Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giải pháp khắc phục những biểu hiện không tích cực của tư tưởng nông dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.94 KB, 24 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: HỆ TƯ TƯỞNG
Đề tài:
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG BIỂU HIỆN KHƠNG TÍCH CỰC CỦA TƯ
TƯỞNG NƠNG DÂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia nằm trong nền văn minh lúa nước, từ truyền
thống ngàn năm, Cha ông ta luôn coi trọng vấn đề nơng nghiệp và đã đúc kết
phi nơng thì bất ổn. Để thực hiện mục tiêu của cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã chủ trương mang lại quyền
lợi ruộng đất cho nơng dân, vai trị, vị trí của nơng nghiệp, nơng dân, nông
thôn luôn gắn liền với lịch sử xây dựng và phát triển của đất nước. Bước vào
thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nơng
thơn ln là giữ vị trí chiến lược trọng yếu, được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt
coi trọng. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2010-2020 là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhằm cụ thể hoá
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khố X) về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thôn. Mục tiêu tổng quát về xây
dựng nông thôn mới là: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội
nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. Đây là chủ
trương rất đúng đắn, sáng tạo, “ý Đảng, lòng dân” của Đảng ta trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn nhằm xây dựng đất
nước ta giàu mạnh, văn minh.


Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở Vĩnh phúc cho tới nay đã đạt
được rất nhiều các thành tựu, tuy nhiên cũng này sinh rất nhiều vấn đề bất
cập và hạn chế như vấn đề đất đai cho sản xuất nông nghiệp, vấn đề ứng dụng
các kỹ thuật hiện đại cho sản xuất, vấn đề về bao tiêu sản phẩm… Để thực
hiện tốt được tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát
2


triển nơng thơn, nhất thiết phải tìm ngun nhân cùng các biện pháp phát huy
những ưu điểm và khắc phục cho những hạn chế và bất cập trên. Ngoài những
nguyên nhân khách quan, một trong những nguyên nhân chủ quan hết sức
quan trọng xuất phát từ bản thân người nông dân Việt Nam nói chung, nơng
dân tỉnh Vĩnh phúc nói riêng. Đó chính là vấn đề về tư tưởng.
Việc hiểu, nắm bắt được tư tưởng người nơng dân chính là cách thức
quan trọng để tìm ra được những giải pháp phù hợp, sáng tạo, năng động cho
việc phát huy vai trị của người nơng dân trong tiến trình xây dựng nơng thơn
mới. Điều này cũng hồn tồn phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước trong vấn đề chăm lo phát triển nguồn lực con người phục vụ
cho sự phát triển toàn diện của đất nước.
Nhận thức được tính cấp thiết của những vấn đề trên, nên em lựa chọn
đề tài: “Giải pháp khắc phục những biểu hiện khơng tích cực của tư tưởng
nơng dân trong chương trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Vĩnh Phúc”.
Làm đề tài kết thúc môn học hệ tư tưởng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát tư tưởng nơng dân Việt nam nói chung, q trình hình thành
và phát triển.
- Khắc họa được những biểu hiện khơng tích cực của tư tưởng nơng
dân hiện nay
- Làm rõ tính cấp thiết và nội dung của chương trình xây dựng nông

thôn mới ở tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những mặt hạn chế, phát huy mặt
tích cực của nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận, phương pháp luận của học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, giáo trình hệ tư tưởng học.- Phương pháp phân tích.

3


Khi nghiên cứu vấn đề này, em cần phải kết hợp giữa phân tích và tổng
hợp, đánh giá tình hình cụ thể. Đánh giá khái quát chung vấn đề, kết hợp lý
luận và thực tiễn.
Bên cạnh đó, phải biết kết hợp chặt chẽ phương pháp lôgic và phương
pháp lịch sử, coi trọng những vấn đề lịch sử cụ thể, trên cơ sở đó luận giải vấn
đề một cách khoa học, lơgic, chính xác.
4. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm hai chương và bốn tiết.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG NÔNG DÂN VÀ TIẾN TRÌNH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Lịch sử hình thành tư tưởng nơng dân Việt Nam
1.2.1. Khái niệm tư tưởng
Tư tưởng là quan điểm, ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực
khách quan. Tư tưởng thuộc phạm trù ý thức, là sản phẩm chủ quan của con

người. Vì vậy, ý thức như thế nào phụ thuộc vào đối tượng, phản ánh, mơi
trường xã hội và trình độ nhận thức, tâm sinh lý của mỗi người. Khi quan
điểm được khái quát, xây dựng thành hệ thống lý luận, phản ánh lợi ích một
giai cấp thì được gọi là hệ tư tưởng
1.1.2 Tư tưởng nông dân Việt Nam, sự hình thành, phát triển và
tồn tại
Xét dưới góc độ văn hóa cuộc đời người nơng dân gắn chặt với lũy tre
làng, với mảnh ruộng, với ngôi nhà thân thuộc. Có người cả đời khơng bước
ra khỏi cái làng của mình. Với nghề làm ruộng thì gần như độc canh cây lúa,
mà cây lúa lại có “tính cách” quen với một vùng đất thích hợp “Khoai đất lạ,
mạ đất quen” nên người nông dân lại càng ngại đi xa để làm ăn mở mang tầm
nhìn mà chỉ muốn “an cư lạc nghiệp”. Từ đó nảy ra tâm lý cầu an là điều dễ
hiểu. Nét đặc trưng cơ bản của nông thơn Việt Nam cổ truyền là tính cộng
đồng và tính tự trị. Tính cộng đồng tập thể được thể hiện rất rõ ở tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau. Đây là một trong những đức
tính tốt đẹp góp phần hun đúc nên lịng u nước mạnh mẽ, tinh thần nhân
văn đậm đà ở người Việt. Nhưng cũng chính đặc tính cộng đồng này lại “đẻ”
ra một loạt tâm lý tiểu nông, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã
hội Việt Nam. Đó chính là tư tưởng cục bộ địa phương.

5


Xét về điều kiện kinh tế, xã hội chi phối sự hình thành tư tưởng nơng
dân Việt Nam.
Từ bao đời nay với nền sản xuất nhỏ tự cấp, tự túc đã tạo lập cho người
nông dân Việt Nam tư tưởng làm ăn nhỏ lẻ manh múm, trì trệ. Nền kinh tế
tiểu nông, độc canh nghèo nàn, lạc hậu lại không ổn định, chủ yếu phụ thuộc
vào tự nhiên đã tạo cho người nơng dân tư tưởng “khép mình” trong một
khn khổ có sẵn.

Mặt khác, nước ta lại bị đơ hộ thống trị trong một thời gian rất dài nên
cuộc đời của người nông dân từ thế hệ này sang thế hệ khác luôn bị các thế
lực thống trị đè nén, bóc lột. Cuộc sống của họ vơ cùng cực khổ, cơm không
đủ ăn, áo không đủ mặc, thiếu thốn đủ thứ và nạn đói thường xuyên xảy ra, đe
dọa họ. Đã có rất nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến và thực
dân nhưng tất cả đều thất bại. Vì vậy tâm lý bất lực, cam chịu, nhẫn nhục
càng ăn sâu vào suy nghĩ của người nông dân.
Bên cạnh đó, cần phải kể đến những tư tưởng cổ hủ phong kiến, ảnh
hưởng của tơn giáo nhằm duy trì ý thức hệ phong kiến đã thâm nhập vào nông
dân, kết hợp với tư tưởng hẹp hòi, bè phái cục bộ, chủ nghĩa bình quân, chủ
nghĩa kinh nghiệm, tự do, tùy tiện, chủ nghĩa cá nhân... đã làm cho nhận thức
của nơng dân có sự phân hóa.
Do quan hệ làng xóm có tính chất khép kín đã ảnh hưởng tới việc hình
thành và phát triển ý thức tâm lý của người nông dân Việt Nam. Họ quen tự
lực, tự cung, tự cấp, làm được bao nhiêu thì ăn bấy nhiêu với một tâm lý tự
ty, tư duy lạc hậu, không có thói quen chấp hành pháp luật, có xu hướng
chống lại những tổ chức, thể chế, những quy phạm được thiết lập qua nhiều
thế hệ... Bên cạnh đó, tư tưởng “bám đất, bám làng” càng tạo cho họ nếp
sống bảo thủ, chật hẹp, không muốn đi xa, ngại tiếp xúc với cái mới...
Chính những đặc tính này đã tác động không nhỏ tới tư tưởng và hành động
của người nông dân.

6


Vào thời kỳ những năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhà nước đã duy trì quá lâu cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp làm cho một bộ phận nơng dân có tư tưởng trơng
chờ, ỷ lại, hạn chế sự sáng tạo, năng động của nơng dân, kìm hãm sự phát
triển của đất nước.

Chính những hạn chế này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chương trình
xây dựng nơng thơn mới.
1.2.3. Một số biểu hiện của tư tưởng nông dân trong giai đoạn
hiện nay
Giai cấp nơng dân được hình thành và phát triển gắn liền với từng giai
đoạn lịch sử cụ thể của nước ta. Một đất nước có nền kinh tế thuần nông với
hơn 70% dân số làm nông nghiệp, nên trong tư tưởng của đại bộ phận của giai
cấp nơng dân nếp sống, nếp nghĩ cịn cịn một số biểu hiện khơng tích cực
như: trì trệ, phụ thuộc, làm ăn nhỏ lẻ… Ngày nay trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, bên cạnh những biểu hiện đã có, tư tưởng
nơng dân cịn có những diễn biến theo theo chiều hướng tích cực hơn.
Tư tưởng nơng dân Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ một nền sản
xuất nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ manh mún. Vì thế trong một thời
gian khá dài đã tạo nên tâm lí “an phận thủ thường”, tự bằng lịng với những
thứ đã có, họ khơng cịn ý chí phấn đấu, luôn sống trong sự sắp đặt sẵn phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên, chấp nhận những điều kiện tổ chức, những thể chế
quy phạm được thiết lập qua nhiều thế hệ. Cuộc sống của họ chỉ biết quanh
quẩn bên ruộng, vườn, con trâu cái cày ít được tiếp xúc với cuộc sống bên
ngồi. Tâm lí “khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, “năng nhặt, chặt bị”, tạo nên
thói quen làm ra của cải dư thừa để tích trữ, việc mua sắm những tiện nghi
sinh hoạt trong nhà, cao hơn nữa là làm nhà cao cửa rộng họ vẫn chưa dám
nghĩ tới. Chính những điều này đã tạo nên những suy nghĩ mang tính cục bộ,
bảo thủ, hẹp hịi… Ngày nay trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố tư
tưởng cục bộ, đố kỵ, hẹp hịi, tự ti, tuỳ tiện ngày càng được hiện rõ hơn:
7


Ở nhiều vùng nông thôn nước ta, hiện tượng nông dân sống thờ ơ, vơ
trách nhiệm trước khó khăn, hoạn nạn của người khác vẫn còn tồn tại họ chỉ
biết “đèn nhà ai, nhà ấy rạng”, “mạnh ai người ấy thắng” hay thái độ nể

nang, né tránh thấy sai hay đúng đều khơng dám đưa ra chính kiến của mình.
Bản thân những người nông dân mang tư tưởng tư hữu, sản xuất nhỏ,
lạc hậu, manh mún. Mác viết: “Tiểu nông là một khối quần chúng rộng lớn
mà tất cả các thành viên đều sống trong những điều kiện như nhau, nhưng
không có được mối quan hệ về nhiều mặt ràng buộc với nhau, phương thức
sản xuất của họ không làm cho họ liên kết với nhau mà làm cho họ tách rời
nhau…” (Mác-Ăng ghen tuyển tập).
Chúng ta không phủ nhận vai trị to lớn của giai cấp nơng dân bởi chính
sự tham gia của nơng dân mới làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc
nhưng ở họ vẫn ln tồn tại những tính tốn, sự ích kỷ, những tính tốn hẹp
hịi đố kị. Vì thế giai cấp nơng dân khơng thể có một vị trí riêng, vị trí độc lập
cho riêng mình vì họ khơng đại diện cho một phương thức nào.
Như vậy, những biểu hiện khơng tích cực trong tư tưởng của người
nông dân hiện nay đang là vấn đề bức xúc, một bài tốn khó giải đặt ra cho
nhà nước ta.
Những tư tưởng khơng tích cực này đang cản trở thậm chí đưa đến
những hậu quả khơng tốt trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước nói chung và chương trình xây dựng nơng thơn mới nói riêng. Vì vậy để
giải quyết tốt những vấn đề nêu trên cần phải có các giải pháp phù hợp, kiên
trì, với các bước đi cụ thể để nông dân thực sự trở thành lực lượng chủ chốt
với những người lao động mới, có ý chí, kiến thức khoa học kĩ thuật, có văn
hố kỷ cương để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước mà trước hết là chương trình xây dựng nơng thơn mới.
1.2. Khái quát về chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
vĩnh phúc.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính
8



phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,
hành động về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thơn theo hướng
văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với
phát triển đơ thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung tồn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phịng. Mục tiêu
chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nơng thơn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn
mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương
hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng
theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy
nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.
Với tư duy và cách làm phù hợp, công tác triển khai Nghị quyết của
HĐND tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông
9



thôn mới (NTM) và Quyết định của UBND về thực hiện Chương trình về xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011 – 2020, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Vĩnh Phúc là một trong những địa phương đi đầu trong công
tác tiến hành quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới.
Xác định rõ sự cần thiết và tầm quan trọng của Chương trình MTQG
xây dựng NTM, ngay sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Vĩnh Phúc đã
tiến hành kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng NTM các cấp, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM. Để
tạo được hiệu quả ngay từ ban đầu, các Ban chỉ đạo xây dựng NTM chú trọng
đến công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM và cơ sở hạ tầng. Qua thẩm
định, tỉnh đã lựa chọn 16 đơn vị tư vấn tham gia quy hoạch xây dựng NTM
cho 112 xã. Bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hướng dẫn làm
điểm xây dựng NTM, Ban chỉ đạo các huyện và xã thống nhất với các đơn vị
tư vấn tiến hành khảo sát thực trạng, đánh giá thực trạng từng địa phương để
lập quy hoạch. Đến hết tháng 12 – 2011, 112/112 xã đã được phê duyệt quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết và đến hết tháng 4 – 2012, 112/112 xã đã
thực hiện xong việc công khai quy hoạch. Bản đồ quy hoạch tấm lớn được
công khai tại UBND xã và nhà văn hóa thơn. Cùng với cơng tác quy hoạch,
các xã tiến hành lập đề án xây dựng NTM. Đến tháng 5 – 2012, các xã đã
hoàn thành và được tỉnh phê duyệt đề án xây dựng NTM.
Trên cơ sở đề án được duyệt, nguồn vốn phân bổ các xã đang tích cực
triển khai xây dựng các dự án đầu tư cho từng hạng mục cơng trình theo các
tiêu chí NTM. Đối với các xã làm điểm, tỉnh chỉ đạo mỡi xã chọn một cơng
trình làm điểm xây dựng cơ sở hạ tầng. Đến hết tháng 5 – 2012, 19/20 xã
điểm hoàn thành kế hoạch xây dựng 2km đường giao thông nội đồng, với
tổng chiều dài là 40,6 km với kinh phí 58,8 tỷ đồng. Cùng với đó, để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, UBND tỉnh hỗ trợ hơn 80 tỷ đồng cho 112 xã (mỗi
xã 716 triệu đồng) để xây dựng và nắp đặt nắp đạy rãnh thoát nước thải với
tổng diện tích là hơn 235.773m2 (đã thực hiện hơn 69%); cải tạo và xây dựng
10



mới được hơn 57 km, dự kiến đến hết quý II/ 2012 sẽ hoàn thành toàn bộ hơn
150 km. Theo thống kê của 8/9 huyện, thành, thị thì tổng kinh phí thực hiện
dự kiến là 137,545 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ là 77,73 tỷ đồng,
ngân sách địa phương là 47,51 tỷ đồng, kinh phí dân đóng góp là 3,3 tỷ, huy
động từ các nguồn khác là hơn 20 tỷ đồng.
Để công tác xây dựng NTM đạt kết quả cao cần có sự vào cuộc của
tồn xã hội. Thực hiện phương châm Nhà nước hỗ trợ và cộng đồng dân cư
làm là chủ yếu, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành xây dựng cơ chế huy
động vốn cho từng nội dung chương trình theo quy định của Chính phủ, có cơ
chế đặc thù của tỉnh. Khuyến khích các huyện, thành, thị xây dựng cơ chế hỡ
trợ cho các xã thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Vốn thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất có thu tiền sử dụng trên địa bàn xã (sau
khi trừ chi phí) để lại cho ngân sách xã ít nhất 80% để thực hiện các nội dung
xây dựng NTM. Thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các cơng trình
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc của tỉnh được ngân sách
Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật. Huy động mọi tầng lớp nhân dân đóng góp thực hiện chương trình
theo từng dự án cụ thể, tạo phong trào xã hội hoá mạnh mẽ trong q trình
xây dựng NTM. Đồng thời, khuyến khích nhân dân vay và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn tín dụng để đầu tư cho phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập; kêu gọi các nguồn tài chính hợp pháp và con em quê hương đang làm
việc, sinh sống xa quê góp vốn để xây dựng NTM.
Sau một năm triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới ở Vĩnh
Phúc đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Toàn tỉnh có 12 xã đạt 10 – 12
tiêu chí, 78 xã đạt 5 – 9 tiêu chí, đặc biệt tất cả các xã đều đạt tiêu chí về quy
hoạch và đề án xây dựng NTM. Với những kết quả đạt được, Vĩnh Phúc là
một trong những tỉnh đứng đầu trong cả nước về công tác lập quy hoạch và đề

án xây dựng NTM.
11


Có thể khẳng định, chương trình xây dựng NTM được mọi tầng lớp
nhân dân đồng tình ủng hộ. Hầu hết cán bộ, đảng viên và người dân đều hiểu
rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình. Trong quá trình thực
hiện, đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân góp cơng, hiến đất làm đường và các
cơng trình hạ tầng. Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng
NTM, Vĩnh Phúc cũng bộc lộ một số hạn chế: một số cán bộ, đảng viên và
nhận thức chưa đầy đủ về Chương trình xây dựng NTM nên có tư tưởng ỷ lại,
trơng chờ vào sự đầu tư của Nhà nước; năng lực lãnh đạo một số địa phương
non yếu, thụ động; cán bộ làm công tác xây dựng NTM cấp huyện, xã còn
thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm, kinh nghiệm cịn hạn chế; kinh phí hỡ trợ cho
hoạt động BCĐ, cán bộ làm công tác xây dựng NTM chưa có nên trong khi
khối lượng cơng việc nặng nề, nhiều khó khăn, chưa động viên kịp thời những
người trực tiếp thực hiện,… Để khắc phục những hạn chế, Vĩnh Phúc cần có
cách nghĩ, cách làm phù hợp, sự điều hành linh hoạt và thống nhất cao trong
việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. Trên cơ sở đánh giá, rút
kinh nghiệm ở 20 xã làm điểm xây dựng NTM, Vĩnh Phúc sẽ huy động các
nguồn lực, đặc biệt là huy động sức dân để triển khai trên diện rộng và tập
trung chỉ đạo 20 xã điểm đạt chuẩn vào năm 2013, sớm đưa Vĩnh Phúc trở
thành một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước hoàn thành chương trình
xây dựng Nơng thơn mới.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG BIỂU HIỆN KHƠNG

TÍCH CỰC CỦA TƯ TƯỞNG NƠNG DÂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Thực trạng
Hiện nay, tư tưởng của người nơng dân cịn một số biểu hiện khơng tích
cực nhưng chúng ta cũng khơng thể phủ nhận vai trị và những đóng góp to
lớn của nông dân vào sự ổn định và phát triển đất nước. Nền nông nghiệp
nước ta từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp, lạc hậu, thiếu lương thực triền
miên đến nay cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hố, phát triển tương đối
tồn diện và liên tục với tốc độ cao, nhiều mơ hình, tấm gươnǵ lao động, sản
xuất giỏi đã xuất hiện. Đặc biệt trong tâm lí của người nơng dân Việt Nam đã
có sự biến đổi từ “ tư duy làm cò con, manh múm chuyển sang tư duy kinh tế,
mạnh dạn sáng tạo và hiệu quả”. Từ quan niệm coi buôn bán là xấu, chuyển
sang nhu cầu giao lưu với tất cả các vùng trong và ngồi nước, bn bán ngày
càng được mở rộng. Nhu cầu “ăn no mặc ấm” ở một số nơi đang chuyển
thành “ăn ngon, mặc đẹp”. Tâm lý “an phận thủ thường” được chuyển hố
thành tâm lý khơng bằng lịng, khơng thoả mãn, khơng chấp nhận đói nghèo
mà muốn vươn lên làm giàu chính đáng. Giờ họ đã mạnh dạn tiếp thu kỹ thuật
mới, làm ăn có tính tốn hiệu quả.
Tuy nhiên, vấn đề đang cần phải bàn và đáng bàn ở đây là thực trạng tư
tưởng người nông dân hiện nay còn xuất hiện những biểu hiện tiêu cực như:
Chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa bình qn, cục bợ, ích kỉ, hẹp hòi, thực dụng
chạy theo đồng tiền…, quan hệ giữa hàng xóm, láng giềng với nhau thì có
nguy cơ bị mai một …
Tỉnh Vĩnh phúc trên bước đường xây dựng, phát triển đất nước do
Đảng ta lãnh đạo, song hành với những thành tựu to lớn về chính trị, kinh tế,
văn hoá - xã hội cũng đã phát sinh những hiện tượng tiêu cực làm cản trở sự

13



phát triển. Trong đó tư tưởng cục bộ địa phương là một trong những nguy cơ
cần phải được nghiêm túc xem xét chấn chỉnh, loại trừ.
Tư tưởng cục bộ địa phương được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Các địa phương khơng tính đến lợi ích chung, bằng nhiều cách khác
nhau kéo cho được nguồn vốn về mình, gây ra tình trạng lãng phí đầu tư.
Như, nhiều nơi cùng một lúc lập đề án xây khu công nghiệp, đường xá khi
thực hiện xong đề án không phát huy tác dụng. Vì trên thực tế khơng hội đủ
điều kiện để có kết quả theo đề án đó tại địa phương.
Có trường hợp cấp trên hoặc nhà đầu tư muốn xây dựng cơng trình
phúc lợi như cây cầu qua sơng, một cơ sở y tế… tại một xã. Lẽ ra công trình
được đặt ở vị trí này là hợp lý, nhưng ơng bí thư, ơng chủ tịch xã có q ở
làng khác nên muốn đầu tư về làng mình, khơng nhất trí với nhà đầu tư. Cuối
cùng, chính người có trách nhiệm cao nhất của xã lại làm mất cơ hội đầu tư
vào nơi đang phụ trách.
Không xuất phát từ lợi ích tồn cục, các huyện khơng phối hợp với
nhau để tiến hành tốt một công việc chung. Chúng ta đi ô tô hoặc xe máy trên
các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn, thấy rất rõ điều này. Cùng trên
một tuyến đường, đoạn ở địa phương này tốt, qua địa phương kia xấu, nhất là
ở đoạn giáp giới giữa hai địa bàn thường bị bỏ trống, không nơi nào chịu lập
dự án hoặc trực tiếp xây dựng.
Khi đề nghị xét thi đua thì báo cáo phát triển tốt với tốc độ cao, khi cần
sự viện trợ thì báo cáo nghèo khó, kêu ca đủ điều; giấu những hiện tượng tiêu
cực, những mặt hạn chế sợ địa phương kém điểm thi đua. Từ việc báo cáo sai
sự thật ấy dẫn đến điều nguy hại hơn là làm cho cấp trên đánh giá sai tình
hình, có những quyết định khơng sát với cuộc sống.
Có cơ quan, đơn vị tư tưởng cục bộ địa phương đã nảy sinh trong quá
trình tiến hành cơng tác tổ chức. Đã có câu “một người làm quan cả họ được
nhờ”. Khi tư tưởng cục bộ địa phương xuất hiện trong những người có quyền,
có chức thì bằng nhiều cách khéo léo họ vận dụng những chỗ hở trong những

14


điều quy định để quyết định vấn đề về tổ chức có lợi cho quê hương, cho
người thân cận của họ. Đơi khi họ cố tình lợi dụng chỡ hở của quy định, qua
mắt rất tinh vi cả tập thể và cấp trên để từng bước cơ cấu được một bộ máy cơ
quan, đơn vị theo ý mình.
Cũng do tư tưởng này nên đẻ ra “cái dù che cái cán”. Những người có
trách nhiệm cao đơi khi khơng tính đến lợi ích chung, từ cấp cao hơn quay lại
che chở khơng chân chính cho q mình, cho những người đồng hương mình.
Là con người sống trên thế gian này, do hồn cảnh lịch sử quy định, ai
cũng có thể có tư tưởng cục bộ địa phương với những mức độ khác nhau.
Chúng ta, những cán bộ, đảng viên xuất thân từ làng quê, chịu ảnh hưởng tư
tưởng nông dân của nền sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp lâu đời, khơng quen với
tầm nhìn xa, trơng rộng, mặc dầu có học tập nhiều, rèn luyện nhiều cũng khó
mà gột rửa hết tư tưởng cục bộ địa phương.
Người ta cũng thường nói “ở đời thì lịng tham vơ đáy”. Lịng tham
biểu hiện nhiều cách khác nhau: kẻ tham danh, người tham lợi. Người làm
cho quê mình hơn quê người khác, người đồng hương mình hơn người quê
khác theo một phương cách khơng lành mạnh, khơng chân chính cũng là một
kiểu tham lam được nguỵ trang bằng lòng yêu quê hương. Nhưng nếu vì q
mình mà làm tổn hại đến lợi ích toàn cục, làm hạn chế sức mạnh của khối đại
đoàn kết, cản trở bước tiến chân chính của người quê khác… thì hồn tồn
trái với tư tưởng và mục đích của người cộng sản. Tư tưởng đó cần được loại
trừ trong quá trình phát triển xã hội.
Để khắc phục những nhược điểm trên đồng thời phát huy mặt tích cực
em xin trình bày một số giải pháp để góp phần thúc đẩy chương trình xây
dựng nơng thơn mới nhanh chóng đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Một số giải pháp khắc phục những biểu hiện khơng tích cực
của tư tưởng nơng dân trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới

2.2.1. Thúc đẩy tính tự chủ và nâng cao vai trị của người dân trong
trong xây dựng chương trình nơng thơn mới.
15


Sự tham gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi
như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương
pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí
điểm mơ hình. Khi tham gia vào q trình phát triển thơn mới với sự hỡ trợ
của Tỉnh, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được
tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn
lực tại chỡ và bên ngồi. Khi xem xét q trình tham gia của người dân trong
các hoạt động trong phát triển nơng thơn, vai trị của người dân ở đây được
thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý
và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất
định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù họp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân
làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân trong việc tham
gia xây dựng mơ hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào q trình quy hoạch nơng
thơn, q trình khảo sát thiết kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng nơng
thơn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai
đoạn sau của quá trình xây dựng cơng trình; Người dân nắm được thơng tin
đầy đủ về cơng trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng cơng trình, quy
mơ cơng trình, các u cầu đóng góp từ cơng đồng, trách nhiệm và quyền lợi
của cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến
kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng cơng trình phúc lợi cơng cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức

khai thác công trình, tổ chức quản lý cơng trình, các mức đóng góp và các
định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, ... trong
nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.

16


- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào
các hoạt động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
hoạt động của các nhóm khuyến nơng, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm
và những cơng việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng
công trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập
kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,
tăng thu nhập cho người dân. ngồi ra dân cịn góp của góp cơng. Hình
thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỡ hoặc đóng góp
bằng trí tuệ.
Dân kiểm tra: dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc đề ra, là biểu
hiện cao nhất của tinh thần "Dân chủ". Từ chủ trương của tỉnh đưa ra như xây
dựng cơ sở hạ tầng; hoặc như việc cấp đất, cấp vốn cho một đơn vị, cho đến
hiệu quả đích thực của các vấn đề đầu tư xây dựng công trình phúc lợi cơng
cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản
lý cơng trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu,
phương thức quản lý tài chính... đều phải được dân kiểm tra, chất vấn, theo
dõi, giám sát đến nơi đến chốn, trên tinh thần "Dĩ công vi thượng".
Dân hưởng lợi: dân được hưởng những gì mà dân làm, dân đóng góp
trong xây dựng nơng thơn mới.
Tun truyền, giáo dục làm cho nông dân nhận thức đúng về cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là việc của chính mình, cần thực hiện công việc này
với ý nghĩa là người chủ; nhận thức được mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền

lợi, lợi ích của mình gắn với lợi ích của giai cấp cơng nhân và tầng lớp trí
thức và lợi ích chung của dân tộc .
Vận động nơng dân thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau tuỳ theo từng
vùng, chú ý vận động nông dân thành thị tiết kiệm trong tiêu dùng để hồn
thiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ngay tại bản làng, thơn, xã. Với phương
17


châm ‘‘nhà nước và nông dân cùng làm’’ được phát huy một cách đúng đắn,
phối hợp với từng vùng. Kết quả thực hiện phương châm này được thực hiện
trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đưa tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào
nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại, mở rộng nghành nghề trong nông
nghiệp và nông thơn.
2.2.2. Nâng cao trình đợ dân trí, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nông dân và phát huy quyền làm chủ của nông dân – phát huy
quy chế dân chủ ở cơ sở.
Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với xuất
phát điểm là một nước nơng nghiệp lạc hậu phần đơng dân trí của nơng dân
cịn thấp, chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn nghề nghiệp.
Đảng ta xác định cùng với việc phát triển nhiều nghành khoa học, thì
phát triển giáo dục - đào tạo là công việc được đưa lên hàng đầu. Phát triển
giáo dục phải bằng nhiều hình thức đa dạng, bảo đảm công bằng xã hội, mọi
người nông dân, con em nơng dân đều được đi học, góp phần nâng cao dân trí
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nói chung và cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhà nước, nơng
thơn nói riêng.
Đẩy mạnh phong trào ‘‘Tồn dân đồn kết xây dựng đời sớng văn hố’’,
xây dựng làng, xã văn hố, gia đình văn hố, phát huy những truyền thống tốt
đẹp, thuần phong mỹ tục, bài trừ các hủ tục ‘‘mê tín dị đoan’’, các tệ nạn xã

hội như: Cờ bạc, rượu chè, ma tuý, mại dâm... Phát huy tình làng nghĩa xóm,
tinh thần đồn kết, xây dựng các quy ước về nếp sống văn minh ở các thôn,
làng... trên cơ sở pháp luật của nhà nước; xây dựng nhiều điển hình về kinh
tế, văn hố trong mỡi gia đình con người nơng dân.
Bên cạnh đó ta khơng thể khơng nói tới văn hố. Văn hố có vị trí rất
quan trọng trong việc hình thành nhân cách, làm phong phú đời sống tinh thần
của con người . Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì thế cần phát triển và
18


tăng cường mạng lưới thiết chế văn hố, thơng tin, tuyên truyền ở cơ sở để
nâng cao dân trí, tạo cho người dân tham gia sáng tạo văn hoá. Cần phải đảm
bảo cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể chất phát
động các phong trào thể thao như:
Tổ chức mở rộng các hoạt động văn hố, văn nghệ, truyền thanh, vệ
sinh mơi trường, y tế... nhằm đáp ứng từng bước những nhu cầu về văn hố,
sức khoẻ cho nơng dân.
Khi đã nâng cao được trình độ dân trí, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người nông dân cần phải phát huy được quyền làm chủ và phát
huy quy chế dân chủ ở cơ sở .
Để phát huy dân chủ trong nông dân, cần phải đẩy mạnh cơng tác tun
truyền, giáo dục chính trị tư tưởng sâu rộng trong nông dân về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Phát huy tinh thần tự
giác, hăng hái cách mạng, nâng cao lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân
chính, tin tưởng vào mục tiêu, lý tưởng cách mạng và sự lãnh đạo của Đảng.
Mọi việc thực hiện theo nguyên tắc ‘‘dân biết, dân bàn, dân kiểm tra’’, chống
mọi biểu hiện quan liêu, mệnh lệnh coi thường dân.
Giáo dục bồi dưỡng đạo đức lối sống, phát huy truyền thống bản sắc
văn hố: nhân hậu, thuỷ chung, có ý thức làm chủ và ý thức trách nhiệm cộng

đồng, thực hiện ‘‘người tớt việc tớt’’, ‘‘lá lành đùm lá rách’’, xố đói giảm
nghèo, từng bước hình thành những chuẩn mực đạo đức lối sống con người
mới, chống những lề thói cổ hủ, lạc hậu, những biểu hiện của lối sống phi văn
hoá, coi đồng tiền là tất cả.
Phát huy hơn nữa vai trị của các đồn thể, các tổ chức chính trị của xã
hội ở nông thôn để tập hợp nông dân, thơng qua đó bồi dưỡng giáo dục nâng
cao nhận thức của của mỗi người dân và phát huy quyền làm chủ của họ trong
đời sống xã hội.
Xây dựng hệ thống chính trị ở nơng thơn thực sự vững mạnh, đẩy mạnh
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm tạo bầu khơng khí dân chủ ở nơng
19


thôn, chống nạn tham nhũng, quan liêu, tham gia xây dựng Đảng, củng cố
chính quyền ở cơ sở thật trong sạch và vững mạnh. Việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở cần gắn liền bới cuộc vận động ‘‘tồn dân đồn kết xây dựng
đời sớng văn hố’’. Nâng cao bồi dưỡng chất lượng tổ chức cán bộ hội cơ sở,
nâng cao chất lượng và chất lượng hội viên. Thực hiện quy chế dân chủ, nhất
là ở cơ sở sẽ góp phần vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân.
Bên cạnh đó các mặt trận, đồn thể, các hội (Hợi Nơng dân, Đồn
thanh niên, Hội Phụ nữ...) cần phải phối hợp với mọi người để tuyên truyền,
bồi dưỡng, giáo dục người nông dân mới trong đó Hội Nơng dân giữ vai trị
chủ chốt.
Trước hết cần giáo dục nâng cao thái độ giác ngộ chính trị, tinh thần
yêu nước cho nông dân, tăng cường khối đại đồn ở nơng thơn. Cần đẩy mạnh
cơng tác tun truyền, giáo dục tư tưởng chính trị sâu rộng trong nông dân
giúp bà con hiểu được về quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính
sách - pháp luật Nhà nước về tình hình nhiệm vụ cách mạng, những thành tựu
của hơn 20 năm đổi mới về những thuận lợi, khó khăn thách thức đối với

nơng dân, nơng nghiệp và nông thôn hiện nay.

20


KẾT LUẬN
Chương trình nơng thơn mới là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất – kinh doanh - dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội mà ở
đó nơng dân đóng vai trị quyết định, bởi giai cấp nông dân là một lực lượng
chính trị - xã hội, là lực lượng sản xuất quan trọng, nơng dân và nơng thơn
cịn là nơi lưu giữ kho tàng văn hố dân tộc. Nhìn lại chặng đường gần 10
năm thực hiện chương trình nơng thơn mới đã đạt được thành tựu khá toàn
diện và to lớn. Nhờ phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với
tốc độ khá cao, nâng cao được năng suất, chất lượng, hiệu quả mà an ninh
lương thực quốc gia được bảo đảm vững chắc và một số mặt hàng nơng sản
xuất khẩu của Việt Nam đã có vị thế cao trên thị trường thế giới. Ðời sống vật
chất và tinh thần của dân cư nông thôn mà chủ yếu là nông dân đã được cải
thiện về căn bản, trong đó xóa đói, giảm nghèo là một thành tựu nổi bật.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của chương trình mỗi ngành, mỗi cấp,
cần phải quán triệt sâu sắc những quan điểm của Đảng và đặc điểm kinh tế –
xã hội của tỉnh để vận dụng một cách sáng tạo vào quá trình tổ chức thực
hiện. Xác định rõ nội dung cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn hiện nay, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở
những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất; mở những ngành
nghề phù hợp trong nông thôn, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế
biến nông sản; tập trung mọi nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng trong
nông thôn; đặc biệt là hệ thống điện, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông…
đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
vào sản xuất…
Chính vì thế, nhiệm vụ của cơng tác tư tưởng cho nơng dân là hết sức

nặng nề, khó khăn, con người vừa phải mang những phẩm chất truyền thống
tốt đẹp của con người Việt Nam đã được hình thành và phát triển trong lịch
sử; đồng thời cần có những phẩm chất mới của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
21


đại hoá để tạo nên nhân cách được phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng,
trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo…
Công tác tư tưởng cần tập trung tạo sự thống nhất về phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ và bước đi để mỗi ngành, mỗi cấp nhận rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình, phát huy tính tự giác, tính chủ động sáng tạo trong từng
con người. Đó chính là nguồn lực nội sinh đảm bảo cho sự phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn bền vững, góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn xây dựng nơng thơn mới vì mục tiêu: Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS Hoàng Quốc Bảo, giáo trình Hệ tư tưởng học, học viện báo chí và
tuyên truyền, NXB chính trị - hành chính.
2. Ban chấp hành TW, số 59-CT/TW, Chỉ thị « về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của Hợi nơng dân Việt Nam trong thời ky
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn », Hà Nội,
ngày 15 tháng 12 năm 2000.
3. Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lần thứ XVI, nhiệm kỳ (2015 - 2020).
4. Ban dân vận TW, Một số vấn đề về công tác vận đợng nơng dân ở nước ta
hiện nay, NXB chính trị quốc gia.

5. Ban văn hoá tư tưởng TW, Con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn, NXB chính trị quốc gia.
6. . Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành
TW khố XI, NXB chính trị quốc gia.
7. Hội nơng dân Việt Nam, Bác Hồ với nông dân, nông dân với Bác Hờ, NXB
chính trị quốc gia.

23


MỤC LỤC
NỘI DUNG......................................................................................................5
KÊT LUÂN

21

24



×