Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý quá trình dạy học môn ngữ văn ở trường thcs đồng tâm, ninh giang, hải dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay(klv02289)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.59 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất kỳ thời kỳ lịch sử nào, giáo dục ln có một vai trò rất quan
trọng đối với vận mệnh của đất nước. Trải qua bao thập kỷ, Đảng và Nhà nước
ta luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ngày nay, cả nhân loại đang bước
vào thế kỷ XXI - thế kỷ của trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, vấn đề con người
đã được đặt ra ở tầm cao mới, coi con người là vốn quý nhất, coi sự phát triển
nguồn nhân lực con người là cuộc cách mạng trong bối cảnh thế giới đang biến
động mạnh mẽ, cùng hợp tác, cùng cạnh tranh.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định Giáo dục - Đào tạo
cùng với Khoa học - Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học". Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh
(bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và
phát triển thơng qua các mơn học và hoạt động giáo khác.
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục
phổ thơng là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp
giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học,


hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập:
đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các
phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục
ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia và xã hội”.


2
Ngày 26-12-2018 Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư Số: 32/2018/TTBGDĐT, ban hành Chương trình phơ thơng tổng thể mới và chương trình các
mơn học từ lớp 1 đến 12. Như vậy trong chương trình giáo dục phổ thơng mới,
Mơn Ngữ văn là một trong những môn học quan trọng xun suốt 12 năm.
Mơn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ đổi mới cả về mục
tiêu, cũng như nội dung, phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá. Về mục
tiêu mơn học, chương trình giáo dục phổ thông mới coi trọng năng lực giao tiếp
(với 4 kỹ năng chính là đọc, viết, nói và nghe). Thơng qua việc hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp mà giáo dục tâm hồn, nhân cách và khả năng sáng
tạo văn học của học sinh, đồng thời góp phần phát triển các năng lực khác như
năng lực thẩm mỹ, năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo... Bên
cạnh đó, chương trình cũng sẽ được xây dựng theo hướng mở, bảo đảm tính
linh hoạt, mềm dẻo bằng cách chỉ quy định một số nội dung cốt lõi và một số
tác phẩm bắt buộc, còn lại đưa ra một danh sách gợi ý để các tác giả sách giáo
khoa và giáo viên tự chọn sao cho phù hợp với điều kiện và đối tượng người
học, phát huy được sự sáng tạo. Về phương pháp giảng dạy, môn Ngữ văn sẽ
chuyển từ việc giáo viên giảng về tác phẩm là chính sang việc giáo viên trở
thành người tổ chức, hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm là chính để học sinh biết
cách đọc và có thể tự đọc. Nói cách khác, thay vì giáo viên giảng cho học sinh
về các tác phẩm thì với chương trình mơn Ngữ văn mới, giáo viên chỉ trang bị
cho học sinh phương pháp tiếp cận tác phẩm thông qua ngữ liệu mẫu. Đây sẽ là
một yêu cầu mới về phương pháp giảng dạy đối với môn Ngữ văn.
Theo Bộ GD&ĐT, thời gian bắt đầu thực hiện chương trình mơn học mới
theo hình thức cuốn chiếu ở mỗi cấp học sẽ được áp dụng trên toàn quốc bắt

đầu từ năm học 2019-2020. Cụ thể, đối với cấp tiểu học từ năm học 2019 2020, đối với cấp trung học cơ sở từ năm học 2020 - 2021 và đối với cấp trung
học phổ thông từ năm học 2021 - 2022. Trong thời gian chưa triển khai trên
phạm vi toàn quốc, các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện điều chỉnh nội dung
dạy học chương trình hiện hành và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực người học. Từ đó tạo cơ sở giúp cho học sinh và giáo viên làm quen trước,
sau này chuyển sang áp dụng chương trình GDPT mới thuận lợi hơn.
Trong nhiều năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những bước phát triển
mới. Việc đổi mới trong giảng dạy đã được chú trọng nhiều, trong đó có đổi


3
mới giảng dạy môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực, đáp ứng nhu
cầu học tập trong thời đại mới. Tuy nhiên, quá trình giảng dạy của thầy, q
trình học tập của trị cũng cịn nhiều bất cập. Thói quen giảng dạy và học tập bộ
mơn Ngữ văn ở một bộ phận thầy cơ và học trị vẫn còn thiên nhiều theo hướng
giảng dạy truyền thống, chưa thực sự đổi mới, chưa thực sự tạo đà cho việc đón
nhận chương trình phổ thơng mới mà Bộ Giáo dục đã ban hành, cụ thể:
Thầy vẫn chưa thực sự coi học trò làm trung tâm, chưa nắm bắt được tâm
lý, thói quen học tập, khả năng tiếp nhận của từng em, năng khiếu và thế mạnh
của từng em... Do vậy việc giảng dạy của thầy vẫn còn thiên về trang bị kiến
thức một cách dàn đều, chưa thực sự dựa trên khả năng của người học để xây
dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Việc phát
huy được năng lực thực sự của mỗi học sinh cịn hạn chế. Trị có tâm lý ngại
học văn vì phải nghe nhiều, ghi nhiều. Các em chưa được sáng tạo một cách
thực sự theo năng lực bản thân - mà thực chất môn Ngữ văn lại một trong
những mơn học giàu sáng tạo nhất.
Bên cạnh đó, việc quản lý q trình dạy học nói chung, quản lý q trình
dạy học bộ mơn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở nói riêng vẫn cịn những hạn
chế nhất định. Nhà quản lý giáo dục cũng như giáo viên giảng dạy Ngữ văn vẫn

chưa nhận thức thật sự đầy đủ về việc dạy học là một q trình khép kín, từ
việc chuẩn bị bài học, thực hiện bài học đến việc nhìn nhận đánh giá lại việc
dạy học phải thực sự có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, giúp việc dạy
học diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả. Mối quan hệ giữa thày và trò, giữa dạy và
học còn lỏng lẻo....
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn giải quyết mâu
thuẫn giữa yêu cầu chất lượng giáo dục của xã hội và thực tiễn quản lý q
trình dạy học cịn nhiều bất cập, tác giả chọn đề tài: “Quản lý quá trình dạy
học môn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quá trình dạy học và quản lí q trình
dạy học, khảo sát thực trạng q trình dạy học và quản lý quá trình dạy học, đề
xuất biện pháp về quản lý quá trình dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS
Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


4
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Ngữ văn tại trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý quá trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường THCS đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tiếp cận dạy học như một quá trình với các giai đoạn gắn kết với
nhau trong một hệ thống, xác định các công việc trong từng giai đoạn, có thể
dùng làm cơ sở để tìm các biện pháp quản lí q trình dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng của quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quá trình dạy học và quản lý q trình dạy
học mơn Ngữ văn ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và thực trạng quản lý quá trình
dạy học của hiệu trưởng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý q trình dạy học mơn Ngữ văn ở
trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Công tác Quản lý đối với q trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường
THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương.
- Trong quá trình nghiên cứu sẽ tiến hành kháo sát thực tế ở trường
THCS Đồng Tâm và một số trường THCS lân cận.
7. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể
sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp xử lý thơng tin
8. Đóng góp của đề tài
8.1 Ý nghĩa lí luận
8.2. Ý nghĩa thực tiễn


5
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học và quản lý quá trình dạy học mơn
Ngữ văn ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng q trình dạy học mơn Ngữ văn và quản lý q

trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải
Dương.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý q trình dạy học mơn Ngữ văn
ở trường THCS Đồng Tâm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
Q TRÌNH DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
1.1.2. Trong nước
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí giáo dục
Như vậy, quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa
học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Tóm lại, Q nhà trường là một bộ phận của Q GD. Q nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ
thể Q đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người Q nhà trường phải làm sao cho hệ
thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.3. Dạy học, quá trình dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Như vậy: Dạy học là q trình cộng tác giữa thầy và trị luôn tác động qua
lại, bổ sung cho nhau để truyền đạt - điều khiển và lĩnh hội - tự điều khiển tri thức
nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân cách.



6
1.2.3.2. Quá trình dạy học
Như vậy: Xét về mặt quá trình, dạy học là một quá trình diễn biến theo
thời gian mô tả các hoạt động dạy và học tương tác với nhau từ khâu chuẩn bị,
khâu thực thi và khâu đánh giá cải tiến.
1.2.4. Quản lí q trình dạy học
Quản lí q trình dạy học là xây dựng biện pháp quản lí các cơng việc
được cụ thể hóa cho mỗi giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực thi và
giai đoạn đánh giá cải tiến trong quá trình dạy học nhằm hướng tới đạt kết quả
dạy học như mong muốn.
1.3. Mơn ngữ văn trong chương trình THCS
1.3.1. Mục tiêu
Môn môn ngữ văn ở bậc phổ thông nhằm rèn luyện cho học sinh 2 năng
lực cốt lõi: năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản thơng qua
đó rèn luyện năng lực thẩm mĩ được thể hiện trong ngôn ngữ và hành vi của
bản thân. Mỗi năng lực gốc sẽ có những năng lực thành phần và tiếp đến là
những kiến thức, kĩ năng cần để rèn luyện các năng lực đó.
1.3.2. Nội dung
1.3.2.1 Nội dung khái quát
1.3.2.2. Nội dung cụ thể
1.3.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học
1.3.4. Các hình thức đánh giá
1.3.5. Sự khác nhau giữa chương trinh mới và cũ
Về mục tiêu:
Về nội dung:
Về hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học:
Các hình thức đánh giá
1.4. Những yêu cầu của chương trình mới đối với việc tổ chức quá trình dạy

học
1.4.1. Khâu chuẩn bị
1.4.2. Khâu thực thi
1.4.3. Khâu đánh giá cải tiến
1.5. Quá trình dạy học nhìn từ góc độ quản lí


7
1.6. Nội dung quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
Nội dung quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới, cũng theo
tác giả Nguyễn Đức Chính được cụ thể hóa như sau [5, tr.173]
- Phân tích nhu cầu, bao gồm:
+ Xác định vị trí mơn học trong chương trình của bậc
học hay cấp học
+ Điều tra đối tượng HS: Kiểm tra kiến thức nền; Tìm
hiểu phong cách học của HS; Điều tra hứng thú của HS
với môn học
+ Nghiên cứu điều kiện vật chất- kỹ thuật hỗ trợ, mơi
Quản lí giai đoạn
trường dạy học môn học
Chuẩn bị
- Xác định mục tiêu môn học, bài học, xây dựng đề
cương môn học, chuẩn bị tài liệu, phương pháp,
phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá
- Chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án)
+ Viết mục tiêu bài dạy
+ ựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học (bài giảng)
+ ựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp,
phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá
- Tiến hành các bước lên lớp theo kế hoạch bài dạy

Thực thi
Xây dựng qui trình - Kiểm tra đánh giá việc đạt mục tiêu dạy học
- ập hồ sơ đánh giá sau bài, sau học kỳ
Đánh giá cải tiến
Xây dựng qui trình - ập kế hoạch đánh giá cải tiến
- Tiến hành điều chỉnh, cải tiến
Như vậy nội dung quản lí q trình dạy học là xây dựng biện pháp quản lí
các cơng việc được cụ thể hóa cho mỗi giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, thực thi
và đánh giá cải tiến.
1.7. Hiệu trưởng trường THCS và vấn đề quản lý q trình dạy học
1.7.1. Vị trí, vai trị, quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS
1.7.1.1. Vị trí
1.7.1.2. Vai trò
1.7.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn


8
1.7.2. Những nhiệm vụ cụ thể của hiệu trưởng trong quản lí q trình dạy
học đáp ứng u cầu của chương trình mới
a) Quản lí khâu chuẩn bị
- Chỉ đạo để các tổ chuyên môn trong thời gian trước khi năm học bắt đầu
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu chương trình mơn học
+ Nghiên cứu đối tượng dạy học
+ Nghiên cứu bối cảnh dạy học
+ Xác định mục tiêu môn học, chi tiết tới từng bài học
+ Dự thảo kế hoạch kiểm tra đánh giá trong suốt năm học.
+ Thảo luận trong tổ thống nhất mục tiêu môn học, kế hoạch kiểm tra
đánh giá
+ Tổ chức để giáo viên trên cơ sở hệ mục tiêu môn học và kế hoạch

KTĐG xây dựng kế hoạch dạy học môn học cho cả năm học
+ Chuẩn bị học liệu và các đồ dùng dạy học khác.
b) Quản lí khâu thực thi
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các giáo viên sau khi đã hoàn tất khâu
chuẩn bị, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định mục tiêu bài dạy
+ ựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học
+ ựa chọn hình thức tổ chức dạy học
+ ựa chọn phương pháp, phương tiện, cơng cụ dạy học
+ ựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá bài học.
+ Xây dựng hình thức kiểm tra đánh giá tổng kết
c) Quản lí khâu đánh giá cải tiến
Sau mỗi đơn vị bài học, môn học, chỉ đạo giáo viên và tổ chuyên môn
thực hiện công việc sau:
+ ập hồ sơ đánh giá cải tiến sau bài học, môn học
+ Xây dựng kế hoạch đánh giá, cải tiến.
d) Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ quá trình dạy
học.
1.8. Các yếu tố tác động tới quản lý quá trình dạy học của Hiệu trưởng
trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.8.1. Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng


9
1.8.1.1. Phẩm chất
1.8.1.2. Năng lực
1.8.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.8.3. Cơ sở vật chất - kĩ thuật trang thiết bị phục vụ dạy học
1.8.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội địa phương.
Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở nghiên cứu luận, chương 1 đã làm sáng tỏ những đặc trưng của
quản lý nhà trường nói chung, quản lý q trình dạy học nói riêng. àm rõ đặc
trưng của mơn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, so sánh với
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành. àm rõ vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn
của hiệu trưởng trường THCS. Chức năng nhiệm vụ của người hiệu trưởng trong
cơng tác quản lý q trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
Từ những cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát,
trưng cầu ý kiến, phân tích thực trạng đội ngũ CBQ , GV, HS ở trường THCS
Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương ở chương 2 của đề tài.
Chương 2
THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỒNG TÂM,
NINH GIANG, HẢI DƯƠNG HIỆN NAY
2.1. Vài nét về địa lý, dân số, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
xã Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương
2.2. Giới thiệu chung về trường THCS Đồng Tâm
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
2.2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên toàn trường
2.2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên môn Ngữ văn
2.2.3. Thực trạng về chất lượng học tập của học sinh
2.2.3.1. Thực trạng chất lượng học tập của học sinh trường THCS Đồng Tâm
2.2.3.2. Thực trạng chất lượng học tập môn Ngữ văn của học sinh trường
THCS Đồng Tâm
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ quá trình dạy học


10
2.3. Giới thiệu khảo sát thực trạng quá trình dạy học

+ Khảo sát tại trường THCS Đồng Tâm: 15 người gồm: 01 hiệu trưởng,
01 phó hiệu trưởng, 02 tổ trưởng chuyên môn, 11 giáo viên tổ KHXH.
+ Khảo sát: 5 hiệu trưởng, 5 phó hiệu trưởng, 10 tổ trưởng chuyên môn
của 5 trường THCS, nằm trong cụm sinh hoạt chuyên môn liên trường với
trường THCS Đồng Tâm.
+ Khảo sát 208 học sinh của trường THCS Đồng Tâm.
2.4. Thực trạng quá trình dạy học
2.4.1. Thực trạng giai đoạn chuẩn bị
Trong 12 mục hỏi của bảng 2.7 (bảng hỏi cán bộ quản lý và giáo viên
trường THCS Đồng Tâm), các mục 1,6,9,11,5,8,12 gồm các nội dung: Xác định
vị trí mơn học trong chương trình, xác định mục tiêu mơn học theo chương
trình hiện hành, sưu tầm tài liệu dạy học, chuẩn bị CSVC, phương tiện dạy học,
dự kiến các hình thức kiểm tra,đánh giá… sự chuẩn bị của giáo viên tốt. Mục
2,10: Kiểm tra kiến thức nền của học sinh, dự kiến các HTTC dạy học… được
chuẩn bị tương đối tốt. Còn lại các mục: mục 7 - xác định mục tiêu môn học,
bài học theo hướng mới, mục 3: điều tra phong cách học tập của học sinh, mục
4: điều tra hứng thú học tập của học sinh, mức độ đạt đa số ở mức trung bình và
dưới trung bình.
Trong 12 mục hỏi của bảng 2.8 (bảng hỏi 50 cán bộ quản lý và giáo viên
các trường lân cận trường THCS Đồng Tâm), cũng thu được kết quả tương đối
tương đồng. các mục 1,11,9,6,5,8,2,12,10, sự chuẩn bị của giáo viên tốt. Còn
lại các mục: mục 7 - xác định mục tiêu môn học, bài học theo hướng mới, mục
3: điều tra phong cách học tập của học sinh, mục 4: điều tra hứng thú học tập
của học sinh, mức độ đạt đa số ở mức trung bình và dưới trung bình.
Trong 8 mục hỏi của bảng 2.9, các mục 7,1,4,3 được thực hiện tương đối
tốt. Các mục 6: lựa chọn HTTC, PPDH, mục 5: xác định Mt bài học theo
hướng mới, mục 2, tìm hiểu phong cách, hứng thú HT của học sinh - theo đánh
giá của học sinh - cũng chưa được quan tâm trong giai đoạn chuẩn bị. Hiệu qua
của khâu chuẩn bị được học sinh đánh giá ở mức bình thường.
2.4.2. Thực trạng giai đoạn thực thi

Trong 11 mục hỏi của bảng 2.10 (Bảng hỏi cán bộ Q , GV trường THCS
Đồng Tâm), các mục 11,9,10: Sử dụng internet trong dạy học, sử dụng đồ
dùng, phương tiện dạy học… được thực hiện tốt trong giai đoạn thực thi quá


11
trình dạy học. Các mục: 8,3,7: Tạo khơng gian lớp học thống đãng, khơng khí
trong lành, xây dựng nội dung giờ học dựa trên đơn vị bài học có trước, lựa
chọn các hình thức kiểm tra, đánh giá theo phân phối chương trình cho trước…
cũng được thực hiện tốt. Tuy nhiên các mục hỏi: mục 1,6,2,4,5 thuộc các nội
dung sau: thực hiện mục tiêu bài học tham khảo chương trình mới, thực hiện
nội dung bài học bài học theo trục kỹ năng, phù hợp với phong cách, hứng thú
học tập của học sinh, áp dụng PPDH, HTTC dạy học phù hợp với học sinh… là
các vấn đề chưa được thực hiện tốt trong giai đoạn thực thi quá trình dạy học ở
trường THCS Đồng Tâm.
Trong bảng 2.11 (bảng hổi 50 cán bộ Q , GV Ngữ văn khu vực lân cận: các
mục 11,9,3,7,8,10 trong giai đoạn thực thi được thực hiện tương đối tốt. Còn lại
các mục 6,1,2,4,5 với các nội dung thực thi lần lượt là: HTTC dạy học, PPDH;
xác định MT bài học theo hướng mới, theo các thang bậc nhận thức; xây dựng nội
dung bài học trên trục kĩ năng, xây dựng nội dung bài học phù hợp với phong
cách học tập, hứng thú học tập của học sinh... chưa được thực hiện hiệu quả trong
giai đoạn thực thi.
Bảng hỏi 2.10; 2.11 (thực trạng dạy Ngữ văn tại trường và thực trạng dạy
Ngữ văn tại một số trường lân cận) đã góp phân khẳng định chắc chắn những
mặt thực hiện tốt cũng như các mặt còn hạn chế của giáo viên trong khâu thực
thi quá trình dạy học.
Trong 6 mục hỏi của bảng 2.12 - bảng hỏi 208 học sinh, kết quả thu được
như sau: Các mục thực thi tốt là mục 4,5,6. Các mục: 1: các bước lên lớp phù
hợp với phong cách học sinh; mục 3 HTTC DH, PPDH, mục 2: nội dung dạy
học phát huy N văn... chưa được thực thi tốt.

Qua việc phân tích 3 bảng trên, trong giai đoạn thực thi quá trình dạy
học, giáo viên chưa quan tâm nhiều đến hứng thú học tập, phong cách học tập
của cá nhân từng học sinh. Việc xác định mục tiêu môn học chưa theo hướng
mới. Các nội dung dạy học còn đơn thuần coi trọng kiến thức, việc phát huy
năng lực học sinh còn hạn chế, đặc biệt là N đặc thù, N cốt lõi của dạy văn
hiện nay khơng cịn là dạy bài văn, bài thơ nào mà cần quan tâm N chung, N
đặc thù nào được hình thành để lựa chọn bài học cho phù hợp. Đặc biệt cần
quan tâm đến trình độ, phong cách, hứng thú của học sinh để lựa chọn đơn vị
kiến thức.


12
2.4.3. Thực trạng giai đoạn đánh giá cải tiến
Qua bảng hỏi 2.13 - Thực trạng thực hiện giai đoạn đánh giá cải tiến tại
trường THCS Đồng Tâm - chúng ta nhận thấy các mục 1,4,5: ghi chép ưu điểm,
hạn chế sau khi dạy, tham khảo đánh giá của đồng nghiệp, của CBQ về các
giờ dạy… được giáo viên thực hiện tốt. Mục 4: Tập hợp kết quả các bài kiểm
tra cũng được thực hiện đều đặn.
Các mục 6,7,2: Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, lập kế hoạch cải
tiến, khảo sát lấy ý kiến phản hồi của học sinh để tham khảo và điều chỉnh…
thực hiện còn chưa tốt.
Ở bảng hỏi 2.14; 2.15 ((Tham khảo các trường lân cận và hỏi ý kiến học
sinh trường Đồng Tâm) cho thấy: ở giai đoạn đánh giá, cải tiến các công việc:
ập Kh cải tiến, giải pháp cải tiến, khảo sát thông tin phản hồi từ người học,
điều chỉnh PP giảng dạy cho phù hợp với phong cách, trình độ, hứng thú của
học sinh... chưa thực hiện tốt.
2.4.4. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học và môi trường
giáo dục
Từ hai bảng hỏi trên cho thấy CSVC được nhà trương quan tâm và đầu
tư, đáp ứng được cơ bản nhu cầu dạy học.

2.5. Thực trạng quản lý quá trình dạy học ở trường THCS Đồng Tâm,
Ninh Giang, Hải Dương
2.5.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết của quản lý
quá trình dạy học
Bảng hỏi 2.18 cho thấy 100% cán bộ quản lý được hỏi đều nhận thầy sự
đúng đắn và cần thiết phải quản lí q trình dạy học theo 3 khâu: khâu chuẩn
bị, khâu thực thi và khâu đánh giá cải tiến.
2.5.2. Thực trạng quản lí giai đoạn chuẩn bị
Qua hai bảng hỏi trên, ở góc độ nhà quản lí nhìn nhận: Giai đoạn chuẩn
bị đã làm tốt được các khâu như: chỉ đạo việc thảo luận xây dựng MT môn học
từ đầu năm, chỉ đạo việc chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học, dự kiến các
hình thức KTĐG, lựa chọn HTTC DH, PPDH...
Tuy vậy chỉ đạo các tổ CM và giáo viên phân tích nhu cầu người học,
khảo sát nắm bắt kiến thức nền, phong cách học tập, hứng thú học tập; chỉ đạo
xây dựng MT môn học tiếp cận hướng mới... chưa được tốt.


13
2.5.3. Thực trạng quản lý giai đoạn thực thi
2.4.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu DH của GV
Ở bảng hỏi 2.21; 2.22, các mục mục 4,6 là mục hạn chế trong việc quản
lý giai đoạn thực thi quá trình dạy học. Cụ thể chỉ đạo việc xây dựng MT theo 3
mức độ, áp dụng HTTC, PPDH phù hợp mục tiêu, phù hợp với học sinh.
2.5.3.2. Quản lý thực hiện nội dung, chương trình DH
Ở bảng 2.23 và 2.24 có điểm tương đồng: Việc quản lý nội dung dạy
học trong giai đoạn thực thi, cán bộ quản lý của trường THCS Đồng Tâm
cũng như một số trường lân cận còn chưa làm tốt việc quản lý chỉ đạo tổ CM
và giáo viên thực hiện nội dung bài học cho phù hợp với phong cách, hứng
thú và nhận thức của học sinh, việc thực hiện nội dung bài học theo hướng
mới (ở các mục 5 và 2).

2.4.3.3. Quản lý việc áp dụng các hình thức tổ chức DH, phương pháp DH
Qua bảng hỏi 2.25 điều tra cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS Đồng
Tâm, các mục 1,4: Quản lý, chỉ đạo tổ CM, GV áp dụng phương pháp dạy học
phù hợp với năng lực, phong cách, hứng thú học tập của học sinh. Quản lý, chỉ
đạo tổ CM, GV áp dụng hình thức tổ chức dạy học phù hợp với năng lực,
phong cách, hứng thú học tập của học sinh chưa được thực hiện tốt.
Ở bảng hỏi 2.26 (điều tra CBQ và GV Ngữ văn các trường lân cận
trường Đồng Tâm) thì các vấn đề hạn chế trong quản lý khâu thực thi quá trình
dạy học gặp phải cũng tương tự như ở trường THCS Đồng Tâm. Tức là việc
quan tâm đến cá tính và trình độ nhận thức riêng của học sinh chưa được chú
trọng. Việc tiếp cận PP DH mới, HTTC dạy học mới và áp dụng chúng cho
từng đối tượng học sinh cũng chưa được thể hiện rõ.
2.5.3.4. Quản lý việc xây dựng môi trường dạy học
Bảng hỏi 2.27, 2.28 cho thấy trường THCS Đồng Tâm và các nhà trường
đã quan tâm đến việc tạo môi trường, CSVC, phương tiện dạy học... thuận tiện
cho hoạt động dạy học được diễn ra hiệu quả.
2.5.4. Thực trạng quản lí giai đoạn đánh giá cải tiến
Trong khâu đánh giá cải tiến, bảng hỏi 2.29, 2.30 cho thấy 2 hạn chế
thuộc về quản lí khâu này: Đó là khâu kiểm tra việc lập KH đánh giá, cải tiến
của giáo viên. Việc xây dựng kế hoạch đánh giá cải tiến của nhà trường cũng
chưa hiệu quả, chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức.


14
2.5.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
Qua bảng hỏi 2.31, với 13 mục hỏi nổi bật các yếu tố ảnh hưởng khơng
tích cực đến q trình dạy học, đó là:
Về đội ngũ: Năng lực thấu cảm của người dạy chưa thực sự sâu sắc để hiểu,
cảm và biết học sinh. Sự tiếp cận chương trình mới, PPDH mới cịn hạn chế.
Về học sinh: 2 hạn chế nối bật đó là số lượng và chất lượng nguồn tuyển

sinh đầu vào hạn chế. Thực tế này dẫn đến sĩ số học sinh tồn trường ít và kết
quả học tập của học sinh khơng cao, nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng.
2.6. Đánh giá chung về những thành công và hạn chế trong quản lý q
trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm
2.6.1. Một số thành công của việc dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Đồng
Tâm
Đội ngũ giáo viên dạy Ngữ văn có tuổi đời và tuổi nghề chín chắn, giàu
kinh nghiệm giảng dạy.
Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo tốt các tổ chuyên môn và giáo viên
dạy Ngữ văn xác định mục tiêu DH, xây dựng nội dung DH, lựa chọn HTTC
DH, PPDH bám sát chương trình Ngữ văn hiện hành.
Qua điều tra, khảo sát cho thấy, hiệu trưởng nhà trường đã có nhận thức
đúng đắn về việc quản lý dạy học môn Ngữ văn theo q trình dạy học liên
thơng và lơgic các khâu với nhau.
Giáo viên Ngữ văn nhà trường đã nắm bắt được cơ bản các khâu của quá
trình dạy học.
Nhà trường đã đầu tư tốt về cơ sở vật chất phục vụ q trình dạy học. xây
dựng được mơi trường giáo dục nhà trường an toàn, thân thiện, xanh sạch đẹp.
2.6.2. Những hạn chế
Bên canh những thành công trên, việc thực hiện quá trình DH, quản lý
quá trình DH ở trường THCS Đồng Tâm còn những hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, trong cả khâu chuẩn bị và khâu thực thi của quá trình dạy học:
+ Việc điều tra kiến thức nền, điều tra nắm bắt phong cách học tập, hứng
thứ học tập của học sinh chưa được thực hiện thường xuyên.
+ Việc dự kiến MT, ND, PP, HTTC dạy học cũng như việc áp dụng MT,
ND, PP, HTTC dạy học cho phù hợp với phong cách, hứng thú và trình độ nhận
thức của học sinh là chưa được quan tâm.


15

+ Việc xây dựng và thực hiện MT, ND, PP, HTTC dạy học theo định
hướng mới - định hướng từ phía kĩ năng, năng lực học sinh... cũng chưa được
chú trọng. Phần nhiều giáo viên và nhà quản lý còn xây dựng MT, ND, PP,
HTTC theo đơn vị bài học, lấy trục kiến thức làm trọng. Trong một vài năm trở
lại đây đã chú ý đến dạy học phát triển N học sinh, nhưng vẫn còn chung
chung, chưa quan tâm cụ thể đến từng đối tượng học sinh để có biện pháp tiếp
cận học sinh phù hợp.
Thứ hai, ở khâu đánh giá cải tiến trong quá trình dạy học, việc lập kế
hoạch cải tiến, kiểm tra việc lập kế hoạch cải tiến còn thực hiện nửa vời chưa
sâu sát và chưa đến cùng. Do vậy việc khép kín các khâu dạy học, lấy quá trình
trước làm nền tảng xây dựng q trình sau... cịn lỏng lẻo.
Thứ 3, về đội ngũ, bên cạnh một lực lượng giáo viên Ngữ văn giàu kinh
nghiệm giảng dạy thì nảy sinh hạn chế là khả năng thích ứng với cái mới, tiếp
cận cái mới cịn hạn chế. Năng lực thấu cảm học sinh của giáo viên Ngữ văn
chưa phát huy hết.
Thứ 4, ở phần những yếu tố tác động, việc dạy học ngữ văn ở trường
THCS Đồng Tâm, về phía học sinh chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố tác động chính
là số lượng và chất lượng nguồn tuyển sinh đầu vào.
2.6.3. Nguyên nhân
2.5.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Vê phía đội ngũ, tuổi đời và tuổi nghề giáo viên Ngữ văn tương đối cao
nên còn ngại tiếp cận cái mới.
Đội ngũ quản lý nhà trường chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo đổi mới
các khâu trong quá trình dạy học
Cách nhìn nhận đánh giá học sinh vẫn phiến diện, một chiều, chưa tìm
hiểu sâu, kỹ từng đối tượng để có biện pháp dạy học phù hợp.
Việc nhận thức về quá trình dạy học và quản lý q trình dạy học mơn
Ngữ văn ở cả cán bộ quản lý và giáo viên đã có nhưng chưa thật đầy đủ.
2.5.3.2 Nguyên nhân khách quan
Việc tiếp cận dạy học như một q trình khép kín, quản lý q trình dạy

học dựa trên ba khâu, việc tiếp cận chương trình phổ thông mới ở các trường
THCS lân cận với THCS Đồng Tâm chưa đồng bộ. Sự chỉ đạo của các cấp
quản lý giáo dục về vấn đề này cũng chưa tạo nên những thống nhất chung.
Do vị trí địa lý của trường nằm cạnh trường THCS chất lượng cao của
huyện nên một bộ phận không nhỏ học sinh khá giỏi có hộ khẩu tại xã Đồng
Tâm học tại trường THCS chuyên của huyện.


16
Tiểu kết chương 2
Sau khi khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quá trình dạy học và quản
lý quá trình dạy học ở trường THCS Đồng Tâm nói riêng và một số trường
THCS lân cận với trường THCS Đồng Tâm thấy được các cán bộ quản lý đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý quá trình dạy học nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới dạy học trong giai đoạn hiện nay.
Cán bộ quản lí nhà trường có nhiều biện pháp quản lý q trình dạy học
mơn Ngữ văn có hiệu quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế
trong từng khâu của quá trình.
Việc cần thiết xây dựng những giải pháp khắc phục những tồn tại trong
các khâu quản lí q trình dạy học là điều hết sức quan trọng, cần thực hiện
ngay để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ Q TRÌNH DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THCS ĐỒNG TÂM, NINH GIANG, HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý quá trình dạy học môn
Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp cụ thể
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức cho giáo viên nhận thức lại về q trình dạy học
mơn Ngữ văn văn đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
- Tổ chức cho giáo viên nhận thức đầy đủ, đúng đắn về việc dạy học mơn
Ngữ văn theo 3 khâu của q trình dạy học: khâu chuẩn bị, khâu thực thi, khâu
đánh giá cải tiến.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp


17
- Hiệu trưởng nắm vững quá trình dạy học, nắm vững nội dung chương
trình phổ thơng tổng thể và tinh thần đổi mới dạy học trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu tiếp cận nội dung mơn Ngữ văn trong
chương trình phổ thơng mới và so sánh tìm điểm khác biệt với chương trình
phổ thơng hiện hành.
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ lưỡng các khâu của quá trình dạy
học. So sánh tìm ra những hoạt động đang thực hiện tốt và những mặt đang còn
hạn chế khi thực hiện các khâu của quá trình dạy học.
Bước 1: Nhận định một số điểm khác biệt của mơn Ngữ văn trong
chương trình mới so với chương trình hiện hành
Bước 2: Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu các khâu của quá trình
dạy học:
Bước 3: Nhận định những mặt còn hạn chế khi thực hiện các khâu
của quá trình dạy học đáp ứng việc dạy học ngữ văn theo hướng mới
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

- Nội dung quá trình dạy học, nội dung chương trình phổ thông mới môn
Ngữ văn phải được nghiên cứu và tiếp cận thường xuyên, đặc biệt là từ đầu
năm học và triển khai đồng bộ ở tất cả các bộ phận trong trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách thực thực hiện các
khâu của quá trình dạy học
3.2.2.1. Mục đích
- Giáo viên nhận thức đúng và đầy đủ về các khâu của quá trình dạy học
và có kĩ năng thực hiện tốt các khâu của quá trình.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
(a) Hướng dẫn lập kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn theo quy
trình
(b) Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch thực thi nhiệm vụ theo quy trình
(c) Tập huấn cho GV việc xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch theo
năm học, học kì, chủ đề.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng nhà trường ra các văn bản thực hiện, đưa nội dung thực
hiện vào kế hoạch năm học, phân công nhân lực ngay từ đầu năm học.
- Tổ chuyên môn, giáo viên Ngữ văn nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong
việc thực thi nhiệm vụ.


18
3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp quản lí giai đoạn chuẩn bị
3.2.3.1 Mục đích
- ãnh đạo nhà trường nắm bắt và quản lý tốt khâu chuẩn bị của tổ CM
và GV Ngữ văn trước khi thực thi quá trình dạy học.
3.2.3.2. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1:- ãnh đạo nhà trường triển khai đến các tổ chuyên môn và các
giáo viên các công việc phải làm:
+ Nghiên cứu chương trình mơn học

+ Nghiên cứu đối tượng dạy học
+ Nghiên cứu bối cảnh dạy học
+ Xác định mục tiêu môn học, NDDH, PPDH, HTTC... chi tiết tới
từng bài học
+ Dự thảo kế hoạch kiểm tra đánh giá trong suốt năm học.
+ Thảo luận trong tổ thống nhất mục tiêu môn học, kế hoạch kiểm tra
đánh giá.
+ Tổ chức để giáo viên trên cơ sở hệ thống mục tiêu môn học và kế
hoạch KTĐG xây dựng kế hoạch dạy học môn học cho cả năm học
+ Chuẩn bị học liệu và các đồ dùng dạy học khác.
Bước 2: Kiểm tra việc thực hiện các công việc của khâu chuẩn bị trong
quá trình dạy học
Bước 3: Phê duyệt kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, của giáo viên
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
- Nhà trường phải tạo điều kiện bố trí thời gian, cơ sở vật chất, đội ngũ
nhân lực cho việc thực hiện các công việc của giai đoạn chuẩn bị.
- Giáo viên và tổ chun mơn có tinh thần xây dựng, tinh thần tự giác cao.
3.2.4. Biện pháp 4: Biện pháp quản lí giai đoạn thực thi
3.2.4.1. Mục đích
- Đảm bảo kế hoạch dạy học được người dạy thực hiện một cách đúng
trình tự và đạt hiệu q
3.2.4.2. Nội dung, cách thức thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị trước khi lên lớp
Bước 2: ên lớp theo giáo án đã chuẩn bị
Bước 3: Kiểm tra việc thực hành khâu thực thi quá trình dạy học


19
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Giáo viên Ngữ văn tuân thủ khâu thực thi theo kế hoạch đã được duyệt.

- Có sự phối hợp giữa giáo viên, học sinh, nhân viên phụ trách đồ dùng.
3.2.5. Biện pháp 5: Biện pháp quản lí giai đoan đánh giá cải tiến
3.2.5.1. Mục tiêu
- Giáo viên nhận diện được mặt tích cực, hạn chế của hoạt động dạy học,
tiến hành điều chỉnh kịp thời theo hướng hiệu quả hơn.
- Hiệu trưởng nắm bắt được kết quả hoạt động dạy học, có những quyết
sách phù hợp ở giai đoạn tiếp theo.
3.2.5.2. Nội dung cách thức thực hiện
- Tổng hợp điều chỉnh cải tiến: Sau khi nhận được các phản hồi từ phía
giáo viên, cán bộ quản lý,... cần tiến hành tổng hợp, phân tích các đề xuất cải
tiến. ựa chọn, phản biện và thống nhất các đề xuất cải tiến.
- Hồn thiện quy trình sau cải tiến: Ra quyết định cải tiến. Rà sốt tồn
bộ quy trình, điều chỉnh và hồn thiện quy trình.
- Tổ chức thực hiện quy trình cải tiến: Tổ chức thực hiện quy trình đưa
quy trình đã hồn thiện vào thực hiện cho bài sau, chương sau, học kỳ, năm
học tiếp theo.
- Kiểm tra việc thực hiện khâu đánh giá cải tiến.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- CBQ phải xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết khâu đánh giá cải
tiến. Có lộ trình cho việc thực hiện cải tiến ở các giai đoạn sau.
- Đủ điều kiện về CSVC, TBDH nhằm đáp ứng nhu cầu cải tiến quá trình
dạy học.
3.2.6. Nhóm biện pháp hỗ trợ
3.2.6.1. Xây dựng hệ thống quy định mang tính pháp lý trong chỉ đạo thực hiện
Việc thực hiện các khâu của quá trình dạy học phải được ghi rõ trong hệ
thống văn bản pháp lý của nhà trường: Các quyết định thành lập các tổ nhóm
chuyên môn. Các kế hoạch hoạt động của nhà trường, của tổ, cá nhân. Trong
nghị quyết các cuộc họp.
3.2.6.2. Xây dựng các chính sách động viên, khen thưởng kịp thời
Khi thực hiện các các khâu của quá trình dạy học, lãnh đạo nhà trường

cần quan tâm sát sao, kịp thời khen thưởng, động viên các cá nhân, tổ nhóm
làm tốt để tạo động lực cho giáo viên chuyên tâm giảng dạy.


20
3.2.6.3. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Xây dựng thư viện xanh, thư viện điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu bạn
đọc, nhu cầu tra cứu thông tin, sưu tầm tài liệu theo hình thức truyền thống (đến
thư viện), theo hình thức hiện đại (qua internet)
- Xây dựng phịng học bộ mơn mang đặc thù bộ mơn Ngữ văn
- Xây dựng phịng học tương tác, phịng học thơng minh...
3.2.6.4. Tham mưu với chính quyền địa phương với phòng GD &ĐT Ninh
Giang về xây dựng quy chế tuyển sinh đầu vào các trường THCS trong huyện
Việc tham mưu với Phòng GD& ĐT Ninh Giang xây dựng quy chế tuyển
sinh công bằng là rất cần thiết. Mặt khác, tham mưu với Đảng ủy, HĐND,
UBND xã Đồng Tâm trong việc tuyên truyền thay đổi nhận thức trong nhân địa
phương để những học sinh thực sự giỏi mới học tại trường C C, chấm dứt việc
học sinh có H khá cũng dịch chuyển như hiện tại.
3.2.6.5.Thường xuyên tập huấn cho giáo viên nhà trường về kỹ năng mềm, tập
huấn cho giáo viên đi trước, đón đầu và tiếp cận cái mới trong giảng dạy
Hình thức tập huấn thông qua các hội nghị, hội thảo chuyên môn. Qua
các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, các buổi sinh hoạt chuyên môn. Qua
việc trang bị tài liệu, sách vở, trang bị cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông
thuận tiện cho giáo viên tự học và tra cứu.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 6 biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng thành
một hệ thống trong quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đơi mới tại
trường THCS Đồng Tâm huyện Ninh Giang, Hải Dương. Từng biện pháp đều
xác định rõ mục tiêu, nội dung chi tiết và cách thức tổ chức và điều kiện thực
hiện nhằm hoàn thiện quản lý quá trình dạy học theo quan điểm đổi mới hiện

nay. Tuy nhiên các biện pháp được sử dụng hiệu quả nhất khi được thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý quá
trình dạy học
3.3.1. Đối tượng, số lượng khảo sát
3.3.2. Kết quả khảo sát


21
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về mức độ cấp thiết của các biện pháp QLQTDH môn Ngữ văn
ở trường THCS Đồng Tâm, huyện Ninh Giang, Hải Dương
Mức độ thực hiện
Ít
Khơng Điểm
Rất
Bình
Thứ
TT
Nội dung biện pháp
Cấp thiết
cấp
cấp
TB
cấp thiết
thường
bậc
thiết
thiết
X
SL

%
SL % SL % SL % SL %
Tổ chức cho giáo viên nhận thức lại về q
1 trình dạy học mơn Ngữ văn văn đáp ứng yêu 17 85.00 1 5.00 2 10.00 0 0.00 0 0.00 4.75
6
cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay
Tập huấn cho giáo viên tập huấn và chỉ đạo
2 giáo viên cách thực thực hiện các khâu của 20 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
5
1
quá trình dạy học
3

Nhóm biện pháp quản lí giai đoạn chuẩn bị

19

95.00

1

5.00

0

0.00

0

0.00


0

0.00 4.95

2

4

Nhóm biện pháp quản lí giai đoạn thực thi

18

90.00

2

10.00

0

0.00

0

0.00

0

0.00


4.9

3

5

Nhóm biện pháp quản lí giai đoan đánh giá
17
cải tiến

85.00

2

10.00

1

5.00

0

0.00

0

0.00

4.8


5

6

Nhóm biện pháp hỗ trợ

90.00

1

5.00

1

5.00

0

0.00

0

0.00 4.85

4

18



22
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp QLQTDH môn Ngữ văn
ở trường THCS Đồng Tâm, huyện Ninh Giang, Hải Dương
Mức độ thực hiện
Rất
Bình
Ít
Khơng
TT
Nội dung biện pháp
Khả thi
khả thi
thường
khả thi khả thi
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổ chức cho giáo viên nhận thức lại về quá
1 trình dạy học môn Ngữ văn văn đáp ứng yêu 19 95.00 1 5.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay
Tập huấn cho giáo viên tập huấn và chỉ đạo
2 giáo viên cách thực thực hiện các khâu của 19 95.00 1 5.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
q trình dạy học
3 Nhóm biện pháp quản lí giai đoạn chuẩn bị
18 90.00 1 5.00 1 5.00 0 0.00 0 0.00
4 Nhóm biện pháp quản lí giai đoạn thực thi
18 94.74 1 5.26 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Nhóm biện pháp quản lí giai đoan đánh giá cải
5
17 85.00 1 5.00 2 10.00 0 0.00 0 0.00
tiến
6 Nhóm biện pháp hỗ trợ

17 85.00 2 10.00 1 5.00 0 0.00 0 0.00

Điểm
Thứ
TB
bậc
X

4.95

1

4.95

1

4.85
4.7

3
3

4.75

6

4.8

5



23
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1 luận văn và căn cứ thực trạng
quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới tại trường THCS Đồng Tâm
được trình bày ở chương 2, tác giả đã trình bày:
Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý q trình dạy học mơn Ngữ
văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi
mới trong giai đoạn hiện nay.
Các giải pháp và nhóm giải pháp để quản lý quá trình dạy học mơn
Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng yêu
cầu đổi mới.
Đồng thời thực hiện khảo cứu các ý kiến về việc quản lý q trình dạy
học mơn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng
yêu cầu đổi mới.
Các kết quả khảo nghiệm đều cho thấy tính cấp thiết, tính khả thi và tính
hiệu quả của quản lý q trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm,
Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới là rất cao, do vậy đề tài tác giả
đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn được chứng minh một cách khoa học
và biện chứng.


24
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay: Quá trình hội nhập của Việt Nam và quốc tế
hiện đang diễn ra mạnh mẽ; Nghị quyết 29 của Đảng về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đang được thực hiện khẩn trương và ngày 27/12/2018 Bộ
GD&ĐT đã cơng bố Chương trình giáo dục phổ thơng mới thì việc dạy học như
một q trình khép kín là một xu hướng tất yếu nhằm giúp dạy học nói chung,

dạy học mơn Ngữ văn và quản lý q trình dạy học mơn Ngữ văn nói riêng đáp
ứng được nhu cầu thời đại. Việc quản lý q trình dạy học mơn Ngữ văn theo
ba khâu: khâu chuẩn bị, khâu thực thi, khâu đánh giá cải tiến giúp tránh được
các yếu kém, hạn chế của việc dạy học Ngữ văn theo hướng coi trọng kiến
thức, chưa coi trọng kĩ năng, chưa lấy người học làm trung tâm để xây dựng
các hoạt động dạy học như đa phần ở hiện tại Điều này góp phần nâng cao chất
lượng dạy học Ngữ văn ở trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
Qua nghiên cứ cơ sở lý thuyết và thực tiễn, quản lý q trình dạy học
mơn Ngữ văn ở trường THCS Đồng Tâm, Ninh Giang, Hải Dương đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay với trọng tâm là quản lý các
khâu của quá trình dạy học, đảm bảo các khâu phải được quản lý chặt chẽ và
được giáo viên thực hiện nghiêm túc.
Qua khảo nghiệm cho thấy việc quản lý quá trình dạy học theo ba khâu
mà tác giả đề xuất là hợp lý, tính cấp thiết, tính khả thi, tính hiệu quả được
chứng minh.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với cán bộ quản lý trường THCS Đồng Tâm
2.2. Đối với phòng GD&ĐT Ninh Giang



×