Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BAKING SODA và ỨNG DỤNG TRONG tẩy rửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.16 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
KHOA CƠNG NGHỆ KĨ THUẬT HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM

--- ---

ĐỀ TÀI:BAKING SODA VÀ ỨNG DỤNG

TRONG TẨY RỬA

Giáo viên hướng dẫn : Phan Nguyễn Quỳnh Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền 19139056
Lớp
: DH19HS

Năm học 2020 - 2021

1


Mục Lục
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BAKING SODA ...................................................4
1.1 Giới thiệu về Baking Soda ................................................................................4
1.2 Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................4
1.3 Tên gọi của Baking Soda ...................................................................................5
1.4 Khái quát chung về Baking Soda ......................................................................5
1.5 Cấu trúc của Baking Soda .................................................................................6
CHƯƠNG 2 : TÍNH CHẤT CỦA BAKING SODA ..................................................8
2.1 Tính chất vật lý ..................................................................................................8
2.2 Phương pháp sản xuất và quy trình ...................................................................8
2.3 Tính chất hóa học ..............................................................................................8
2.4 Chức năng nhiệt động lực học (298,15K, 100kPa) .........................................10


2.5 Độ hòa tan........................................................................................................10
2.6 Tác dụng với giấm ...........................................................................................10
2.7 Giá trị HLB của Baking Soda ......................................................................13
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THÍ NGHIỆM BAKING SODA .................................13
3.1 Chế Pháp :........................................................................................................13
3.2 Dữ liệu độc tính : .............................................................................................13
3.3 Phân tích : ........................................................................................................13
CHƯƠNG 4
ỨNG DỤNG CỦA BAKING SODA ...........................................15
TRONG TẨY RỬA ..................................................................................................15
4.1 Kem đánh răng với baking soda dễ dàng loại bỏ vết bẩn................................15
4.2 Làm sạch mơi trường xanh: vai trị của baking soda......................................16
4.3 Ứng dụng thực tế .............................................................................................18
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN ..........................................................................20

2


LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2022 sắp đến gần, hiếm có nơi nào trên thế giới khơng bị ơ nhiễm bởi hóa
chất nhân tạo. Chúng ta với tư cách là người tiêu dùng đã tạo ra nhu cầu về những
chất hủy diệt trái đất này và bây giờ chúng ta phải làm bất cứ điều gì có thể để ngăn
chặn sự hủy diệt hành tinh của chúng ta. Một nơi tốt để bắt đầu là ở nhà.
Nhờ các sản phẩm tẩy rửa và nhiều loại hóa chất khác mà chúng ta sử dụng, ngơi
nhà của chúng ta có thể được so sánh như những nhà máy sản xuất hóa chất thu
nhỏ.Bằng cách trở thành những người tiêu dùng có học thức và thay đổi phương
pháp làm sạch, chúng ta có thể cải thiện sức khỏe chính chúng ta. Bằng cách sử
dụng các sản phẩm làm sạch không độc hại, thúc đẩy một môi trường trong lành
hơn. Việc những vật dụng của chúng ta hay bị bẩn bởi các vết bẩn,ố khó làm sạch

,hoặc chúng ta đang phân vân không biết những vật dụng hằng ngày như bồn rửa
chén,sàn nhà lâu bằng nước rửa thông thường đã đã hết sạch vi khuẩn gây bệnh
chưa.Baking soda sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề này một cách nhanh chóng.
Hẳn đâu đó bạn đã từng nghe qua cái tên baking soda hay còn gọi là muối nở.
Nguyên liệu này được sử dụng trong khá nhiều lĩnh vực khác nhau, vệ sinh nhà cửa
cho đến giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau.Chính vì sở hữu quá nhiều
công dụng như vậy nên muối nở đang dần trở thành sản phẩm nên có trong mỗi gia
đình.
Vì lẽ đó mà em chọn đề tài “Baking soda và ứng dụng trong tẩy rửa” để tìm hiểu
sâu hơn.Để giúp cho các bà mẹ nội chợ đỡ vắt vả hơn trong việc dọn dẹp tẩy rửa
các bụi bẩn khó tẩy.

3


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BAKING SODA
1.1 Giới thiệu về Baking Soda
Baking Soda là tên của một hợp chất vơ cơ có cơng thức hóa học NaHCO3. Do
được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nên nó cịn có nhiều tên gọi
khác: muối nở, baking soda, cooking soda, bicarbonate of soda... Trong ngôn ngữ
giao tiếp thông thường, tên của nó được rút ngắn xuống cịn natri bicarb, bicarb
soda, hoặc chỉ đơn giản là bicarb. Dù soda là tên thông thường của các muối natri
cacbonat Na2CO3 cũng như natri bicacbonat NaHCO3, nhưng thực tế thường gọi
natri bicacbonat là baking soda, còn natri cacbonat là soda.
Chất này thường ở dạng bột mịn, trắng, dễ hút ẩm nhưng tan ít trong nước, khi có
sự hiện diện của ion H+ thì khí CO2 sẽ được tạo ra. Được sử dụng nhiều trong các
ngành cơng nghiệp tẩy rửa ,hóa chất,…; là một phụ gia thực phẩm thuộc nhóm
INS500 (gồm natri cacbonat (I), natri hidrocarbonat (II), natri sesquicacbonat(III)
trong đó INS (International Numbering System) là hệ thống đánh chỉ số quốc tế do
Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế Codex xác định cho mỗi chất phụ gia). Chất

này theo hệ thống "số E" của châu Âu được gọi là E500(II). Natri bicarbonat
thường sủi bọt

1.2 Lịch sử nghiên cứu
Nhà hóa học người Pháp Nicolas Leblanc đã sản xuất natri cacbonat hoặc baking
soda vào năm 1791. Vào đầu những năm 1800, ngư dân sử dụng natri bicacbonat
hoặc kali bicacbonat (gọi chung là saleratus ) để bảo quản cá tươi. Năm 1846, các
thợ làm bánh người Mỹ Austin Church và John Dwight đã xây dựng nhà máy đầu
tiên ở Hoa Kỳ sản xuất baking soda từ natri cacbonat và carbon dioxide.Và nhờ đó
mà đã phát hiện ra công dụng tuyệt vời của baking soda trong lĩnh vực công nghệ
tẩy rửa như ngày hôm nay.

4


1.3 Tên gọi của Baking Soda
-Tên tiếng Anh : Sodium bicarbonate
- Tên tiếng Trung: Natri bicarbonate
- Bí danh: Natri cacbonat nặng Baking, soda bakingbon, natri cacbonat axit
- Bí danh tiếng Anh: Baking soda, Bicarbonate of soda, Carbonic acid
monosodium salt, col-evac, meylon, monosodium carbonate, monosodium
hydrogen carbonate, Sodium acid carbonate, sodium hydrocarbonate, Sodium
Hydrogen Carbonate, soda mint, soludal, hydrogen carbonate.

1.4 Khái quát chung về Baking Soda
Nhận dạng
Số CAS [1]

144-55-8


PubChem [2]

516892

Số EINECS

205-633-8

Ngân hàng dược
phẩm

DB01390

KEGG[3]

C12603

MeSH

Sodium+bicarbonate

ChEBI

32139

Số RTECS[4]

VZ0950000

SMILES


[Na+].OC([O-])=O

InChI

1/CH2O3.Na/c21(3)4;/h(H2,2,3,4);/q;+1/p-1

ChemSpider

8609

Tham chiếu
Beilstein

4153970

5


[1] Số đăng ký CAS là sự xác định bằng chuỗi số định danh duy nhất cho các nguyên tố hóa học, các hợp
chất hóa học, các polyme, các chuỗi sinh học, các hỗn hợp và các hợp kim. Chúng cịn được nói đến như là
các số CAS hay các CAS RN.
[2] PubChem là một cơ sở dữ liệu về các phân tử hóa học và các hoạt động của chúng chống lại các thử
nghiệm sinh học.
[3] KEGG (Kyoto Encyclopedia of Genes and Genomes) là một tập hợp các cơ sở dữ liệu đề cập đến các
vấn đề như bộ gen, con đường sinh học, bệnh tật, ma túy và các chất hóa học.
[4] Đăng ký tác dụng độc hại của các chất hóa học (RTECS) là một cơ sở dữ liệu về độc tính được tổng hợp
từ các tài liệu khoa học mở mà khơng cần tham khảo tính hợp lệ hoặc tính hữu ích của các nghiên cứu được
báo cáo.


Thuộc tính

Hóa học

:

NaHCO₃

Trọng lượng phân tử

: 84.01g/mol

Số đăng nhập CAS

: 144-55-8

Số đăng nhập EINECS

: 205-633-8

Điểm nóng chảy

: 270 ℃

Điểm sơi

:851 ℃

Hịa tan trong nước


:Hịa tan trong nước, khơng hịa tan trong ethanol

Độ dày
Nhìn bên ngồi
Mơ tả bảo mật

:2.16 g/cm³
:Tinh thể màu trắng, hoặc tinh thể đơn nghiêng mờ đục
: S24/25

1.5 Cấu trúc của Baking Soda
Baking Soda có cơng thức cấu tạo là NaHCO3

6


Tổng quan về sơ đồ

NaHCO3 là một muối axit do có gốc H linh động trong thành phần gốc axit, thể
hiện tính axit yếu. Tuy nhiên vì NaHCO3 là muối của axit yếu (H2CO3) nên có thể
tác dụng với axit mạnh hơn.

7


CHƯƠNG 2 : TÍNH CHẤT CỦA BAKING SODA
2.1 Tính chất vật lý
Tinh thể màu trắng, hoặc tinh thể đơn nghiêng mờ đục tinh thể tinh thể tinh tế.
Tỷ lệ 2.159, khơng mùi, mặn, hịa tan trong nước, khơng hịa tan trong ethanol. Độ
hòa tan trong nước là 7,8g (18°C), 16,0g (60°C). Dung dịch nước của nó có tính

kiềm vi mơ do thủy phân, dễ bị phân hủy bởi nhiệt, phân hủy nhanh chóng trên 65 °
C, mất hồn tồn carbon dioxide ở 270 ° C, không thay đổi trong không khí khơ và
phân hủy chậm trong khơng khí ẩm ướt.
Ngồi tự nhiên, được tìm thấy trong quặng nahcolite ở những nơi có hoặc từng
có suối khống, loại khống chất này được tạo ra từ hàng ngàn năm trước khi mà
các sơng hồ bị bay hơi một cách nhanh chóng bởi nhiệt độ cao.

2.2 Phương pháp sản xuất và quy trình
2.2.1. phương pháp cacbon hóa pha khí sẽ là dung dịch natri cacbonat, trong

tháp cacbua thông qua carbon dioxide cacbua, sau đó thơng qua tách khơ, tức
là thành phẩm.
Na2CO3 + CO2 + H2O→2NaHCO3
2.2.2.phương pháp cacbon hóa pha khí cố định đặt natri cacbonat trên

giường phản ứng và trộn đều với nước, thổi từ phần dưới với carbon dioxide,
cacbon hóa sau khi sấy khơ, nghiền nát và đóng gói, tức là thành phẩm.
Na2CO3+ CO2+ H2O→2NaHCO3

2.3 Tính chất hóa học
Tính chất ổn định ở nhiệt độ bình thường, dễ bị phân hủy bởi nhiệt, phân hủy
nhanh chóng trên 50 ° C, mất hồn tồn carbon dioxide ở 270 ° C, khơng thay đổi

8


trong khơng khí khơ và phân hủy chậm trong khơng khí ẩm ướt. Có thể phản ứng
với axit và bazơ. Phản ứng với axit tạo ra muối, nước và carbon dioxide tương ứng,
và phản ứng với bazơ để tạo ra cacbonat và nước tương ứng. Ngồi ra, nó có thể
phản ứng với một số muối, thủy phân kép với nhôm clorua và nhôm clorat, tạo

ra nhôm hydroxit, muối natri và carbon dioxide。
Hiểu rõ tính chất hóa học của NaHCO3 sẽ giúp hiểu đúng nhất về sản phẩm. Từ đó
có phương án sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả nhất trong công nghiệp sản
xuất cũng như trong cuộc sống.
▪ Nhiệt phân tạo thành muối và giải phóng CO2
Tiến hành nhiệt phân hóa chất soda baking sẽ tạo ra muối mới và giải phóng
khí CO2. Phương trình phản ứng như sau:
2NaHCO3 → Na2CO3 +CO2↑ + H2O
▪ Thủy phân tạo thành môi trường Bazơ yếu
Phản ứng với nước, NaHCO3 sẽ bị thủy phân tạo ra mơi trường bazơ yếu.
Trong thí nghiệm chúng ta có thể nhận thấy mơi trường này sẽ khiến quỳ tím
đổi màu. Tuy nhiên lại khơng đủ mạnh để có thể làm đổi màu dung dịch
phenolphtalein.
Phương trình phản ứng như sau: NaHCO3 + H2O → NaOH + H2CO3
▪ Tác dụng với axit mạnh tạo thành muối và nước
Khi được sử dụng, hoặc tiếp xúc với các axit mạnh, NaHCO3 sẽ tạo thành
dung dịch muối và nước, đồng thời giải phóng khí CO2. Phương trình phản
ứng như sau:
-

Tác dụng với Axit Sunfuric: 2NaHCO3 + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O +
2CO2

-

Tác dụng với axit Clohiric: NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2

▪ Tác dụng với bazơ tạo thành muối mới và bazơ mới
Khi được tác dụng với bazơ, NaHCO3 sẽ tạo ra muối mới và bazơ mới.
Phương trình phản ứng như sau:

-

Tác dụng với Ca(OH)2: NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + NaOH +
H2O. Một trường hợp khác có thể tạo thành 2 muối mới với phương
trình phản ứng: 2NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O.

9


-

Tác dụng với NaOH: NaHCO3 + NaOH → H2O + Na2CO3

-

Tác dụng với Ba(OH)2: 2NaHCO3 + Ba(OH)2 → Na2CO3 + Ba2CO3 +
2H2O

2.4 Chức năng nhiệt động lực học (298,15K, 100kPa)
Trạng thái: s[1]
Mol tiêu chuẩn tạo ra nhiệt ΔfHmθ(kJ mol^-1): -950.8
Mol tiêu chuẩn tạo ra năng lượng tự do Gibbs ΔfGmθ(kJ mol^-1):-851.0
tiêu chuẩn Smθ(J.mol^-1· K^-1):101.7

2.5 Độ hòa tan
❖ Độ hòa tan của baking soda ở nhiệt độ bình thường (25 °C) là 10,35 g/100g
nước.
❖ Độ hòa tan của natri bicarbonate ở 60 độ là 16,0, natri bicarbonate (hóa học:
NaHCO3) thường được gọi là baking soda, tinh thể nhỏ màu trắng, độ hòa
tan trong nước nhỏ hơn soda. Phân hủy ở 270 ° C để tạo ra natri cacbonat.

Nó là một kiềm mạnh và yếu, và dung dịch nước có tính kiềm yếu do thủy
phân.
❖ Baking Soda có điểm nóng chảy của nó là 270°C và điểm sơi là 851° C.

2.6 Tác dụng với giấm
Baking soda là natri bicarbonate, giấm là axit axetic, và các ion bicarbonate
phản ứng với các ion hydro để tạo ra carbon dioxide.
*Phương trình: NaHCO3+CH3COOH → CO2+CH3COONa
phản ứng với muối địi hỏi phải có kết tủa hoặc khí hoặc nước trong sản xuất.
Bởi vì baking soda và giấm trắng trộn lẫn tạo ra carbon dioxide, carbon
dioxide mật độ hơn khơng khí, carbon dioxide khơng dễ cháy. Nó ngăn cách
các chất dễ cháy khỏi khơng khí hoặc oxy, vì vậy nó có chức năng chữa

10


cháy. Các chất chữa cháy thông thường dựa trên nguyên tắc này. Giấm và
baking soda phản ứng để tạo ra carbon dioxide và natri acetate để dung dịch
có độ nổi lớn hơn so với ban đầu!

Baking soda và giấm trắng đặt lại với nhau có thực sự làm ơ nhiễm khơng?
Giấm trắng

Thành phần chính của giấm trắng là axit axetic, tức là axit axetic, còn được gọi là
axit axetic (36% - 38%), axit axetic đá (98%), ch3COOH hóa học, là một axit
nguyên tố hữu cơ, là thành phần chính của giấm ăn. Axit axetic không nước tinh
khiết (axit axetic đá) là chất rắn hút ẩm không màu, điểm đông máu là 16,6 ° C (62
° F), sau khi đông máu là tinh thể khơng màu, dung dịch nước của nó có tính axit
yếu và ăn mịn mạnh mẽ, hơi nước có tác dụng kích thích mắt và mũi, hơi axit
axetic thường được sử dụng để khử trùng môi trường. Do đó, đặc tính của axit

axetic hoặc ethylene là các chất có tính axit yếu.
Baking Soda

11


Natri bicarbonate, naHCO3 hóa học, thường được gọi là baking soda. Các tinh thể
nhỏ màu trắng, độ hòa tan trong nước nhỏ hơn natri cacbonat. Nó có một hóa chất
baking soda cơng nghiệp và một hóa chất baking soda ăn được. Baking soda rắn
trên 50 ° C bắt đầu phân hủy dần dần để tạo ra natri cacbonat, carbon dioxide và
nước, ở 270 ° C khi phân hủy hoàn toàn. Natri bicarbonate là một muối axit được
tạo ra bởi một bazơ mạnh và trung hòa sau axit yếu, cho thấy tính kiềm yếu khi hịa
tan trong nước. Baking soda ăn được với đặc điểm này làm cho nó hoạt động như
một chất lỏng lẻo trong quá trình sản xuất thực phẩm. Natri bicarbonate sau khi tác
dụng sẽ còn lại natri cacbonat, sử dụng quá nhiều sẽ làm cho thành phẩm có mùi
kiềm. Do đó, đặc tính của việc tiêu thụ soda hoặc natri bicarbonate là các chất kiềm
yếu.
Tóm lại giấm trắng có tính axit yếu được mơ tả ở trên, gặp phải soda kiềm yếu, là
phản ứng hóa học trung hòa giữa hai chất, tạo ra carbon dioxide và natri acetate và
nước. Giấm trắng cộng với soda làm sạch nhà bếp, bởi vì đặc điểm của hai chất, sau
khi trộn tương tác giữa các phân tử, phản ứng hóa học đã xảy ra, tạo ra các chất
mới, không chỉ làm giảm đáng kể hiệu quả làm sạch, mà còn làm suy yếu hiệu quả
của việc sử dụng riêng biệt của nhau, thậm chí mất giấm trắng đơn hoặc soda tác
dụng làm sạch riêng biệt. Vì vậy, đề nghị càng nhiều càng tốt không ghen trắng
cộng với soda để làm sạch nhà bếp, mua một chất tẩy rửa chuyên dụng cũng khơng
đắt tiền, thực sự là khơng có thời gian để làm sạch và tìm kiếm niềm vui nhẹ nhàng
như vậy công ty làm sạch chuyên nghiệp cũng tốt!

12



2.7 Giá trị HLB của Baking Soda
Hydrophillic-lipophillic balance (HLB) cho biết tỉ lệ giữa tính ái nước so với
tính kỵ nước,được biểu thị bằng thang đo có giá trị từ 1 -40.
Baking Soda là chất hoạt động bề mặt, có giá trị HLB cao,có thể ước lượng sơ
bộ giá trị HlB>10

CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THÍ NGHIỆM BAKING SODA
3.1 Chế Pháp :
Phương pháp cacbon hóa pha khí
Dung dịch natri cacbonat, sau khi cacbon hóa carbon dioxide trong tháp
cacbua, sau đó được tách ra, sấy khô, nghiền nát, tức là thành phẩm.
Na₂CO₃+CO₂(g)+H₂O→2NaHCO₃
Phương pháp cacbon hóa pha khí cố định
Đặt natri cacbonat trên từng phản ứng và trộn đều với nước, hút carbon dioxide
từ phần dưới, cacbon hóa sau khi sấy khơ, nghiền nát, tức là thành phẩm.

3.2 Dữ liệu độc tính :
Chuột(kinh khẩu) một nửa gây chết LD50:4220 mg/kg。

3.3 Phân tích :
*Nguyên tắc
Sử dụng methyl đỏ - bromethylphenol hỗn hợp chỉ định chất chỉ định như một
chất chỉ định, với dung dịch chuẩn độ axit clohydric để chuẩn bị tổng lượng kiềm,
từ đó trừ đi độ kiềm tương đương của natri cacbonat được tính tốn.
*Áp dụng thuốc thử
Bromethylphenol-methyl red pha trộn chỉ dẫn [3 phần bromethylphenol xanh chỉ
định chất lỏng (1g / L dung dịch ethanol) và 1 methyl đỏ chỉ định chất lỏng (2g / L
dung dịch ethanol) trộn, lắc đều]; dung dịch chuẩn axit clohydric [c(HCl) = 1mol /
L].


13


*Thủ tục xác định
Lấy mẫu 2,5g (chính xác đến 0,0002g) được đặt trong chai hình nón, thêm
50mL nước và 10 giọt bromethylphenol-methyl red pha trộn chỉ dẫn, dung dịch
chuẩn đo axit clohydric [c (HCI) = 1mol / L] để dung dịch chuyển từ màu xanh lá
cây sang màu đỏ sẫm, đun sôi 2min, sau khi nguội tiếp tục chuẩn độ đến màu đỏ
sẫm.
*Tính tốn

Natri bicarbonate với NaHCO3 (tính %)= [(V.C.0,08401.100)/m] ‒ 1,585.A1
V trong công thức : tiêu thụ chuẩn độ với thể tích dung dịch chuẩn đo axit
clohydric(ml)
C : nồng độ thực tế của dung dịch chuẩn đo axit clohydric( mol /L)
A1 :NaHCO3 Nội dung( % )
m : Chất lượng mẫu (g)
0,08401 :tương đương với dung dịch chuẩn axit clohydric 1.00mL [c(HCI) =
1.000mol/L] tương đương với chất lượng natri bicarbonate được thể hiện bằng
gram
1.585 : Đặt Na2CO3, chuyển đổi thành NaHCO3 hệ số.

14


CHƯƠNG 4

ỨNG DỤNG CỦA BAKING SODA
TRONG TẨY RỬA


Baking Soda ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực cơng nghệ hóa chất ,dược
phẩm, thực phẩm ,….Đặc biệt trong việc tẩy rửa ,nó là một chất phổ biến và ưa
chuộng trong việc loại bỏ các vết bẩn mà mọi người gặp khó khăn .

4.1 Kem đánh răng với baking soda dễ dàng loại bỏ vết bẩn
Đầu tiên, việc thêm baking soda vào kem đánh răng có thể làm cho các hạt
baking soda trực tiếp cọ xát răng, giúp làm sạch cao răng; thứ hai, baking soda có
tác dụng ăn mịn nhẹ, sau khi gặp nước sẽ xuất hiện môi trường kiềm yếu, và mơi
trường phát triển cao răng là axit yếu, do đó, việc thêm baking soda vào kem đánh
răng có thể phá hủy mơi trường phát triển cao răng, do đó đóng một vai trò trong
việc loại bỏ cao răng.
Nhưng trước hết, baking soda có thể đóng một vai trị trên thị trường rất nhiều
kem đánh răng cũng có thể được thực hiện, hiệu quả không phải là tồi tệ hơn baking
soda, kem đánh răng + baking soda cũng không nhất thiết phải đóng một hiệu ứng 1
+ 1 = 2, thậm chí vì tỷ lệ hoặc các yếu tố khác sẽ dẫn đến phản tác dụng, thay vì
cơng thức riêng của họ để làm kem đánh răng đặc biệt là tốt hơn để tin tưởng vào
kết quả nghiên cứu của các nhà sản xuất kem đánh răng chính thức.
Thứ hai, thơng qua đánh răng bình thường để làm trắng răng khơng có tác dụng
rõ ràng, cơ chế làm trắng của baking soda tương tự như kem đánh răng, có thể giúp
làm sạch cao răng, nhưng tác dụng sắc tố gắn liền với bề mặt răng khơng rõ ràng, vì
vậy làm trắng nhanh là khơng thể nói đến, thực sự có thể làm cho một số phương
pháp làm trắng nhanh chóng bao gồm làm trắng ánh sáng lạnh, tẩy trắng răng sử
dụng cơ chế hoàn toàn khác với baking soda, hoặc là sử dụng ánh sáng cường độ
cao ở bước sóng cụ thể gây ra các gốc tự do, Oxy hóa khử các phân tử sắc tố để làm
trắng nhanh chóng.
Đơn giản chỉ hy vọng sử dụng baking soda để loại bỏ cao răng để làm trắng
răng nhanh chóng khó có thể đạt được kết quả thỏa đáng, muốn làm trắng răng tốt
nhất là trong khoảng thời gian nhất định.


15


4.2 Làm sạch mơi trường xanh: vai trị của baking soda

Tác dụng mài

16


Baking soda bao gồm các phân tử mềm, cấu trúc tinh thể. Hịa tan với nước, có thể
được sử dụng như một chất mài nhẹ để loại bỏ bụi bẩn. Tất nhiên, không cần phải lo
lắng về việc các mặt hàng được mài mịn có thể bị hư hại.
Tác dụng khử mùi
Mùi hơi thối thuộc về tính axit, baking soda thuộc về kiềm yếu, cả hai đều xảy ra
phản ứng trung hịa hóa học. Ngồi mùi rác nhà bếp và thuốc lá, mùi cơ thể, hôi
miệng, mùi vật nuôi, v.v. cũng có thể được loại bỏ hiệu quả bằng baking soda. Kể
từ khi baking soda đã được sử dụng như một chất tẩy rửa, mài mịn của nó khơng bị
mất và sau khi sử dụng nó có thể tiếp tục sử dụng để loại bỏ bụi bẩn.
Tác dụng khử ẩm
Giống như hấp thụ mùi hơi thối, baking soda cũng có tác dụng hấp thụ độ ẩm, rất
thích hợp để làm chất khử mùi trong tủ và để làm giày với các gói khử mùi chống
ẩm.
Vai trị trung hịa
Bụi bẩn trong nhà bếp chủ yếu là dầu, trong khi dầu có tính axit, sau khi trung hịa
với baking soda kiềm yếu, sẽ tự rụng.
Tác dụng của nước mềm
Chất lượng nước mềm và cứng phụ thuộc vào sự ít hụt các ion kim loại như magiê
và canxi trong nước. Nước cứng có chứa nhiều ion kim loại, thích hợp làm nước
uống, nhưng khi làm sạch và rửa, tốt nhất là sử dụng nước mềm. Ngồi ra, nước

mềm ít gây kích ứng da. Baking soda có tác dụng làm giảm tác động của một lượng
lớn các ion kim loại có trong nước cứng, làm cho nó gần với nước mềm.

Tác dụng tạo bọt

17


Một số baking soda ăn được đánh dấu bằng "bột nở". Khi làm bánh mì và đồ ăn
nhẹ, nó tận dụng lợi thế của đặc điểm baking soda. Vì ‘baking soda’ có tính chất
của bong bóng nhỏ khi kết hợp với các chất có tính axit, nó được sử dụng khi làm
sạch nó với giấm ăn được (tính axit), có thể giúp nó tạo bọt để loại bỏ bụi bẩn.

4.3 Ứng dụng thực tế

Baking soda là một chất rất phổ biến trong cuộc sống, nhiều người biết rằng nó có
tác dụng khử trùng rất tốt, chẳng hạn như một số thứ trong nhà bị nhiễm dầu, dầu,
có thể được loại bỏ bằng baking soda. Vì vậy, nguyên tắc tẩy vết bẩn của baking
soda là gì?
Trong thực tế, điều này là do baking soda thuộc về một hoạt chất bề mặt, nó và dầu
sau khi gặp nhau sẽ xảy ra tác dụng nhũ hóa để tạo ra nhũ tương đục, vì vậy dầu mỡ
có thể dễ dàng loại bỏ.
• Bột baking soda trực tiếp thêm nước nóng trộn đều, bởi vì nước nóng có tác
dụng khử bẩn, cộng với các hạt bột của baking soda vẫn cịn, loại bỏ bụi bẩn
có thể làm tăng ma sát, sau đó có thể sử dụng giẻ rách với nước bột baking
soda dễ dàng loại bỏ dầu từ bếp và nồi.
• Hiệu quả của baking soda nói trên trong trường hợp nhiệt độ càng cao thì
càng tốt, bình thường có thể dùng baking soda để rửa bát, đũa đã qua sử

18



dụng, nhưng nếu có vết bẩn rất ngoan cố baking soda khơng thể loại bỏ, phải
thử các sản phẩm khác.
• Loại bỏ thuốc trừ sâu. Lấy một muỗng canh bột baking soda vào nước, nước
chuyển sang màu vàng và cho trái cây và rau quả vào ngâm trong 3 phút, bạn
có thể loại bỏ dư lượng thuốc trừ sâu.
• Làm cho mơi trường gia đình sạch hơn. Sử dụng baking soda để làm sạch
cửa ra vào và cửa sổ, sàn nhà, thiết bị phịng tắm, vv, có thể làm cho chúng
một cái gì đó mới.
• Làm cho sàn nhà sạch hơn. Sau khi làm sạch sàn nhà bằng một miếng giẻ
phủ baking soda, sau đó lau sàn nhà bằng giẻ khơ, sàn nhà sẽ sáng và sạch
sẽ.
• Giặt ủi để làm bẩn. Mỗi lần giặt quần áo, ngoài chất tẩy rửa, thêm 2/3 chén
bột baking soda, có thể tăng cường khả năng tẩy tết.
• Làm sạch cổ áo và tay áo. Thêm baking soda vào nước ấm khoảng 60 độ, kết
hợp với xà phòng để làm sạch cổ tay áo, bạn có thể làm sạch cổ tay áo bẩn.
• Loại bỏ bụi bẩn. Sử dụng baking soda ăn được để rửa nồi và chảo, có thể loại
bỏ dầu có hiệu quả, hơn nữa bởi vì baking soda chính nó có thể ăn được, vì
vậy nếu khơng sạch sẽ, ăn vào cũng sẽ khơng gây hại cho cơ thể.
• Bồn rửa chén khử mùi. Đổ một số baking soda vào lỗ thốt nước, sau đó đổ
nước nóng, có thể ngăn chặn tắc nghẽn cống rãnh, cũng có thể loại bỏ mùi.
• Loại bỏ quy mơ trà. Sử dụng ngón tay hoặc miếng bọt biển để lau sạch bụi
bẩn trà bằng cách sử dụng một lượng nhỏ bột baking soda, sau một thời gian
có thể loại bỏ bụi bẩn trà.
• Loại bỏ bụi bẩn trên áo khốc lơng vũ. Nếu áo lơng vũ là chất liệu polyester,
phía trên nếu có chút bẩn, dùng vải ẩm dính bột baking soda rồi lại chải qua

19



lại rửa sạch, chờ sau khi giết xong lại dùng bàn chải quét sạch baking soda,
bụi bẩn sẽ loại bỏ.
• Loại bỏ vết nước trong gương. Thêm bột baking soda vào nước ấm, lau
gương bằng giẻ lau và lau gương một lần nữa bằng giẻ khơ, bạn có thể loại
bỏ vết nước gương.vvv….

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN

Như đã nói ở trên Soda Baking ngồi việc ứng dụng trong tẩy rửa ra nó cịn được
ứng dụng trong nhiều ngành cơng nghiệp khác bao gồm cơng nghiệp sản xuất thực
phẩm, dược phẩm và hóa chất... Ngoài ra sản phẩm cũng được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực của đời sống.
Sự gia tăng tiêu thụ trong ngành công nghiệp tẩy rửa và nhu cầu ngày càng tăng
từ ngành chăm sóc cá nhân đang thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Mặt khác,
những nguy cơ về sức khỏe liên quan đến việc tiêu thụ Baking Soda cũng đang
được hạn chế. Trong khi đó, việc sử dụng ngày càng nhiều baking soda như một
chất khử mùi trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân được cho là sẽ tạo ra cơ hội
tiềm năng trong giai đoạn dự báo.
Hiên việc sản xuất Baking Soda vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục nghiên cứu
thêm để có thể sản xuất trên quy mô lớn hơn nữa, khắc phục được những
đặc tính khơng mong muốn trong q trình sản xuất để có thể nâng cao năng suất và
hiệu quả trong mục tiêu hướng đến sản xuất an toàn và bảo vệ môi trường.

20


Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thạc Cát (Chủ biên); Từ điển hóa học phổ thơng (2009); Nhà xuất
bản Giáo dục; trang 270.
2. Hồng Nhâm; Hóa học vơ cơ cơ bản, tập hai - Các ngun tố hóa học điển
hình (2017); Nhà xuất bản Giáo dục; trang 46 - 47.
3. Nguyễn Thạc Cát (Chủ biên); Từ điển hóa học phổ thơng (2009); Nhà xuất
bản Giáo dục; trang 148.
4. Sách giáo khoa Hóa học 12 nâng cao (2013); Nhà xuất bản Giáo dục; trang
156.
5. Holleman, A. F.; Wiberg, E. "Inorganic Chemistry" Academic Press: San
Diego, 2001.
6. Bishop D., J. Edge, C. Davis và C. Goodman. "Induced Metabolic Alkalosis
Affects Muscle Metabolism and Muscle Metabolism and Repeated-Sprint
Ability". Medicine and Science in Sports Exercise, Vol. 36, No. 5, 807–813,
2004.

21



×