Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

GIẢI PHÁP TRONG KHI DẠY NHÓM BÀI VỀ PHÉP TU TỪ CHO HỌC SINH LỚP 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.73 KB, 26 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………
TRƯỜNG THCS ………..
----------  ----------

BÁO CÁO GIẢI PHÁP
GIẢI PHÁP TRONG KHI DẠY
NHÓM BÀI VỀ PHÉP TU TỪ CHO HỌC SINH LỚP 6

- Môn: Ngữ Văn
- Tác giả : ………………………..


MỤC LỤC
Các đề mục

Tên đề mục
- Mục lục

1

- Các từ viết tắt

2

- Tư liệu tham khảo

2

1.

- Lời giới thiệu.



2.

- Tên giải pháp.

3.

- Tác giả giải pháp.

4.

- Chủ đầu tư sáng tạo giải pháp.

5.

- Lĩnh vực áp dụng giải pháp.

6.

Trang

3
3
3
3
3

- Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp
dụng thử


4

7

-

Mô tả bản chất của giải pháp

4

8.

- Những thông tin cần được bảo mật.

21

9.

- Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp

21

10.

- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp.

22

11


- Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham
áp dụng thử hoặc áp dụng giải pháp.

1

gia

25


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ được viết tắt
Hà Nội

Viết tắt
HN

Hỏi

H

Giáo dục

GD

Phương diện so sánh

PDSS

Từ ngữ so sánh


TNSS

Nhà xuất bản

NXB

Vế A

VA

Vế B

VB

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV

Trung học cơ sở

THCS

Ví dụ

VD

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Đạt (2001) Phong cách học tiếng Việt hiện đại - NXB
ĐH quốc gia HN.
2. Trần Mạnh Hưởng(2002) Luyện tập về cảm thụ văn học - NXB ĐH
Quốc gia HN.
3. Đinh Trọng Lạc(2001) 99 Phương tiện và biện pháp tu từ trong Tiếng
Việt- NXB GD- HN.
4. Bùi Tất Tươm( 2003) Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt bậc
THCS- NXB GD- HN.
5. SGK, SGV Ngữ Văn 6 tập 2-NXB ĐH GD-HN.
6. Nguyễn Thị Mai Hoa, Đinh Chí Sáng ( 2005) Một số kiến thức kĩ năng


bài tập nâng cao môn Ngữ văn 6 - NXB GD- HN
7. Tạ Đức Hiền (2002) 108 Bài tập Tiếng Việt- NXB Hải Phòng
8. Tạ Đức Hiền, Nguyễn Việt Nga, Lê Thuận An (2007) Nâng cao Ngữ
văn THCS lớp 6 - NXB Hà Nội

2


BÁO CÁO GIẢI PHÁP
1. Lời giới thiệu:
Nhà văn Nga M. Goorki từng nói: “ Văn học là nhân học”. Quả đúng như
vậy! Học văn chính là học cách làm người. Học tốt môn Ngữ văn không những
giúp cho các em hiểu được giá trị đặc sắc của các tác phẩm văn chương nghệ
thuật, mà còn giúp các em biết cảm nhận cuộc sống một cách tinh tế hơn. Qua
học tập bộ môn các em biết đồng cảm, biết sẻ chia với những số phận bất hạnh
và sẽ giúp các em học tập các bộ môn khác đạt hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy, một vài năm tơi được Ban giám hiệu nhà trường

phân công đảm nhiệm dạy Ngữ văn 6. Tôi thấy vốn từ vựng của các em chưa
phong phú, việc hiểu từ, hiểu ngữ nghĩa còn mơ hồ dẫn đến tình trạng các em
cịn viết sai chính tả, sử dụng sai ngữ nghĩa và có rất ít học sinh biết dùng từ,
đặt câu cho hay. Đặc biệt là khi dạy nhóm bài về các phép tu từ: so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hốn dụ tơi thấy các em mới chỉ dừng lại ở bước ban đầu là hiểu
khái niệm nhưng mới chỉ nhận thức ở mức độ nhận biết. Còn khi vận dụng các
phép tu từ này trong việc cảm thụ, hay trong giao tiếp thì hiệu quả chưa cao.
Một số học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận
dụng sai.
Từ thực tế giảng dạy đó, tơi đã rút ra một vài giải pháp khi dạy các phép tu
từ, đó là: tìm hiểu cách nhận biết, cách xác định các giá trị nghệ thuật, cách vận
dụng và phân biệt các phép tu từ, cách bình và cảm thụ các biện pháp tu từ... Từ
đó, tơi đã giúp các em nhận biết đúng, vận dụng có hiệu quả các phép tu từ khi
nói và viết, trong việc cảm thụ các phép tu từ, các em cũng tránh nhầm lẫn giữa
phép tu từ này với phép tu từ khác... Từ đó một lần nữa tôi củng cố thêm cho các
em các kiến thức về văn học, luyện cho các em cách viết lời văn trau chuốt, có
hình ảnh, có tính hàm súc cao... Vì vậy tơi đưa ra giải pháp trong khi dạy
nhóm bài về phép tu từ cho học sinh lớp 6”.
2. Tên giải pháp:
“ Giải pháp trong khi dạy nhóm bài về phép tu từ cho học sinh lớp 6”.
3. Tác giả giải pháp:
4. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp :
5. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: Áp dụng vào phân mơn Tiếng Việt trong
chương trình Ngữ văn 6 ( nhóm bài dạy về phép tu từ).
6. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
7. Mô tả bản chất của giải pháp:
7.1. Cơ sở khoa học
7.1.1 Cơ sở lí luận:
Có thể nói phương pháp dạy học tiếng Việt ở bậc THCS rất phong phú
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: phương pháp

phân tích mẫu, phương pháp phân tích ngơn ngữ, phương thực hành giao tiếp,
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp nhóm đơi… Ngồi ra các phương
3


pháp dạy học khác như diễn giải, sử dụng các phương tiện trực quan... vẫn được
vận dụng phối kết hợp với các phương pháp nêu trên một cách hợp lí.
Việc vận dụng các phương pháp này có thể sẽ có tác dụng tích cực trong
q trình giảng dạy nhóm bài về các phép tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn
dụ...Ví dụ phương pháp diễn giải (bản chất đó chính là phương pháp diễn dịch)
thầy cơ dùng lời nói của mình để minh họa tri thức mới, học sinh tập trung, lắng
nghe, suy nghĩ và tiếp nhận những tri thức đó. Phương pháp này nên áp dụng khi
giới thiệu bài mới hay giới thiệu, hướng dẫn làm mẫu một hoạt động nào đó.
Hay khi tìm hiểu tri thức mới giáo viên cũng có thể sử dụng phương pháp
phân tích ngôn ngữ (thực chất đây là phương pháp quy nạp). Đây là phương
pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên tiến hành tìm
hiểu các hiện tượng ngơn ngữ, quan sát và phân tích các hiện tượng đó theo định
hướng bài học từ đó rút ra những nội dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.
Phương pháp này được hình thành theo các bước:
Bước 1: Giáo viên cung cấp ngữ liệu.
Bước 2: Học sinh quan sát và phân tích ngữ liệu theo định hướng bài học.
Bước 3: Hình thành khái niệm lí thuyết cần cung cấp cho học sinh.
Bước 4: Củng cố, vận dụng lí thuyết đã học vào việc phân tích một số hiện
tượng ngơn ngữ.
Hoặc cũng có thể vận dụng phương pháp dạy học theo mẫu (phương pháp
quy nạp) để thực hiện thao tác luyện tập. Bản chất của phương pháp này là
thông qua những mẫu bài tập cụ thể giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc
điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu qua đó học sinh tạo ra những lời nói, theo định
hướng của mẫu.
Tuy nhiên mỗi phương pháp có một đặc trưng riêng nên địi hỏi sự vân

dụng sáng tạo, linh hoạt của giáo viên đứng lớp để đạt hiệu quả sẽ cao nhất.
Trong quá trình giảng dạy Tiếng Việt nói chung và dạy nhóm bài các phép tu từ
nói riêng tơi thường phối kết hợp các phương pháp phân tích mẫu, phân tích
ngơn ngữ, thực hành giao tiếp, thảo luận nhóm, nhóm đơi, và sử dụng phương
tiện trực quan… một cách linh hoạt sao cho học sinh tích cực, chủ động, sáng
tạo và nắm được bài một cách nhanh nhất.

4


7.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Dạy học bộ môn Ngữ Văn có đặc thù riêng bởi lẽ nó vừa là bộ mơn khoa
học nhưng lại vừa mang tính nghệ thuật. Khi dạy phân môn Tiếng Việt, đặc biệt
khi dạy các bài về các biện pháp tu từ người giáo viên phải hướng dẫn học sinh
phát hiện được: Cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng
các phép tu từ trong khi nói và viết, các tín hiệu nghệ thuật của mỗi biện pháp tu
từ, cách cảm thụ, cách viết lời bình về các phép tu từ... Từ đó giúp các em cảm
nhận được giá trị và ý nghĩa của tiếng Việt.
Trong chương trình Ngữ Văn 6, khi dạy các phép tu từ chúng tơi cịn gặp
nhiều khó khăn như: Nhiều giáo viên chưa biết vận dụng linh hoạt các phương
pháp và hình thức dạy học nên kết quả học tập của học sinh còn chưa cao. Bên
cạnh đó nhiều giáo viên chỉ chú trọng dạy cho học sinh cách nhận diện mà chưa
quan tâm nhiều tới việc dạy học sinh cách cảm nhận và vận dụng các kiến thức
so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ vào việc nói và viết. Trong dạy học có nhiều
tiết chưa đạt hiệu quả, học sinh chỉ được hướng dẫn một cách chung chung, dẫn
chứng trong bài dạy còn chưa phong phú, chưa phát huy hết năng lực của học
sinh.
Từ thực trạng đó, trong q trình dạy các bài về biện pháp tu từ, tôi nhận
thấy rằng giáo viên cần chú ý những yêu cầu sau:
- Phải hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, tỉ mỉ về cách thức nhận biết,

cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật để từ đó học sinh biết vận dụng kiến thức vào
bài viết của mình.
- Phải khơi gợi hứng thú học tập cho các em, khuyến khích học sinh đọc
sách để học tập cách viết, tạo cơ sở để các em phát huy năng lực cảm nhận về
giá trị của các biện pháp tu từ.
Muốn được như vậy địi hỏi sự nỗ lực khơng nhỏ ở người thầy. Người thầy
giáo không chỉ nắm vững tri thức mà còn phải biết cách truyền ngọn lửa u
thích, đam mê văn học vào trái tim học trị.
7.2. Giải pháp dạy nhóm bài về các phép tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,
hốn dụ:
7.2.1. Phép tu từ so sánh:
7.2.1.1. Hướng dẫn học sinh về cách nhận biết:
- So sánh là phương pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tương đồng để tạo nên một hình ảnh cụ thể hàm súc cho sự diễn đạt.
Nghĩa là đem cái chưa biết, chưa rõ đối chiếu với cái đã biết để qua cái đã biết
mà nhận thức, hình dung được cái chưa biết.
Khi dạy bài này, bước đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được
phép so sánh thông qua cấu trúc của nó.
Cấu trúc của phép so sánh bao giờ cũng có hai vế.
- Vế A ( Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
- Vế B ( Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)
5


Giữa hai vế thường có:
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
- Từ ngữ so sánh
Hoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc vắng từ ngữ so
sánh, hoặc cả hai.
Sau khi tìm hiểu giáo viên cho học sinh rút ra mơ hình của phép so sánh rất

đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, học sinh trung bình dễ nhận biết.
Mỗi dạng giáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví dụ để minh
họa.
- Dạng đầy đủ:
Vế A + PDSS (Phương diện so sánh) + TNSS (Từ ngữ so sánh) + Vế B
Ví dụ : Tiếng suối trong như tiếng hát xa
VA
PDSS TNSS
VB
- Dạng biến đổi ít nhiều.
- Vế A + TN SS + Vế B
Ví dụ: Thân em như tấm lụa đào
VA
TNSS
VB
-Vế A + Vế B
Ví dụ: Tấc đất tấc vàng
VA
VB
- TNSS + Vế B + Vế A
Ví dụ: Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục
TSS
VB
VA
- Vế B + Vế A
Ví dụ: Trường Sơn: Chí lớn cơng cha
VB
VA
7.2.1.2 Hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật:
- Trong phép so sánh, để slàm rõ A (sự vật được so sánh) thông thường

người ta lấy B (sự vật dùng để so sánh) bao giờ cũng cụ thể, quen thuộc với
nhiều người và giàu hình ảnh.
- Sau khi học sinh đã tìm được phép so sánh trong các mẫu ví dụ giáo viên
cần hướng dẫn học sinh phân tích nội dung, ý nghĩa của vế B thì nội dung của vế
A và nội dung tồn câu sẽ được làm rõ. Muốn hiểu được vế B một cách chuẩn
xác buộc chúng ta phải sử dụng vốn hiểu biết từ thực tế, vốn kiến thức văn học
đã có. Khi các em làm tốt khâu này các em sẽ tìm được giá trị nghệ thuật đích
thực của phép tu từ so sánh.
Cụ thể khi phân tích ví dụ:
Ví dụ . Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
6


Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc.
Trẻ em như búp trên cành
VA TSS VB.
H: Tại sao tác giả lại so sánh “Trẻ em” với “búp trên cành”?
-> Trẻ em và búp trên cành cũng là các sự vật đang ở giai đoạn đầu tiên của
quá trình phát triển.
- Từ những đặc điểm về màu sắc, về trạng thái non tơ của “búp trên cành”
đã giúp người đọc liên tưởng tới đặc điểm tươi trẻ, tràn trề sức sống của trẻ em.
7.2.1.3 Hướng dẫn học sinh cách viết lời bình:
- Khi dạy phép so sánh, giáo viên cần chú trọng đến việc hướng dẫn học
sinh có kĩ năng viết lời bình.
- Hạn chế đối với học sinh: Phần lớn việc cảm nhận giá trị biện pháp tu từ
so sánh của học sinh trong một bài viết cụ thể, các em chỉ nêu được phép tu từ
và nêu tác dụng của vế A và vế B mà thôi. Các em chưa biết dùng lời bình để
làm rõ ý nghĩa của biện pháp tu từ đó trong một đoạn thơ, đoạn văn. Từ đó các
em chưa cảm nhận được nghệ thuật đặc sắc cũng như ý đồ của tác giả. Để giúp

các em có kĩ năng dùng lời bình trong phép tu từ so sánh tơi có thể đưa ra ví dụ
như sau:
Ví dụ:
“ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,
hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào
giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ”
“ Vượt thác - Võ Quảng- sgk ngữ văn 6 tập 2)
H: Thơng qua hình ảnh người hiệp sĩ để so sánh em thấy dượng Hương Thư
hiện lên như thế nào?
Bình: Dượng Hương Thư được đặc tả qua hàng loạt chi tiết như những nét
khắc, nét tạc: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt thì “cuồn cuộn”, hàm
răng thì “cắn chặt”, quai hàm thì “bạnh ra”, cặp mắt thì “nảy lửa”. Hình ảnh so
sánh này gợi cho người đọc liên tưởng đến vẻ đẹp thể chất và sự dũng mãnh của
dượng Hương Thư như một người anh hùng khi vượt thác. Đó là hình ảnh một
vị thuyền trưởng rất dũng mãnh, quyết đoán và tài ba khơng chịu lùi bước trước
dịng thác mạnh, làm chủ cuộc sống, làm chủ chủ thiên nhiên khác hẳn hình ảnh
dượng Hương Thư ở ngồi đời nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai cũng gọi
vâng vâng, dạ dạ nhưng khi vượt thác, dượng trở thành người hoàn toàn khác.
Phải chăng đây cũng là dụng ý của tác giả khi nói về con người Việt Nam vốn
bình thường trong cuộc sống trước khó khăn thử thách bỗng trở nên vĩ đại với
vẻ đẹp phi thường.
- Khi học sinh đã nhuần nhuyễn trong cách tìm giá trị nghệ thuật của phép
tu từ so sánh thì các em dễ dàng vận dụng vào tìm hiểu, tạo lập văn bản đặc biệt
là văn bản miêu tả.

7


7.2.1.4 Hướng dẫn học sinh cách tìm các thành ngữ có hình ảnh so sánh.
- Khi dạy phép so sánh, giáo viên nên dành một ít thời gian để học sinh tìm

các thành ngữ so sánh. Bởi khi học sinh biết vận dụng thành ngữ so sánh thích
hợp khi nói và viết sẽ tạo ra nhiều hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc,
người nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc được nói đến. Đồng thời với cách
vân dụng đó, sẽ tạo ra cho học sinh những lối nói hàm súc, có giá trị biểu cảm
cao.
Ví dụ:
- Bạn ấy đen như cột nhà cháy.
- Nó chậm như rùa
( Đen như mực, khỏe như voi, đắt như tôm tươi, cao như núi, gầy như cá
mắm, hôi như chuột chù, lanh chanh như hành khơng muối, im thin thít như thịt
nấu đông…)
7.2.1.5 Giáo viên cần giao thêm bài tập bổ sung:
Sau khi cho học sinh nắm vững các kiến thức ta có thể cho các em làm
thêm các bài tập bổ sung ngoài SGK để giúp các em nhận diện kiểm tra được
kiến thức của các em một cách chính xác hơn vì các bài tập trong SGK có thể
các em dựa vào sách giải mà không nắm chắc kiến thức. Để có nguồn bài tập bổ
sung, giáo viên có thể sưu tầm tài liệu ngồi SGK (các cuốn sách tham khảo- tôi
đã ghi ở mục Tài liệu tham khảo). Dạng câu hỏi cho bài tập bổ sung tập trung
vào câu hỏi về cách nhận biết và câu hỏi về tìm hiểu và cảm thụ các hình ảnh so
sánh trong các đoạn trích. Như vậy học sinh sẽ có điều kiện được củng cố, mở
rộng và nâng cao kiến thức.
7.2.2 Phép tu từ nhân hóa:
7.2.2.1 Hướng dẫn học sinh cách nhận biết:
- Nhân hóa là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ
vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
- Khi dạy bài này giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh hiểu nhân hóa (nhân
nghĩa là người, hóa có nghĩa là biến hóa, trở thành). Nhân hóa hay cịn gọi là
nhân cách hóa có tác dụng làm cho sự vật được miêu tả trở nên sống động, gần
gũi với con người, làm phương tiện, làm cái cớ để con người giãi bày tâm sự.
Vậy muốn tìm phép nhân hóa, hiểu được cái hay của phép nhân hóa học

sinh cần tìm những từ ngữ nhân hóa vốn là những từ được dùng để gọi hoặc tả
con người. Thực tế trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy đa số các em học sinh
đều chỉ ra được phép nhân hóa nhưng tác dụng của phép nhân hóa ra sao các em
mới chỉ ra được một cách chung chung, chưa khai thác được nhiều về giá trị
nghệ thuật. Khi dạy giáo viên cần chú ý giúp các em làm tốt việc này.
7.2.2.2 Hướng dẫn học sinh nhận biết các kiểu nhân hóa thường gặp:
Để giúp học sinh có thể nắm chắc, hiểu kĩ hơn về tác dụng của phép nhân
hoá giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh hiểu một số kiểu nhân hóa thường gặp.

8


Kiểu 1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật:
Kiểu nhân hóa này học sinh cần chú ý đến một số từ thường dùng để gọi
người như: Anh, chị, ông, bà, lão, hắn, cô, dì, chú, bác và những đối tượng được
gán cho nó chính là những sự vật, cây cối, con vật.
Ví dụ: Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tơi:
- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
Dế Mèn phiêu lưu kí - Tơ Hồi - sgk Ngữ văn 6 tập 2
Việc dùng từ “chị” vốn là từ dùng để gọi con người để gọi con vật là chị
Cốc khiến cho con vật từ một sắc thái chung chung của lồi vật thơng thường
như có linh hồn, biết suy nghĩ, biết cảm nhận như một con người. Phép nhân hóa
khiến cho con vật trở nên gần gũi với con người làm cho lời đối thoại giữa Dế
Mèn với Dế Choắt trở nên sinh động hơn. Câu chuyện vì thế trở nên hấp dẫn
hơn với độc giả.
Kiểu 2. Dùng những từ chỉ hoạt động tính chất của con người để chỉ
hoạt động tính chất của vật:
Kiểu nhân hóa này học sinh cần chú ý tới những từ chuyên dùng để chỉ
hoạt động, tính chất, suy nghĩ của con người đã được gán cho đối tượng nhân
hóa là sự vật, cây cối, con vật.

Ví dụ:
Cỏ gà rung tai
Nghe
Bụi tre
Tần ngần
Gỡ tóc
Hàng bưởi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc
(Mưa- Trần Đăng Khoa- sgk ngữ văn 6 tập 2)
Cả đoạn thơ trên tác giả nhí Trần Đăng Khoa đã sử dụng hàng loạt phép
nhân hóa thuần thục. Từ động tác của cây cỏ và động tác “rung tai” của cỏ gà
trong gió mà ta có thể hình dung ra như cái tai cỏ gà rung lên để nghe âm thanh
của cơn gió mạnh lúc trời sắp mưa; những cành tre và lá tre bị gió thổi mạnh
được hình dung như mớ tóc của bụi tre đang gỡ rối. Nhưng càng gỡ càng rối bởi
gió mỗi lúc càng mạnh hơn. Những quả bưởi được ví như như lũ trẻ con, đầu
khơng có tóc đang ẩn náu trong những cành lá bưởi đang đưa đi, đưa lại trước
gió. Phép nhân hóa đã gợi ra một thế giới tạo vật cựa quậy, sống động khi trời
sắp mưa. Tất cả đều có linh hồn, có cảm giác, có hành động được thể hiện qua
những hình ảnh nhân hóa ngộ nghĩnh, đáng yêu.
9


Kiểu 3: Trị chuyện xưng hơ với vật như với người:
Dạy phép nhân hóa này giáo viên cần lưu ý cho học sinh những từ ngữ
xưng hô như: ơi, này... vốn được dùng cho con người nay được dùng để gán cho
con vật, đồ vật, cây cối.
Ví dụ:

Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công
Với người nông dân xưa con trâu vốn là đầu cơ nghiệp, là tài sản quý báu
nhất của họ. Phép nhân hóa gọi “trâu ơi” vang lên thật gần gũi khiến cho mối
quan hệ giữa người và trâu bỗng trở nên bình đẳng. Người với trâu trở thành bạn
bè thân thuộc.
7.2.2.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác dụng của phép nhân hóa
- Biện pháp nghệ thuật nhân hóa được sử dụng đắc địa làm cho thơ văn
giàu hình tượng và giàu giá trị biểu cảm. Cảnh vật, con vật được nói đến mang
hồn người, tình người gợi cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật trở nên gần gũi
với con người hơn.
Ví dụ
Dịng sơng mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn đám mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng…
Trích Dịng sơng mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo.
Hỏi: Chỉ ra pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? Phân tích hiệu quả tu
từ của nó?
Trả lời: Đoạn thơ trên sử dụng phép tu từ nhân hóa. Cách nói dịng sơng
“điệu”, “dịng sơng mặc áo” là cách nói nhân hóa. Tác giả coi dịng sơng như
một cơ gái luôn thay đổi những tấm áo đầy màu sắc rất đẹp. Khi thì màu đào của
nắng mới lên, khi thì màu xanh của bầu trời buổi trưa cao rộng, khi thì màu mỡ
gà q phái lúc ráng chiều... Cách nói này gợi ra sự mềm mại, dun dáng của
dịng sơng, đồng thời cũng làm nổi bật sự thay đổi màu sắc của dịng sơng theo
thời gian, theo màu trời, cỏ cây…Phép nhân hóa làm cho hình ảnh dịng sơng trở

nên sinh động, gần gũi với con người. Đồng thời qua hình ảnh nhân hóa, nhà thơ
cũng thể hiện tình u dịng sơng, u q hương- nơi chơn rau cắt rốn của
mình.

10


7.2.2.4. Hướng dẫn học sinh viết lời bình phép tu từ nhân hóa:
Thực tế, khi tơi dạy về phép tu từ nhân hóa, tơi nhận thấy các em cịn rất
lúng túng khi đưa ra lời bình ( chỉ ra tác dụng của phép nhân hóa). Vì vậy lời
bình, lời nhận xét của các em mới chỉ dừng lại ở mức chung chung, chưa cụ thể,
chưa làm nổi bật tác dụng của phép nhân hóa. Khi giảng dạy giáo viên cần lưu ý
điều này để rèn luyện khả năng diễn đạt của các em.
Ví dụ
Mưa mùa xn xơn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi
mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất… Mặt đất trở nên kiệt
sức, bỗng thức dậy âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại
dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho
chúng cái sức sống ứ đầy tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho
mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt.
Tiếng mưa - Nguyễn Thị Như Trang
Bình: Tiếng mưa hay là tiếng lòng của tác giả gợi nhớ về những niềm vui
trẻ thơ hồn nhiên, kì diệu. Chỉ bằng một đoạn văn ngắn tất cả những kỉ niệm tuổi
thơ đã ùa về. Tác giả đã thật khéo léo nhân hóa mưa trở thành một nhân vật vừa
có tâm trạng “xôn xao” “phơi phới” ẩn chứa bao niềm vui, ẩn chứa một sức sống
diệu kì. Dưới cái nhìn yêu thương của tác giả hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà
như nhảy nhót gợi hình ảnh một đứa trẻ thơ đang sung sướng một cách hồn
nhiên. Đất cũng được nhân hóa thành một con người. Con người ấy có thể xác,
có đời sống tâm hồn hẳn hoi. Để diễn tả sự suy sụp của thể xác tác giả dùng từ
“kiệt sức” khi nói tới đời sống tâm hồn tác giả lại viết “đất trở lại dịu mềm, cần

mẫn tiếp nhựa cho cỏ cây”. Có thể nói mưa, đất, cây đều được tác giả nhân hóa
thành những con người có đời sống thể xác và đời sống tâm hồn. Những con
người đã biết giao cảm với nhau, gắn bó với nhau làm nên đời sống tốt đẹp. Từ
sâu thẳm của mùa xuân đến sự thay đổi của thiên nhiên đã được lột tả qua những
từ ngữ biểu cảm, gợi tả “xôn xao, phơi phới, mềm mại, nhảy nhót, âu yếm” bằng
cả sự nhịp nhàng, cân đối khiến cho đoạn văn trở nên gần gũi, sinh động, cụ thể
hơn.
7.2.2.5. Giáo viên cần giao bài tập bổ sung:
Tương tự như ở biện pháp so sánh ta cho các em làm những bài tập bổ sung
để kiểm tra kiến thức. Giáo viên cần sưu tầm các cuốn sách tham khảo - tôi đã
ghi ở mục Tài liệu tham khảo), hay những đoạn trích có hình ảnh nhân hóa cho
các em phát hiện và cảm thụ. Từ đó giáo viên sẽ đánh giá được học sinh. Học
sinh có cơ hội mở rộng và nâng cao kiến thức về nội dung này. Dạng bài tập cho
phần này giáo viên có thể tập trung vào kiểu bài phát hiện phép nhân hóa, viết
đoạn văn hay bài văn ngắn cảm nhận về hình ảnh hay phép tu từ đó.
7.2.3. Phép tu từ ẩn dụ
7.2.3.1. Hướng dẫn học sinh cách nhận biết.
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác
có nét tương đồng.
11


- Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ giữa ẩn dụ và
so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung:
+ Ẩn dụ là một loại so sánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được
so sánh ( Vế A), phương diện so sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được
dùng so sánh (Vế B). Vậy muốn tìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm
súc của ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn dụ ( Vế B) để tìm đến vế A ( Sự
vật, sự việc được so sánh). Thơng thường học sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà
ít tìm được giá trị nghệ thuật của nó, nếu tìm được cũng chỉ sơ sài, chung chung,

nhiều khi cịn sai lệch về nội dung. Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh hiểu được các phép ẩn dụ.
7.2.3.2. Hướng dẫn học sinh nhận biết các kiểu ẩn dụ:
Kiểu 1: Ẩn dụ hình thức:
- Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình thức
giữa các đối tượng. Sự hình thành ẩn dụ hình thức có thể xuất phát từ nét tương
đồng giữa hình thức của sự vật, hiện tượng và con người .
Ví dụ
Bỗng lịe chớp đỏ
Thơi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dịng máu tươi!
(Lượm - Tố Hữu. SGK Ngữ văn 6 t2)
Hình ảnh “dịng máu tươi” trong đoạn thơ trên là cách nói ẩn dụ, ngầm chỉ
sự hi sinh anh dũng của chú bé Lượm.
Kiểu 2: Ẩn dụ phẩm chất:
- Có thể được dùng theo lối chuyển nghĩa lấy tên gọi chung thay tên riêng
hoặc lấy tên riêng thay tên chung.
Ví dụ
Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa
“ Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
“ Đêm nay Bác không ngủ” - Minh Huệ
H: Ở đây “ Người cha” dùng để chỉ ai?
-> Chỉ Bác Hồ
H: Vì sao em biết được điều đó?
-> Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.
H: Tại sao tác giả lại dùng “ Người cha” thay thế cho “ Bác Hồ” ?

-> Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: Về tuổi tác,
tình u thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con - Người chiến sĩ.
12


H: Em có nhận xét gì về cách diễn đạt này?
-> Tạo cho câu thơ có tính hình tượng, tính hàm súc, cơ đọng hơn cách diễn
đạt bình thường.
Kiểu 3: Ẩn dụ cách thức:
- Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thức,
hành động giữa các đối tượng.
Ví dụ:
Dịng Hương Giang thơ mộng và trữ tình hiện lên trong đoạn thơ đầy nhức
nhối trong khi viết về cuộc đời tủi nhục thê thảm của người con gái giang hồ
trong chế độ cũ:
Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng’
(Tiếng hát sông Hương)
Và:
Em đi với chiếc thuyền khơng
Khi mơ vơ bến rời dịng dâm ơ
(Tiếng hát sơng Hương)
Hình ảnh ẩn dụ bến - dịng dâm ô cùng với chiếc thuyền nan, chiếc thuyền
không chỉ phương tiện được gắn kết liền mạch với các từ chỉ cách thức hành
động như đi - vô - rời của chủ thể trữ tình tạo nên những ẩn dụ cách thức quen
thuộc. Cách nói quen thuộc mà khơng nhàm chán bởi nhà thơ đã đưa vào đó tâm
trạng chất chứa khổ đau của người kĩ nữ trong chế độ cũ. Thấm thía nỗi nhục
nhã ê chề của mình, cơ gái muốn thốt ra khỏi cảnh đời ơ nhục bằng hành động
vơ bến để rời dịng dâm ơ. Câu chuyện sơng nước với thuyền, bến, dịng chảy…
mà thực chất lại là chuyện cuộc đời dâu bể của con người.
Kiểu 4: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:

- Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ trung
khu cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa vị, đa nghĩa.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được chia ra một số loại như sau:
+ Thị giác + nhiệt: Cái màu xanh này mát quá
+ Thính giác + vị giác: Câu chuyện nhạt phèo
+ Thị giác + khứu giác: Thấy thơm rồi đó
+ Khứu giác + vị giác: Một mùi đăng đắng
+ Thính giác + xúc giác: Một tiếng sắc nhọn
Ví dụ 1:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
( Quê hương - Tế Hanh - ngữ văn 8)
Sau một chuyến ra khơi đánh cá trở về, con thuyền mỏi mệt nằm ngủ im
lìm trên bến; chất muối mặn mòi của biển cứ thấm dần vào lớp gỗ, lớp vỏ mà
con thuyền nghe được. Từ nghe là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác( từ vị giác sang
thính giác)
13


* Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên cũng nhấn mạnh thêm:
- Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm tăng tính
biểu cảm cho lời nói. Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục
vàng…Hoặc sử dụng nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như:
Ví dụ: Giọng chua, nói đau, màu nóng…
- Cho học sinh tìm thành ngữ ẩn dụ để khi cần các em biết vận dụng vào
trong giao tiếp hàng ngày, trong lập văn bản để tăng thêm giá trị hàm
súc cho lời nói.
Ví dụ: Ni ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, chuột sa chĩnh gạo, con nhà
lính tính nhà quan…
7.2.3.3. Hướng dẫn học sinh phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng:

- Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hóa trong hệ thống
ngơn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng.Trong khi đó,
ẩn dụ tu từ mang tính sáng tạo riêng. Nó được dùng với nghĩa ngữ cảnh, cách
chuyển đổi tên gọi lâm thời hay những cách dùng tiếng Việt có tính cách cá
nhân. Ẩn dụ loại này được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợi
cảm, gợi hình và giá trị thẩm mỹ cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời
(Nguyễn Du)
Ở câu trên, từ chân trong cụm từ kiềng ba chân, nét nghĩa vị trí dưới cùng
của chân (người) được giữ lại. Nét nghĩa này đã được cố định hóa trong nghĩa
của từ chân. Bởi thế, mọi người đều có thể sử dụng và sử dụng trong mọi ngữ
cảnh khi cần thiết.
Ở câu dưới, Kim Trọng gọi mình là kẻ chân mây cuối trời tức là kẻ đi xa
trong cuộc chia li này. Như vậy, chân trong cụm từ chân mây cuối trời được
dùng để chỉ Kim Trọng. Chỉ trong văn cảnh này mới cho phép ta hiểu như vậy,
nếu tách khỏi văn cảnh thì nghĩa đó khơng cịn nữa.
* Lưu ý: Kiến thức phép ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng được đưa vào sách
giáo khoa
( Kiến thức từ lớp 6 đến lớp 9 ) và trọng tâm là lớp 9, chính vì thế sau này
các em sẽ được học kĩ hơn.
7.2.3.4. Hướng dẫn học sinh phân biệt phép tu từ ẩn dụ với phép tu từ so
sánh.
- So sánh tu từ là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách
quan khơng đồng nhất với nhau hồn tồn mà chỉ có cùng một nét giống nhau
nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới về đối tượng về bản

14


chất, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc
hiện tượng được so sánh với nhau. Tuy nhiên cần phân biệt ẩn dụ tu từ với so
sánh tu từ.
- Sự giống nhau giữa ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ chính là cách liên tưởng
để rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét tương đồng này
là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ cũng như so sánh tu từ.
Ví dụ:
Thiếp như hoa đã lìa cành
Chàng như con bướm lượn vành mà chơi
(Nguyễn Du)
Hai đối tượng được so sánh ở đây (hoa và người con gái, con bướm và
chàng trai) có sự tương đồng là sự tinh túy, xinh đẹp; sự kiếm tìm cái đẹp và tình
yêu. Hoa gắn liền với hương thơm, màu sắc. Hoa đẹp nhưng chóng tàn, giống
như người con gái đẹp nhưng tuổi xuân mau phai nhạt. Mối quan hệ của bướm
với hoa (bướm say hoa, bướm gần hoa, bướm lượn vành bén hoa…) là mối
quan hệ để duy trì nịi giống nếu xét trên quan điểm sinh học. Thiếu sự cộng
sinh ấy thì cả cây và bướm đều bị đe dọa tuyệt diệt. Từ sự tương đồng ấy, người
con gái trong ca dao muốn nói tới cảnh ngộ của mình và lời ốn thán đối với
chàng trai nọ trong tình u đơi lứa.
7.2.3.5. Hướng dẫn học sinh viết lời bình phép tu từ ẩn dụ:
- Thực tế giảng dạy tôi cũng nhận thấy đối với phép tu từ ẩn dụ các em còn
rất lúng túng khi dùng lời bình. Các em chưa làm nổi bật được giá trị của vế A,
vế ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh. Khi giảng dạy giáo viên cần lưu ý giúp các
em làm tốt việc này.
Ví dụ:
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lịe đơm bơng

(Nguyễn Du)
Bình: Đây là hai câu thơ tuyệt hay trong truyện Kiều tả cảnh đầu hè. Hình
ảnh ẩn dụ ở câu thơ thứ 2 thật độc đáo. Dùng cách nói “lửa lựu “tác giả khiến
người đọc liên tưởng đến ánh sáng của ngọn lửa. Ánh sáng đó được hắt ra từ
khóm lựu đầu tường trổ hoa rực rỡ như ngọn lửa. Trong màu xanh thẫm của lá,
ánh sáng ấy khi lóe lên, khi tắt đi như hoa lựu lập lòe khoe sắc. Bốn phụ âm “l’
liên kết trong một mạch thơ tạo nên sự phong phú vần điệu. Cách dùng từ của
nhà thơ rất tinh tế, đậm đà bản sắc dân tộc. Dùng ẩn dụ “lửa lựu “ như một tín
hiệu biểu tượng mùa hè đồng quê Việt Nam khiến ta cảm nhận được phần nào
hồn thơ dân tộc qua cá tính sáng tạo thi ca của thiên tài Nguyễn Du.
7.2.3.6. Giáo viên cần giao bài tập bổ sung:
Tương tự như ở biện pháp so sánh, nhân hóa, khi dạy phép tu từ ẩn dụ giáo
viên cho các em làm những bài tập bổ sung ngoài SGK. Như vậy các em sẽ
được củng cố, nâng cao và mở rộng kiến thức. Đặc biêt qua việc làm này giáo

15


viên sẽ phát hiện được học sinh có năng khiếu để lựa chọn các em vào việc bồi
dưỡng đội tuyển.
Dạng câu hỏi cho bài tập nâng cao giáo viên cũng cần sưu tầm tài liệu, các ngữ
liệu ngoài SGK (các cuốn sách tham khảo- tôi đã ghi ở mục Tài liệu tham
khảo), và tập trung vào phát hiện và cảm thụ tín hiệu, tác dụng nghệ thuật của
phép tu từ ẩn dụ.
7.2.4. Phép tu từ hoán dụ :
7.2.4.1. Hướng dẫn học sinh cách nhận biết :
- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật,
hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình
gợi cảm cho sự diễn đạt .
- Khi giảng bài này để tránh cách dạy áp đặt đòi hỏi giáo viên phải cho học

sinh hiểu thêm hoàn cảnh lịch sử ra đời của câu thơ, bài thơ trong ví dụ 1(SGK).
Khổ thơ lục bát :
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
(Tố Hữu)
Câu thơ này nhà thơ Tố Hữu viết về người lao động của nước ta thời kì
Cách Mạng Tháng 8. Thời ấy, y phục đặc trưng của người nông dân là áo nâu,
của người công nhân là áo xanh.
H : Các từ in đậm trong câu thơ chỉ ai ?
->Dùng áo nâu để chỉ người nông dân, áo xanh chỉ người công nhân, nông
thôn chỉ những người sống ở nông thôn , thị thành chỉ những người sống ở thành
t hị.
H : Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối
quan hệ như thề nào ?
-> Dùng dấu hiệu, vật chứa đựng của sự vật để gọi sự vật. Cách diễn đạt
này gọi là hoán dụ.
Sau khi học sinh đã hiểu được đặc điểm của phép hoán dụ giáo viên tiếp
tục hướng dẫn học sinh cách tìm tác dụng của hốn dụ trong các ví dụ.
H : Nêu nhận xét về hai cách diễn đạt ?
Ví dụ 1 :
Cách 1 :
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
Cách 2 : Những người nông dân ở nông thôn và những người công nhân ở
thành thị cùng đứng lên.
-> Cách 1 : Sử dụng hoán dụ có giá trị biểu cảm, gợi hình ảnh, nêu bật
được đặc điểm của những người được nói đến .
-> Cách 2 : Mang tính chất thơng báo sự kiện, khơng có giá trị biểu cảm.

16



Ví dụ 2 :
Cách 1 : Họ là hai chục người chèo thuyền, làm ruộng cũng giỏi mà làm
thuyền cũng giỏi.
Cách 2 : Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm
thuyền cũng giỏi.
( Nguyễn Tuân )
Nội dung thông báo của hai câu trên đều giống nhau nhưng
- Cách 1 diễn đạt bình thường
- Cách 2 dùng hốn dụ tạo ra cách nói có hình ảnh, nhấn mạnh vào đặc
điểm của sự vật.
Từ nhận biết được và hiểu được tác dụng của phép hoán dụ , học sinh sẽ
vận dụng tốt vào việc tìm hiểu văn bản, tạo lập văn bản.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm và sử dụng thành ngữ hốn dụ hợp lí
vào tạo lập văn bản nói, viết nhằm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm.
Ví dụ : Một nắng hai sương, chân lấm tay bùn...
Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày hoán dụ xuất hiện thường xuyên và ở
khắp mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ : Mọi người đều có tên riêng cả, nhưng khi gọi tên
người ta ít khi gọi đích danh mà lấy các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ để gọi.
Cách gọi như thế là hoán dụ. Như: Chào đại úy, chào thầy giáo, chào bác sĩ đều
là hoán dụ cả. Những hoán dụ này chỉ xuất hiện trong một hoàn cảnh giao tiếp
cụ thể và có giá trị lâm thời. Hay chúng ta thường sử dụng trong giao tiếp:
Ví dụ :
- Trăm người như một.
- Cả làng đi xem.
- Nhà có năm miệng ăn...
Đặc biệt để khắc sâu vốn kiến thức về phép tu từ hoán dụ cho học sinh giáo
viên cần chỉ cho học sinh các kiểu hoán dụ.
7.2.4.2. Hướng dẫn học sinh nắm được các kiểu hoán dụ :

Kiểu 1 : Lấy một bộ phận để gọi tồn thể :
Ví dụ : Những bàn chân từ than bụi lầy bùn
Đã đứng dậy mặt trời cách mạng
( Ta đi tới- Tố Hữu)
Bàn chân( bộ phận cơ thể người) để biểu thị con người lao động nghèo khổ,
bị áp bức » từ than bụi, đầm lầy » đã quật khởi đứng lên làm cách mạng. Công
nông là chủ lực quân của cách mạng.
Kiểu 2: Lấy vật bị chứa đựng để gọi vật chứa đựng :
Ví dụ : Một lá về đâu xa thăm thẳm
Nghìn nhà trơng xuống bé con con
( Vịnh níu An Lão- Nguyễn Khuyến)
17


Một lá - con thuyền nhỏ bé (vật bị chứa đựng) biểu thị dịng sơng (vật chứa
đựng). Nghìn nhà (vật bị chứa đựng) biểu thị xóm thơn làng q (vật chứa
đựng). Một lá và nghìn nhà là hai hốn dụ nghệ thuật gợi tả cảnh xóm làng q
và dịng sơng thuộc tỉnh Hà Nam trong tâm hồn man mác, bâng khuâng của
Nguyễn Khuyến.
Kiểu 3 : Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật :
VD : Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay
Việt Bắc- Tố Hữu
Áo chàm là y phục (dấu hiệu của sự vật) biểu thị đồng bào các dân tộc ở
Việt Bắc( sự vật). Qua hình ảnh hốn dụ này nhà, nhà thơ đã diễn tả cuộc đưa
tiễn giữa kẻ về xuôi và người ở lại, giữa người cán bộ kháng chiến và đồng bào
các dân tộc Việt Bắc vô cùng lưu luyến, cảm động.
Kiểu 4. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng :
VD ; Ờ đã chín năm rồi đấy nhỉ !
Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ

Bắp chân đầu gối vẫn săn gân
( Ta đi tới- Tố Hữu)
Các con số ‘’ Chín năm, ba ngàn ngày’’ nói lên tính chất trường kì của cuộc
kháng chiến chống Pháp (1954-1945). Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân( cái cụ
thể) biểu thị tinh thần kháng chiến vô cùng dẻo dai, kiên cường của nhân dân
ta( cái trừu tượng)
7.2.4.3. Hướng dẫn học sinh viết lời bình phép tu từ hốn dụ.
- Hạn chế của học sinh : Khi dùng lời bình cho phép tu từ này các em còn
lẫn lộn giữa tu từ ẩn dụ với tu từ hốn dụ. Chính vì thế các em chưa thấy rõ dụng
ý của tác giả về giá trị gợi hình và gợi cảm. Để khắc phục vấn đề này giáo viên
cần định hướng giúp học sinh xác định đúng biện pháp tu từ, tác dụng của biện
pháp tu từ đó và tìm thêm thơng tin về nội dung đoạn thơ để viết cho chính xác.
Ví dụ:
« Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay »
( Việt Bắc- Tố Hữu)
Bình : Những câu thơ như những âm thanh đồng vọng, hình ảnh cuộc chia
li giữa người ở lại và người ra đi. Chỉ với hai dòng thơ mà Tố Hữu diễn tả được
trạng thái của tâm hồn con người cụ thể sâu sắc. Hình ảnh “áo chàm” một hình
ảnh để lại ấn tượng về sự độc đáo, đó là hình ảnh tả thực vừa là hình ảnh hốn
dụ, tượng trưng. Đồng bào các dân tộc Việt Bắc thường mặc áo nâu chàm- một
thứ màu sắc giản dị gắn bó với con người nơi đây. Màu chàm rất bền, ít phai do
đó Tố Hữu đã mượn ý nghĩa của màu chàm để diễn tả tình cảm của con người
nơi đây cũng bền chặt thủy chung.

18


7.2.4.4. Hướng dẫn học sinh phân biệt phép tu từ ẩn dụ và phép tu từ hoán dụ


Sau khi học xong phần lí thuyết giáo viên phải cho học sinh phân biệt phép
tu từ hoán dụ và ẩn dụ
* Giống : Cùng là biện pháp chuyển đổi tên gọi và về chức năng.
- Lấy tên gọi của sự vật, hiện tượng này (A) để gọi sự vật hiện tượng khác
ở (B) dùng A để gọi B.
- Dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung ( So sánh ngầm) chỉ có một
vế ( vế biểu hiện), cịn vế kia ( vế được biểu hiện) bị che lấp đi
- Có tác dụng gợi hình, gợi cảm.
* Khác :
- Ấn dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống nhau
về phương diện nào đó (Hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác)
Ẩn dụ lâm thời biểu hiện mối quan hệ giống nhau giữa hai sự vật .
+ Cơ sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối tượng
bằng cách so sánh ngầm.
+ Về mặt nội dung : ( cấu tạo bên trong) ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt giống
nhau giữa hai đối tượng vốn là khác loại, không cùng bản chất, nét giống nhau là
cơ sở để hình thành ẩn dụ, đồng thời cũng là hạt nhân nội dung của ẩn dụ.
+ Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm, hiện nay ẩn dụ được dùng
rộng rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, không những trong văn
xuôi nghệ thuật mà cịn trong phong cách chính luận nhưng nhiều nhất là vẫn
trong thơ ca.
- Hoán dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đơi, gần gũi
với nhau ( Bộ phận - tồn thể ; vật chứa đựng - vật bị chứa đựng ; dấu hiệu của
sự vật - sự việc ; cụ thể - trừu tượng)
+ Hoán dụ biểu thị mối quan hệ gần gũi, có thực giữa đối tượng biểu hiện
và đối tượng được biểu hiện.
+ Cơ sở của hoán dụ dựa trên sự liên tưởng kề cận của hai đối tượng mà
khơng so sánh.

+ Chức năng chủ yếu của hốn dụ là nhận thức, nó được dùng trong nhiều
phong cách ngơn ngữ khác nhau nhưng thường đắc dụng trong văn xuôi nghệ
thuật, vì sức mạnh của nó vừa ở tính cá thể hóa và tính cụ thể vừa ở tính biểu
cảm kín đáo và sâu sắc.
* Ví dụ :
Phân biệt ẩn dụ và hốn dụ trong các ví dụ sau ?
« Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Cau thơn Đồi nhớ trầu khơng thơn nào. »
Nguyễn Bính
19


Trả lời : Hốn dụ : Thơn Đồi, thơn Đơng - người thơn Đồi, người thơn
Đơng ( ẩn)
Ẩn dụ : Cau, trầu - Chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau, cách nói lấp lửng
bóng gió trong tình u đơi lứa (ẩn)
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về cách dạy các phép tu từ : So sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hốn dụ tôi nhận thấy chỉ cần giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ, cụ thể
cho học sinh cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật đích thực của mỗi
phép tu từ để các em có thể hiểu sâu những kiến thức về văn học, về thực tế
cuộc sống, có như vậy giờ dạy tiếng Việt cũng như giờ dạy văn bản sẽ đạt
được hiệu quả. Mặt khác trong thực tế khi các em có kiến thức, có kĩ năng
thực hành về dạng kiến thức này thì khả năng vận dụng một cách chuẩn xác
trong những bài văn miêu tả, bài văn phân tích, cảm thụ và trong giao tiếp
hàng ngày sẽ rất hữu ích.
7.2.4.5. Giáo viên cần giao bài tập bổ sung:
Tương tự như ở biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ khi dạy phép tu từ hốn
dụ giáo viên cho các em làm những bài tập bổ sung ngoài SGK. Như vậy các em
sẽ được củng cố, nâng cao và mở rộng kiến thức. Qua hoạt động này cũng gây
được sự hứng thú, tích cực, sáng tạo của học sinh. Làm được như vậy, giáo viên

sẽ phát hiện được học sinh có năng khiếu để lựa chon các em vào việc bồi
dưỡng đội tuyển.
Dạng câu hỏi cho bài tập nâng cao giáo viên cũng cần sưu tầm tài liệu, các
ngữ liệu ngoài SGK( các cuốn sách tham khảo- tôi đã ghi ở mục Tài liệu tham
khảo), và tập trung vào phát hiện và cảm thụ tín hiệu, tác dụng nghệ thuật của
phép tu từ hoán dụ.
* Lưu ý: Khi dạy các bài về các phép tu từ, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh nắm được các bước làm bài tập tìm và phân tích tác dụng của
các phép tu từ :
Việc vận dụng các biện pháp tu từ để phân tích một đoạn thơ hoặc một văn bản
nào đó tương đối khó. Nhưng nếu nắm vững được các biện pháp nghệ thuật trên
thì việc vận dụng để phân tích các đoạn thơ bài thơ là một bước khá dễ dàng.
Tuy nhiên trong quá trình vận dụng vào phân tích đoạn thơ, bài thơ yêu cầu học
sinh phải đọc kĩ đoạn thơ, bài thơ đó, xác định đúng biện pháp tu từ, nhận thấy
được giá trị biểu đạt của phép tu từ mà tác giả sử dụng ở trong đoạn thơ, bài thơ
đó.
Dạng bài tìm, phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong thơ văn vốn rất
quen thuộc, thường được sử dụng trong kiểm tra định kì hay trong các đề thi học
sinh giỏi. Để làm tốt dạng bài này, học sinh cần nhớ và vận dụng các bước như
sau:
Bước 1:
+ Đọc kĩ đề, gạch chân các từ ngữ quan trọng để xác định rõ yêu cầu của
đề bài.
+ Tìm nội dung chính của câu, đoạn văn thơ chứa phép tu từ.
20


Bước 2:
+ Tìm những phép tu từ được sử dụng trong câu, đoạn thơ văn.
+ Xác định từ ngữ có phép tu từ đó.

( Ví dụ: ẩn dụ được thể hiện ở từ, cụm từ nào? Nhân hoá thể hiện ở từ ngữ nào?)
Bước 3:
+ Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung tư
tưởng của đoạn văn, thơ.
+ Trong đó, phân tích kĩ biện pháp nào là hay, đặc sắc nhất, gợi nhiều ấn
tượng, cảm xúc cho người đọc.
Vận dụng vốn sống, vốn cảm thụ của bản thân về Ngữ văn liên quan đến
nội dung văn bản và kiến thức về biện pháp tu từ để phân tích, trình bày những
suy nghĩ, liên tưởng cảm nhận của riêng mình về giá trị biểu đạt, biểu cảm....của
biện pháp tu từ, hiệu quả việc sử dụng các phép tu từ của tác giả để diễn đạt
thành cơng một nội dung cụ thể nào đó trong văn bản.
Bước 4: Viết đoạn văn, hoặc bài văn ngắn phân tích tác dụng của biện
pháp tu từ. Hình thức: Trình bày thành một đoạn văn hay bài văn tùy theo yêu
cầu của đề. Nếu viết đoạn văn: Đoạn văn có thể được triển khai theo một trong
các cách mà các em đã học: diễn dịch, qui nạp, tổng- phân - hợp...
Nếu viết bài văn ngắn: Bài văn ngắn có bố cục ba phần: Mở bài, thân bài,
kết bài.
8. Những thông tin cần được bảo mật:
Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp
Để việc dạy các biện pháp tu từ nói trên đạt hiệu quả tơi xin nêu ra một số
điều kiện để có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm như sau:
* Nhà trường nên tăng cường sách tham khảo và mở phòng đọc nhiều
hơn nữa giúp các em học sinh có thêm tài liệu nghiên cứu.
* Các cấp lãnh đạo nên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về phương
pháp giảng dạy riêng cho từng phân mơn của bộ mơn Ngữ văn trong chương
trình THCS giúp giáo viên định hướng được phương pháp giảng dạy tốt nhất
phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Tổ chức dạy thực nghiệm rộng rãi để
giáo viên bộ mơn Ngữ văn trong tồn huyện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng
dạy từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.

* Đối với giáo viên: Cần nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng, thực hiện tốt
quy chế chuyên môn, xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, xây dựng kế hoạch,
biện pháp triển khai thực hiện một cách đồng bộ. Thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học ngay từ việc soạn giáo án và dạy học theo hướng phân hóa đối
tượng học sinh. Hệ thống câu hỏi cũng cần phải phong phú dạy sát đến từng đối
tượng học sinh. Với học sinh có khả năng tiếp thu tốt, thì giáo viên cần hướng
dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu, biết làm chủ các đơn vị kiến thức để từ đó
biết vận dụng, mở rộng, nâng cao kiến thức kĩ năng qua việc tiếp cận mạng
internet, biết cách sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo không lệ thuộc
vào thầy cô quá nhiều. Với học sinh yếu kém giáo viên cần trú trọng kiểm tra
học sinh học được gì, làm được gì sau mỗi tiết học.
21


* Đối với học sinh: cần xây dựng ý thức nề nếp tự quản, tự học. Thực hiện
tốt nội quy của trường, lớp. Trên lớp chú ý nghe giảng, về nhà hồn thành hết
các bài tập ở nhà, chịu khó đọc sách để nâng cao năng lực cảm thụ văn. Chịu
khó viết bài để hình thành kĩ năng viết tốt. Xây dựng tủ sách cá nhân và lòng
đam mê đọc sách.
* Về phía phụ huynh cần trang bị đầy đủ cho con các đồ dùng, sách vở
cần thiết phục vụ cho việc học. cần quan tâm, động viên, nhắc nhở con em mình
hồn thành bài cũ và chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp :
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp theo ý kiến của tác giả :
Tôi được nhà trường phân công dạy môn Ngữ văn lớp 6 ở các năm học cụ thể
là: Năm học 2012- 2013 dạy hai lớp 6B, 6C; năm học 2015- 2016 dạy ở hai lớp
6A, 6D; năm học 2018- 2019 dạy lớp 6A), tơi đã áp dụng kinh nghiệm này
trong q trình giảng dạy và đã đạt được những thành công nhất định. Kết quả

khảo sát trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm :
* KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ
* Kết quả khảo sát trước khi áp dụng giải pháp
(năm học 2008- 2009)
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Tổng số
Khối lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
học sinh
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
6A

40

6D

38

3
0


7,5

8

0

7

23
20
18,5 24

57,5
63

6

15
18,5

7

Trên đây là kết quả khảo sát hai lớp 6A, 6D khi tơi chưa áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm. Nhìn chung kết quả học tập của học sinh còn thấp. Điểm khá, giỏi
cịn ít, điểm trung bình và dưới trung bình tương đối nhiều. Bài kiểm tra cho
thấy khả năng nhận biết các biện pháp tu từ của các em chưa tốt, việc cảm thụ và
bình giá các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ chưa đạt hiệu
quả.
*Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng giải pháp

(năm học 2012 - 2013):
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Tổng số
Khối lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
học sinh
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
6B

38

6C

38

11
3

28,9
7,9


15
8
22

39,5
21

12
24

31,6
63,2 3

0

0
7,9


* Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng giải pháp
(năm học 2015 - 2016):
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Tổng số
Khối lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
học sinh
TS

%
TS
%
TS
%
6A

40

6D

38

13
6

32,5 16
15,7 10

40
11
26,3 20

Yếu
TS

27,5

0


52,7 2

%
0
5,3

* Kết quả khảo sát sau khi áp dụng giải pháp
(năm học 2018 - 2019)
( Năm học này tôi được phân công dạy 1 lớp 6)
Khối lớp
6A

Tổng số
học sinh
42

KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Giỏi

Khá

TS

%

14

33,3

TS

18

Trung bình
%

42,9

TS
10

Yếu

%

TS

23,8

0

%

Đối chiếu kết quả khảo sát ở hai thời điểm trước và sau khi thử nghiệm tôi
thấy kĩ năng nhận biết các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ của
học sinh nâng lên rõ rệt, điểm khá, giỏi đã cao hơn rất nhiều. Điểm trung bình và
điểm yếu cũng giảm một cách đáng kể( lớp 6A, 6B khơng có học sinh bị điểm
yếu). Thực tế trong các bài kiểm tra các em không những nhận diện đúng các
biện pháp tu từ mà kĩ năng cảm thụ, bình giá tác dụng của các biện pháp tu từ
trên đã đạt hiệu quả rõ rệt. Điều này sẽ giúp các em có kĩ năng cảm thụ văn học
ở các khối lớp tiếp theo. Bởi qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy kĩ năng cảm

thụ, phân tích tác phẩm văn học của các em học sinh không chỉ riêng lớp 6 mà
lên đến lớp 7, lớp 8, lớp 9 cũng tốt hơn rất nhiều. Các em có thể tự hồn thành
các bài tập dạng này một cách nhanh chóng.
Khơng những vậy, giải pháp này tơi cịn áp dụng vào việc bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi. Đây cũng là phần kiến thức có trong cấu trúc đề thi giao
lưu học sinh giỏi các khối lớp 6, 7, 8 và thi chọn học sinh giỏi Huyện và Tỉnh
đối với học sinh lớp 9. Và trong những năm gần đây kết quả bồi dưỡng học sinh
giỏi của cá nhân tơi cũng có những bước tiến đáng khích lệ. Bởi lẽ phần kiến
thức, kĩ năng, cách nhận diện, cách tìm giá trị nghệ thuật cũng như cách viết lời
bình của các em đã được rèn một cách cẩn thận từ năm lớp 6. Và việc nắm vững
những kiến thức về phép tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ cịn có ý nghĩa
rất quan trọng, tạo cơ sở cho việc phát triển kĩ năng nói và viết cho học sinh, làm
giàu và góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Cụ thể là giúp học sinh
phát triển kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng cảm thụ văn học, kĩ năng cảm thụ vẻ đẹp
của văn chương và làm tốt các bài Tập làm văn. Khả năng diễn đạt của các em
trong các bài luyện đề học sinh giỏi cũng tốt hơn lên rất nhiều.
23


* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI BỘ MƠN

Năm
học

Khối,
lớp

Học tên học sinh đạt giải

Thành tích

thi GLHSG Huyện

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Nhờ có việc đổi mới phương pháp dạy và học nên được BGH nhà trường
và tổ CM đánh giá chất lượng bài kiểm tra và kết qủa học tập của học sinh đạt
chỉ tiêu.

24


×