Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.21 KB, 13 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY 
HỌC
PHÂN MƠN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5

           Mơn
: Tiếng Việt
                    Cấp học
: Tiểu học
                     Họ và tên
: Trịnh Thị Hạnh
                     Chức vụ
:  Giáo viên
  Số điện thoại : 0977538823
                     Đơn vị cơng tác : Trường Tiểu học Phúc Đồng ­
                                              Quận Long Biên ­ Hà Nội                          


Long Biên, tháng 4/2021

MỤC LỤC


3/ 10

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Giáo dục đào tạo Việt Nam đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng  
và mang tính chất quyết định, giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thơng theo nghị 
quyết Đại hội lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội: “ Mục tiêu giáo dục là  
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, có trí thức, sức  
khỏe, thẩm mĩ và nghề  nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và  
chủ  nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực  
của cơng dân, đáp ứng u cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Giáo dục Tiểu học là bậc học mà mọi quốc gia đều quan tâm. Bậc học  
này giúp học sinh phát triển tồn diện về  đức, trí, thể, mĩ và các kĩ thuật cơ 
bản để  phát triển năng lực cá nhân; tính năng động, sáng tạo và hình thành  
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
Có thể  nói mơn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học giúp học sinh  
biết đọc thơng viết thạo, biết sử  dụng từ  ngữ  một cách chuẩn xác và có kĩ  
năng giao tiếp trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Những kiến thức của mơn  
Tiếng Việt là tiền đề  là cơ  sở  cho học sinh tiếp cận với các mơn học khác. 
Trong chương trình mơn Tiếng Việt  ở  Tiểu học, Luyện từ  và câu được tách  
thành một phân mơn độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân mơn khác như 
Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn...Ngồi ra Luyện từ và câu cịn được đặt trong 
các   phân   môn   khác   thuộc   môn   Tiếng   Việt   và   trong   giờ   học   của   các   môn 
khác...Như  vậy  nội   dung  dạy  về   luyện  từ   và  câu  trong  chương  trình  mơn 
Tiếng Việt nói riêng, các mơn học nói chung ở Tiểu học, chiếm một tỷ lệ đáng 
kể. Điều đó nói lên ý nghĩa quan trọng của việc dạy luyện từ  và câu  ở  Tiểu  
học. 
Thế nhưng, việc sử dụng vốn từ trong học tập và trong giao tiếp của các  
em cịn nhiều hạn chế. Các em gặp khó khăn để nắm được kiến thức khi giáo 
viên   hướng   dẫn   và   càng   khó   khắc   sâu   mạch   kiến   thức   đó.Các   em   khơng 
chuyển kiến thức thành kĩ năng, kĩ xảo trong cuộc sống và trong giao tiếp. Từ 
những suy nghĩ trên, tơi ln trăn trở “ Làm thế nào cho học sinh u thích mơn 
Tiếng Việt, u thích phân mơn Luyện từ và câu? Cần làm gì để các em có thể 
hiểu và học tốt Luyện từ và câu?”. Xuất phát từ những trăn trở trên, trong q 

trình dạy học tơi ln cố  gắng tìm tịi, học hỏi để  tìm ra phương pháp dạy  
Luyện từ và câu lớp 5 tốt nhất. Vì vậy, tơi mạnh dạn nghiên cứu và chọn viết  
sáng kiến kinh nghiệm:  “Một số  giải pháp nâng cao chất lượng dạy học  
phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5.”


4/ 10

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
­ Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về dạy  Luyện từ và câu cho 
học sinh lớp 5.
­ Nghiên cứu thực trạng (tổ  chức khảo sát và vận dụng) dạy  Luyện từ 
và câu cho học sinh lớp 5.
­ Đề xuất một số giải pháp và tổ chức dạy Luyện từ và câu cho học sinh 
lớp 5
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1.

Đối thượng nghiên cứu

­ Chương trình, Sách giáo khoa và Sách giáo viên mơn Tiếng Việt lớp 5. 
­ Thực tiễn dạy và học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5.
2. Thời gian nghiên cứu
­ Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
­ Phương pháp điều tra, tìm hiểu thực tế.
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
­ Phương pháp thống kê, phân loại.
­ Phương pháp kiểm tra, đánh giá. 


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Vị trí, vai trị của phân mơn Luyện từ và câu
    “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban 
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm  
mĩ. Các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã 
hội chủ nghĩa. Bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm của người cơng dân, 
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”
    Phân mơn Luyện từ và câu là một mơn học giữ vị trí quan trọng trong  
chương trình Tiếng Việt lớp 5. Ngay từ đầu của hoạt động học tập ở trường, 
học rộng thêm và nâng cao  dần để  phục vụ cho nhu cầu ngày một tăng trong 
cuộc sống của các em cũng như trong lao động, học tập và giao tiếp. Chính vì  
vậy, dạy Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng. Khơng có vốn từ đầy đủ thì 
khơng thể  nắm được ngơn ngữ  và biến nó thành một phương pháp giao tiếp. 
Việc dạy từ  và câu giúp học sinh năm được tiếng mẹ  đẻ, tạo điều kiện học  
tập phát triển tồn diện. Khả năng giáo dục nhiều mặt của Luyện từ và câu là  
rất to lớn. Nó có nhiều khả  năng để  phát triển ngơn ngữ, tư  duy logic và các 
năng lực trí tuệ  như  trừu tượng hóa, khái qt hóa, phân tích tổng hợp,… và 
các phẩm chất đạo đức như  tính cẩn thận, cần cù. Ngồi ra phân mơn Luyện 
từ và câu cịn có vai trị hướng dẫn cho học sinh kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.


5/ 10

     Luyện từ  và câu là mơn học nền tảng để  học sinh học các mơn học 
khác trong tất cả  các cấp học sau cũng như  trong lao động và trong giao tiếp  
cuộc sống, bởi nó giúp học sinh có năng lực nói, viết đúng, chính xác. Từ đó sử 
dụng
Tiếng Việt một cách thành thạo làm cơng cụ  tư  duy để  học, giao tiếp và lao  
động.

   Ngồi ra, nội dung chương trình của phân mơn Luyện từ  và câu  ở  tiểu 
học được xây dựng phù hợp với u cầu phát triển lời nói của học sinh, giúp  
các em mở rộng thêm kiến thức trong q trình học tập, lao động và giao tiếp  
ngày một tốt  hơn, tiến bộ  hơn,  đạt kết quả  cao hơn. Như  vậy phân mơn 
Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong q trình phát triển tư duy ngơn ngữ 
cho học sinh.
2. Nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và câu lớp 5:
    Phân mơn Luyện từ và câu giúp học sinh:
­ Mở  rộng, hệ  thống hóa vốn từ  và trang bị  cho HS một số  hiểu biết sơ 
giản về từ, câu, văn bản.
­ Rèn luyện cho HS các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
­ Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có 
ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
II. THỰC TRẠNG DẠY – HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
1. Về phía giáo viên:
­ GV khi dạy học cịnảnh hưởng phương pháp truyền thống, chưa  tích 
cực đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực,lấy học sinh làm 
trung tâm ở phân mơn Luyện từ và câu. Tổ chức dạy học ở phân mơn này cịn 
khơ khan, lúng túng chưa mang lại hiệu quả cao.
­ HĐ dạy và học cung cấp kiến thức cho  HS nhớ  máy móc là chủ  yếu, 
chưa chú trọng đến vận dụng thực hành.
  ­  Người  GV  chưa định hướng cách học cho  HS  nên khi tìm hiểu về 
nghĩa, cách dùng từ, sử  dụng từ  ngữ  và ngữ  pháp hHS chưa có cách học chủ 
động, tích cực và sáng tạo.
2. Về phía học sinh:
     ­ Vốn từ  cịn hạn chế, kiến thức về  từ  loại và thành phần câu chưa  
chắc. 
   ­ Khả năng tiếp thu của học sinh trong lớp khơng đồng đều. 
   ­ Một số HS cịn thụ  động trong các giờ học, chưa thích học phân mơn 
Luyện từ và câu.



6/ 10

III. CÁC BIỆN PHÁP ĐàTIẾN HÀNH
1. Biện pháp 1. Nghiên cứu kĩ về kiến thức trọng tâm, mục tiêu cần 
đạt cho học sinh và thay đổi ngữ  liệu, u cầu của bài trong sách giáo  
khoa sao cho phù hợp.
a. Kiến thức trọng tâm:
Qua nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa lớp 5, tơi nhận thấy mạch  
kiến thức của phân mơn Luyện từ và câu trong chương trình lớp 5 gồm: 
+ Nghĩa của từ  (Từ   đồng  âm, từ   đồng nghĩa, từ  trái nghĩa, từ  nhiều  
nghĩa)
+ Mở rộng vốn từ (Tổ quốc, nhân dân, hịa bình, hữu nghị ­ hợp tác, thiên
nhiên, bảo vệ  mơi trường, hạnh phúc, cơng dân, Trật tự  ­ An ninh, truyền 
thống, nam và nữ, trẻ em, quyền và bổn phận,truyền thống )
+ Từ loại: Đại từ; quan hệ từ, tổng kết vốn từ
+ Câu: Câu ghép;Nối câu ghép bằng QHT; Các phép liên kết câu; Ơn tập 
về dấu câu:“dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu 
ngoặc kép, dấu gạch ngang”. 
b. Mục tiêu đạt được: 
­ Học sinh cần nắm vững khái niệm của các lớp từ  vựng, từ  loại, các 
kiểu câu, dấu câu. Biết vận dụng trong giao tiếp hoặc trong viết văn..
c. Thay đổi ngữ liệu, u cầu cho phù hợp với đặc điểm học sinh của  
lớp mình.
­ Kiến thức tiếng Việt vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế, nếu trong khi  
dạy, giáo viên liên hệ thực tế để học sinh tìm kiến thức thì các em làm bài tập 
tốt hơn, hứng thú hơn. Ngược lại sau mỗi hoạt động hoặc mỗi bài, giáo viên  
cần liên hệ thực tế để giáo dục các em vận dụng những điều đã học vào cuộc 
sống. Có như  vậy, các em mới cảm thấy kiến thức bài học thật gần gũi, u  

thích mơn học hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Từ đồng nghĩa”
* Cách làm lâu nay: Cho HS tìm hiểu ví dụ  nhận xét, rút ra ghi nhớ  và  
làm bài tập thực hành.
 * Tơi đã thực hiện thay đổi ngữ liệu như sau:
Phần nhận xét:
1. Học sinh quan sát tranh, so sánh nghĩa của các cặp từ và trình bày cách 
hiểu về nghĩa của những từ đó.
a. học sinh – học trị: Nghĩa của hai từ  học sinh, học trị có điểm nào 
giống nhau? (Hai từ này cùng chỉ ai?)
b. Khiêng – vác 


7/ 10

­ Quan sát tranh và lời giải nghĩa dưới tranh:

Khiêng:   Nâng   và   chuyển   vật  Vác:   nâng,   chuyển   vật   nặng   hoặc 
nặng hoặc cồng kềnh bằng sức của   cồng kềnh bằng cách đặt lên vai.
hai hay nhiều người hợp lại. 
­ Nghĩa của hai từ  khiêng , vác có điểm nào giống nhau, điểm nào khác 
nhau?
(Sau khi HS thực hiện một trong hai bài tập trên, GV sẽ gợi ý để các em  
nêu được định nghĩa (ghi nhớ)).
Phần luyện tập:
Bài tập: Giúp bạn Lan Anh chọn từ nào trong hai trường hợp sau?
a. Cơ giáo mặc một chiếc áo in hình những bơng hoa hướng dương tuyệt 
đẹp. Bạn Lan Anh ơm lấy cơ và nói: “Cơ ơi! Chiếc áo cơ mặc có những bơng 
hoa vàng rực rỡ/ vàng chóe, trơng thật đáng u.”
b. Buổi sáng, những tia nắng lấp lánh bng nhẹ  bên hiên nhà. Lan Anh 

liền viết mấy câu thơ: “Mùa thu gọi về  tia nắng – Vàng mơ  / vàng rộm bên  
những hiên nhà…”
Ví dụ 2: Khi dạy bài Câu ghép, với bài tập 3 đề bài là “Thêm một vế câu  
thích hợp để  tạo thành câu ghép”.Tơi đã thay đổi đề  bài thành “Thêm vế  câu  
thích hợp để  tạo thành câu ghép” và chuyển phần d thành câu cho vế  thứhai 
trước, u cầu học sinh thêm vế  một. Mục đích để  học sinh phát huy được 
năng lực. 
Bài 3: Thêm vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép?
a.Mùa xn đã về, …………………………………
b. Mặt trời mọc,……………………………………
c. Trời đã khuya nhưng ……………………………
d. …………………………………………, em phải nghỉ học.
   Với việc thay đổi ngữ liệu bài học, tơi nhận thấy khả năng làm bài của  
học sinh rất tốt. Học sinh thêm được nhiều vế câu


8/ 10

2.  Biện  pháp 2.  Khơi gợi sự  tị mị, ni dưỡng hứng thú học tập 
cho học sinh.
­ Tạo hứng thú trong học tập cho HS cũng là một nghệ  thuật trong q  
trình dạy học của người giáo dục. Tạo hấp dẫn cuốn hút học sinh vào hoạt  
động học và nhất là mơn Luyện từ  và câu địi hỏi giáo viên cần có phương 
pháp và hình thức tổ chức phong phú. Giảm bớt sự căng thẳng, nhàm chán.
­ Để tạo được sự hứng thú học tập cho các em, tơi ln tạo được sự thoải 
mái trong học tập, phải làm cho các em cảm nhận được vẻ đẹp và khả năng kì 
diệu của ngơn từ, để  kích thích vốn từ  sẵn có của từng em. Vì vậy tơi ln  
biết gây hứng thú học tập cho học sinh sẽ  làm cho các em thích thú học tập 
khơng cịn gây cảm giác khơ khan, chán học. Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu 
bài tơi sử  dụng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau (Phương pháp trị 

chơi, phương pháp động não, phương pháp hỏi đáp…) phù hợp với từng dạng 
bài.
a. Khơi gợi sự tị mị tạo hứng thú từ cách giới thiệu bài.
Để  bắt đầu tiết học thật thoải mái tơi thường gợi mở, dẫn dắt cho các  
em vào 
vấn đề  dễ  nhất, hiệu quả  nhất, vừa giúp các em nắm vững kiến thức cũng 
vừa giúp các em khơng áp dụng máy móc trong thực tế cuộc sống. 
Ví dụ 1: Bài Từ trái nghĩa
* Tổ  chức thực hiện: Giáo viên giới thiệu bằng cách tổ  chức trị chơi: 
Nhìn hình đốn từ ngữ
­ Đưa hình  ảnh thể  hiện cảm xúc vui >< buồn, khóc >< cười, trắng >< 
đen. 
­ Cho HS nêu nhận xét về nghĩa của những từ ngữ đó.
­ GV giới thiệu: Những từ có nghĩa trái ngược nhau được gọi là gì? Chúng 
ta tìm hiểu qua bài Từ trái nghĩa.
b. Khơi gợi hứng thú, thu hút sự chú ý của học sinh trong q trình tìm  
kiếm kiến thức mới cũng như trong thực hành làm bài tập. 
    Trong mỗi bài học, tơi ln nghiên cứu lựa chọn những phương pháp 
phù hợp mỗi dạng bài để  tạo kiến thức cho HS trong q trình lĩnh hội kiến  
thức mới. Để  thu hút HS trong khi thực hành làm bài tập tơi cũng ln tạo 
khơng khí học tập để  khơi gợi sự  hứng thú đối với HS như  sử  dụng các trị 
chơi học tập.
Trị chơi chủ  yếu là vui chơi, giải trí, thư  giãn, tạo cơ  hội giao lưu, hợp  
tác với bạn bè trong nhóm trong tổ. Sử  dụng trị chơi trong học tập sẽ  đạt 
được hiệu quả hơn, làm thay đổi hình thức học tập. Thơng qua trị chơi khơng 


9/ 10

khí lớp học trở nên thoải mái dễ chịu. Học sinh tiếp thu bài tự nhiên nhẹ nhàng 

và hiệu quả. 
Ví dụ 1: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Hữu nghị ­ hợp tác, tơi tổ chức cho  
học sinh chơi trị chơi "Tìm đúng, gắn nhanh" khi làm bài tập 1.
* Cách làm lâu nay là: Một số  giáo viên vẫn thường áp dạng cách dạy 
máy móc như sách giáo viên là cho học sinh làm việc cá nhân rồi kết luận. 
* Tơi đã thực hiện là: Từ  mức độ  kiến thức của bài tơi có thể  tổ  chức 
được trị chơi. Giúp HS có khả  năng phân biệt nhanh, rèn tính nhanh nhẹn 
chính xác, tạo khí thế  cho các em. Giáo viên cần chuẩn bị  các tấm thẻ  có ghi  
sẵn các từ  đã cho trong bài  ( hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, thân  
hữu, hữu ích, hữu hảo, bằng hữu, hữu dụng)
 a. Hữu có nghĩa là “bạn bè” 
b. Hữu có nghĩa là “ có” 
...........................................................
..........................................................

…………..………………………….
………………………………………

­ Hình thức tổ chức: GV chia lớp thành 3 đội, mỗi đội có 5 em tham gia.  
Thời gian: 3 phút. Tơi cho các em từng đội nhận giấy bìa, trong thời gian 3 phút 
các em đính các tấm thẻ  đúng vào bảng phụ. Hết thời gian đội nào phân biệt 
đúng nhất, nhanh nhất thì đội đó thắng cuộc .
Ví dụ 2: Khi dạy bài “ Câu ghép” , tơi tổ chức cho HS khởi động bằng bài  
hát “Đảng là mùa xn”. Sau đó sử  dụng lời bài hát là tư  liệu để  ơn bài cũ và 
dạy bài mới. 
  Phân mơn Luyện từ  và câu được đánh giá là phân mơn khó trong mơn  
Tiếng Việt nên việc gây hứng thú đối với học sinh là rất quan trọng. Tuy nhiên  
trong q trình lên lớp giảng dạy mỗi giáo viên phải tổ  chức tiết học theo  
phương châm: “ Học mà chơi, chơi mà học” để tạo hứng thú đặc biệt đối với 
các em nhưng chú ý khơng biến giờ học thành giờ chơi vơ ích

3.  Biện  pháp 3. Phối hợp bài dạy với các hoạt động ngồi giờ  lên 
lớp.
 Ngồi việc dạy học ở trên lớp nên tổ chức cho học sinh những giờ học  
ngoại khóa thật bổ ích như tổ chức các trị chơi đố  vui để học,…. Các hội thi 
tìm từ nhanh, đặt câu đúng,… để các em tăng thêm vốn hiểu biết tạo ra sự thi  
đua, hứng khởi trong học tập Tiếng Việt và phân mơn Luyện từ  và câu nói 
riêng. Thơng qua các hoạt động ngồi giờ  lên lớp như  các giờ  chơi, chào cờ,  
các cuộc tọa đàm trao đổi học sinh sẽ tích lũy được vốn từ cho mình.
Ví dụ:  Trong năm học 2019­ 2020, tơi đã tổ  chức cho học sinh trong lớp  
tôi chủ nhiệm tham gia giao lưu “Em yêu Tiếng Việt”
    Tôi đã cung cấp hệ thống câu hỏi thuộc Luyện từ và câu lớp 5 như sau:


10/ 10

Câu 1: Từ nào dưới đây có tiếng đồng khơng có nghĩa là “cùng”?  
A. Đồng hương B. Thần đồng C. Đồng nghĩa D. Đồng chí
Câu 2: Những cặp từ nào dưới đây cùng nghĩa với nhau?
A. Leo ­ chạy
B. Chịu đựng ­ rèn luyện
C. Luyện tập ­ rèn luyện
D. Đứng ­ ngồi
Câu 3: Dịng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ  tự trọng?
A. Tin vào bản thân mình
B. Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình
C. Đánh giá mình q cao và coi thường người khác
D. Coi trọng mình và xem thường người khác
Câu 4: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?
A. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
B. Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi  

lạnh mùa đơng.
C. Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng  
con chó to.
D. Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Câu 5: Thành ngữ, tục ngữ  nào sau đây ca ngợi đạo lý thủy chung, ln 
biết ơn những người có cơng với nước với dân?
A. Mn người như một
B. Chịu thương, chịu khó
C. Dám nghĩ dám làm
D. Uống nước nhớ nguồn
Câu 6: Câu ghép nào biểu thị quan hệ tương phản trong các câu sau đây? 
A. Nếu trời trở rét thì con phải mặc áo ấm. 
B. Tuy Hồng khơng được khỏe nhưng Hồng vẫn đi học.
C. Do được dạy dỗ nên em bé rất ngoan.
D. Chúng em chăm học nên cơ giáo rất mực thương u.
Câu 7: Từ “trong” ở cụm từ “phấp phới trong gió” và từ “trong” ở cụm 
từ “nắng đẹp trời trong” có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đó là một từ nhiều nghĩa
B. Đó là hai từ đồng nghĩa
C. Đó là hai từ đồng âm
D. Đó là hai từ trái nghĩa
Như vậy, Luyện từ và câu được đánh giá là khơ khan trong các phân mơn  
Tiếng Việt. Vì vậy việc phối hợp với các hoạt động ngồi giờ  lên lớp sẽ tạo 


11/ 10

hứng thú cho học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Khi học sinh có hứng thú, 
các em sẽ  tự giác, chủ  động học tập chủ  động nắm được kĩ năng, kiến thức.  
Khơng chỉ  vậy, nó cịn giúp các em có thói quen dùng từ  đúng, nói viết thành  

câu, biết q, biết giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
IV. KẾT QUẢ 
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tơi thấy kết quả  học tập của HS đã 
thay đổi rõ rệt. Từ chỗ học sinh hiểu kiến thức cơ bản đến vận dụng nhuần 
nhuyễn, nhiều em đã có tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt, nhiều em khơng cịn thái 
độ  ngại khi gặp các bài tập Luyện từ  và câu. Làm tốt các biện pháp trên, tơi 
cịn đạt được một mục đích nữa là giúp các em học mơn Tiếng Việt nhanh  
hơn, dễ hiểu hơn, các em u thích bộ mơn hơn.
Điều đó được thể hiện ở kết quả khảo sát cuối năm về  Luyện từ và câu. 
Kết quả như sau: 
TRƯỚC 

SAU KHI VẬN DỤNG 

KHI   VẬN 
XẾP LOẠI

DỤNG 
Số bài

Tỉ lệ

Số bài

Tỉ lệ

Hồn thành tổt

9


20%

18

40%

Hồn thành

31

68,9%

27

60 %

Chưa hồn thành

5

11,1%

0

0 %

Nhìn vào bảng đối chiếu so sánh trên cho thấy, khi nhận thấy:
­ Các em đón nhận tiết học rất sơi nổi, hào hứng và tự  giác. Giờ  học vui  
vẻ, nhẹ nhàng, khơng cịn căng thẳng, nặng nề như trước.
­ Biết cách trình bày, trao đổi, tranh luận về  những vấn đề  gần gũi với 

đời
sống và phù hợp với trình độ của HS lớp 5.
­ Các em được rèn 4 kĩ năng nghe, nói, viết, đọc. Nhiều em khơng những  
nói đúng, sử dụng đúng từ ngữ trong nói và viết mà cịn nói được hay hơn.
­ Hơn nữa các em cảm thấy u q, tự hào và có ý thức giữ gìn sự trong  
sáng của Tiếng Việt thơng qua phân mơn Luyện từ và câu.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Qua q trình nghiên cứu, bản thân tơi đã rút ra được những bài học kinh 
nghiệm về việc dạy Luyện từ và câu cho học sinh 5 như sau :


12/ 10

­ Giáo viên cần phải nghiên cứu bài thật kỹ trước khi dạy.
­ Giáo viên nắm vững nội dung cần dạy cho học sinh.
­ Giáo viên phải có những phương pháp dạy học thoả đáng.
­ Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị đa dạng phong phú càng nhiều vật thật 
càng tốt.
­ Giáo viên chịu khó sưu tầm hoặc sáng tác các bài thơ, câu đố  vui liên 
quan đến bài học.
­ Giáo viên cần linh hoạt lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng bài 
dạy để hấp dẫn học sinh.
­ Giáo viên cần có những hình thức động viên kịp thời đối với những 
học sinh có tiến bộ.
­ Cố gắng phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh trong học  
tập.
2. KHUYẾN NGHỊ.
­ Đối với Phịng giáo dục: Tổ  chức các chun đề dạy Luyện từ  và câu 
trong các khối lớp. Chun đề dạy các mơn học tích hợp Luyện từ và câu

­ Đối với nhà trường: Quan tâm hơn nữa tới việc đổi mới phương pháp  
dạy học Luyện từ và câu.
 Trên đây là một số  kinh nghiệm trong việc dạy Luyện từ và câu lớp 5.  
Rất mong nhận được sự góp ý của các cấp đánh giá góp ý để bản kinh nghiệm  
của tơi được hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như 
có thể góp phần thực hiện mục tiêu  giáo dục có hiệu quả.
Tơi xin chân thành cảm ơn! 

PHẦN IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên, Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5.
2.  Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5 (Trần Mạnh Hưởng, Lê Hữu 
Tình).


13/ 10

3. Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Phương Nga).
4.  40 đề  ơn luyện cuối cấp Tiểu học (Lê Phương Nga, Lê Hữu Tỉnh,  
Nguyễn Trí)
5. Vở bài tâp nâng cao Từ và câu lớp 5 (Lê Phương Nga, Lê Hữu Tỉnh)
6. Cùng em học Tiếng Việt lớp 5 (Phan Phương Dung, Nguyễn Trí Dũng, 
Hồng Minh Hương, Nguyễn Thanh Thủy)
7. Bài tập trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5 (Lê Phương Nga, Nguyễn Thu  
Hà)
8. Chương trình Giáo dục phổ thơng mới 2018.



×