Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kỳ đổi mới, thực trạng và giải pháp: Tiểu luận Đường lối Cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.17 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng thời kỳ đổi mới,
thực trạng và giải pháp? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc góp phần xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh?

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực
hiện
MSSV

:

Lớp

:

Số điện thoại

:

:

Cô LÊ THỊ THANH
BÌNH



HCM, 22 THÁNG 3 NĂM 2021

1


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU

4

1. Lý do chọn đề tài

4

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

3. Cơ sở nghiên cứu và phương pháp luận

5

3.1. Cơ sở nghiên cứu

5

3.2. Phương pháp luận

8


4. Đóng góp của đề tài

8

II. NỘI DUNG

9

PHẦN 1: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới, thực trạng và giải pháp
9
1.1. Bối cảnh thời kỳ đổi mới

9

1.1.1. Bối cảnh trong nước

9

1.1.2. Bối cảnh quốc tế

10

1.2. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng

10

1.2.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị

10


1.2.2 Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

11

1.3. Thành tựu và Hạn chế

13

1.3.1. Thành tựu

13

1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

13

1.4. Giải pháp xây dựng hệ thống chính trị

15

1.4.1. Đối với Đảng, nhà nước

15

1.4.2. Đối với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

17

1.4.3. Đối với nhân dân


18


2


PHẦN 2. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc góp phần xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh

19

2.1. Về nhận thức

19

2.2. Về học tập rèn luyện

19

2.3. Về thực hiện vai trị của cơng dân, đồn viên, đảng viên trong xây dựng từng thành
tố của hệ thống chính trị

20

III. KẾT LUẬN

21

IV. Tài liệu tham khảo


21


3


I.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm chăm lo
xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh. Từ khi giành được chính quyền, Đảng ta
vừa là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị, vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống
ấy. Bởi vì, “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,… là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội”. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh chi phối tính chất, mục
tiêu, nhiệm vụ, hiệu quả xây dựng hệ thống chính trị.
Để phù hợp với những yêu cầu phát triển đất nước của thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị
Việt Nam phải có những cải cách về đường lối. Từ việc thấy rõ được bản chất, đặc điểm,
vai trò, nhiệm vụ và vị trí của hệ thống chính trị nước ta, đồng thời thấm nhuần quan
điểm xây dựng đường lối và phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị của
Đảng. Ta nhận thức được rằng việc xây dựng hệ thống chính trị khơng phải là cơng việc
riêng của Đảng hay Nhà nước mà cần sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân và tồn xã
hội. Mỗi người dân Việt Nam đều cần tăng thêm vốn hiểu biết, nhận thức về hệ thống
chính trị nước ta, những chủ trương của Đảng trong việc xây dựng hệ thống chính trị chủ
nghĩa xã hội tại Việt Nam thời kì đổi mới và cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Thêm vào đó là đóng góp một phần vào cơng cuộc tuyên truyền đường lối chủ trương
chính sách của Đảng về lĩnh vực này.
Với những lí do trên, đề tài tiểu luận “Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng

thời kỳ đổi mới, thực trạng và giải pháp? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc góp phần
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh?” được lựa chọn làm đề tài nghiên
cứu và học tập với mong muốn vận dụng những kiến thức đã tích lũy và tìm hiểu được
vào nghiên cứu, đưa ra những đánh giá, đề xuất giải pháp, nhận thức của mình về vấn đề
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-

Thời gian và không gian đề cập là từ năm 1986 đến nay ở Việt Nam.

-

Đây là thời kỳ Đảng lãnh đạo và tiến hành đổi mới toàn diện nhằm đáp ứng những
yêu cầu cấp thiết của đất nước và đáp ứng xu thế thời đại.

4


3. Cơ sở nghiên cứu và phương pháp luận:
3.1. Cơ sở nghiên cứu:
3.1.1. Khái niệm và bản chất:
- Khái niệm HTCT: Là một cơ cấu bao gồm Nhà nước, các đảng phái, các đồn thể,
các tổ chức xã hội- chính trị tồn tại trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, được chế định
theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế- xã hội
với mục đích duy trì và phát triển chế độ xã hội đó (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ VII, 6 - 1991)
- Bản chất của HTCT:

+ HTCT của một xã hội nhất định bao giờ cũng mang bản chất của một giai cấp
nhất định - giai cấp thống trị về kinh tế.
+ Mỗi HTCT cịn có những đặc điểm và tính chất của nó, như tính chất dân tộc,
tính chất quốc tế…ít hoặc nhiều do hồn cảnh lịch sử quy định. Muốn hiểu một HTCT,
phải gắn nó với hồn cảnh tồn tại lịch sử cụ thể của nó về các mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa nhất định.
+ Một HTCT được coi là tiến bộ khi những tác động của HTCT hợp quy luật phát
triển của xã hội, nhu cầu và lợi ích của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển; còn nếu ngược lại
HTCT trở nên lồi thời, kìm hãm sự phát triển. Đó là cơ sở của việc đổi mới HTCT.

3.1.2. Vài nét về hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
- Cấu trúc: HTCT của Việt Nam hiện nay gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính
trị-xã hội. Trong đó, Đảng cộng sản Việt Nam đóng vai trị là hạt nhân trung tâm lãnh đạo
hệ thống chính trị.
- Mục tiêu: Mục tiêu cuối cùng của xây dựng hệ thống chính trị là nhằm thực hiện dân
chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Mục tiêu trước mắt là tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc
đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh

đoàn kết dân tộc.
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động:
+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT.


+ Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối và trực tiếp đối với Nhà nước và cả HTCT;
mặt khác, Đảng phải bằng mọi cách phát huy cao nhất vai trò của Nhà nước và các đoàn
thể nhân dân. Hai mặt đó thống nhất, ràng buộc và khơng mâu thuẫn nhau.
+ Nguyên tắc vì dân, do dân:
5



* Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Đảng đại
diện cho lợi ích của cả dân tộc. Bản chất của Nhà nước thể hiện ở chỗ Nhà nước có thực sự
“do nhân dân” tổ chức và kiểm sốt hay khơng, Nhà nước có thực sự “vì nhân dân” hay
khơng. “Vì dân”, “do dân” là nguyên tắc hoạt động của HTCT, là nhân tố đảm bảo cho
HTCT nước ta thể hiện ngày càng rõ là HTCT thật sự “của nhân dân”.

* Nhân dân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua dân chủ đại diện và dân chủ
trực tiếp.
+ Giữ vững ổn định chính trị và thường xun đổi mới, hồn thiện HTCT.
Đất nước cần có được sự ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội. Ổn định chính trị
là tiền đề cho ổn định kinh tế, xã hội và ngược lại. Mất ổn định về chính trị thì khơng thể
có ổn định và phát triển kinh tế. Chính trị mất ổn định sẽ là cơ hội tốt để các thế lực thù
địch trong và ngoài nước thực hiện các thủ đoạn chia rẽ và phá hoại…gây nên những hậu
quả khôn lường.
3.1.3. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi mới (1945 - 1989)
a)
-

Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (giai đoạn 1945 - 1954)
Hoàn cảnh lịch sử:

+ Cách mạng tháng 8 - 1945 thắng lợi, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
đời, đánh dấu sự hình thành hệ thống chính trị dân chủ nhân dân ở nước ta.
+ Đất nước rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”: bị bao vây bởi các thế lức
ngoại xâm và nội phản, kinh tế kiệt quệ, văn hóa vơ cùng thấp kém…
- Nhiệm vụ và đặc trưng:
+ Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc phong kiến, giành độc lập và thống nhất cho dân
tộc, thực hiện người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ

nghĩa xã hội.
+ Đặc trưng:
* Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc hết sức rộng rãi.
* Có một chính quyền Nhà nước tự xem mình là “cơng bộc” của dân, coi dân là
chủ. Công chức Nhà nước sống và làm việc giản dị, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư.


* Vai trò lãnh đạo của Đảng (từ tháng 11- 1945 đến tháng 2 - 1951) được ẩn giấu
trong vai trị của Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận.

6


* Có Mặt trận Liên Việt, mà nền tảng là khối đại đoàn kết dân tộc với nhiều tổ
chức quần chúng rộng rãi, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc, ý thức hệ; làm việc
tự nguyện, hết mình, đặt “lợi ích dân tộc lên trên hết, Tổ quốc lên trên hết”
* Cơ sở kinh tế là nền sản xuất tư nhân hàng hoá nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc.
* Đã xuất hiện (ở một mức độ nhất định) sự giám sát của xã hội dân sự đối với
Đảng và Nhà nước; sự phản biện của Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội đối với Đảng cộng
sản. Nhờ vậy đã giảm thiểu rõ rệt các hiện tượng quan liêu hố của bộ máy cơng quyền.
b) Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vơ sản
(giai đoạn 1954 – 1975)
• Hồn cảnh lịch sử:
+ Đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Miền Bắc
được giải phóng, đi lên xây dựng CNXH; miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

+ Cả hai miền đều có chiến tranh với hình thức và mức độ khác nhau.
+ Cách mạng hai miền đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Lao động Việt
Nam.



Cơ sở hình thành hệ thống chun chính vơ sản ở nước ta:

+ Căn cứ vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ q độ, về chun
chính vơ sản.
+ Căn cứ vào đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
+ Cơ sở chính trị của hệ thống chun chính vơ sản là sự lãnh đạo tuyệt đối và
toàn diện của Đảng Cộng sản đối với hệ thống chun chính vơ sản.
+ Cơ sở kinh tế của hệ thống chun chính vơ sản là nền kinh tế kế hoạch hoá,
tập trung, quan liêu bao cấp.
+ Cơ sở xã hội của hệ thống chun chính vơ sản là liên minh cơng- nơng- trí thức.

c)


Hệ thống chun chính vơ sản theo chế độ làm chủ tập thể (1975-1985)
Hoàn cảnh lịch sử:


+ Đất nước thống nhất, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn tiến hành
cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước. HTCT nước ta cũng chuyển sang giai đoạn
chuyên chính vơ sản hoạt động trong phạm vi cả nước.
+ Đất nước ở trong tình trạng vừa có hịa bình, vừa có chiến tranh.
+ Khủng hoảng kinh tế, xã hội.
7




Chủ trương xây dựng hệ thống chun chính vơ sản:


+ Xác định quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động được thể chế hoá thành
pháp luật và tổ chức.
+ Xác định Đảng Cộng sản là người lãnh đạo tồn bộ hoạt động xã hội trong điều
kiện chun chính vô sản.
+ Xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chun chính vơ sản,
thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa”.
+ Xác định nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là nơi phát
huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, là nơi quần chúng tham gia
và kiểm tra, giám sát công việc của Nhà nước, là trường học về chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động
làm chủ là cơ chế quản lý xã hội.



Đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh

tế kế hoạch hoá tập trung,quan liêu,bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

3.2. Phương pháp luận:
Theo phương pháp luận sử học, đồng thời dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin và kết hợp chặt chẽ các phuơng pháp
lịch sử với so sánh, tổng hợp, phân tích nghiên cứu chọn lọc các nguồn tư liệu.

4. Đóng góp của đề tài
Qua đề tài tiểu luận, tôi mong được vận dụng những kiến thức đã tích lũy được nhằm
giới thiệu một cách hồn chỉnh về đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới.
Cùng với quá trình nghiên cứu, đưa ra những đánh giá của bản thân về thực trạng và đề
xuất những giải pháp góp phần xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam. Đồng thời rút ra

những bài học, nhận thức về trách nhiệm của bản thân giới trẻ về vấn đề này.
Mong rằng bài tiểu luận sẽ là nguồn tài liệu có thể sử dụng để phục vụ cho nhu cầu học
tập và nghiên cứu của sinh viên và những người có nhu cầu. Cung cấp một đề cương sơ
bộ, có thể phát triển nghiên cứu sâu hơn thành một đề tài nghiên cứu khoa học


8


II.

NỘI DUNG

Phần 1: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới, thực trạng
và giải pháp
1.1.

Bối cảnh thời kỳ đổi mới:

1.1.1. Bối cảnh trong nước:
+ Đất nước thống nhất, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn tiến hành cách mạng
XHCN trên phạm vi cả nước. HTCT nước ta cũng chuyển sang giai đoạn chun chính
vơ sản hoạt động trong phạm vi cả nước.
+ Đất nước ở trong tình trạng vừa có hịa bình, vừa có chiến tranh.
+ Khủng hoảng kinh tế, xã hội.


Thuận lợi:

-Chính trị vững mạnh, Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo

-Đất nước thống nhất được một thời gian, bộ máy nhà nước được củng cố và xây
dựng, Đảng và nhà nước đưa ra nhiều chính sách cải tổ .


Khó khăn:

- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng giai đoạn mới về cả
trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo, chưa giải quyết được nhiều vấn đề kinh tế - xã hội
cơ bản và cấp bách. Vẫn cịn hiện tượng quan liêu, duy ý chí trong cách thức lãnh đạo của
Đảng.
- Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, không phát huy được quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, chưa xem “dân là gốc của nước”.
- Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể nhân dân chưa làm tốt vai trị chức năng giáo dục, động
viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý Nhà nước; chưa tích
cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nên hiệu quả còn thấp.
- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội từ cơ sở đến Trung
ương còn chồng chéo. Chưa xác định rõ chức năng, trách nhiệm mỗi tổ chức, dẫn đến
hiện tượng bao biện làm thay khá phổ biến.
- Hệ thống chun chính vơ sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới, cản trở quá
trình phát triển kinh tế, xã hội.


- Sự cấm vận của một số nước tư bản, quan hệ ngoại giao của nước ta còn hạn chế
- Nền kinh tế nói chung và sản xuất cơng nghiệp vẫn tăng chậm, hơn nữa, có xu hướng
giảm sút và rơi vào khủng khoảng.
9


1.1.2. Bối cảnh quốc tế:
- Tình hình chính trị: Chấm dứt chiến tranh lạnh và sự sụp độ của hệ thống CNXH thế

giới. Cơng cuộc cải tổ chính trị của Liên Xô không thành công dẫn đến Liên Xô sụp đổtrở thành bài học kinh nghiệm cho các nước trên thế giới: Lấy đổi mới kinh tế làm tiền đề
đổi mới chính trị.
- Tình hình kinh tế: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, cùng với tồn
cầu hố kinh tế, cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ mới lần thứ 3 diễn ra với nhịp độ
ngày càng mạnh mẽ, mà cốt lõi là dựa trên việc ứng dụng các phát minh khoa học công
nghệ, phát triển các ngành công nghệ cao, như công nghệ truyền thông và tin học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học…
- Tình hình đối ngoại: Xu hướng tồn cầu hóa cùng hội nhập khu vực- thế giới phát triển,
nguy cơ về chủ quyền lãnh thổ, sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia

1.2.

Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng

1.2.1. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị


Mục tiêu:

Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền
làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, phát huy đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân.


Quan điểm:

+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế là trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị khơng phải
là thay đổi bản chất của nó mà nhằm tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản

lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; làm cho hệ thống chính trị hoạt
động năng động, hiệu quả hơn, phù hợp đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
+ Đổi mới hệ thống chính trị một cách tồn diện, đồng bộ, có sự kế thừa, có bước
đi, hình thức và cách làm phù hợp.
+ Đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau và với
xã hội, tạo ra sự tác động cùng chiều nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.


10


1.2.2. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị:


Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:

+ Phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra; bằng hành động gương mẫu của Đảng viên;
Giới thiệu những Đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào các cơ quan lãnh đạo
chính quyền và đồn thể; Đảng lãnh đạo thơng qua các tổ chức đảng và các đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị.
+ Vị trí, vai trò của Đảng trong HTCT: Đảng lãnh đạo HTCT, đồng thời là bộ
phận của HTCT.
+ Đổi mới phương thức hoạt động của Đảng: Khắc phục hai khuynh hướng thường
xảy ra trong thực tế: hoặc là bao biện làm thay, hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.

+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT:
* Giữ vững và tăng cường năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nuớc và
các tổ chức chính trị xã hội.

* Đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
* Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là công việc hệ trọng, địi hỏi phải chủ động,
tích cực, có quyết tâm cao, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm;
vừa phải quán triệt những nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu,
nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.



Xây dựng Nhà nước pháp
quyền

xã hội chủ nghĩa:
xây dựng theo 5 đặc điểm sau đây:

+ Nhà nước pháp quyền Việt Nam
được
* Đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
* Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.


* Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật. Hiến pháp và
pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ thuộc mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.

11


* Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ

cương phép nước.
* Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có
sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận.
+ Biện pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay:
* Hồn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính khả thi của các văn bản pháp luật.
* Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, nâng cao chất lượng đại biểu
Quốc hội.
* Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại, hiệu quả.
* Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, quyền con người.
* Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp. Bảo
đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi
được phân cấp.



Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị:

+ Nhà nước cần ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện tốt vai trị giám sát và phản biện xã hội.
+ Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Cơng
đồn,… quy chế dân chủ ở các cấp để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và HTCT.
+ Đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hố, phơ trương hình thức; làm tốt công tác dân
vận trên tinh thần trọng dân, gần dân, hiểu dân, tin dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm
dân tin.



12


1.3.

Thành tựu và Hạn chế

1.3.1. Thành tựu:
- Hệ thống chính trị từng bước được đổi mới để phù hợp hơn với tình hình và
yêu cầu phát triển của đất nước. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta đã
có nhiều đổi mới góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
-

Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động, phối hợp của các tổ chức trong hệ

thống chính trị đã được đổi mới một bước, phát huy ngày càng tốt hơn vai trò của từng tổ
chức. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Nội dung “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” từng bước
được cụ thể hóa, phân định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của mỗi chủ thể. Dân chủ trong
xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từng bước được
nâng lên.
- Các quan điểm mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền đã được thể chế
hóa trong Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật của Nhà nước.
- Đảng đã thường xuyên coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong
điều kiện mới. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, phong cách
cơng tác có nhiều đổi mới và tiến bộ; dân chủ trong Đảng được phát huy, quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân được củng cố.
Tóm lại, hơn 20 năm qua, hệ thống chính trị đã thực hiện có kết quả một

➢số đổi mới
quan trọng, đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hoá được phát huy.
Các kết quả đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường



lối đổi mới hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn sáng tạo, phù hợp thực tiễn,
bước đầu đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết, nhược
điểm của hệ thống chun chính vơ sản trước đây. Kết quả đổi mới hệ thống chính
trị đã góp phần làm nên những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công
cuộc đổi mới ở nước ta.
1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:

-

Hạn chế:

Năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả điều hành và quản lý của Nhà nước, hoạt


×