Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12- CB góp phần giáo dục bảo vệ tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay khơng chỉ là tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất và năng lực cơng dân cho học sinh...mà cịn
phải biết giúp học sinh vận dụng các kiến thức, các phương pháp vào thực tiễn, liên
hệ thực tiễn kết hợp lí thuyết với thực hành như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Lí luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lí luận sng”. Chính vì thế việc lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo và tiềm năng của mỗi học sinh. Đổi mới PPDH là một giải pháp được xem
là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình GDPT mới.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của kinh tế - xã hội, sự bùng nổ của khoa học
cơng nghệ ở thế kỉ XXI, nhân loại nói chung và ở Việt Nam chúng ta nói riêng đang
phải đối mặt với những hiểm họa từ suy thối mơi trường, tình trạng suy giảm tài
nguyên, các hiện tượng thiên tai, biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan diễn ra ngày
càng khốc liệt hơn, với tần suất dày hơn. Ngoài những thiệt hại về vật chất, chúng ta
đau buồn khi thiên tai, bão lũ, các vụ sạt lở đất đã cướp đi sinh mạng của nhiều
người dân vô tội. Vì vậy, bảo vệ mơi trường tài ngun là vấn đề sống còn của chúng
ta. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất gây nên sự suy thối mơi trường tài
nguyên và biến đổi khí hậu là do ý thức, hành động và cách ứng xử của mỗi con
người – nhân vật chủ thể của môi trường sống đối với mơi trường.
Bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai hiện nay là mối quan
tâm hàng đầu của các cấp các ngành trong đó có ngành giáo dục. Xác định giáo dục
phổ thông về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai là trang bị cho
học sinh những phẩm chất, kĩ năng về môi trường và bảo vệ mơi trường tài ngun
bằng nhiều hình thức, nhiều phương pháp và thông qua nhiều họat động khác nhau,
phù hợp với thực tế từng địa phương, từng vùng miền trên cả nước.
Với mục đích tăng tính liên kết giữa lí thuyết với thực tiễn trong giáo dục, nhằm
nâng cao nhận thức và hành động của học sinh về bảo vệ mơi trường tài ngun và
phịng chống thiên tai. Đồng thời hình thành kiến thức, phát triển phẩm chất, năng


lực, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thiết
kế và tổ chức các hoạt động dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12CB góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho
học sinh miền núi Tây Nghệ An”, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học
cũng như giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phịng chống thiên tai hiệu quả
cho học sinh thơng qua một số bài Địa lí.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận về dạy học định hướng phát triển năng lực.
- Lý luận về dạy học tích hợp.
- Q trình dạy học Địa lí.
document, khoa luan1 of 98.

1


tai lieu, luan van2 of 98.

3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực
và dạy học tích hợp.
- Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học Chủ sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa lí 12CB
- Xây dựng kế hoạch dạy học Chủ Sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa lí 12-CB theo
phương pháp DHDA lồng ghép các trải nghiệm thực tiễn nhằm hình thành kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học
vào cuộc sống. Hơn hết là giúp các em có những kĩ năng ứng phó trước những tai
biến của thiên nhiên.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập nâng cao có
liên quan đến chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

* Phương pháp điều tra quan sát.
- Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm việc dạy học chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
- Phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến chuyên gia, giáo viên, học sinh về thực trạng
dạy học chủ đề này ở trường phổ thông, nhận thức về phương pháp dạy học và giải quyết
vấn đề của giáo viên và kĩ năng vận dụng phương pháp này vào dạy học.
- Tổ chức khảo sát: Hứng thú học tập của học sinh đối với hoạt động dạy học có lồng
ghép giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phịng chống thiên tai qua mơn Địa lí 12
tại trường THPT Anh Sơn 2; trường THPT Anh Sơn 1; THPT Anh Sơn 3; THPT Con
Cuông.
* Tổng kết kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu, giáo viên giàu kinh nghiệm dạy
học Địa lí.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5. Tính mới của đề tài.
Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay
là một vấn đề bức thiết với trong nền giáo dục của Việt Nam và tất cả các quốc gia
trên toàn cầu. Vì thế ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 1363/QĐTTg về việc phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”. Trên định hướng đó đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tích hợp giáo
dục mơi trường vào nhiều môn học như môn GDCD, môn Công nghệ, mơn Sinh học,
mơn Hóa học...và bản thân tơi trong q trình giảng dạy mơn Địa lí cũng đã thực hiện
tích hợp giáo giáo dục môi trường vào một số bài dạy trong chương trình Địa lí 10, Địa
lí 11 và cả Địa lí 12. Tuy nhiên, việc tích hợp đó chưa được thực hiện rộng mới chỉ
document, khoa luan2 of 98.

2


tai lieu, luan van3 of 98.

trong phạm vi và đối tượng là học sinh trường THPT Anh Sơn 2.
Đối với Sáng kiến kinh nghiệm này của tôi nghiên cứu phạm vi và đối tượng rộng

hơn phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương (Khố XI)
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo tập trung đổi mới phương pháp dạy
học, chú trọng vào giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh phát triển tồn diện về thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức, phù hợp với các văn bản chỉ đạo hiện nay đồng thời
rèn luyện kĩ năng sống, vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn và phát triển năng
lực. Dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh gắn liền với vùng miền và chưa có
đề tài nào nghiên cứu về dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12-CB
góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học
sinh miền núi Tây Nghệ An.

document, khoa luan3 of 98.

3


tai lieu, luan van4 of 98.

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một khái niệm liên quan.
1.1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực.
* Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
* Mơ hình thành phần năng lực giáo dục theo UNESCO:
Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn


Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

* Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong q trình dạy học.
+ Nhóm năng lực chung, gồm:
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho
học sinh các năng lực chung như:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân.
- Nhóm năng lực quan hệ xã hội.
- Nhóm năng lực sử dụng cơng cụ hiệu quả.
+ Nhóm năng lực, kĩ năng chun biệt trong mơn Địa lí.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở
các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt
động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm
nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí.

document, khoa luan4 of 98.

4


tai lieu, luan van5 of 98.

Năng lực chuyên biệt trong mơn Địa lí bao gồm:
- Năng lực tư duy tổng hợp lãn thổ (đặc trưng nhất ở mơn Địa lí).
- Năng lự học tập ngoài thực địa.
- Năng lực sử dụng bảng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, video, mơ hình...
1.1.2. Dạy học tích hợp.
* Dạy học tích hợp là gì?
Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng
dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thơng qua đó hình thành những kiến
thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết nhất là năng lực giải
quyết vấn đề.
* Vì sao phải dạy học tích hợp?
- Do sự thay đổi về mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người được phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội. Đó là con người
có những phẩm chất cao đẹp như yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái khoan
dung; trung thực, tự trọng; tự lập và tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có học vấn phổ thơng; có các năng lực
chung như năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực về quan hệ xã hội, năng
lực công cụ.
- Do sự thay đổi chương trình giáo dục.
- Do sự thay đổi hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.

- Khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội
dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn, tạo cơ hội giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm, chuyên môn giữa các giáo viên khác môn.
* Cơ sở của dạy học tích hợp.
- Cơ sở lý luận
“Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới… không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác
định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới ”.
- Về mặt thực tiễn

document, khoa luan5 of 98.

5


tai lieu, luan van6 of 98.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam khơng thốt khỏi tính hàn lâm
lý thuyết. Vì vậy khắc phục tính hàn lâm lý thuyết trong dạy các môn học theo từng
khoa học bằng việc tích hợp là điều tất yếu, mang tính khách quan.
Từ THCS trở lên, chương trình và SGK khơng có nội dung dạy tích hợp tường
minh. Trong vài năm gần đây, hưởng ứng phát động của Bộ GD&ĐT, rải rác có một
số bài dự thi xây dựng chủ đề tích hợp. Vì vậy với đa số GV THPT, dạy học tích hợp
cịn là vấn đề mới mẻ.
Dạy học tích hợp mang lại các lợi ích thiết thực đó là dựa trên các chủ điểm
kiến thức, kỹ năng của môn học để vận dụng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn sẽ góp phần rèn luyện phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng

lực chuyên biệt, giúp HS có các kĩ năng sống để ứng phó trong cuộc sống và góp
phần giảm tải kiến thức ở các môn học liên quan.
1.1.3. Giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai.
* Khái niệm giáo dục môi trường.
Hiệp hội quốc tế về bảo vệ tự nhiên (IUCN) đã đưa ra định nghĩa: “ GDMT là
quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kĩ
năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan hệ tương tác giữa con
người, nền văn hóa, và thế giới vật chất bao quanh; GDMT đồng thời cũng thực hiện
quá trình đưa ra nội bộ những quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan tới đặc tính
mơi trường”.
Tại hội nghị liên Chính Phủ về GDMT (năm 1977 tại Grudia) UNESCO đã đưa
ra định nghĩa: “GDMT là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và
mối quan tâm đối với các vấn đề mơi trường, sao cho mỗi người đều có đủ trình độ
kiến thức, thái độ, kiến thức, kĩ năng để có thể nảy sinh trong tương lai”.
Ở Việt Nam, theo dự án VIE 98/18, GDMT được hiểu là: “ Một quá trình thường
xun làm cho con người nhận thức được mơi trường của họ và thu được kiến thức,
giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng quan tâm hành động để giải quyết các vấn đề môi
trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Trong khuôn khổ giáo dục ở nhà trường phổ thơng, có thể hiểu đơn giản, GDMT
là một q trình tạo dựng cho học sinh ở những nhận thức và mối quan tâm về môi
trường và các vấn đề môi trường.
* Khái niệm bảo vệ môi trường tài nguyên.
Hoạt động của bảo vệ môi trường là những hoạt động, những việc làm trực tiếp,
tạo điều kiện giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện điều kiện vật, cải
thiện điều kiện sống của con người, sinh vật ở trong đó, làm sức sống tốt hơn, duy
cần bằng sinh thái tăng đa dạng sinh học. Bảo vệ môi trường gồm các chính sách chủ
trương, đưa ra các Chỉ thị nhằm ngăn chặn, hạn chế và phòng ngừa tác động xấu đối
với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo
document, khoa luan6 of 98.


6


tai lieu, luan van7 of 98.

vệ mơi trường cịn bao hàm cả ý nghĩa việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
chống ô nhiễm môi trường.

document, khoa luan7 of 98.

7


tai lieu, luan van8 of 98.

* Khái niệm về thiên tai phòng chống thiên tai.
Thiên tai là hiệu ứng của tai biến tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, phun trào núi
lửa, động đát, sóng thần, sạt lở... gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường xung, từ
đây đem tới những sự thiệt hại không hề nhỏ về con người, của cải, vật chất, tài
chính và mơi trường.
Ngày nay tổn hại do thảm hoạ tự nhiên gây ra phụ thuộc rất nhiều vào sức chống
chọi cũng như khả năng tái thiết của chính con người trước và sau thảm hoạ. Một rủi
ro từ thiên nhiên cũng vì thế mà không thể đem tới những thảm hoạ tự nhiên tại
những khu vực không dễ dàng bị tổn thương. Lấy một ví dụ như những trận động đất
lớn tại phạm vị khơng có người sinh sống. Thuật ngữ tự nhiên chính bởi vậy mà
cũng đã bị tranh cãi rất nhiều.
1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức dạy học phát huy năng
lực học sinh trong bộ môn Địa lí.
1.2.1. Phương pháp dạy học.


TT

Tên PPDH

Mơ tả tóm tắt

- Giáo viên tổ chức lớp học theo nhóm
Hợp tác trong và chuẩn bị các nhiệm vụ học tập.
nhóm nhỏ
- Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập
và cùng hợp tác để thực hiện.
(cịn gọi

1

2

3

document, khoa luan8 of 98.

phương pháp
thảo luận
nhóm hoặc
PPDH hợp
tác)

- Quy trình:
+ Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm.

+ Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước
toàn lớp.

- Giáo dục cho học
sinh các kĩ năng
sống như: hợp tác,
tư duy phê phán,
lắng nghe tích cực,
trình bày suy nghĩ,
ý tưởng, quản lý
thời gian, ra quyết
định vŕ giải quyết
vấn đề.

- Giáo viên xây dựng “vấn đề” có
liên đến nội dung dạy học.

Giáo dục cho học
sinh kĩ năng ra
quyết định và giải
quyết vấn đề, kĩ
năng tư duy phê
phán.

DH tích hợp được hiểu là những hoạt
động của học sinh, dưới sự tổ chức và
hướng dẫn của giáo viên, huy động
đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua


Giáo dục cho học
sinh kĩ năng vận
dụng kiến thức vào
từ nhiều bài học
vào thực tiễn.

Phương pháp
giải quyết vấn - Học sinh được giao giải đáp “vấn
đề
đề” trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm.

PPDH “Tích
hợp”

Tác dụng cho
người học

8


tai lieu, luan van9 of 98.

đó hình thành những kiến thức, kĩ năng
mới, từ đó phát triển những NL cần
thiết.
Dạy học theo
dự án

4


- Giáo viên chuẩn bị nội dung các dự án Giáo dục cho học
mơn học.
sinh kĩ năng tìm
- Học sinh thực hiện một nhiệm vụ học kiếm và xử lí thơng
tin, kĩ năng hợp tác,
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
kĩ năng tư duy phê
thuyết với thực tiễn, thực hành.
phán, tư duy sáng
Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện tạo, kĩ năng trình
với tính tự lực cao trong tồn bộ q
bày suy nghĩ, ý
trình học tập.
tưởng.
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và - Kĩ năng ứng xử.
giao tình huống, u cầu đóng vai
- Gây hứng thú và
cho từng nhóm…
chú ý cho học sinh.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị
- Kĩ năng tư duy
đóng vai.
sáng tạo.

5

Phương pháp - Các nhóm tiến hành đóng vai.
đóng vai
- Lớp thảo luận, nhận xét….


- Chú trọng đến cơ chế ghi nhớ,
dạy cách học, cách tự học nhằm
tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hoá một chủ đề,
hay một mạch kiến thức,...

6

Bản đồ tư
duy

- Quy trình:
+ Lập bản đồ tư duy.

(Còn gọi lược + Báo cáo thuyết minh về bản đồ tư
đồ tư duy
duy.
hoặc sơ đồ tư
+ Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện
duy)
bản đồ tư duy.

- Khích lệ sự thay
đổi thái độ, hành vi
học sinh theo
hướng tích cực…
Giúp học sinh biết
hệ thống hố kiến
thức, tìm ra mối

liên hệ giữa các
kiến thức; phát
triển kĩ năng tư duy
lôgic, tư duy phê
phán cho học sinh.

1.2.2. Kĩ thuật dạy học
1.2.2.1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật "khăn trải bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham

document, khoa luan9 of 98.

9


tai lieu, luan van10 of 98.

gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển mơ
hình có sự tương tác giữa người học với người học.
1.2.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham
gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
1.2.2.3. Kĩ thuật XYZ.
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của
mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần
đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z.
1.2.2.4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia
Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng như: đảm nhận trách nhiệm, xử lí

thơng tin, tư duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ.
1.2.2.5. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)
Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở rộng,
nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi tốt vừa
phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể
của các em.
1.2.2.6. Kĩ thuật "Sơ đồ tư duy"
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân
hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong,
trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
1.2.2.7. KTDH “Động não”
Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về
một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách
tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não
do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn .
1.2.3. Hỡnh thc t chc dy hc
1.2.3.1. Hình thức ngoài lớp và ngoại khoá:
õy khụng phi l hỡnh thc ph biến trong giảng dạy bộ mơn Địa lí. Thơng
qua bài thực hành, giáo viên có thể giao bài tập cho các em về nhà sưu tầm tranh
ảnh, video, bài viết về những phong cảnh đẹp của quê hương, đất nước, các tranh
ảnh, video, bài viết về những về ô môi trường, khai thác tài nguyên và vấn đề thiên
tai.
Tổ chức cho các em chơi các trò chơi, hoặc cuộc thi về bảo vệ môi trường tài
nguyên.
document, khoa luan10 of 98.

10



tai lieu, luan van11 of 98.

Tổ chức các em lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây cảnh, trồng hoa.
Qua đó giáo dục các em ý thức, hành vi xây dựng mơi trường xanh - sạch – đẹp và
có trách nhiệm trong bảo vệ mơi trường.
1.2.3.2. Hình thức học tập trên lớp.
Đây là hình thức chủ yếu trong quá trình giảng dạy và học tập. Để giáo dục mơi
trường qua mơn Địa lí lớp 12 giáo viên cần xác định được:
+ Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý
trong bài học.
Trong chương trình Địa lí 12 khơng có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là kiến
thức mơi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức mơi trường
được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng khơng nhiều. Nên việc
giáo viên tìm ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức môi
trường, đảm bảo hiệu quả cao cũng khơng đơn giản. Điều cần thiết là giáo viên phải
có ý thức làm rõ kiến thức về môi trường, chuẩn bị những nội dung, phương pháp để
thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu và có hành vi,
thái độ về những vấn đề mơi trường mà những mục đích đó, những ý đó cần thể
hiện.
Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề
cập đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn
vậy phải chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực
hiện mục tiêu đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo án bài 14,
15: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên (Địa lí 12 - Cơ bản)
+ Loại bài kiến thức mơi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí
Trong chương trình Địa lí 12 có nhiều kiến thức giáo dục mơi trường được tích
hợp trong kiến thức địa lí. Có được những kiến thức này phải trên cơ sở giáo viên
quan tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bổ sung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo
những kiến thức môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường liên quan đến
những hậu quả của việc phát triển dân số, phát triển kinh tế,... Hoặc những đường lối

chính sách, biện pháp của các nhà nước khác nhau đến việc bảo vệ môi trường và
những thành tựu của việc làm này.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.
Miền Tây Nghệ An bao gồm 11 huyện miền núi, trong đó 5 huyện vùng cao Kỳ
Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu và 6 huyện miền núi Quỳ
Hợp, Nghĩa Đàn, Thị xã Thái Hòa, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương, với diện tích
gần 1,4 triệu ha, chiếm 84% diện tích tồn tỉnh; dân số 1.436.111 người chiếm 48%
dân số tồn tỉnh, có 243 xã, trong đó có 115 xã đặc biệt khó khăn và 27 xã biên giới
tiếp giáp với 3 tỉnh của nước bạn Lào với trên 419 km đường biên; địa hình phức tạp,
đa dạng, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đồi, sơng suối; khí hậu nằm trong khu
document, khoa luan11 of 98.

11


tai lieu, luan van12 of 98.

vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt, đặc biệt là lũ lụt và gió Tây Nam. Trong đó, đồng
bào dân tộc thiểu số có trên 41 vạn người gồm các dân tộc: Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ
Đu.

Trong những năm qua, thực hiện công cuộc Đổi mới, Miền Tây Nghệ An đã
đạt được những thành tựu quan trọng: Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, đã hình thành một số vùng cây nguyên liệu tập trung ngắn
ngày với công nghiệp chế biến có hiệu quả rõ rệt; cơng tác khoanh ni, bảo vệ rừng
có nhiều tiến bộ, tỷ lệ đói, nghèo giảm nhanh; văn hố, xã hội được khơi phục và
phát triển; an ninh biên giới tiếp tục được giữ vững. Tuy nhiên, kết quả đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của cuộc sống nhân dân: tình trạng du
canh du cư, phát rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều, đất trống, đồi núi trọc còn

lớn; chăn nuôi đại gia súc là thế mạnh của miền núi nhưng phát triển chậm;
chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ chưa cao; nghèo đói vẫn cịn trên
diện rộng; tình hình bn bán ma t vẫn cịn nhiều, là vùng trọng điểm về an ninh
biên giới của cả nước.
Để tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây Nghệ An,
ngày 15/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg về
việc Phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm
2010”. Mục tiêu đến năm 2010 là “Đưa Miền Tây tỉnh Nghệ An thốt khỏi tình trạng
kém phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng
cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, biên giới; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo
vệ tốt quốc phịng, an ninh biên giới và mơi trường sinh thái bền vững”.
2.2. Khảo sát thực trạng dạy học gắn với giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên
và phòng chống thiên tai ở các trường THPT miền núi Tây Nghệ An.
2.2.1. Từ phía chương trình sách giáo khoa của mơn Địa lí hiện nay
Sách giáo khoa Địa lí 12 được soạn thảo cách đây gần 15 năm do đó một số kiến
document, khoa luan12 of 98.

12


tai lieu, luan van13 of 98.

thức khơng cịn mới, số liệu khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay dẫn đến
việc dạy và học còn nhiều bất cập, khơng có hiệu quả cao hoặc khơng thực hiện được.
Đối với từng bài trong chương trình Địa lí 12 chưa chú trọng vào việc giáo
dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai thực hành và vận dụng
kiến thức vào đời sống thực thực tiễn cho học sinh. Các tài liệu tham khảo thiết kế
giáo án chưa có sự đổi mới về phương pháp dạy học, chưa chú trọng vào hình thành
kĩ năng sống và phát triển năng lực cho người học.
Nhìn chung, chương trình SGK và các tài liệu tham khảo mơn Địa lí 12 hiện

nay kiến thức nặng lý thuyết. Chưa xây dựng, thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục
bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai bằng các PPDH và KTDH
tích cực cho nên thực hiện khơng có hiệu quả cao hoặc khơng thực hiện được.
2.2.2. Từ phía giáo viên.
Tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy mơn Địa lí 12 tại 6
trường THPT huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông, huện Qùy Hợp, Thanh
Chương: Trường THPT Anh Sơn 1, Trường THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh
Sơn 3, Trường THPT Đặng Thúc Hứa, Trường THPT Con Cuông, Trường THPT
Quỳ Hợp 3 với các câu hỏi phỏng vấn sau: Ai dạy học môn Địa lí 12? Giáo viên
thực hiện chương trình dạy học như thế nào? Giáo viên đã tổ chức giáo dục bảo vệ
mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai trong chương trình học hay chưa?
Tổ chức giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai với mức độ
nào? Kiến thức đã liên hệ với tình hình kinh tế của địa phương hay chưa? Đã sử
dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ra sao, đã phát huy được hiệu quả, đạt
được mục tiêu dạy học chưa?
Qua tìm hiểu tơi nhận thấy: các giáo viên đã có sự đổi mới phương pháp dạy
học nhằm giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai cho học
sinh nhưng chưa đáng kể. Ngồi ra, tơi nhận thấy học sinh khơng thích thú với bộ
mơn của mình nên giáo viên chỉ dạy hết nội dung bộ môn mà thơi. Đã có tổ chức giáo
dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai vào mơn Địa lí 12 nhưng
cịn sơ sài và hời hợt. Chưa liên hệ với thực tế tại địa phương và chưa phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh. Để phát huy được
hết vai trị của mơn Địa lí 12 trong giảng dạy cho học sinh thì giáo viên cần đổi mới
phương pháp dạy học, liên hệ với tình hình sản xuất, kinh tế tại địa phương qua đó
giúp học sinh được trải nghiệm, phát triển phẩm chất, kĩ năng và các năng lực cần
thiết cho bản thân. Qua hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng
chống thiên tai tại địa phương học sinh sẽ nhận thấy môn Địa lí là bổ ích, thiết thực,
gắn liền với cuộc sống của các em.
2.2.3. Từ phía các em học sinh
2.2.3.1. Đối tượng tìm hiểu.

Tháng 09 năm học 2020 – 2021, tơi tiến hành khảo sát 157 học sinh lớp 12 tại
các trường trên địa bàn Anh Sơn và Con Cuông (Trường THPT Anh Sơn 1, Trường
document, khoa luan13 of 98.

13


tai lieu, luan van14 of 98.

THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh Sơn 3, Trường THPT Con Cng). Với mục
đích tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh đối với mơn Địa lí như thế nào? Hứng
thú của học sinh đối với vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng
chống thiên tai trong dạy học Địa lí 12 như thế nào? Phương pháp học tập của học
sinh ở lớp, ở nhà và kết quả học ra sao?
2.2.3.2. Phương pháp tìm hiểu
Sử dụng phiếu điều tra (Được tiến hành trước khi thực hiện dạy học gắn
với giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai).
Phiếu khảo sát thực trạng dành cho học sinh.
(Dành cho học sinh trường lớp 12 THPT)
Để biết được bạn suy nghĩ như thế nào về công tác giáo dục bảo vệ mơi
trường tài ngun và phịng chống thiên tai hiện nay vui lòng đánh dấu X vào các ô
của phiếu sau:
Họ và tên: .......................................................... Năm sinh:...............Nam/Nữ: ........
Địa chỉ: ..............................................................Điện thoại: ......................................
Trường THPT………………………………………………....................................
(Phần họ tên, năm sinh, Nam/nữ, Địa chỉ, Điện thoại bạn có thể khơng ghi )
1/ - Em có hứng thú như như thế nào đối với các tiết học có tích hợp vấn đề giáo dục
bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai?
A. Rất thích
B. Bình thường

C. Khơng thích
2/- Em có sẵn sàng tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường tài nguyên và
phòng chống thiên tai mà giáo viên tổ chức trong tiết học của mơn Địa lí 12 khơng?
A.

Ln sẵn sàng.

B.

Tùy thuộc hồn cảnh.

C.

Khơng bao giờ

3/- Em đánh giá như thế nào về nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và
phịng chống thiên tai hiện nay của nhà trường?
A. Đầy đủ
B. Vừa phải
C. Không đầy đủ
4/- Em đánh giá như thế nào về hình thức giáo dục giáo dục bảo vệ mơi trường tài
ngun và phịng chống thiên tai hiện nay hiện nay của nhà trường?
A. Sinh động
B. Tùy từng thời điểm
document, khoa luan14 of 98.

14


tai lieu, luan van15 of 98.


C. Không sinh động
5/- Em đánh giá như thế nào về phương pháp giáo dục giáo dục bảo vệ mơi trường
tài ngun và phịng chống thiên tai hiện nay của nhà trường?
A. Đa dạng
B. Không đa dạng
C. Không quan tâm
6/- Em đánh giá như thế nào về chất lượng giáo dục giáo dục giáo dục bảo vệ mơi
trường tài ngun và phịng chống thiên tai ở trường mình?
A. Rất tốt
B. Trung Bình
C. Yếu, Kém
7/- Theo em, học tập mơn Địa lí có tầm quan trọng như thế nào đối với việc giáo
dục giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai tại địa phương
?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Không quan trọng
8/- Theo em, các buổi học ngồi giờ chính khóa có tầm quan trọng như thế nào đối
với cơng tác giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phịng chống thiên
tai?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Khơng quan trọng
2.2.2.3. Kết quả điều tra thực trạng dành cho học sinh.
Bảng 1: Số liệu điều tra học sinh.
* Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 2: 12A2
- Số phiếu phát ra: 39
- Số phiếu thu vào: 39
Câu


Tổng số
khảo sát

TT

SL

A

%

B

%

C

%

1

39

3

7,7

19


48,7

17

43,6

document, khoa luan15 of 98.

Số ý kiến chọn theo từng mức độ

15


tai lieu, luan van16 of 98.

2

39

2

5,1

20

51,3

17

43,6


3

39

3

7,7

21

53,8

15

38,5

4

39

4

10,3

19

48,7

16


41,0

5

39

6

15,4

17

43,6

16

41,0

6

39

4

10,3

19

48,7


16

41,0

7

39

3

7,7

18

46,2

18

46,2

8

39

4

10,2

20


51,3

15

38,5

* Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 3: Lớp 12C
- Số phiếu phát ra: 38
- Số phiếu thu vào: 38
Câu

Tổng số
khảo sát

TT

SL

Số ý kiến chọn theo từng mức độ
A

%

B

%

C


%

1

38

4

10,5

15

39,5

19

50,0

2

38

2

5,3

16

42,1


20

52,6

3

38

4

10,6

18

47,4

17

44,7

4

38

4

10,6

17


44,7

18

47,4

5

38

2

5,3

16

42,1

20

52,6

6

38

4

10,5


15

39,5

19

50,0

7

38

4

10,5

16

42,1

18

47,4

8

38

4


10,5

19

50,0

15

39,5

* Học sinh ở trường THPT Con Cuông: Lớp 12A3
- Số phiếu phát ra: 36
- Số phiếu thu vào: 36
Câu

Tổng số
khảo sát

TT

SL

document, khoa luan16 of 98.

Số ý kiến chọn theo từng mức độ
A

%

B


%

C

%
16


tai lieu, luan van17 of 98.

1

36

3

8,3

17

47,2

16

44,5

2

36


4

11,1

16

44,4

16

44,5

3

36

2

5,6

17

44,7

17

44,7

4


36

3

8,3

13

36,1

20

55,6

5

36

5

13,9

15

41,7

16

44,4


6

36

4

11,1

15

41,7

17

44,7

7

36

3

8,3

17

44,7

16


44,4

8

36

5

13,9

15

41,7

16

44,4

* Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 1: Lớp 12D1
- Số phiếu phát ra: 44
- Số phiếu thu vào: 44
Câu

Tổng số
khảo sát

Số ý kiến chọn theo từng mức độ

TT


SL

A

%

B

%

C

%

1

44

1

2,2

23

52,3

20

45,5


2

44

2

4,5

22

50,0

20

45,5

3

44

3

6,8

23

52,3

18


40,9

4

44

2

4,5

24

54,5

18

41,0

5

44

4

9,0

20

45,5


20

45,5

6

44

3

6,8

25

56,9

16

36,3

7

44

3

6,8

23


52,3

18

40,9

8

44

4

9,0

26

59,1

14

31,9

Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thông tin khác về xây
dựng và tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường tài ngun và phịng chống thiên tai
thơng qua Địa lí 12, tơi nhận thấy: Học sinh vẫn cịn xem nhẹ mơn Địa lí và ít đầu
tư thời gian vào việc học môn này ở trường cũng như ở nhà.
Đồng thời các em chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động giáo dục bảo vệ mơi
trường tài ngun và phịng chống thiên tai, chưa vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn. Thậm chí có nhiều em chưa từng nghĩ đến việc tham gia hoạt động bảo vệ

document, khoa luan17 of 98.

17


tai lieu, luan van18 of 98.

môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai chưa thấy được sự cần thiết và quan
trọng khi tham gia bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai.

document, khoa luan18 of 98.

18


tai lieu, luan van19 of 98.

II. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ
NHIÊN.
1. Lựa chọn chủ đề.
Ở các huyện miền núi Tây Nghệ An địa hình đồi núi là chủ yếu, đồi núi chiếm
tới 83% diện tích lãnh thổ tồn tỉnh. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn
8° chiếm gần 80% diện tích tự nhiên tồn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có
độ dốc lớn hơn 25°. Nơi cao nhất là đỉnh Pu-Xai-Lai-Leng (2.711m) ở huyện Kỳ
Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có
nơi chỉ cao 0,2m so với mực nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm
địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường
bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho
phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mịn, gây lũ lụt cho nhiều vùng
trong tỉnh.; khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt, đặc biệt là lũ

lụt và gió Tây Nam. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số có trên 41 vạn người gồm
các dân tộc: Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ Đu... tập quán sản xuất du canh du cư,
phát rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều, đất trống, đồi núi trọc còn lớn, nạn phá rừng
gia tăng. Dẫn đến trong những năm qua tình trạng ơ nhiễm mơi trường, gia tăng các
thiên tai lũ lụt, sạt lở, hạn hán...ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và
của. Vì vậy, việc giáo dục sự hiểu biết về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng
chống thiên tai là rất cần thiết cho học sinh nói chung và nhất là học sinh trên địa bàn
miền núi Tây Nghệ An.
Chủ đề: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong chương trình Địa lí 12 – CB có
nhiều kiến thức có tính thực tiễn gần gũi với địa phương nên rất phù hợp để thực
hiện giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai cho học sinh
trên địa bàn miền núi Tây Nghệ An.
2. Mục tiêu Chủ đề Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong chương trình Địa lí 12 –
CB theo chuẩn kiến thức- kỹ năng.
a. Kiến thức
- Hiểu rõ tình hình suy thối tài ngun rừng và đa dạng sinh học, hiện trạng sử
dụng tài nguyên đất..
- Phân tích được các nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh
vật và sự suy thoái tài nguyên đất...
- Biết được các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học và tài nguyên đất.
- Biết được vấn đề chủ yếu về bảo vệ mơi trường của nước ta là gì? Vì sao?
- Biết được các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên
và môi trường.
- Biết được một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ quyét, hạn hán...)
thường xuyên gây tác hại đến đời sống kinh tế ở nước ta, phạm vi ảnh hưởng của các
loại thiên tai này. Biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích sự phân bố đó.
- Nhận thức được hậu quả và biện pháp phịng tránh các loại thiên tai.
document, khoa luan19 of 98.


19


tai lieu, luan van20 of 98.

b. Kĩ năng
- Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh
học ở nước ta, từ đó nhận xét sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng về sinh vật ở
nước ta.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng.
- Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động
nhóm.
- Kỹ năng học tập: Tự học, hợp tác, làm báo cáo, mơ tả hình ảnh, kỹ năng sử dụng
cơng nghệ thông tin.
- Liên hệ thực tế địa phương về các biểu hiện suy thoái tài rừng, tài nguyên đất.
- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống
thiên tai ở địa phương.
- Tuyên truyền được cho người dân về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng
chống thiên tai.
c. Thái độ.
- Đấu tranh chống lại những tư tưởng, hành vi xâm hại tài nguyên; tham gia tích
cực các phong trào bảo vệ tài nguyên.
- Có việc làm đúng đắn cụ thể tham gia bảo vệ MT, đấu tranh chống lại những
hoạt động tiêu cực làm ảnh hưởng đến mơi trường.
- Có thái độ hợp tác và vận động tuyên truyền người dân trong cơng tác phịng
chống khi thiên tai xảy ra.
d. Định hướng phẩm chất và năng lực năng lực.
- Sống yêu thương và có trách nhiệm.

- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực
hợp tác, năng lực giao tiếp năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ, …
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; NL sử dụng bảng
số liệu thống kê; NL sử dụng lược đồ, bản đồ, hình ảnh, clip, Năng lực thực đia...
3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng trong chủ đề.
- Dạy học theo dự án.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy.
- Phương pháp đóng vai.
document, khoa luan20 of 98.

20


tai lieu, luan van21 of 98.

4. Phương pháp kiểm tra đánh giá (trình bày tại phụ lục 1)
Sử dụng các phương pháp đánh giá:
+ Cơng cụ bảng kiểm.
+ Phân tích sản phẩm của học sinh.
+ Quan sát các tình huống hoạt động.
5. Xây dụng nội dung dạy học Chủ đề Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong
chương trình-Địa lí 12-CB.
Tóm tắt nội dung dạy
học Chủ đề Sử dụng và
bảo vệ tự nhiên trong
chương trình SGK Địa
lí 12-CB
Bài 14: Sử dụng và bảo
vệ tài nguyên thiên

nhiên.
1.Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên sinh vật.

Định hướng
nội dung
trong chủ đề
Nội dung 1
(Dự án 1):.Sử
dụng và bảo
vệ tài nguyên
sinh vật.

Mục tiêu cần đạt theo hướng tới
phát triển năng lực cho Học sinh
- Trình bày được tình hình suy thối
tài ngun rừng và đa dạng sinh học.
- Phân tích được các nguyên nhân và
hậu quả của sự suy giảm tài nguyên
sinh vật.
- Biết được các biện pháp của Nhà
nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng,
đa dạng sinh học.
- Nêu được mối quan hệ giữa hiện
trạng sử dụng tài nguyên sinh vật với
các thiên tai lũ quyét, ngập lụt, hạn
hán.
- Liên hệ thực tế địa phương về các
biểu hiện suy thối tài rừng, hậu quả
của nó.

- Vận dụng được một số biện pháp
bảo vệ môi trường tài nguyên và
phòng chống thiên tai ở địa phương.
- Viết được đoạn văn ngắn mô tả về
hậu quả của việc tàn phá tài nguyên
rừng hoặc vẽ sơ đồ tư duy thể hiện
hậu quả đó.

Bài 14: Sử dụng và bảo
vệ tài nguyên thiên
nhiên.
document, khoa luan21 of 98.

Nội dung 2
- Trình bày được hiện trạng sử dụng
(Dự án 2): Sử tài nguyên đất, nguyên nhân của hiện
dụng tài
trạng đó và biện pháp bảo vệ tài
nguyên và bảo
21


tai lieu, luan van22 of 98.

2.Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên đất.

vệ môi trường. nguyên đất.

3. Sử dụng và bảo vệ các

tài ngun khác.
Bài 15: Bảo vệ mơi
trường và phịng chống
thiên tai.
1. Bảo vệ môi trường
3. Chiến lược quốc gia
về bảo vệ tài ngun và
mơi trường.

- Trình bày được tình hình sử dụng
và các biện pháp khai thác, sử dụng
hiệu quả các tài nguyên khác.
- Trình bày được một số vấn đề
chính về bảo vệ mơi trường ở nước
ta: mất cân bằng sinh thái môi
trường và ô nhiễm môi trường
(nước, khơng khí, đất).
- Liên hệ thực tế địa phương về các
biểu hiện suy thối tài đất, hậu quả
của nó.
- Liên hệ thực tế địa phương về các
biểu hiện và nguyên nhân làm mất
cân bằng sinh thái môi trường và ô
nhiễm môi trường.
- Hiểu được nội dung chiến lược
quốc gia về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.
- Viết một đoạn văn ngắn tuyên
truyền về vấn đề bảo vệ môi trường
ở đia phương em hoặc ở trường học.


Bài 15: Bảo vệ môi
Nội dung 3
trường và phòng chống (Dự án 3):
thiên tai Bài
Một số thiên
tai chủ yếu và
2.Một số thiên tai chủ
pháp
yếu và biện pháp phòng biện
chống (thiên tai: Bão, lũ phòng chống.
quyét, ngập lụt, hạn
hán).

Chiến lược quốc gia về
phòng chống thiên tai.

- Nắm được một số loại thiên tai chủ
yếu (thiên tai: Bão, lũ quyét, ngập
lụt, hạn hán) thường xuyên gây tác
hại đến đời sống và kinh tế nước ta.
- Nhận thức được tác hại và biện
pháp phòng chống mỗi loại thiên tai.
- Liên hệ thực tế để giải thích được
nguyên nhân phát sinh và tác hại của
mỗi loại thiên tai.
- Vận dụng vào thực tiễn các biện
pháp phòng tránh thiên tai.
- Viết báo cáo học đoạn văn ngắn
tuyên truyền về hậu quả và biện

pháp phòng chống thiên tai tại địa
phương.

document, khoa luan22 of 98.

22


tai lieu, luan van23 of 98.

6. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi trong chủ

đề nhằm phát triển năng lực HS.
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Nội dung
1 (Dự án
1) Sử
dụng và
bảo vệ tài
nguyên
sinh vật.

- Nhận biết được
vấn đề suy giảm tài
nguyên rừng, đa

dạng sinh vật.

- Hiện trạng sử
dụng các loại
tài nguyên ở
nước ta.

Vận dụng thấp

- Nhận xét bảng - Vẽ biểu đồ và
số liệu.
nhận xét.
- Nêu được mỗi - Tính độ che
quan hệ giữa phủ rừng.

- Nêu tình suy giảm tài
trạng suy giảm nguyên rừng và
các loại tài các thiên tai
nguyên
sinh
rừng, sự đa
dạng sinh vật
và giải thích vì
sao?
- Trình bày
được hậu quả
của sự suy
giảm
tài
nguyên rừng.


Vận dụng cao

- Liên hệ thực
tế địa phương
về các biểu
hiện suy thối
tài rừng, hậu
quả của nó.
- Vận dụng
được một số
biện pháp bảo
vệ mơi trường
tài ngun và
phịng chống
thiên tai ở địa
phương.
- Xây dựng ý
thức bảo vệ
môi trường
sống của con
người cũng
như các loài
động vật, bảo
vệ nguồn tài
nguyên sinh
vật.
- Sắm vai vào
vở kịch về khai
thác

TNTN
chưa hợp lý
- Viết được
đoạn văn ngắn
mô tả về hậu
quả của việc

document, khoa luan23 of 98.

23


tai lieu, luan van24 of 98.

tàn phá tài
nguyên rừng
hoặc vẽ sơ đồ
tư duy thể hiện
hậu quả đó.
Nội dung
2 (Dự án
2):
Sử
dụng tài
ngun
và bảo vệ
mơi
trường.

- Nhận biết được

vấn đề suy thối tài
ngun đất, nước,
khơng khí…

- Hiện trạng sử
dụng các loại
tài ngun đất,
nước, khí hậu,
khống sản ở
- Trình bày được
các giải pháp nhằm nước ta.
bảo vệ tài nguyên
- Nêu tình
đất ở khu vực đồi
trạng suy giảm
núi, khu vực đồng các loại tài
bằng và biện pháp nguyên và giải
sử dụng các loại tài thích vì sao.
ngun khác.
- Giải thích

- Liên hệ thực
tế địa phương
về các biểu
hiện suy thối
tài đất, hậu quả
của nó.

- Giải thích một
số nguy cơ làm

gia tăng các loại
thiên tai ở nước
ta
- Phân tích atlat

- Liên hệ thực
tế địa phương
về các biểu
hiện và nguyên
nhân làm mất
cân bằng sinh
thái môi trường
và ô nhiễm mơi
trường.

- Trình bày những
vấn đề chủ yếu về
bảo vệ mơi trường
ở nước ta

được nguyên
nhân dẫn tới
tình trạng mất
cân bằng sinh
- Chiến lược quốc thái môi trường
gia về bảo vệ tài và sự ô nhiễm
nguyên và môi môi trường ở
nước ta.
trường.


- Đưa ra các
giải pháp nhằm
góp phần bảo
vệ tài ngun
và mơi rường
tại địa phương.
- Xây dựng ý
thức bảo vệ
môi trường
sống của con
người cũng
như các các
loài sinh vật
quý hiếm.

Nội dung
3 (Dự án
3): Một
số thiên
tai chủ
yếu

document, khoa luan24 of 98.

-Trình bày được
đặc điểm ảnh
hưởng của một số
loại
thiên
tai

thường gặp ở nước
ta như bão, lũ lụt,

- Giải thích
được ngun
nhân chủ yếu
tạo nên các
thiên tai.
- Vì sao lượng

- Chỉ trên bản đồ
các vừng thường
xuyên xảy ra
tình trạng lũ lụt,
hạn hán… cần
làm gì để giảm

- Liên hệ thực
tế để giải thích
được nguyên
nhân phát sinh
và tác hại của
mỗi loại thiên
24


tai lieu, luan van25 of 98.

biện
pháp

phịng
chống

hạn hán…
- Trình bày được
chiến lược quốc
gia về phịng
chống thiên tai.

nước thiếu hụt
vào mùa khơ ở
miền Bắc
không nhiều
như miền Nam.

nhẹ thiệt hại tai.
những loại thiên - Vận dụng vào
tai này.
thực tiễn các

- Những vùng có biện pháp
nguy cơ động phòng tránh
đật của nước ta. thiên tai.

- Viết đoạn văn
ngắn tuyên
truyền về hậu
quả và biện
pháp phòng
chống thiên tai

tại địa phương.
7. Bộ câu hỏi định hướng HS tạo sản phẩm của các nội dung dự án (Photo cho
các nhóm)
* Câu hỏi khái quát: Em có hiểu biết gì về vấn đề bảo vệ mơi trường tài
ngun và phồng chồng thiên tai ở nước ta và địa phương em?
* Câu hỏi chung:
Câu 1: Tài nguyên thiên nhiên là gì? Vấn đề khai thác tài nguyên hiện nay ở nước ta
nói chung và đia phương em nói riêng đã hợp lí chưa?
Câu 2: Mơi trường là gì? Tại sao phải bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống
thiên tai?
* Câu hỏi riêng.
Nội dung 1(Dự án 1): Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật.
Câu 1: Trình bày được thực trạng suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
Câu 2: Giải thích được nguyên nhân của việc suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng
sinh học.
Câu 3: Hiểu được vai trị của rừng và phân tích được hậu quả của việc suy giảm tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học.
Câu 4: Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
Câu 5: Liên hệ được thực tế vấn đề khai thác sinh vật tại địa phương và hậu quả của
vấn đề khai thác không hợp lí.
*Câu hỏi mở rộng.
Câu 1: Nêu một số lồi sinh vật đã và nguy cơ bị tuyệt chủng do những tác động
mạnh mẽ của con người?

document, khoa luan25 of 98.

25



×