Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đặc điểm giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dịch và biến đổi gen MYC, BCL2 và BCL6 trong lymphôm tế bào B độ ác cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 10 trang )

Tổng Quan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH, HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ BIẾN ĐỔI GEN
MYC, BCL2 VÀ BCL6 TRONG LYMPHÔM TẾ BÀO B ĐỘ ÁC CAO
Bùi Thị Thanh Tâm1, Phạm Quốc Thắng1, Dương Thanh Tú1, Ngô Quốc Đạt1, Phan Đặng Anh Thư1

TĨM TẮT
Lymphơm tế bào B độ ác cao có tái sắp xếp gen MYC, BCL2 và/hoặc BCL6 là một nhóm bệnh lý lymphơm tế
bào B trưởng thành tiến triển nhanh kèm tái sắp xếp gen MYC, BCL2 và/hoặc BCL6 (lymphôm hai yếu tố) hoặc
cả gen BCL2 và BCL6 (lymphôm ba yếu tố) được phát hiện bằng kỹ thuật di truyền tế bào cổ điển hoặc lai tại chỗ
gắn huỳnh quang. Đây là một thực thể hoàn toàn mới trong bảng phân loại lymphôm của Tổ chức y tế thế giới
năm 2016 và chiếm dưới 10% các trường hợp lymphôm lan tỏa tế bào B lớn. Lymphôm hai nhân tố hoặc ba nhân
tố có tiên lượng kém, ít đáp ứng với các liệu pháp hóa miễn dịch cổ điển, có nguy cơ cao xâm nhập vào hệ thần
kinh và tiến triển xa. Trong bài tổng quan này, chúng tơi đề cập đến các hình thái mơ bệnh học, hóa mơ miễn dịch
và chuyển đoạn gen MYC, BCL2 và BCL6 trong lymphơm tế bào B độ ác cao.
Từ khóa: lymphôm tế bào B độ ác cao; chuyển đoạn MYC, BCL2 và BCL6; tái sắp xếp; lymphôm hai yếu tố;
lymphôm ba yếu tố

ABSTRACT
A REVIEW OF PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS, IMMUNOHISTOCHEMISTRY
AND MYC, BCL2, BCL6 GENETIC ABERRATIONS IN HIGH GRADE B CELL LYMPHOMA
Bui Thi Thanh Tam, Pham Quoc Thang, Duong Thanh Tu, Ngo Quoc Dat, Phan Dang Anh Thu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 6 - 2021: 22 - 31

*

High-grade B-cell lymphoma with MYC and BCL2 and/or BCL6 rearrangements is an aggressive mature Bcell lymphoma with rearrangements of MYC and BCL2 or BCL6 (“double hit” lymphomas) or both BCL2 and
BCL6 (“tripple hit” lymphomas) detected by conventional cytogenetics or fluorescence in situ hybridisation. These
lymphomas are the new entities in the 2016 revision of the World Health Organization classification for


lymphoma, which occur in less than 10% of cases of diffuse large B-cell lymphoma. Double hit or tripple hit
lymphomas have a poor prognosis when treated with standard chemoimmunotherapy, and have increased risk of
central nervous system involvement and progression. In this manuscript, we review the pathological
characteristics, immunohistochemistry and translocation of MYC, BCL2 and BCL6 in high-grade B-cell
lymphoma.
Key words: high-grade B-cell lymphoma; translocation of MYC, BCL2 and BCL6; rearrangements; double
hit lymphomas; tripple hit lymphomas
50% tùy thuộc chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI) từ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1-5 điểm(1). Đặc biệt, lymphôm tế bào B lớn với
Lymphôm lan tỏa tế bào B lớn (DLBCL) là
bất thường gen C-MYC gọi l| lymphôm đơn yếu
loại lymphôm được chẩn đo{n phổ biến nhất tại
tố (Single Hit Lymphoma - SHL), có thể kết hợp
Hoa Kỳ, chiếm 30-40% c{c trường hợp lymphôm
với một trong hai bất thường gen BCL2, BCL6 gọi
không Hodgkin v| đa số đ{p ứng rất thuận lợi
là lymphôm hai yếu tố (Double Hit Lymphoma–
với điều trị R-CHOP (Gồm Rituximab với
DHL), hoặc kết hợp với c ả hai b}́t thường gen
Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine và
BCL2 và gen BCL6 gọi l| lymphôm ba y ếu tố
Prednisone), tỉ lệ sống còn sau 5 năm l| 95% (Triple Hit Lymphoma - THL). DHL/THL là một
1

Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Thị Thanh Tâm
ĐT: 0987541451

22


Email:

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
thực thể mới được đề cập trong bảng phân loại
lymphôm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm
2016, chiếm 4 – 12% c{c trường hợp có hình thái
mơ bệnh học DLBCL v| đa số thuộc nhóm trung
tâm mầm (GCB)(2).
Những năm gần đ}y, nhiều cơng trình
nghiên cứu trên thế giới về SHL, DHL và THL
cho thấy các bệnh nhân mắc DHL/THL điều trị
bằng ph{c đồ RCHOP có thời gian sống tòan bộ
(OS) tại thời điểm 12 tháng lần lượt là 20% và 0%
v| thấp hơn nhiều so vớic{c thể lymphôm kh{c
(không có b}́t thường một trong các protein
trên), đặc biệt, khi u kèm biểu hiện dấu ấn p53
hoặc TdT tiên lượng cực kỳ kém(3). Những bất
thường gen C-MYC, BCL2 và BCL6 có thể phát
hiện gián tiếp qua biểu hiện protein trong nhân
tế bào hoặc bào tương nhờ kỹ thuật hóa mơ miễn
dịch (HMMD) hoặc phát hiện trực tiếp bằng các
kỹ thuật gen-phân tử như PCR hay kỹ thuật lai
tại chỗ gắn huỳnh quang (FISH). Trong đó, FISH
là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đo{n v| ph{t hiện
c{c trường hợp DHL/THL, tuy nhiên, khơng thể
xét nghiệm FISH trên tồn bộ c{c trường hợp

DLBCL vì xét nghiệm FISH thường đắt tiền và
không thể áp dụng thường quy ở tất cả c{c cơ sở
y tế, ngoài ra, chỉ 5 – 10% c{c trường hợp có hình
thái DLBCL thực sự là DHL/THL(4). Kỹ thuật
HMMD có độ tin cậy cao, tiết kiệm chi phí giúp
c{c b{c sĩ l}m s|ng có những nhận định ban đầu
chính x{c để theo dõi v| đ{nh gi{ tiên lượng
bệnh, tuy nhiên kỹ thuật này có thể bỏ sót 25%
c{c trường hợp DHL/THL có tái sắp xếp BCL2 và
1/3 trường hợp DHL/THL nói chung(5). Do đó,
nhiều tác giả khuyến cáo thực hiện xét nghiệm
FISH trên các khối u có nguồn gốc tế bào (COO)
dạng trung tâm mầm (GCB) (giảm còn 50-62%
trường hợp cần làm FISH) và/hoặc đồng biểu
hiện protein (Dual protein expression – DPE)
MYC và BCL2 bằng HMMD(4,5).
Với bối cảnh cá thể hóa điều trị như hiện
nay, hướng đến việc điều trị riêng biệt và phù
hợp với c{c đặc tính sinh học đặc trưng của
từng người bệnh, việc phân nhóm lymphơm tế
bào B độ ác cao rất quan trọng, đặc biệt việc

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

Tổng Quan
phát hiện nhóm DHL/THL là một điều vơ
cùng cần thiết vì có tiên lượng v| đ{p ứng
điều trị kém. Tại Việt Nam hiện chỉ có một số
nghiên cứu nhỏ lẻ nghiên cứu về việc phân
nhóm lymphơm dịng tế bào B với số liệu nhỏ

nên tính ứng dụng chưa cao(6).

Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN NHĨM
LYMPHƠM TẾ BÀO B ĐỘ ÁC CAO
Lymphơm tế b|o B độ ác cao (HGBCL)
từng là một thuật ngữ cổ điển dùng để mô tả
c{c trường hợp lymphôm tế bào B (BCL) có
hình thái tế bào dị dạng, kích thước trung bình
- lớn, nhiều phân bào, hình ảnh bầu trời sao
trên vi thể với biểu hiện chỉ số phân bào Ki67
cao. C{c đặc điểm mô bệnh học này của
HGBCL tương ứng với độ ác tính cao và mức
độ tiến triển nhanh trên l}m s|ng. Trước đ}y,
các u tân sinh thuộc nhóm HGBCL bao gồm:
Lymphôm tế bào áo nang (MCL) tế bào non
hoặc biến thể đa dạng; Lymphôm nguyên bào
lymphô (LBL)/bệnh bạch cầu; Lymphôm tế
bào B lớn lan tỏa (DLBCL) biến thể độ ác cao
v| c{c u được phân nhóm trong bảng phân
loại Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2008 là
“Lymphơm tế bào B, khơng phân loại, có các
đặc điểm trung gian giữa DLBCL và
Lymphôm Burkitt (BL) (BCLU, DLBCL/BL)”(4).
Tuy nhiên, v|o năm 2017, WHO đã sửa đổi
một số thuật ngữ trong bảng phân loại
lymphơm, trong đó, HGBCL l| một phân
nhóm thực thể mới, bao gồm hai nhóm:
HGBCL có tái sắp xếp gen MYC, BCL2 và/hoặc
BCL6 (HGBCL-R) và lymphôm tế b|o B độ ác
cao - khơng đặc hiệu (HGBCL-NOS)(7). Trong

đó, HGBCL-R chiếm phần lớn c{c trường hợp
v| còn được gọi là lymphôm hai yếu tố (DHL)
(MYC+/BCL2+

hay

MYC+/BCL6+)

hoặc

lymphôm ba yếu tố (THL) (MYC+/BCL2
+/BCL6+). Ngược lại, HGBCL-NOS tuy có thể
kèm tái sắp xếp gen MYC trong một vài
trường hợp, nhưng khơng có hiện tượng tái

23


Tổng Quan
sắp xếp gen MYC và BCL2 hoặc BCL6 và có
hình thái tế bào trung gian giữa nhóm DLBCL
và BL(4).
Trong bảng phân loại lymphôm của WHO
năm 2017, DHL/THL l| một thực thể trong nhóm
lymphơm tế b|o B độ ác cao với hình thái mơ
bệnh học đa dạng, tế bào u có thể biệt hóa dạng
tế bào lớn như DLBCL hoặc tế bào kích thước
trung bình giữa lymphơm Burkitt v| DLBCL (độ
ác cao) và tế bào non (blastoid). Các bệnh nhân
DHL/THL thường ở giai đoạn bệnh tiến triển, u

xâm nhập tủy xương v| c{c vị trí ngồi hạch như
hệ thần kinh trung ương, thời gian sống trung
bình thường dưới 2 năm. So với DLBCL,
DHL/THL có tiên lượng cực kỳ kém và thời gian
sống không tái phát bệnh rất ngắn. Tuy nhiên,
vẫn có một số bệnh nhân có thời gian sống cịn
khá lâu, với 49% sống trên 5 năm(1). Trong nhóm
DHL/THL, sự hiện diện của các đặc điểm tế bào
độ ác cao có liên quan đến thời gian sống cịn
ngắn, vì vậy, WHO khuyến c{o c{c nh| GPB lưu
ý hình thái mơ bệnh học trong DHL/THL. Nhiều
NC gần đ}y ghi nhận không có sự khác biệt về
thời gian sống cịn giữa HGBCL có MYC/BLC2
và HGBCL có MYC/BLC2/BCL6(1). Trong đa số
trường hợp, chẩn đo{n chính x{c bệnh lý
lymphơm địi hỏi sự kết hợp chặt chẽ từ hình
thái, kiểu hình miễn dịch, kết quả di truyền tế
bào và/hoặc kết quả lai tại chỗ gắn huỳnh quang
(FISH). Tuy nhiên, một v|i trường hợp HGBCL
có các đặc điểm chồng lấp với các thực thể khác
g}y khó khăn trong chẩn đo{n.

LYMPHÔM TẾ BÀO B ĐỘ ÁC CAO CÓ
TÁI SẮP XẾP GEN MYC, BCL2 VÀ/HOẶC
BCL6 (HGBCL-R)
HGBCL-R là một nhóm bệnh lý lymphơm tế
b|o B (BCL) trường thành tiến triển nhanh kèm
tái sắp xếp gen MYC, BCL2 và/hoặc BCL6 được
phát hiện bằng kỹ thuật lai tại chỗ gắn huỳnh
quang (FISH). Hiện tượng tái sắp xếp gen MYC

và BCL2 trong BCL đã được tìm thấy c{ch đ}y
vài thập kỷ, tuy nhiên, tầm quan trọng của phát
hiện này vẫn không được hiểu rõ cho đến những

24

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
năm gần đ}y, u t}n sinh nhóm này mới được
xem là một thực thể hoàn toàn mới trong bảng
phân loại của WHO năm 2017. Do đó, khoảng 810% c{c trường hợp giống DLBCL trước đ}y đã
được phân loại lại là HGBCL dựa trên sự hiện
diện của các gen nhóm hai yếu tố (DHL)
(MYC+/BCL2+ hay MYC+/BCL6+) hoặc nhóm ba
yếu tố (THL) (MYC+/BCL2 +/BCL6+)(4).
Lymphơm nhóm hai yếu tố (DHL)
DHL là một thuật ngữ tổng quát mơ tả các
BCL tiến triển nhanh có tái sắp xếp gen MYC
kèm một gen sinh ung khác. Nghiên cứu (NC)
của tác giả Aukema SM ghi nhận BCL2 là gen
tổ hợp tái sắp xếp thường gặp nhất (75%), tiếp
đến lần lượt là CCND1 (13%), BCL6 (10%) và
BCL3 (2%)(8). Trong trong bảng phân loại
lymphơm của WHO năm 2017, c{c trường hợp
BCL có tổ hợp gen MYC và CCND1 tái sắp xếp
đồng thời sẽ được xếp vào nhóm MCL tiến
triển
nhanh
dựa
trên
bất

thường
t(11;14)(q12;q32) đã được phát hiện trước đó(7).
Đối với c{c trường hợp có tổ hợp gen MYC và
BCL3 tái sắp xếp đồng thời, hiện tại dữ liệu
tìm thấy trong y văn thế giới cịn hạn chế vì số
ca hiếm, do đó khơng thể kết luận tiên lượng
sống còn trên các bệnh nh}n (BN) n|y. Do đó,
HGBCL-R nhóm DHL đa số là lymphơm có tái
sắp xếp gen MYC, BCL2 và/hoặc BCL6.
DHL có tái sắp xếp tổ hợp gen MYC/BCL2
(MYC/BCL2 DHL)
Nhóm MYC/BCL2 DHL chiếm khoảng 6570% c{c trường hợp HGBCL-R và khoảng 1%
lymphôm không Hodgkin(4). Tuổi trung bình BN
mắc bệnh là 60 tuổi (dao động từ 17-87 tuổi), tỷ
lệ mắc bệnh ở giới nam gấp 1,5 lần so với giới
nữ(2). Đa số BN ở giai đoạn bệnh tiến triển (giai
đoạn III/IV), 25-30% người bệnh có chỉ số tồn
trạng kém (Thang điểm ECOG ≥2), hầu hết (90%)
BN có chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI) trung bình
đến cao(9). Khoảng 50% BN có nhiều hơn 2 vị trí
u ngồi hạch, trong đó tủy xương (30-80%), máu
ngoại vi (30%), dịch màng phổi (30%), hệ thần
kinh trung ương (20-30%) v| đường tiêu hóa

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
(20%) là các vị trí thường gặp(9). Ngo|i ra, đa số
c{c BN có tăng chỉ số Lactate dehydrogenase

(LDH) (70% BN) và beta-2-microglobulin (B2M)
(80% BN) trong huyết tương(9).
Hiện nay, nhóm MYC/BCL2 DHL có 4 biến
thể hình thái mơ bệnh học(4):

Dạng DLBCL-NOS (Đa số biến thể nguyên
tâm bào)
Mô u có hiện tượng tăng sinh lan tỏa các tế
b|o dịng lymphơ có kích thước trung bình – lớn,
viền nhân trịn – bầu dục, nhân bọng, có 2 đến 4
hạt nh}n b{m m|ng nh}n, b|o tương trung bình.
Một số trường hợp u có hình ảnh bầu trời sao. Số
lượng phân bào thay đổi từ ít đến nhiều, do đó,
số lượng phân bào ít khơng loại trừ chẩn đo{n
(Hình 1A).
Dạng BCL khơng phân loại, có các đặc điểm
trung gian giữa DLBCL và BL (BCL-U,
DLBCL/BL)
Biến thể này phổ biến hơn so với dạng
DLBCL-NOS.
Dạng BL
Biến thể n|y thường có hình ảnh bầu trời sao
và nhiều phân bào. Vi thể có hiện tượng tăng
sinh đơn dạng các tế bào dịng lymphơ kích
thước trung bình với viền nhân trịn, nhiễm sắc
chất hạt mịn, có 2 đến 3 hạt nhân nhỏ, b|o tương
ít, tế b|o u đa dạng hơn về kích thước và viền
nhân so với BL (Hình 1B). Ngồi ra, khi nhuộm
hóa mơ miễn dịch (HMMD), mô u MYC/BCL2
DHL dạng BL bắt màu với dấu ấn BCL2, ngược

lại, BL không bắt màu với dấu ấn HMMD này.
Tế bào non
Các tế b|o u tương tự nguyên bào lymphơ,
có kích thước trung bình (bằng hoặc nhỏ hơn
kích thước nhân mơ bào), nhân trịn – bầu dục,
viền nh}n trơn l{ng hoặc gấp nếp, màng nhân
mỏng, nhiễm sắc chất hạt mịn, hạt nhân khơng
rõ hoặc khơng có hạt nhân (Hình 1C).
Khi nhuộm HMMD, 90% trường hợp
MYC/BCL2 DHL biểu hiện các dấu ấn CD10,
BCL2, BCL6. Đồng thời, khi áp dụng sơ đồ chẩn

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

Tổng Quan
đo{n của tác giả Hans, đa số nhóm này có kiểu
hình tế bào B thuộc nhóm trung tâm mầm
(GCB)(4). Ngo|i ra, 80% trường hợp biểu hiện dấu
ấn MYC (ngưỡng ≥40%) v| 70% đồng biểu hiện
dấu ấn MYC và BCL2 (ngưỡng ≥50%)(10). Đa số
trường hợp (>80%) có chỉ số phân bào Ki67 cao
(ngưỡng ≥70%), tuy nhiên, một số biến thể vẫn
có chỉ số phân bào thấp, do đó, chẩn đo{n DHL
khơng thể bị loại trừ nếu chỉ dựa trên chỉ số Ki67
thấp. Hầu hết c{c trường hợp MYC/BCL2 DHL
không biểu hiện dấn ấn TdT (tương tự như trong
dòng chảy tế bào) ngoại trừ một số trường hợp u
tái phát. Ngoài ra, dấu ấn EBER hầu như ln
ln âm tính(11). Điều cần lưu ý l| một số trường
hợp có thể âm tính giả với dấu ấn BCL-2 tương

tự lymphôm nang, đặc biệt khi sử dụng clone
124 (Dako), khi đó, cần kiểm tra lại biểu hiện
BCL2 với kháng thể khác (như clone E17,
Epitomics, Anh)(4).
Các NC về sinh học phân tử gần đ}y ghi
nhận 50% c{c trường hợp MYC/BCL2 DHL có
chuyển đoạn đồng thời gen MYC với các các gen
immunoglobin (IG) (IG-MYC), trong đó thường
gặp nhất là IGH, tiếp đến là IGL và IGK. Đồng
thời, trong số 50% c{c trường hợp MYC/BCL2
DHL còn lại, gen MYC kết hợp chuyển đoạn với
các các gen không immunoglobin (non-IG) (nonIG-MYC) như 1p36, 3p25, 3q27 (BCL6), 4p13,
5q13, 9p13 (PAX5), 12p11 và 13q31(4). Việc phát
hiện gen kết hợp chuyển đoạn với gen MYC
đóng vai trị quan trọng trong tiên lượng DHL vì
các BN có IG-MYC có tiên lượng kém hơn. Ngo|i
ra, c{c trường hợp non-IG-MYC thường có hình
thái dạng DLBCL(4). Đặc biệt, MYC/BCL2 DHL
thường phức tạp về mặt di truyền như thêm
đoạn nhiễm sắc thể (NST) số 7, 8, 11, 12, 18, 20 và
NST X, mất đoạn 3q27-29, 6q và 15q26(4).
Các dữ liệu đột biến nhóm MYC/BCL2 DHL
thường trung gian giữa BL (đột biến gen ID3,
CCND3, MYC và TCF3) và DLBCL nhóm GCB
(đột biến gen BCL2, EZH2, CREBBP, EP300,
MEF2B và SGK1). NC của tác giả Momose S trên
10 trường hợp MYC/BCL2 DHL ghi nhận tỷ lệ
đột biến gen lần lượt là BCL2 (60%), ID3 (50%),

25



Tổng Quan
MYC (30%), EZH2 (30%), CREBBP (30%) và
CCND3 (20%)(12). Một NC khác của tác giả Evrard
cũng ghi nhận tỷ lệ c{c gen thường đột biến
trong nhóm MYC/BCL2 DHL với CREBBP (87%),
BCL2 (66%), KMT2D (60%), EZH2 (53%), MYC
(40%), IGLL5 (40%), FOXO1 (33%) và SOCS1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
(33%). Đặc biệt, đột biến ID3 đồng hợp tử phổ
biến trong BL trong khi đột biến ID3 dị hợp tử
thường gặp hơn trong DHL. Ngo|i ra, đột biến
TP53 cũng thường xuất hiện trong MYC/BCL2
DHL (38%)(10).

Hình 1. Hình thái mơ học và kiểu hình miễn dịch của HGBCL: (A). Hình thái DLBCL (Nhuộm HE);
(B). Hình thái dạng Burkitt (Nhuộm HE); (C). Hình thái tế bào non (Nhuộm HE); (D). Nhuộm CD20;
(E). Nhuộm MYC; (F). Nhuộm BCL2; (G). Nhuộm BCL6; (H). Nhuộm MUM1; (I). Nhuộm Ki67
DA-EPOCH-R
(Etoposide,
Prednisone,
Về điều trị, BN nhóm MYC/BCL2 DHL
Vincristine, Cyclophosphamide và Doxorubicin
thường đ{p ứng kém với liệu pháp R-CHOP
điều chỉnh theo liều) hoặc R-CODOX-M/IVAC
(Rituximab kết hợp với Cyclophosphamide,
(Rituximab, Cyclophosphamide, Vincristine,
Doxorubicin, Vincristine và Prednisone) và thời

Doxorubicin,
Methotrexate/Ifosfamide,
gian sống trung bình chỉ từ 8 đến 19 tháng(2,13).
Etoposide và Cytarabine) cải thiện thời gian sống
Nhiều ph{c đồ chuyên sâu như R-Hyperkhơng tiến triển bệnh (PFS), nhưng khơng có sự
CVAD/MA (Rituximab, Cyclophosphamide,
khác biệt về thời gian sống cịn tồn bộ (OS)(13).
Vincristine,
Doxorubicin,
Ngoài ra, các ph{c đồ chuyên sâu nêu trên
Dexamethasone/Methotrexate và Cytarabine),

26

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
không khuyến cáo sử dụng trên các BN giai
đoạn I hoặc II.
DHL có tái sắp xếp tổ hợp gen MYC/BCL6
(MYC/BCL6 DHL)
Nhóm MYC/BCL6 DHL chiếm 10 – 15% tổng
số ca HGBCL-R(4). Hiện tượng tái sắp xếp đồng
thời MYC/BCL6 được tìm thấy trong 1 - 4% các
trường hợp de novo DLBCL(14). C{c đặc điểm lâm
sàng giữa nhóm MYC/BCL2 DHL và MYC/BCL6
DHL khơng có sự khác biệt. Hầu hết (85%) các
trường hợp MYC/BCL6 DHL có hình thái mơ
bệnh học tương tự DLBCL trong khi c{c trường

hợp cịn lại thường có đặc điểm vi thể chồng lấp
với BCL-U. Khác với nhóm MYC/BCL2 DHL đa
số có kiểu hình GCB, nhóm MYC/BCL6 DHL
thường có kiểu hình thuộc nhóm non-GCB. Phần
lớn c{c trường hợp MYC/BCL6 DHL biểu hiện
dấu ấn BCL6, và khoảng 75 – 90% trường hợp
biểu hiện MUM-1/IRF4 nhưng dấu ấn CD10
thường ít biểu hiện hơn so với nhóm MYC/BCL2
DHL và biểu hiện dấu ấn BCL2 thay đổi từ 20 –
80% c{c trường hợp(14).
Ở mức độ phân tử, nhóm MYC/BCL6 DHL
thường đột biến gen IGH, BCL6 và MYC, xuất
độ bắt cặp với gen IG và non-IG tương tự
nhóm MYC/BCL2 DHL(4). Dữ liệu đột biến gen
nhóm MYC/BCL6 DHL tương tự với nhóm
MYC/BCL2 DHL với ID3 (50%), CCND3 (33%),
MYC (33%), BCL2 (33%), và CREBBP (16%),
tuy nhiên đột biến BCL2 ít gặp hơn so với
nhóm MYC/BCL2 DHL và rất hiếm gặp đột
biến TP53 và EZH2(12).
NC của tác giả Pillai RK ghi nhận OS trung
bình ở nhóm MYC/BCL6 DHL dao động từ 9
đến 17 tháng(14). NC khác gần đ}y ghi nhận các
BN nhóm n|y khi được điều trị với liệu pháp
R-CHOP hay các ph{c đồ chuyên sâu khác,
tiên lượng bệnh không xấu hơn so với các BN
DLBCL khơng có hai nhân tố (non double-hit
DLBCL)(4).

Lymphơm nhóm ba nhân tố (THL)

Hiện tượng tái sắp xếp đồng thời ba gen
MYC, BCL2 và BCL6 xuất hiện trong 15 – 20%

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

Tổng Quan
trường hợp HGBCL-R(4). C{c đặc điểm lâm sàng
và hình thái mơ bệnh học khơng có sự khác biệt
với nhóm MYC/BCL2 DHL. Tuy nhiên, hơn 50%
trường hợp THL có xâm nhập tủy xương(4). Ở
mức độ phân tử, nhóm THL có xuất độ bắt cặp
với gen IG và non-IG tương tự nhóm MYC/BCL2
DHL và dữ liệu đột biến gen nhóm này giống
hai nhóm DHL với đột biến BCL2, CCND3,
CREBBP, EZH2, ID3, KMT2D, MYC, FOXO1 và
SOCS1(4). Thời gian sống trung bình của BN
nhóm THL l| 18 th{ng, đặc biệt, các BN có biểu
hiện mạnh dấu ấn p53 (≥50% lymphơ b|o) có
tiên lượng kém hơn so với những trường hợp
khơng có biểu hiện quá mức p53.

DHL và THL biểu hiện TdT (DHL-TdT và
THL-TdT)
Hầu hết c{c trường hợp HGBCL-R không
biểu hiện hiện dấu ấn TdT. Tuy nhiên, một số
trường hợp DHL và THL lại biểu hiện mạnh dấu
ấn TdT (DHL-TdT và THL-TdT) và gây khó
khăn trong vấn đề chẩn đo{n. Trong bảng cập
nhật phân loại lymphôm của WHO 2017 những
trường hợp trên được chẩn đốn là bệnh bạch

cầu dịng lymphơ B/lymphơm ngun bào
lymphơ dịng B (B-LBL). Tuy nhiên, một số tác
giả khơng đồng thuận vì kết luận như vậy khơng
làm nổi bật được bản chất ác tính của HGBCL(4,9).
Tác giả Chi Young và cs đề xuất phân loại các
trường hợp DHL-TdT và THL-TdT thành 3
nhóm: (1) de novo DHL-TdT hoặc THL-TdT, (2)
lymphơm nang (FL) chuyển dạng thành DHLTdT và (3) FL chuyển dạng thành DHL không
biểu hiện TdT (DHL-nonTdT) và tái phát sau đó
dưới dạng DHL-TdT(11). Trong nhóm đầu tiên, bề
mặt các tế bào u biểu hiện một nhóm chuỗi nhẹ
immunoglobulin và BCL6 (một phần), đồng thời,
tế bào u âm tính với CD34. Như vậy, ngoại trừ
bộc lộ dấu ấn TdT, nhóm de novo DHL-TdT hoặc
THL-TdT khơng có bất kỳ đặc điểm nào khác
biểu hiện sự chưa trưởng th|nh, do đó t{c giả
Chi Y đề xuất c{c trường hợp DHL/THL biểu
hiện đơn dạng immunoglobulin trên bề mặt,
biểu hiện BCL6 một phần nên được xếp vào
nhóm BCL trưởng thành(11). Nhóm 2 và 3 mô tả

27


Tổng Quan
sự chuyển dạng mô học của FL đã được phát
hiện trong những năm gần đ}y. Hầu hết các
trường hợp FL sẽ chuyển dạng giống DLBCL,
tuy nhiên, một số ít trường hợp có hình thái mơ
bệnh học giống DHL/THL tế bào non hoặc dạng

BCL-U. Trong bảng phân loại lymphôm của
WHO, c{c trường hợp n|y được xếp vào nhóm
HGBCL-R, chuyển dạng từ FL(7). Tuy nhiên,
trong trường hợp các nhóm này biểu hiện dấu
ấn TdT, WHO khuyến cáo nên xếp vào nhóm BLBL chuyển dạng từ FL với các biến đổi gen
chuyên biệt. C{c trường hợp nhóm 3 được phân
loại là HGBCL-R, chuyển dạng đầu tiên từ FL và
tiếp theo chuyển dạng từ FL sang B-LBL. Các
trường hợp chuyển dạng mô học FL có hình thái
mơ bệnh học tế bào non hoặc dạng BCL-U
thường có tần suất chuyển đoạn MYC cao, có các
gen hai nhân tố hoặc ba nhân tố, do đó nếu đổi
tên thành thuật ngữ khác có thể dẫn đến điều trị
sai, do đó t{c giả Chi Young đề xuất nên sử dụng
thuật ngữ “HGBCL có biểu hiện TdT” kèm nhấn
mạnh các biến đổi gen được tìm thấy(11).

DHL có chuyển đoạn MYC kết hợp đột biến
TP53
Khi NC đ{nh gi{ đột biến TP53 trên một số
trường hợp DLBCL có tái sắp xếp gen MYC và
đột biến TP53, tác giả Clipson A nhận thấy các
BN n|y có tiên lượng rất kém, tương tự các BN
nhóm MYC/BCL2 DHL(15). Tương tự, NC của tác
giả Li v| cs cũng ghi nhận các trường hợp BN
khi có chuyển đoạn MYC kết hợp biểu hiện p53
cao sẽ có tiên lượng kém(16). Các kết quả NC này
gợi ý rằng những trường hợp chuyển đoạn MYC
kết hợp đồng thời với đột biến TP53 có thể là
một dạng khác của DHL và cần tiếp tục được

NC s}u hơn. Hiện tại, bảng phân loại lymphơm
của WHO 2017 chưa có ph}n nhóm n|y.
DHL khơng điển hình (Biến đổi gen khác ngồi
tái sắp xếp MYC và BCL2)
Một số trường hợp mắc BCL tiến triển
nhanh có bất thường các gen MYC, BCL2 và
BCL6 hơn l| t{i sắp xếp c{c gen n|y v| khi đó
khơng được xếp vào nhóm HGBCL-R. Các BN

28

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
này có 3 nhóm biến đổi gen khác nhau: (1)
Chuyển đoạn MYC kết hợp thêm đoạn BCL2
mà khơng có chuyển đoạn IGH/BCL2, (2)
Chuyển đoạn IGH/BCL2 kết hợp thêm đoạn
MYC mà không có chuyển đoạn MYC và (3)
Thêm đoạn MYC và BCL2 mà khơng có
chuyển đoạn các gen này(17). NC của tác giả Li
và cs trên 40 BN có các thực thể trên ghi nhận
những trường hợp n|y có đặc điểm lâm sàng,
mô bệnh học và di truyền tế b|o tương tự
MYC/BCL2 DHL, tuy nhiên nồng độ LDH
trong máu hiếm khi tăng cao(17). Tuổi trung
bình các BN này là 60 tuổi (dao động từ 6 – 82
tuổi), khơng có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh
giữa nam và nữ. Vị trí u xâm nhập, giai đoạn
bệnh và chỉ số IPI tương tự nhóm MYC/BCL2
DHL. Sau khi đã loại trừ c{c trường hợp
DLBCL kết hợp FL, nhóm DHL khơng điển

hình n|y thường có hình thái dạng DLBCL
(81%) hơn l| dạng BCL-U (19%). Đồng thời,
nhóm này ít biểu hiện dấu ấn CD10 hơn so với
MYC/BCL2 DHL. Đặc biệt, tiên lượng BN
nhóm DHL khơng điển hình này tuy khơng
khác biệt so với nhóm MYC/BCL2 DHL nhưng
lại xấu hơn so với DLBCL không biến đổi
MYC và BCL2. NC của tác giả Moore EM ghi
nhận DLBCL có chuyển đoạn MYC kèm bổ
sung tín hiệu BCL2 hoặc DLBCL có IGH-BCL2
và bổ sung tín hiệu MYC (Nhóm 1 và nhóm 2
nêu trên) đều có tiên lượng kém(18).

Lymphơm biểu hiện đôi
Lymphôm biểu hiện đôi được định nghĩa l|
DLBCL nhuộm HMMD dương tính với cả hai
dấu ấn MYC và BCL2(4). Kiểu hình này chiếm 2030% DLBCL v| thường liên quan phân nhóm
ABC hoặc non-GCB. Điều cần lưu ý l| c{c
trường hợp có biểu hiện đơi MYC/BCL2 khơng
có nghĩa l| lymphơm thuộc nhóm DHL/THL.
Khoảng 20 – 25% trường hợp MYC/BCL2 DHL
biểu hiện âm tính với dấu ấn MYC (ngưỡng
≥40%) v| đa số trường hợp MYC/BCL6 DHL ít
nhuộm màu dấu ấn BCL2 hơn so với nhóm
MYC/BCL2 DHL (ngưỡng ≥ 50%)(4). NC của tác
giả Scott DW trên 1228 ca DLBCL ghi nhận biểu

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
hiện đôi xuất hiện trong 75% trường hợp
MYC/BCL2 DHL v| 53% trường hợp MYC/BCL6
DHL(5). Như vậy, lymphôm có biểu hiện đơi
khơng thể được xem là DHL/THL.

Lymphơm tế bào B khác có các gen hai nhân tố
hoặc ba nhân tố
Ngồi những chuyển dạng mơ học trong FL,
các gen hai nhân tố hoặc ba nhân tố cũng được
tìm thấy trong một v|i trường hợp (<10%) FL
không chuyển dạng mô học v| đa số trường hợp
l| độ {c cao (độ 3A và 3B)(19). So với DHL, FL có
các gen hai nhân tố hoặc ba nhân tố thường có
cường độ bắt màu dấu ấn MYC yếu hơn, chỉ số
phân bào Ki67 thấp hơn khi nhuộm HMMD và
có tiên lượng tốt hơn, nhưng sự khác biệt này
khơng có ý nghĩa thống kê(19). Các gen hai nhân
tố hoặc ba nhân tố đôi khi được tìm thấy trong
một v|i trường hợp de novo B-LBL, MCL (thường
tế bào non) hoặc LBL chuyển dạng từ FL. Tất cả
c{c trường hợp n|y được phân loại riêng và
không xếp vào nhóm HGBCL-R.

LYMPHƠM TẾ BÀO B ĐỘ ÁC CAO –
KHƠNG ĐẶC HIỆU (HGBCL-NOS)
Lymphơm tế b|o B độ {c cao, không đặc
hiệu (HGBCL - NOS) chiếm khoảng 3% BCL
xâm lấn ở người trưởng thành và là một nhóm
lymphơm tế b|o B trưởng thành tiến triển nhanh

với hình thái mơ bệnh học độ cao nhưng không
thỏa tiêu chuẩn chẩn đo{n DLBCL-NOS hay BL

Tổng Quan
và khơng có các gen hai nhân tố hoặc ba nhân tố
như DHL/THL khi l|m xét nghiệm FISH, mặc
dù 20-30% trường hợp vẫn có tái sắp xếp gen
MYC (MYC-R) đơn độc(1). Ngo|i ra, 4% trường
hợp lymphôm tế bào B tiến triển nhanh với hình
thái tế bào lớn có MYC-R đơn độc v| được chẩn
đo{n l| HGBCL - NOS. Hai phân nhóm này
được gọi chung là lymphơm một yếu tố (SHL).
Dữ liệu hiện nay về tiên lượng HGBCL – NOS có
MYC-R đơn độc vẫn cịn giới hạn do nghiên cứu
đo|n hệ cỡ mẫu nhỏ(1).
Trong bảng phân loại lymphôm của WHO
2008, nhiều trường hợp HGBCL-NOS được xếp
vào nhóm BCL-U. Nhóm HGBCL-NOS có phổ
mơ học rộng, một số trường hợp u có hình thái
dạng BL nhưng kiểu hình miễn dịch v| đặc điểm
gen không phù hợp chẩn đo{n BL, ngược lại,
một số ca lại có kiểu hình miễn dịch phù hợp BL
nhưng kích thước nhân lại nằm trung gian giữa
nhóm BL và DLBCL. HGBCL-NOS có 2 biến thể
mơ bệnh học chính và những biến thể này có thể
xuất hiện trong c{c trường hợp HGBCL-R.
HGBCL-NOS hình thái dạng BCL-U
Trên vi thể, đa số trường hợp có hình ảnh
bầu trời sao, nhiều phân bào kèm hiện tượng
tăng sinh c{c tế b|o kích thước trung bình v| đa

dạng về hình dạng, kích thước vượt q hình
thái mơ bệnh học điển hình của BL (Hình 2).

Hình 1. Hình ảnh vi thể của HGBCL-NOS trên nhuộm: (A) Tăng sinh lan tỏa các tế bào kích thước trung bình
(x200);(B) Xen lẫn một số tế bào u kích thước lớn, rất hiếm lymphơ bào kích thước nhỏ (x400)

Chun Đề Giải Phẫu Bệnh

29


Tổng Quan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

Một số trường hợp u có thể giống BL nhưng
có kiểu hình miễn dịch khơng điển hình như
biểu hiện dấu ấn BCL2 mạnh và lan tỏa hoặc bất
thường gen, nhiễm sắc thể đồ, c{c đặc điểm này
giúp các nhà GPB hướng đến chẩn đo{n
HGBCL-NOS hơn l| BL. Ph}n loại lymphôm của
WHO 2017 cũng khuyến cáo sử dụng phân
nhóm này chỉ khi nhà GPB khơng thể phân loại
một trường hợp bệnh là DLBCL hay BL. Nếu
một trường hợp có hình th{i DLBCL điển hình
và có MYC-R đơn độc, BN n|y nên được phân
loại là DLBCL. Hiện nay, y văn ghi nhận rất ít
NC tập trung vào thực thể bệnh lý này vì hiếm
gặp và dữ liệu bị hạn chế. Theo NC của tác giả Li
S, khoảng 20% trường hợp DHL khơng điển

hình có hình thái BCL-U phù hợp với thực thể
này(20). Đặc điểm lâm sàng, kiểu hình miễn dịch
(BCL2, BCL6, MYC và Ki-67) và nhiễm sắc thể
đồ tương tự như DHL, nhưng hiếm khi biểu
hiện dấu ấn CD10. Tiên lượng l}m s|ng tương tự
BN mắc DHL(20).

hoặc ba nhân tố thì các u tân sinh sẽ bị loại khỏi
phân nhóm này.

HGBCL-NOS hình thái tế bào non

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN ĐỘT
BIẾN GEN MYC, BCL2 VÀ BCL6

Biến thể mô bệnh học này có các tế bào ung
thư giống nguyên bào lymphơ với kích thước
trung bình và nhiễm sắc chất non, 40% trường
hợp có hình ảnh bầu trời sao và nhiều phân bào
trên vi thể(4). Tế bào u biểu hiện mạnh các dấu ấn
dòng tế b|o B như CD19, CD20 v| CD22 trên
HMMD và dòng chảy tế b|o, 80% trường hợp
biểu hiện một loại chuỗi nhẹ trên bề mặt và hầu
hết (90%) đều có biến đổi nhiễm sắc thể đồ(18,21).
Các dấu ấn TdT và CD34 khơng biểu hiện trong
phân nhóm biến thể này(4). Điều cần lưu ý l| một
v|i trường hợp MTL có thể có hình thái tế bào
non, nhưng c{c trường hợp n|y nên được xếp
vào biến thể mô bệnh học của MTL thay vì
HGBCL-NOS. Ngồi ra, phân nhóm này không

được sử dụng làm chẩn đo{n mặc định cho tất cả
c{c trường hợp có hình ảnh mơ bệnh học độ cao
và nhiễm sắc chất non trên vi thể vì một số
trường hợp này sẽ được xếp vào DHL/THL sau
khi làm thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng,
đặc biệt, khi có sự hiện diện các gen hai nhân tố

30

Hiện nay, dữ liệu y văn thế giới về thực thể
bệnh lý này cịn khá ít. NC của tác giả Kanagal –
Shamanna R và tác giả Moore EM ghi nhận lần
lượt 24 v| 25 trường hợp HGBCL trưởng thành
có hình thái tế bào non(18,21). Khi hiện diện hình
thái mơ bệnh học tế bào non trên vi thể, khoảng
60% trường hợp là DHL, cịn lại là HGBCL-NOS.
Tuổi trung bình của BN là 59 tuổi (dao động 41 86 tuổi), tỷ lệ nam bằng nữ. Đa số (70%) BN biểu
diện bệnh de novo nhưng khoảng 30% BN có tiền
căn DLBCL hoặc BCL độ ác thấp khác. Tại thời
điểm khởi phát bệnh, hầu hết BN ở giai đoạn
III/IV, khoảng 80% trường hợp có tăng LDH v|
B2M trong máu và ảnh hưởng hạch vùng. Các
trường hợp u xâm nhập tủy xương phần lớn
(90%) đều có hình thái tế b|o non v| 40% trường
hợp có bệnh bạch cầu đi kèm(21). Đặc biệt, khi
biểu hiện dấu ấn MYC >75% sẽ làm giảm cả PFS
(P=0,004) và OS (P=0,05)(13).

Hiện nay, nhiều phương ph{p đã được sử
dụng nhằm phát hiện trực tiếp hiện tượng tái

sắp xếp các gen C-MYC, BCL2 và BCL6 như di
truyền tế bào cổ điển, PCR, giải trình tự bắt cặp
(mate pair sequencing), và lai tại chỗ gắn
huỳnh quang (FISH) hoặc gián tiếp bằng kỹ
thuật hóa mơ miễn dịch để x{c định biểu hiện
protein trong nhân tế bào. Tuy nhiên, kĩ thuật
di truyền tế bào cổ điển u cầu thực hiện trên
mơ tươi v| khó tìm c{c tế b|o đang ở kỳ giữa
của qu{ trình nguyên ph}n. Kĩ thuật PCR có độ
nhạy thấp v| kĩ thuật giải trình tự bắt cặp địi
hỏi mơ tươi hoặc mơ đơng lạnh và kĩ thuật này
chưa được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Kỹ
thuật FISH quan sát các tế bào ở kỳ trung gian,
có độ nhạy v| độ đặc hiệu cao, thực hiện trên
các khối mô vùi nến đã được cố định trong
Formalin và hiện được áp dụng rộng rãi.
Nhược điểm của kĩ thuật FISH là phụ thuộc vào
chất lượng mẫu bệnh phẩm và quá trình xử lý

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021
mô, đặc biệt trên các mẫu cần khử canxi trước
đó (như mơ xương, tủy xương) hoặc mơ hoại
tử. Ngo|i ra, có 20% trường hợp DLBCL có hoại
tử u, làm giảm độ chính xác của kĩ thuật FISH
khi thực hiện trên mẫu sinh thiết nhỏ(1).

Tổng Quan

8.
9.

10.

KẾT LUẬN
Về điều trị, BN nhóm DHL v| THL thường
đ{p ứng kém với liệu pháp R-CHOP (Rituximab
kết hợp với Cyclophosphamide, Doxorubicin,
Vincristine và Prednisone) và thời gian sống
trung bình chỉ từ 8 đến 19 tháng. Nhiều ph{c đồ
chuyên s}u như R-Hyper-CVAD/MA, DAEPOCH-R hoặc R-CODOX-M/IVAC cải thiện
thời gian sống khơng tiến triển bệnh, nhưng
khơng có sự khác biệt về thời gian sống cịn tồn
bộ. Do đó, việc phát hiện và phân nhóm các
trường hợp DHL và THL khỏi nhóm DLBCL có
vai trị quan trọng trong điều trị v| tiên lượng
bệnh. FISH là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đo{n
và phát hiện c{c trường hợp DHL/THL v| được
chỉ định trên các khối u có nguồn gốc tế bào
dạng trung tâm và/hoặc đồng biểu hiện protein
(Dual protein expression – DPE) MYC và BCL2
bằng HMMD.

11.

12.

13.


14.

15.

16.

17.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Daniel PL, Jess FP (2020). “A practical approach to FISH testing
for MYC rearrangements and brief review of MYC in
aggressive B-cell lymphomas”. Journal of Hematopathology,
13:127–135.
Ennishi D, Jiang A, et al (2019). “Double-hit gene expression
signature defines a distinct subgroup of germinal center B-celllike diffuse large B-cell lymphoma”. J Clin Oncol, 37:190–201.
Snuderl M, Kolman OK, Chen YB, et al (2010). B-cell

lymphomas with concurrent IGH-BCL2 and MYC
rearrangements are aggressive neoplasms with clinical and
pathologic features distinct from Burkitt lymphoma and diffuse
large B-cell lymphoma. Am J Surg Pathol, 34(3):327-340.
Chi YO, Jeffrey M, et al (2019). “High-grade B-cell lymphoma: a
term re-purposed in the revised WHO classification”.
Pathology, 10.1016/j.pathol.2019.09.008.
Scott DW, King RL, et al (2018). “High-grade B-cell lymphoma
with MYC and BCL2 and/or BCL6 rearrangements with diffuse
large B cell lymphoma morphology”. Blood, 131:2060–4.
Phan Đặng Anh Thư, Lê Thanh Tú, Võ Thị Thúy Quyên, và cs.
(2013). “X{c định tỷ lệ biểu hiện protein Mum1, CD10, Bcl2,
Bcl6, C-MYC trong u lymphô không Hodgkin lan tỏa tế bào B
lớn, CD 20 dương tính”. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, chuyên
đề Truyền máu huyết học, 17(5):112-118.
Swerdlow SH, Campo E, et al (2017). WHO classification of
tumours of haematopoietic and lymphoid tissues.

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

18.

19.

20.

21.

22.


Aukema SM, Siebert R, et al (2011). “Double-hit B-cell
lymphomas”. Blood, 117:2319-2331.
Chi YO, Noorani M, et al (2014). “Double hit lymphoma: the
MD Anderson Cancer Center clinical experience”. Br J
Haematol, 166:891–901.
Li S, Saksena A, Desai P, et al (2016). “Prognostic impact of
history of follicular lymphoma, induction regimen and stem
cell transplant in patients with MYC/BCL2 double hit
lymphoma”. Oncotarget, 7:38122–32.
Chi YO, Medeiros LJ, et al (2019). “High-grade B-cell
lymphomas with TdT expression: a diagnostic and
classification dilemma”. Mod Pathol, 32:48–58.
Momose S, Weissbach S, et al (2015). “The diagnostic gray zone
between Burkitt lymphoma and diffuse large B-cell lymphoma
is also a gray zone of the mutational spectrum”. Leukemia,
29:1789–91.
Pedersen MO, Gang AO, et al (2019). “Stratification by MYC
expression has prognostic impact in MYC translocated B-cell
lymphoma-Identifies a subgroup of patients with poor
outcome. Eur J Haematol, 102(5):395–406.
Pillai RK, Sathanoori M, et al (2013). “Double-hit B-cell
lymphomas with BCL6 and MYC translocations are aggressive,
frequently extranodal lymphomas distinct from BCL2 double-hit
B-cell lymphomas”. Am J Surg Pathol, 37:323–32.
Clipson A, Barrans S, et al (2015). “The prognosis of MYC
translocation positive diffuse large B-cell lymphoma depends
on the second hit”. J Pathol Clin Res, 1:125–33.
Li S, Weiss VL, et al (2016). “High-grade B-cell lymphoma with
MYC rearrangement and without BCL2 and BCL6
rearrangements is associated with high P53 expression and a

poor prognosis”. Am J Surg Pathol, 40:253–61.
Li S, Lin P, Dayad LE, et al (2012). “B-cell lymphomas with
MUC/8q24 rearrangements and IGH2BCL2/t(14;18)(q32;q21):
an aggressie disease with heterogeneous histology, germinal
center B-cell immunophenotype and poor outcome”. Modern
Pathology, 23:145-156.
Moore EM, Aggarwal N, Surti U, Swerdlow SH (2017).
“Further exploration of the complexities of large B-cell
lymphomas with MYC abnormalities and the importance of a
blastoid morphology”. Am J Surg Pathol, 41:1155–66.
Miyaoka M, Kikuti YY, et al (2018). “Clinicopathological and
genomic analysis of double-hit follicular lymphoma:
comparison with high-grade B-cell lymphoma with MYC and
BCL2 and/or BCL6 rearrangements”. Mod Pathol, 31:313–26.
Li S, Seegmiller AC, et al (2015). “B-cell lymphomas with
concurrent MYC and BCL2 abnormalities other than
translocations behave similarly to MYC/BCL2 double-hit
lymphomas”. Mod Pathol, 28:208–17.
Kanagal-Shamanna R, Medeiros LJ, Lu G, et al (2012). “Highgrade B cell lymphoma, unclassifiable, with blastoid features:
an unusual morphological subgroup associated frequently with
BCL2 and/or MYC gene rearrangements and a poor
prognosis”. Histopathology, 61:945–54.
Jiayin L, Xiaoyin L, et al (2020). “High-Grade B-Cell
Lymphomas, Not Otherwise Specified: A Study of 41 Cases”.
Cancer Management and Research, 12:1903–1912.

Ngày nhận bài báo:

10/10/2021


Ngày bài báo được đăng:

08/12/2021

31



×