Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.83 KB, 16 trang )

Danh sách nhóm
STT
điểm
danh
73

Họ và tên

Mã SV

Nhiệm vụ cụ thể

Vũ Thị Thanh Nhàn
(Nhóm trưởng)

20D100108

Tìm nội dung 2.5 (đề tài 1),
Powerpoint

74

Phạm Thị Yến Nhi

75

Trần Yến Nhi

76

Lưu Thị Nhung



77

Lê Thị Kiều Oanh

78

Nguyễn Thị Oanh

79
80

Phạm Vương Đức
Phú
Đồn Thị Thu Phương

Tìm nội dung 1.1 (đề tài 1),
2.1( đề tài 2 )
Thuyết trình

81

Trần Thị Thu Phương

Tìm nội dung 1.4 (đề tài 1),
2.4 ( đề tài 2 )

Ý thức, thái
độ họp
nhóm

Nghiêm túc

Tìm nội dung 1.3 (đề tài 1),
1.1 và 1.2 ( đề tài 2)
Tìm nội dung 1.2 (đề tài 1),
2.2( đề tài 2)

Hợp tác tốt

Tìm nội dung 2.3 và 2.4 (đề
tài 1), 2.3 (đề tài 2)
Tìm nội dung 2.2 (đề tài 1),
3.2 ( đề tài 2)
Tìm nội dung 2.1 (đề tài 1),
3.1 ( đề tài 2)

Hợp tác tốt

Ngày,

tháng,

Hợp tác tốt

Hợp tác tốt
Tích cực, tốt
Hợp tác tốt
Tích cực, tốt
Hợp tác tốt


năm 2021

Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)


BIÊN BẢN HỌP NHÓM
- Thời gian:
- Địa điểm:
- Nội dung thảo luận:

- Các ý kiến đóng góp, trao đổi:

- Phần tổng hợp, kết luận của nhóm:


ĐỀ TÀI 2 ( đề tài chính ): SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I, MỞ ĐẦU
Chủ tịch HỒ CHÍ MINH từng nói :”nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội ,xã hội
tốt thì gia đình càng tốt ,gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.
Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải chú ý hạt nhân cho tốt”
Đây là vấn đề lý luận khơng thể thiếu trong tồn bộ học thuyết về sự phát sinh và phát
triển của xã hội mới – XHCN
Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hơi, gia đình Việt Nam cũng có nhiều biến
đổi. Vậy đó là những biến đổi về vấn đề gì? Những vấn đề đó sẽ được làm rõ trong
phần II dưới đây:
II, NỘI DUNG
1. SỰ BIẾN ĐỔI QUY MƠ, KẾT CẤU GIA ĐÌNH.
1.1 . Sự biến đổi quy mơ gia đình.

- Trình độ kinh tế xã hội phát triển, sự giao thoa hội nhập với nhiều nền văn hoá khác
nhau trên thế giới, cùng với nhịp độ của cơng cuộc CNH-HĐH đất nước ngày càng
nhanh chóng đã và đang tác động đến quy mô và nếp sống của gia đình Việt Nam:
+ Quy mơ gia đình hiện nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành
viên trong gia đình trở nên ít đi. Gia đình đơn hay gia đình hạt nhân đang trở nên rất
phổ biến ở các đô thị và cả ở nơng thơn – thay thế cho kiểu gia đình mở rộng truyền
thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
+ Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến 3-4 thế hệ cùng chung sống
dưới một mái nhà thì hiện nay thường chỉ có 2 thế hệ cùng sống chung: cha mẹ-con
cái, số con trong gia đình cũng khơng nhiều như trước, cá biệt cịn có một số ít gia
đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại hình gia đình hạt nhân quy mơ nhỏ.
+ Quy mơ hộ gia đình ở các vùng miền cũng khác nhau, do ảnh hưởng của trình độ
dân trí, đặc điểm về kinh tế xã hội, phong tục tập quán và đặc trưng văn hoá.




Tại khu vực đồng bằng sông Hồng, quy mô hộ gia đình trung bình là 4,1 người,

thấp nhất trong cả nước.


Vùng Tây Bắc có qui mơ hộ gia đình trung bình cao nhất, trên 5 người/hộ, trong

đó có một số dân tộc ở miền núi phía Bắc có quy mơ hộ gia đình lớn hơn rất nhiều so
với quy mơ hộ trung bình của cả nước.
1.2 Sự biến đổi kết cấu gia đình.
- Bên cạnh loại gia đình “truyền thống” - gia đình mở rộng (đa thế hệ) trước đây thì
xuất hiện thêm nhiều hình thức gia đình mới như: Gia đình đồng tính, gia đình một vợ,
một chồng ( khơng có con), gia đình th người đẻ hộ, gia đình khơng hơn thú, gia

đình đơn thân ( một cha hoặc một mẹ nuôi con), gia mẹ xin con ( cha mẹ- con ni)…
+ Tác động tích cực: Sự thay đổi quy mơ, kết cấu gia đình nói trên đang tạo thêm
nhiều điều kiện thúc đẩy sự bình đẳng giới, đời sống riêng tư của con người được coi
trọng hơn, giảm bớt những mâu thuẫn và xung đột phát sinh từ việc chung sống trong
gia đình nhiều thế hệ.
+Tác động tiêu cực: Quy mơ gia đình thu nhỏ cũng gây nhiều khó khăn trong việc
chăm sóc người cao tuổi và phát triển nhân cách trẻ em.


Trong những gia đình quy mơ nhỏ ở Hà Nội được điều tra, có tới hơn 30% số

người sống ở nội thành cho biết họ khơng có thời gian hoặc rất ít thời gian để chăm
sóc giáo dục con cái.


Sự thu nhỏ quy mơ gia đình theo hướng con cái khi có gia đình riêng sống tách rời

cha mẹ đã khiến người già có nguy cơ rơi vào hồn cảnh cơ đơn và khó khăn về kinh
tế, nhất là ở nông thôn-nơi bảo hiểm xã hội đối với người già chưa phổ biến.


Ngoài ra, sự phát triển của xã hội theo hướng “mở” cũng đặt gia đình Việt Nam

trước những nguy cơ bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội như : ma tuý, mại dâm, trẻ lang
thang...Những tác động này đang đặt ra nhiều thách thức về việc tổ chức cuộc sống
cho người cao tuổi, các dịch vụ cho gia đình và chăm sóc trẻ em, sự cần thiết phải
củng cố sự bền vững của gia đình.


2. SỰ BIẾN ĐỔI CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH

2.1. Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người.
-Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập qn và nhu cầu sản xuất nơng
nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên 3
phương diện: phải có con, càng đơng con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi
-Ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản, thể hiện ở việc giảm mức sinh ở
phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các
cặp vợ chồng.
+ Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác: xác đinh số lượng con cái và thời điểm sinh con
+ Hơn nữa, việc sinh con cịn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước,
tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xã hội.


Ở nước ta, từ những năm 70 và 80 của thế kỉ XX, Nhà nước đã tuyên truyền, phổ

biến và áp dụng rộng rãi các phương tiện và biện pháp kĩ thuật tránh thai và tiến hành
kiểm sốt dân số thơng qua Cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, khuyến khích mỗi cặp
vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con.


Sang thập niên đầu thế kỉ XXI, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn già

hóa. Để đảm bảo lợi ích của gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội, thơng điệp
mới trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con.
2.2 Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Do quá trình CNH mà gia đình và nơi làm việc bị tách rời nhau về mặt không gian,
theo đó chức năng sản xuất của gia đình cũng suy giảm hoặc mất đi và chức năng tiêu
dùng được tăng cường.
Cùng với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, gia đình trở thành một đơn vị kinh tế.
Kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển:

- Thứ nhất: từ kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa, tức là từ một đơn vị kinh
tế khép kín sản xuất đáp ứng nhu cầu của gia đình chuyển sang đáp ứng nhu cầu của


người khác hay của xã hội.
+ Các hộ gia đình ở nơng thơn hiện nay dường như khơng cịn là đơn vị kinh tế tự sản
xuất, tự tiêu thụ mà đã bắt đầu cung ứng ra thị trường.
+Cho đến nay, các nghiên cứu đều cho rằng, biến đổi chức năng kinh tế hộ gia đình là
quá trình chuyển đổi từ đơn vị sản xuất sang đơn vị tiêu dùng sản phẩm thị trường
cung ứng
+ Lao động của mỗi thành viên gia đình hoặc hoạt động kinh tế của gia đình nhằm tạo
ra nguồn tài chính cho gia đình
=> Đây là chức năng nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi gia đình, góp phần
vào sự phát triển toàn xã hội.
- Thứ hai: từ đơn vị kinh tế đặc trưng là sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường quốc gia
thành tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu thị trường tồn cầu.
+Mặc dù kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng , nhưng trong bối
cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm khắc nghiệt , kinh tế gia đình gặp nhiều
khó khăn trở ngại khi chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa chun sâu do
kinh tế gia đình hầu hết có quy mơ nhỏ , lao động ít và tự sản xuất là chính.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên
làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
+ Các gia đình Việt Nam đang tiến tới "tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra" , tức
là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội
Gia đình cịn là đơn vị tiêu dùng, việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong xã
hội đã tác động vào sản xuất, tiền tệ, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển
+ Trong hoạt động sống, gia đình ln thực hiện việc tiêu dùng của gia đình để đáp
ứng các nhu cầu hàng ngày về ăn, uống, mặc, ở, đi lại, học hành, giải trí... của các
thành viên gia đình
+ Gia đình trở thành nơi nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tổ chức việc tiêu dùng vật chất

và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa sau giờ lao động.
2.3 Sự biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Trong q trình CNH - HĐH, nhu cầu về nguồn lao động có tay nghề tăng cao nên đòi
hỏi nguồn nhân lực phải đáp ứng đầy đủ các tư chất cần thiết. Do đó, tiêu chuẩn của
việc dưỡng dục con cái cũng tăng theo. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đã làm tăng


kì vọng xã hội đối với tiêu chuẩn chất lượng của việc dưỡng dục con cái. Đây cũng
chính là lí do chính thu hút sự quan tâm của cha mẹ đối với việc học của con cái.
- Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình
cho giáo dục con cái tăng lên.
+ Lúc này, cha mẹ không chỉ là giáo dục, nuôi dưỡng về đạo đức, ứng xử, hay kỹ năng
sống nữa mà còn đầu tư vào giáo dục cho con cái có tri thức về khoa học cơng nghệ,
ngoại ngữ, kỹ năng mềm… hướng đến hòa nhập quốc tế
- Tuy nhiên, tùy vào điều kiện gia đình ở từng khu vực, vùng miền, dân tộc mà có
những sự đầu tư về giáo dục nuôi dưỡng con cái khác.
+ Cha mẹ ở thành thị chăm lo đến việc học của con cao hơn so với nông thôn.
+ Tây Bắc là vùng có tỉ lệ cha mẹ ít quan tâm hơn so với các vùng cịn lại
+ Người Hmơng là dân tộc có tỉ lệ cha mẹ quan tâm tới việc học của con cái thấp nhất
+ Các nhóm cha mẹ có học vấn cao và có thu nhập cao thì mức độ quan tâm đến việc
học của con nhiều hơn
+ Trẻ em ở độ tuổi 7 - 14 thì nhận được sự quan tâm của cha mẹ đến việc học hơn là
trẻ em trong độ tuổi 15 - 17
- Trong thời kỳ phong kiến, do ảnh hưởng sâu đậm của tư tưởng Nho giáo nên trong
gia đình
+ Sự giáo dục thường được thực hiện bởi người đàn ông – người giữ vai trị gia trưởng
+ Chỉ có con trai mới được đi học
- Ngày nay, với việc tăng cường quyền bình đẳng giới :
+ Con trai và con gái đều được tới trường học tập bình đẳng
+ Được chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện giáo dục

+Trong gia đình và ngồi xã hội người phụ nữ được tơn trọng và thậm chí được trao
quyền nhiều hơn, cả trong giáo dục con cái.
- Chúng ta thấy rằng trong q trình xã hội biến đổi nhanh chóng, trong gia đình đang
nảy sinh nhiều xáo trộn trong chức năng dưỡng dục con cái và xã hội hóa.
+ Hiện tượng gia đình hạt nhân làm chặn đứng cơ hội truyền thụ những hiểu biết về
việc nuôi dạy con cái từ thế hệ ông bà cho thế hệ cha mẹ.
+ Thế hệ trẻ mới lập gia đình cho dù có nhận được sự giúp đỡ của bố mẹ nhưng họ vẫn


bộc lộ những bất đồng thế hệ, xung quanh việc ni dạy con cái vì giới trẻ ngày nay
trơng cậy vào tri thức khoa học và chuyên môn hơn là dựa vào sự hiểu biết của thế hệ
cha mẹ.
- Thời kỳ quá độ ngày càng diễn ra nhanh chóng, tốc độ CNH- HĐH ngày càng
nhanh, cuộc sống cơm áo gạo tiền cũng hối hả hơn bao giờ hết. Chính sự coi trọng
kinh tế, đặt kinh tế lên hàng đầu của phần lớn cha mẹ đã làm cho những giá trị tốt đẹp
xưa của gia đình bị phai nhạt dần, thậm chí cịn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu:
+ Ta có thể dễ dàng nhận thấy qua việc chăm sóc và giáo dục trẻ em trong gia đình nơi được coi là mơi trường xã hội hóa đầu tiên của mỗi con người.


Một đứa trẻ được sinh ra và lớn lên trong gia đình truyền thống định hình nhân

cách bằng sự quan tâm giáo dục dạy bảo thường xuyên của ông bà cha mẹ ngay từ khi
rất nhỏ.


Còn trong gia đình hiện đại, việc giáo dục trẻ em gần như được phó mặc hồn

tồn cho nhà trường mà thiếu đi sự chăm sóc, dạy dỗ của cha mẹ: Hiện tượng nhiều trẻ
em hư, bỏ học sớm, lang thang, phạm tội hay rơi vào các tệ nạn xã hội ngày càng gia
tăng.

VD1,Trong thời đại ngày nay, cha mẹ do quá bận rộn với cơng việc nên chưa thực hiện
trịn trách nhiệm giáo dục con cái của mình. Trẻ được tiếp cận sớm với mạng xã hội,
internet mà thiếu sự kiểm soát của cha me dẫn đến việc con cái có thể tiếp xúc với
những tin tức khơng chính xác, hình ảnh phản cảm, bạo lực ảnh hưởng tâm sinh lý của
trẻ trong sự phát triển sau này. Ví dụ từ clip gây phẫn nộ của Thơ Nguyễn- 1 youtube
nổi tiếng với kênh youtube sản xuất nội dung dành cho trẻ em. Chị đã làm clip đăng
tải trên TikTok về việc thông qua búp bê để xin vía học tập cho các bạn nhỏ đang gây
bức xúc trong dư luận, nhất là đối với các bậc phụ huynh Con bạn sẽ chịu hệ luỵ khôn
lường nào khi xem những thông tin sai lệch.
VD2, Khá Bảnh đã là cái tên rất hot trong giới trẻ thời gian 2019. Anh là thần tượng
của rất nhiều bạn trẻ tuổi teen. Kênh Youtube của Khá Bảnh đã có hơn 1 triệu lượt
đăng ký cịn trang Facebook cá nhân của anh cũng có gần 1 triệu lượt theo dõi.
Ngô Bá Khá (1993, Khá "Bảnh") bỏ học từ năm lớp 7, bắt đầu cuộc sống bụi đời từ


đây. Khá bị đưa vào "danh sách đen" để quản lý do thuộc thành phần bất hảo, quan hệ
xã hội phức tạp, thường gây mất trật tự cùng đám bạn lêu lổng
Đầu tháng 4/ 2019, Khá cùng 5 đồng phạm bị Công an thị xã Từ Sơn bắt, khởi tố về
hành vi Đánh bạc và Tổ chức đánh bạc. Lúc bị bắt, Khá khai có sử dụng ma tuý.
=)) Đây là một hậu quả nghiêm trọng phản ánh hệ lụy của việc không được giáo dục tử
tế, và là hồi chuông cảnh tỉnh thức trạng chức năng giáo dục gia đình hiện nay
2.4 Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý ,duy trì tình cả

-

Nhờ vào quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nên thành viên gia đình có tình u
thương và ý thức, trách nhiệm với nhau. Chính vì vậy, gia đình là nơi để mỗi người
được chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần, được thỏa mãn nhu cầu tình cảm, cân bằng
tâm lý, giải tỏa ức chế... từ các quan hệ xã hội.
 Về chức năng tâm lí - tình cảm, chức năng này dần dần đang được xem trọng

- Trong xã hội hiện đại ,độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc của
các mối quan hệ về trách nhiệm ,nghĩa vụ giữa vợ và chồng ;cha mẹ và con cái ;sự hy
sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình ( như trước đây) mà nó cịn bị chi phối bởi các
mối quan hệ hồ hợp tình cảm giữa vợ và chồng ,cha mẹ và con cái ,sự đảm bảo hạnh
phúc cá nhân ,sinh hoạt tự do ,chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc
sống chung.
o

Trước đây,khi đã lấy nhau, chữ nghĩa gắn với trách nhiệm được đề cao hơn chữ tình
vốn gắn với cảm xúc... Người ta nhất là phụ nữ - tìm kiếm hạnh phúc trong sự hy sinh
vì người khác, đặc biệt vì con cái

o

Cịn ngày hơm nay, tình u đơi lứa được đề cao. Dù biết con trẻ sẽ bị thiệt thịi khi gia
đình tan vỡ, nhưng khi hạnh phúc lứa đơi khơng cịn, họ sẵn sàng ly hơn, đường ai nấy
đi

- Trong gia đình Việt Nam hiện nay ,nhu cầu thoả mãn tâm lí ,tình cảm đang tăng lên,do gia
đình có xu hướng chuyển đổi từ đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm .Và nó là yếu tố
tác động đến sự tồn tại ,bền vững của hơn nhân và hạnh phúc gia đình ;đặc biệt là việc
bảo vệ ,chăm sóc trẻ em và người cao tuổi .


- Tác động của cơng nghiệp hố và tồn cầu hố dẫn tới tình trạng phân hố giàu nghèo sâu sắc
.Điều đó làm cho một số hộ gia đình có cơ may mở rộng sản xuất ,tích lũy được của
cải ,tư liệu sản xuất và trở nên giàu có ;trong khi đại bộ phận các gia đình trở thành lao
động làm th do khơng có cơ hội phát triển sản xuất.
- Hiện nay, các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm, chia sẻ
trong đời sống gia đình.

o

Gia đình là nơi sẻ chia và tiếp nhận những lời động viên của mỗi thành viên trong

gia đình, nơi nghỉ ngơi sau mỗi ngày làm việc vất vả
o

Các gia đình có mức độ hiện đại hóa càng cao, mang nhiều đặc điểm hiện đại, như

sống ở đơ thị, có việc làm, có học vấn cao, mức sống cao, các khu vực kinh tế phát
triển hơn thì các giá trị chia sẻ và trân trọng càng được các cặp vợ chồng thể hiện rõ.
o

Tuy nhiên thực tế cho thấy, người phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thực sự với nam

giới, thể hiện trong tỷ lệ được người chồng chia sẻ, lắng nghe tâm tư và chia sẻ suy
nghĩ.
o

Các gia đình được khảo sát ở khu vực Đơng Nam Bộ đạt điểm số trung bình cao

nhất trong các hoạt động chia sẻ, lắng nghe những mối quan tâm, tâm tư của vợ/chồng.
o

Cịn nhóm nữ giới, dân tộc thiểu số, có mức sống thấp, ở nơng thơn, học vấn thấp

thì có tỷ lệ cao trong việc cho rằng bạn đời coi thường hoặc đánh giá thấp việc ứng xử
hằng ngày hoặc đóng góp của họ đối với gia đình.

 Quan trọng là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai ,tạo

dựng quan niệm bình đẳng giữa trai và gái trong trách nhiệm ni dưỡng ,chăm sóc
cha mẹ già và thờ cúng tổ tiên.
 Giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do, tiến bộ của người phụ nữ hiện đại với
trách nhiệm làm dâu con theo quan niệm truyền thống


 Nhà nước cần có những biện pháp nhằm:
+ Đảm bảo an tồn tình dục
+ Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản
+ Xây dựng mơ hình mới về giáo dục gia đình
+ Hình thành những chuẩn mực mới để giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa các thế hệ
3.1 Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
- Trong gia đình truyền thống:
+ Người chồng là trụ cột của gia đình, mọi quyền lực trong gia đình đều thuộc về
người đàn ơng.
+ Người chồng là người chủ sở hữu tài sản của gia đình, người quyết định các cơng
việc quan trọng của gia đình, kể cả quyền dạy vợ, đánh con.
- Hiện nay:
+ Gia đình Việt Nam khơng cịn một mơ hình duy nhất là đàn ơng làm chủ gia đình.
Ngồi ra, cịn mơ hình người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mơ hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình
+ Người chủ gia đình được quan niệm là người có những phẩm chất, năng lực và đóng
góp vượt trội, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngồi ra, người làm chủ
gia đình cịn phải là người kiếm ra nhiều tiền cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất
của người lãnh đạo gia đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế.
- Trong thực tế, dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học cơng nghệ hiện đại,
tồn cầu hóa,… hơn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những thử
thách, biến đổi lớn.
+ Các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng – gia đình lỏng

lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hơn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hơn nhân và ngồi
hơn nhân, chung sống khơng kết hơn.
+ Đồng thời xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, bạo hành gia đình, xâm hại tình
dục,….
+ Từ đó, dẫn tới hệ lụy là giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình
truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc


thân, kết hơn đồng tính,…
+ Ngồi ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn
với nhiều người trong xã hội.
- Đại đa số người Việt Nam, hơn nhân và gia đình vẫn là giá trị quan trọng nhưng sự
gia tăng dù đang cịn chậm của tỉ lệ ly hơn, ly thân, cùng với sự gia tăng của con số
những người chọn cuộc sống độc thân cho thấy với một bộ phận người Việt Nam,
chúng đã khơng cịn là những giá trị hàng đầu.
+ Ly hơn cũng sẽ gia tăng vì cá nhân chứ khơng cịn là gia đình quyết định việc một
cặp vợ chồng có mâu thuẫn có nên tiếp tục chung sống hay không. Sự độc lập về kinh
tế cũng là một ngun nhân khiến những người khơng hài lịng với cuộc hơn nhân của
mình đi đến quyết định ly hơn.
VD: Cụ thể, Theo báo cáo của tịa án, trung bình hàng năm Việt Nam có 600.000 vụ ly
hơn. Đặc biệt, trong xã hội bây giờ hiện tượng làm mẹ đơn thân ( singer mom ) tăng
nhanh và năm 2020 vừa qua chiếm 15% dân số Việt Nam.
3.2. Sự biến đổi giữa các thế hệ , các giá trị chuẩn mực, văn hóa của gia đình
- Những biến đổi trong mối quan hệ vợ chồng hiện nay dẫn đến mâu thuẫn và đấu
tranh giữa các giá trị, chuẩn mực văn hóa truyền thống với các giá trị, chuẩn mực văn
hóa hiện đại
+ Giá trị bình đẳng, dân chủ trong quan hệ vợ chồng của văn hóa phương Tây được du
nhập vào đã và đang “tấn công” vào quan niệm cổ hủ của văn hóa truyền thống, từ đó
hình thành nên các giá trị, chuẩn mực văn hóa mới điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ và
chồng trong gia đình hiện nay.

Hiện nay, trong gia đình mơ hình người chủ gia đình đa dạng, phản ánh tính đa dạng
của các loại hình gia đình. Người chủ gia đình có thể là người đàn ông/người chồng;
người phụ nữ/người vợ; hay cả hai vợ chồng cùng làm chủ tùy thuộc vào phẩm chất,
năng lực và đóng góp của họ trong mỗi gia đình
Tính đa dạng của mơ hình người chủ gia đình cho thấy địa vị của người phụ nữ trong
gia đình hiện nay ngày càng được đề cao, lý do là người phụ nữ đã cải thiện được vai
trị kinh tế của mình trong gia đình.


-

Xuất hiện nhiều mâu thuẫn

+ Mặc dù phụ nữ tham gia hoạt động xã hội ngày càng nhiều, có đóng góp ngày càng
lớn vào thu nhập của gia đình nhưng họ vẫn là người gánh vác chủ yếu các công việc
nội trợ, giáo dục con cái, chăm sóc người ốm đau, người già...
+ Nếu trong gia đình truyền thống, bạo lực gia đình chỉ theo hướng một chiều là bạo
lực của người chồng đối với người vợ thì hiện nay ngồi xu hướng đó, cịn biểu hiện là
bạo lực của người vợ đối với người chồng

Sự biến đổi các giá trị, chuẩn mực văn hóa trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái
phụ thuộc vào sự biến đổi của các điều kiện kinh tế - xã hội và do điều kiện kinh tế xã hội quyết định. Trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái hiện nay, có một xu
hướng đảo ngược so với truyền thống.
+ Nếu như trong gia đình truyền thống, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái được
nhấn mạnh theo nguyên tắc: quyền của cha mẹ và bổn phận của trẻ em
Nguyên nhân sâu xa của hiện tượng này bắt nguồn từ quan niệm đạo Hiếu truyền
thống, nó địi hỏi con cái phải thành kính và phụng dưỡng cha mẹ, suốt đời làm theo
cha và không bao giờ thay đổi... Trong khi đó, với quan niệm “trời sinh voi thì trời
sinh cỏ” cha mẹ có thể sinh nhiều con cái nhưng trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc, giáo
dục khơng phải lúc nào cũng đi cùng. Thậm chí, khơng ít gia đình, trẻ em bị “đánh

cắp” tuổi thơ, phải lao động nặng nhọc, phải gánh nặng các bổn phận và trách nhiệm
đối với cha mẹ.
+ Trong gia đình hiện nay nguyên tắc đó được nhấn mạnh theo chiều hướng ngược lại,
đó là: quyền của trẻ em và bổn phận của cha mẹ
Hiện nay, vai trị giáo dục và kiểm sốt con cái của cha mẹ trong gia đình ngày càng
mờ nhạt. Hiện tượng này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, đặc biệt do ảnh hưởng của
văn hóa phương Tây và sự tác động của chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
nên quyền trẻ em được coi trọng mà trong gia đình thì cha mẹ phải là người đầu tiên
gương mẫu thực hiện quyền đó.


Việc công nhận quyền trẻ em đã làm thay đổi căn bản những giá trị, chuẩn mực văn
hóa trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái.: mất đi những giá trị, chuẩn mực văn
hóa truyền thống như “cha từ, tử hiếu”
Như vậy, có thể thấy khơng phải cha mẹ hiện nay muốn từ bỏ quyền kiểm soát trẻ em
mà chính là do thời đại mới đã khơng chấp nhận để cha mẹ kiểm soát trẻ em theo các
chuẩn mực truyền thống.
Thực tế cho thấy, chức năng kiểm soát trẻ em của thiết chế gia đình hiện nay ngày
càng suy giảm, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái đang có những biến đổi đáng lo
ngại. Khơng ít cha mẹ cho rằng, con cái hiện nay khơng cịn ngoan ngoãn, lễ phép như
trẻ em trước đây, ngược lại trẻ em vị thành niên lại cảm thấy bị ức chế vì bị cha mẹ
kiểm sốt, can thiệp q sâu vào tự do cá nhân và đời sống riêng tư. Về bản chất, mối
quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình Việt Nam hiện nay là một sự đảo ngược
trật tự và vị trí so với gia đình truyền thống. => Thực tế cho thấy, việc xây dựng văn
hóa gia đình nói chung, các giá trị, chuẩn mực văn hóa trong mối quan hệ giữa vợ và
chồng, cha mẹ với con cái hiện nay không thể phủ định sạch trơn đối với các giá trị,
chuẩn mực văn hóa của gia đình truyền thống. Bên cạnh đó, các giá trị, chuẩn mực văn
hóa gia đình từ bên ngồi du nhập cũng cần phải được tiếp biến cho phù hợp với bản
sắc của gia đình Việt Nam hiện nay.
+ Sự biến đổi các giá trị, chuẩn mực văn hóa trong gia đình Việt Nam hiện nay đang

đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó nổi lên là mối quan hệ giữa vợ và chồng,
vấn đề đặt ra là gia đình và xã hội cần phải làm gì để người phụ nữ kết hợp trách
nhiệm gia đình với trách nhiệm xã hội để phát triển toàn diện.
+ Trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, cần tìm ra giải pháp để giải quyết hài hòa
giữa uy quyền, bổn phận của cha mẹ với quyền của trẻ em trong gia đình hiện nay,
hoặc cha mẹ nhận thức được vai trị của giáo dục gia đình nhưng mặt khác, họ lại
khơng có đủ thời gian, tri thức, phương pháp để giáo dục con cái dẫn đến hậu quả con
cái sa vào tệ nạn xã hội, cản trở sự phát triển của gia đình theo hướng bền vững, tiến
bộ
VD: Các cuộc xung đột,cãi vã trong gia đình giữa cha mẹ và con cái thường xảy ra
trong các gia đình VIỆT NAM và một trong những nguyên nhân chính là do khơng
hịa hợp giữa các mối quan hệ . Trong khi con cái đam mê và có tình u với hội họa


,âm nhạc hoặc các bộ mơn đường phố thì cha mẹ lại hướng chúng đến công việc nhà
nước ,việc văn phịng ổn định nhưng gị bó . Cha mẹ khơng ủng hộ ,không chấp nhận
đam mê của con cái thậm chí họ ngăn cấm ,bắt ép người con làm theo ý muốn của
họ.Chính điều đó dẫn đến tranh cãi và mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trở nên
ngày càng xa cách hơn.
III. KẾT LUẬN
Tóm lại, có thể khái quát một số xu hướng biến đổi đặc trưng từ gia đình truyền thống
đến gia đình hiện đại ở Việt Nam như sau:
Thứ nhất, quy mơ gia đình Việt Nam đang dần dần thu hẹp, gia đình hạt nhân trở nên
phổ biến. Xu hướng này biểu hiện rõ nét hơn khi tốc độ CNH - HĐH ngày càng gia
tăng.
Thứ hai, nhiều chức năng của gia đình có sự thay đổi.
Ví dụ: gia đình đang có xu hướng “giao phó” chức năng giáo dục và truyền thụ văn
hóa cho thế hệ trẻ lại cho thiết chế trường học và hệ thống các dịch vụ xã hội khác;
chức năng kinh tế gia đình đang có xu hướng chuyển từ “sản xuất” sang “tiêu dùng”.
Thứ ba, các mối quan hệ trong gia đình trở nên lỏng lẻo.

Do vậy, để giải quyết mâu thuẫn và “xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc…”(Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X) thì chúng ta
cần phải :
+ Phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của gia đình truyền thống trong hồn cảnh xã
hội mới và đảm bảo quyền tự do dân chủ của mỗi cá nhân trong gia đình.
+ Chiến lược củng cố và xây dựng gia đình; có hệ chính sách hữu hiệu hỗ trợ phát
triển kinh tế hộ gia đình;
+ Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí;
+ Có chính sách tích cực tạo điều kiện để đồn tụ gia đình, gắn bó các thành viên gia
đình;
+ Đẩy mạnh cơng tác xóa đói giảm nghèo
+ Tăng cường thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;


+ Đẩy mạnh việc thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống chính sách xã hội đối với các gia
đình chính sách;
+ Tiếp tục mở rộng tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới góp phần thiết thực tạo
lập sự bình đẳng giới trong gia đình và xã hội

Mục lục

Trang

1. Danh sách nhóm……………………………………………...
2. Biên bản họp nhóm…………………………………………..
3. Báo cáo tóm tắt bằng slide……………………………………
4. Báo cáo chi tiết………………………………………………..




×