Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MADG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MADG

PHẠM THỊ THANH NHÀN

Niên khóa: 2016 - 2020


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MADG

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Nhàn
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
GVHD: Ths. Hồ Sỹ Minh.


Niên khóa: 2016 - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của Thạc sĩ Hồ Sỹ Minh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là
trung thực và chưa cơng bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngồi ra trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các
tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Nhàn.


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành đề tài: “HỒN THIỆN HOẠT
ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MADG”.
Trong suốt quá trình thực hiện, tơi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ
Q Thầy Cơ, đồng nghiệp. Tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q Thầy, Cơ và các cán bộ công chức của Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Hồ Sỹ Minh Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, người trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong suốt thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH MADG, các Phịng ban cơng

ty đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn
này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp những người
đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh Nhàn

.


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận:.................................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING...............................4
1.1. Tổng quan về Marketing và marketing mix......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò, chức năng......................................................................................... 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing-mix trong doanh nghiệp 11
1.1.4. Các công cụ trong marketing hỗn hợp......................................................... 16
1.2. Tổng quan về thương mại..................................................................................22
1.2.1. Khái niệm về thương mại............................................................................ 22
1.2.2. Kinh doanh thương mại............................................................................... 23
1.3. Tổng quan về dịch vụ........................................................................................ 23
1.3.1. Thế nào là dịch vụ?..................................................................................... 23

1.3.2. Đặc trưng của dịch vụ................................................................................. 24
1.4. Tổng quan về dịch vụ và ngành kinh doanh cà phê........................................... 25
1.4.1. Tình hình ngành kinh doanh cà phê tại Việt Nam....................................... 25
1.4.2. Tình hình kinh doanh tại Huế...................................................................... 26
1.5. Các cơng trình nghiên cứu liên quan................................................................. 27
1.5.1. Nghiên cứu quốc tế..................................................................................... 27
1.5.2. Nghiên cứu trong nước................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH MADG HUẾ..................................................................................................29
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MADG............................................................... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty........................................................................ 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................................ 30
2.1.3. Tình hình lao động...................................................................................... 33


2.1.4. Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty................................................. 34
2.1.5. Bảng cân đối kế toán................................................................................... 37
2.1.6. Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty............................................... 39
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing-mix trong kinh doanh thương mại, dịch
vụ của công ty TNHH MADG.................................................................................56
2.2.1. Môi trường vi mô........................................................................................ 56
2.2.2. Môi trường vĩ mô........................................................................................ 57
2.3. Đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Marketing của công ty
TNHH MADG.......................................................................................................... 57
2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu........................................................................... 57
2.3.2. Kết quả điều tra........................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CƠNG TY.................................................................................... 64
3.1. Phân tích mơ hình SWOT.................................................................................. 64
3.1.1. Điểm mạnh (Strength)................................................................................. 64

3.1.2. Điểm yếu (Weaks)....................................................................................... 65
3.1.3. Cơ hội (Opportunities)................................................................................. 65
3.1.4. Thách thức (Threats)................................................................................... 65
3.2. Các đề xuất, giải pháp....................................................................................... 65
3.2.1. Sản phẩm.................................................................................................... 66
3.2.2. Giá cả.......................................................................................................... 66
3.2.3. Phân phối..................................................................................................... 67
3.2.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp....................................................................... 67
3.2.5. Con người.................................................................................................... 68
3.2.6. Quy trình dịch vụ........................................................................................ 68
3.2.7. Các yếu tố hữu hình.................................................................................... 68
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 69
3.1. Kết luận............................................................................................................. 69
3.2. Kiến nghị........................................................................................................... 69
3.2.1. Đối với công ty TNHH MADG................................................................... 69
3.2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước............................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 71
PHỤ LỤC................................................................................................................... 73


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế trên thế giới và Việt Nam đang có những chuyển biến phát triển vơ
cùng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. Với sự phát triển của thời đại 4.0, các lĩnh
vực công nghệ ngày được tối tân và phát triển theo, bên cạnh đó là sự phổ biến của
mạng xã hội và internet tồn cầu hóa đã thúc đẩy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thị trường. Sự phát triển này đã giúp cho các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn lớn phát
triển và lớn mạnh bởi họ có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, tên tuổi lớn và nắm trong
tay phần lớn thị trường, họ có khả năng đặt ra luật chơi và sân chơi cho thị trường.
Chính vì vậy các doanh nghiệp nhỏ hay các doanh nghiệp mới thành lập cần có một

chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh hợp lý.
Người tiêu dùng đang có xu hướng tìm kiếm thơng tin sản phẩm, dịch vụ bằng internet
hoặc bằng các công cụ tìm kiếm, thay vì họ phải đến rất nhiều cửa hàng để tham
khảo. Việc tìm kiếm thơng tin sản phẩm bằng internet sẽ giúp khách hàng tiết kiệm
được rất nhiều thời gian, và dẫn đến việc khách hàng mua sản phẩm trực tiếp online.
Internet không chỉ là nơi tập trung các nguồn hàng, các thông tin sản phẩm mà tại đây
khách hàng dễ dàng so sánh và tham khảo một lúc nhiều sản phẩm với nhau, và việc lựa
chọn mùa hàng cũng trở nên đơn giản nhanh chóng hơn rất nhiều. Tuy rằng việc mua
bán truyền thống tại cửa hàng vấn chiếm một số lượng lớn nhưng xu hướng mua hàng
online ngày một tăng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao
2018 cho thấy có tới 23% người tiêu dùng lựa chọn các kênh online để tham khảo
thông tin trước khi quyết định mua sản phẩm, tăng 5% so với kết quả khảo sát Hàng
Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2017 (18%) ở tất cả các kênh thơng tin online,
trong đó website cơng ty có tỷ lệ tham khảo tăng gấp đôi (từ 3,3% lên 6,7%), là kênh
thơng tin mà doanh nghiệp hồn tồn chủ động tạo ra nội dung thông tin để tiếp cận, thu
hút và chinh phục người tiêu dùng.
Mặt khác, mức độ cạnh tranh của các công ty cùng phân khúc diễn ra mạnh mẽ đặc biệt
là thị trường thương mại – dịch vụ liên quan đến ngành cà phê, trà sữa. Khi mà sự phát
triển ồ ạt của các quán cà phê, trà sữa từ các ông chủ lớn trên thế giới đến

1


các thương hiệu trong nước như: Highland, The Coffee House, Cộng... và các quán
nhỏ đều phát triển vượt trội. Riêng tại thị trường Huế, khơng khó để tìm được một
qn cà phê theo sở thích của mình, đi dọc các đường Nguyễn Huệ, Trương Định,
Trường Chinh hay các đường ở trong Nội Thành như Lê Huân, Nguyễn Trãi… quán cà
phê vơ số kể. Với đặc tính của người Huế nói riêng, việc đáp ứng được “khẩu vị” cà phê
khách hàng cũng là điều khó khăn, đặc biệt là cà phê sạch và ngon. Muốn như vậy các
quán phải đầu tư khơng chỉ chất lượng cà phê mà máy móc pha chế cà phê cũng cần

thiết. Từ đó việc cung cấp thiết bị cũng trở thành một loại hình kinh doanh nhiều doanh
nghiệp chú trọng đến, môi trường cạnh tranh cao cũng chính là lúc doanh nghiệp
cần có những bước đi cho riêng mình, thể hiện rõ trong các chiến lược Marketing
của họ.
Marketing đặc biệt là marketing hiện đại đang là một “vũ khí” vơ cùng đắc lực để các
thương hiệu có thể giữ vững vị thế trên thương trường. Tuy nhiên không phải công ty
nào cũng làm tốt được điều đó, việc duy trì hoạt động Marketing hiệu quả qua nhiều
năm không hề đơn giản, công tác Marketing cần được thay đổi phù hợp qua từng giai
đoạn. Qua các lý do nêu trên nên tơi đã chọn đề tài “HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY TNHH MADG HUẾ”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing - mix đối với hoạt động
marketing của công ty, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing mix đối với công ty TNHH MADG.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động marketing dịch vụ.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại công ty TNHH MADG.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động marketing tại cơng ty
TNHH MADG.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động Marketing-mix của công ty TNHH MADG. Từ những thực trạng
hiện nay và các hoạt động Marketing-mix công ty đang sử dụng để đưa ra các giải pháp
hồn thiện hơn cho cơng ty trong thời gian tới.


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty TNHH MADG có trụ sở chính tại 20 Yết Kiêu, P.
Thuận Hòa, Tp. Huế.
Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí…của cơng ty

từ năm 2016 đến nay.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt
động marketing của công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: thu thập các báo cáo kinh doanh của công ty từ năm 2016 – 2018
- Số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi khách hàng đã và đang sử dụng sản
phẩm và dịch vụ của cơng ty
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tuyệt đối và
tương đối số liệu giữa các năm.
- Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp liệt kê.
5. Kết cấu khóa luận:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Marketing-mix của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá hoạt động Marketing-mix tại công ty TNHH MADG.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing-mix tại công ty TNHH
MADG.


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING
1.1. Tổng quan về Marketing và marketing mix
1.1.1. Khái niệm
a) Marketing là gì?
Thuật ngữ Marketing đã xuất hiện từ lâu và được nhiều người biết đến. Mới nghe
qua, người ta tưởng tượng ra Marketing là những người cầm lấy sản phẩm đi chào
bán khắp nơi nhằm thu lại được lợi nhuận hay doanh số. Hay nói cách khác, đó là hành
vi trao đổi hàng hóa như người mua và người bán trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên,
điều đó khơng có nghĩa là marketing và sự trao đổi là đồng thời mà thực chất marketing
chỉ xuất hiện khi trao đổi trong một trạng thái hay một tình huống nhất định. Với người

bán, họ cần bán hàng để thu lợi nhuận và doanh số, vậy thì họ cần tìm cách để bán được
hàng. Với người mua, họ cần mua hàng hóa phù hợp, thỏa mãn nhu cầu của mình, vậy
họ phải tìm mọi cách để mua được hàng. Chứng tỏ, tình huống trao đổi làm xuất hiện
marketing khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc để mua. Do đó, nguyên nhân
sâu xa làm xuất hiện marketing chính là cạnh tranh. Thuật ngữ “Marketing”
xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Về mặt từ vựng học, Marketing
được cấu thành từ ngữ căn Market – thị trường và tiếp ngữ -ing: diễn tả một trạng thái
chủ động, đang diễn ra. Do đó, thuật ngữ Marketing hàm chứa những biện pháp năng
động nhằm đến việc tác động vào một thị trường nào đó.
Trong thực tiễn, hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại cơng nghiệp cơ khí
phát triển đã thúc đẩy gia tăng sản xuất và làm cho cung hàng hóa tăng nhanh hơn cầu
hàng hóa. Khiđó bài tốnđặt ra cho các doanh nghiệp là làm thếnào đểtiêu thụ được
hết số hàng hóa đó, mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp mà vẫn đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng hàng hóa đó. Từ xa xưa, trước thế kỷ 20, các thương gia người
Anh, người Trung Quốc đã biết vận dụng Marketing vào trong hành vi trao đổi hàng hóa
của họ bằng các khẩu hiệu như: “Khách hàng mua hàng phải kém phẩm chất thì đổi
cho họ hàng tốt”, “Khách hàng có tồn quyền lựa chọn khi mua hàng”…Những
sáng tạo đó đã đánh trúng tâm lý khách hàng và hàng hóa được tiêu


thụ gia tăng. Song từng đó chưa đủ để tạo nên một thị trường tiêu thụ hàng hóa hồn
hảo. Bằng cách kết hợp các khẩu hiệu trên với những hoạt động khuyến mãi, bán hàng
có quà tặng, giảm giá… đã kích thích nhu cầu, khiến cho khách hàng quan tâm hơn, tìm
hiểu nhiều hơn và ham mua sắm hơn. Quá trình tìm kiếm các giải pháp tốt hơn để thúc
đẩy việc tiêu thụ hàng hóa làm cho các hoạt động Marketing ngày càng phát triển và là
cơ sở để hình thành một khoa học hồn chỉnh về Marketing. Và vì thế, có rất nhiều quan
niệm về Marketing, tuy nhiên chúng ta có thể chia làm 2 quan niệm là Marketing truyền
thống và Marketing hiện đại
Marketing truyền thống (Traditional Marketing): bao gồm các hoạt động sản xuất
kinh doanh, liên quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu

dùng một cách tối ưu. Quan niệm truyền thống này phù hợp với giai đoạn thị trường là
thị trường của người bán.
Marketing hiện đại (Modern Marketing): là chức năng quản lý công ty về mặt tổ
chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến
sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc
chuyển sản phẩm đó đến người tiêu dùng một cách tối ưu. Quan niệm hiện đại này phù
hợp với thị trường là thị trường của người mua.
Cho đến nay vẫn có nhiều người lầm tưởng Marketing chính là chào hàng (tiếp thị), là
việc bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Họ mặc định Marketing thực chất
chỉ là hoạt động trao đổi mua bán giữa người bán và người mua để mỗi bên tự thỏa mãn
mục đích của mình. Tuy nhiên, chính xách tiêu thụ chỉ là một phần trong khâu hoạt
động của Marketing tại doanh nghiệp, nó cũng khơng phải là khâu quan trọng nhất.
do đó, để hiểu và định nghĩa rõ ràng thế nào là Marketing thì sẽ có rất nhiều định
nghĩa. Một số định nghĩa về Marketing như sau:
- Theo hiệp hội Marketing Mỹ (The American Marketing Association) định
nghĩa vào tháng 7 năm 2013 là: “Marketing là một hoạt động thông qua các tổ chức,
các quy trình nhằm sáng tạo, truyền thơng, chuyển giao và trao đổi những sản phẩm
mang lại giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội chung.”
- Theo viện Marketing của Anh thì Marketing là “Quá trình tổ chức và quản lý
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của


người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đén việc sản xuất ra và
đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho công ty thu
được lợi nhuận dự kiến”.
- Theo Philip Kotler – giáo sư Marketing nổi tiếng thế giới và là cha đẻ của
Marketing định nghĩa như sau: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới việc
đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thơng qua q trình trao
đổi.” Định nghĩa này bao trùm cả marketing trong sản xuất và marketing xã hội. Nó
dựa trên những khái niệm cốt lõi như nhu cầu, mong muốn và nhu cầu, sản phẩm, giá

trị sản phẩm, chi phí bỏ ra và sự hài lịng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị
trường, marketing và những người làm marketing.
- Còn theo PGS.TS. Trần Minh Đạo tại Việt Nam, ơng phân tích rằng: “Thơng
thường, người ta cho rằng marketing là công việc của người bán, nhưng hiểu một
cách đầy đủ thì cả người mua cũng phải làm marketing. Trên thị trường bên nào tích
cực hơn trong việc tìm kiếm cách trao đổi với bên kia, thì bên đó thuộc về phía làm
marketing.” Điều đó có nghĩa là ông coi việc Marketing là đến từ cả hai phía, nó địi
hỏi nỗ lực marketing của cả người bán và người mua. Do vậy, ông đã đưa ra định
nghĩa về Marketing như sau: “Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường nhằm
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người; hoặc Marketing là một dạng
hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong
muốn thông qua trao đổi.”
Tổng quan bản chất của hoạt động marketing là một hệ thống các hoạt động marketing
là một hệ thống các hoạt động kinh tế, là tổng thể các giải pháp của một công ty trong
hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu của mình, là sự tác động tương hỗ lẫn nhau của
một q trình thống nhất. Nó vừa nghiên cứu thận trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng, định hướng sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu đó, và vừa có tác
động tích cực đến thị trường, đến nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của người tiêu dùng.
b) Marketing-mix là gì?
Marketing-mix hay cịn gọi là Marketing hỗn hợp là một thuật ngữ rất thông dụng, được
sử dụng lần đầu tiên vào năm 1953 khi Neil Borden là chủ tịch của hiệp


hội Marketing Hoa Kỳ, lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ
Marketing hỗn hợp.
Theo giáo sư Philip Kotler, ông định nghĩa Marketing-mix như sau:
“Marketing-mix là một tập hợp các yếu tố biến động kiểm soát được của marketing
mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng xây dựng được phản ứng mong muốn từ phía
thị trường tiêu dùng”. (Trích: Philip Kotler (2000), Giáo trình Marketing căn bản,
Nhà xuất bản thống kê).

Còn theo như TS Nguyễn Thượng Thái ở Việt Nam, tác giả định nghĩa
Marketing-mix là: “Marketing-mix là tập hợp các công cụ marketing trong tầm tay mà
một doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra.”
Một nhà tiếp thị nổi tiếng – Ejerome McCarthy đã đề nghị phân loại theo 4P vào năm
1960 mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Đối với hàng hóa sản phẩm, Marketing hỗn
hợp gồm 4P là 4 yếu tố như sau: Sản phẩm (Product); Giá cả (Price); Phân phối (Place);
Xúc tiến hỗn hợp (Promotion). Khi những đối tượng Marketing khơng cịn dừng lại ở
những sản phẩm hữu hình, hệ thống Marketing Mix truyền thống dường như khơng cịn
phù hợp hoàn toàn với những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ vơ hình. Do vậy, hệ thống
Marketing truyền thống với 4P ban đầu cần phải được thay đổi cho phù hợp với các đặc
thù của dịch vụ. Mơ hình Marketing mix 7P là một mơ hình marketing bổ sung dựa vào
mơ hình 4P vừa được đề cập, mơ hình này thêm vào 3P là: Process (quy trình), People
(con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý). Với dịch vụ thì tùy từng đặc
trưng của loại hình dịch vụ sẽ có những cách vận dụng khác nhau cho 3 yếu tố bổ
sung trên.
1.1.2. Vai trò, chức năng
a) Vai trò, chức năng của Marketing
Vai trị của Marketing
Tại các cơng ty thành công hàng đầu trên thế giới, với họ marketing không chỉ là một
chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách
hàng. Họ hiểu rằng lợi thế cạnh tranh từ marketing chỉ có thể có được từ


năng lực marketing của cả một doanh nghiệp, chứ không thể là năng lực của một vài cá
nhân. Vì vậy có thể thấy được vai trị của Marketing hết sức quan trọng:
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm

chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Marketing liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Do có sự cách biệt về không
gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng nên các nhà sản xuất, kinh
doanh không thể nắm bắt được những thông tin về sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng nếu
như khơng có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống thông tin Marketing.
Nhờ các hoạt động Marketing mà những quyết định kinh doanh có cơ sở khoa học hơn,
đồng thời giúp các cơng ty có điều kiện thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả
nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Marketing giúp khắc phục những lời
kêu ca, phàn nàn từ phía người tiêu dùng thông qua việc nghiên cứu hành vi sau mua của
khách hàng. Marketing sẽ giúp cho các công ty thương mại tìm ra những phương pháp
tồn diện để giải quyết, khắc phục những lời phàn nàn của khách hàng đồng thời hoàn
thiện hơn về mặt hàng kinh doanh của mình.
Khuyến khích sự phát triển và đưa ra những cái mới: Với những thay đổi mau chóng
trong thị hiếu, cơng nghệ, cạnh tranh, mỗi công ty thương mại chẳng thể chỉ kinh
doanh những mặt hàng hiện có của mình. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi
những mặt hàng mới và hồn thiện hơn. Do đó, Marketing chính là một công cụ hướng
theo thị trường Liên kết khách hàng đảm bảo sự phát triển Tài chính đắc lực để cơng ty
thương mại triển khai phát triển và tung ra thị trường mục tiêu các mặt hàng mới.
Bằng việc áp dụng hợp lý ngân sách, nguồn lực cho Marketing, doanh nghiệp có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như nâng cao nhận biết dịch vụ, chất lượng
dịch vụ. Từ đó Marketing có thể đem lại những lợi ích, cơ hội về mặt tài chính cho
doanh nghiệp.
Ngồi ra, để thúc đẩy lượng tiêu thụ sản phẩm tăng mạnh thì cần phải có nhiều dạng
hoạt động Marketing, điều này đã giúp cho người lao động có việc làm, đời sống xã hội
sẽ ngày càng được cải thiện hơn.


Chức năng của Marketing
Về chức năng của Marketing, ta có thể chia thành sáu chức năng cơ bản như sau:
Thứ nhất, chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: Khi một doanh

nghiệp muốn tung sản phẩm ra thị trường hay khi doanh nghiệp đó đã đưa sản phẩm ra
thị trường nhưng chưa tiêu thụ được tốt thì với chức nằng này của marketing sẽ giúp
doanh nghiệp biết được họ phải sản xuất ra cái gì, làm như thế nào, khối lượng bao
nhiêu, và khi nào là thời điểm thích hợp đưa sản phẩm ra thị trường. Muốn được vậy thì
điều cốt yếu mà doanh nghiệp phải làm là tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường và
người tiêu dùng để xác định rõ những mong muốn của họ về sản phẩm. Bộ phận
marketing của doanh nghiệp đó phải tìm hiểu để trả lời cho các câu hỏi: “Khách hàng
của doanh nghiệp là ai? Họ sống và mua hàng ở đâu? Họ là nam hay nữ? Già hay trẻ?
Họ mua bao nhiêu? Vì sao họ mua? Họ cần loại hàng hóa hay họ cần loại dịch vụ
nào?...Đây là chức năng quan trọng của marketing đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường.
Thứ hai, chức năng phân phối sản phẩm: Chức năng này mơ tả tồn bộ các hoạt động
gắn liền với q trình vận động của hàng hóa từ sau khi nó được sản xuất ra cho đến lúc
được đưa đến với trung gian thương mại buôn bán, bán lẻ hay người tiêu dùng cuối
cùng. Đó chính là các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm, gồm nhiều
bước có liên quan chặt chẽ đến nhau như lựa chọn người tiêu thụ (cần tìm hiểu người
tiêu thụ để lựa chọn người có khả năng). Hướng dẫn khách hàng kí kết hợp đồng và cho
thuê mướn phương tiện vận tải, tổ chức hợp lý hệ thống kinh doanh kho hàng hóa, các
hoạt động hỗ trợ cho người tiêu thụ (cung cấp thông tin sản phẩm, khách hàng cho họ,
tạo ra những ưu đãi thương mại như điều kiện vận chuyển giao hàng), tổ chức bao bì bao
gói tiêu thụ để vận dụng tối đa dung tích của hệ thống kho hàng hóa, nhanh chóng phát
hiện ra những xung đột hệ thống phân phối, kịp thời điều chỉnh, giải quyết những xung
đột đó
Thứ ba, chức năng tiêu thụ: Theo quan điểm của marketing, tiêu thụ là hoạt động có
chủ đích, qua đó các doanh nghiệp thực hiện việc cung ứng bán hàng hóa, dịch vụ của
mình cho khách hàng để tiêu dùng cá nhân (có thể là tiêu thụ trực tiếp hoặc tiêu thụ gián
tiếp qua trung gian). Quy trình của chức năng này bao gồm: nghiên


cứu khách hàng và người tiêu thụ, ấn định và kiểm sốt giá bán, lực chọn các phương

pháp và cơng nghệ bán thích hợp, tổ chức lực lượng bán hàng để quyết định sức bán, tổ
chức quảng cáo và khuyến mãi, tổ chức các yếu tố hậu cần kinh doanh của công ty như:
vận chuyển và quản trị bán hàng, thực hiện các dịch vụ trước – trong và sau khi bán
hàng.
Thứ tư, chức năng hỗ trợ: Đây có thể coi là chức năng quan trọng và đặc biệt. Bởi đó
chính là các hoạt động hỗ trợ liên quan đến quảng cáo sản phẩm, quảng cáo, xúc tiến
bán hàng, tham gia các hội chợ thương mại, các dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm, quan hệ
cơng chúng, tổ chức tín dụng thương mại và dịch vụ, phát triển tổ chức môi giới và xúc
tiến thương mại, tổ chức hợp lý hệ thống thông tin thị trường.
Thứ năm, chức năng mạo hiểm: Đây có thể coi là chức năng có những mất mát, thiệt hại,
có thể do các tác động khách quan. Mạo hiểm hàm chứa sự không chắc chắn và trong
quá trình thực hiện marketing cần phải biết chấp nhận và xử lý tốt nhất những mạo hiểm
trong kinh doanh. Các hoạt động thường xuyên áp dụng như lựa chọn ứng xử về thế lực
và giải pháp kinh doanh an tồn, xác lập giải pháp tình thế để chấp nhận xử lý mạo hiểm,
xây dựng quỹ bảo hiểm, tăng cường chiến lược cạnh tranh, chấp nhận hoạt động trong
giới hạn về năng lực hành vi của công ty, lựa chọn tổ chức marketing có hiệu lực và chất
lượng, hồn thiện cơng nghệ thơng tin và tình báo trong kinh doanh.
Thứ sáu, chức năng điều hòa phối hợp: Marketing phải thực hiện điều hịa một cách
tổng hợp tồn doanh nghiệp; điều hòa phối hợp các bộ phận, chức năng của doanh
nghiệp; điều hòa, phối hợp trong nội bộ, tổ chức vận hành chức năng marketing. Do đó,
việc điều hịa và phối hợp đòi hỏi phải vận dụng thời cơ, kết hợp các hoạt động của
marketing chức năng với marketing tác nghiệp.
Nhìn chung, vai trị và chức năng của marketing có sự ảnh hưởng lớn và vô cùng quan
trọng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing chính là sợi
dây kết nối giữa khách hàng với các bộ phận khác trong cơng ty như sản xuất, tài chính,
nhan sự. Muốn tồn tại, doanh nghiệp phải kết nối mọi hoạt động trong doanh nghiệp với
thị trường nhằm đưa ra các cuộc khảo sát, nghiên cứu thị trường hay nói cách khác
doanh nghiệp cần tận dụng những vai trò và chức năng đó của marketing, vận dụng vào
thực tế để đưa doanh nghiệp mình ngày một lớn mạnh, tăng cường sức cạnh tranh với thị
trường trong nước và thế giới.



b) Vai trò và chức năng của Marketing-mix trong doanh nghiệp
Marketing-mix là tập hợp những công cụ marketing mà doanh nghiệp sử dụng để đạt
được các mục tiêu trong một thị trường mục tiêu. Các công cụ Marketing được pha trộn
và kết hợp với nhau tạo thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và
thay đổi trên thị trường. Nói cách khác, Marketing-mix giống như một giải pháp có tính
tình thế của một doanh nghiệp. Vì thế, có thể nói, vai trị và chức năng của Marketingmix cũng giống như những vai trò và chức năng của Marketing đã nêu ra ở trên.
Marketing mix có thể được chọn từ rất nhiều khả năng được thểhiện như một hàm có
bốn biến số là (P1,P2,P3,P4). Marketing-mix của một công ty tại một thời điểm t
cho một sản phẩm A có mức chất lượng q. giá bán m, chi phí phân phối y, chi phí xúc
tiến z được thể hiện là (q,m,y,z). Một biến số thay đổi sẽ dẫn đến sự kết hợp mới trong
Marketing-mix. Không phải tất cả những yếu tố thay đổi trong Marketing- mix có thể
điều chỉnh trong ngắn hạn. Cơng ty có thể điều chỉnh giá bán, lực lượng bán, chi phí
quảng cáo trong ngắn hạn nhưng chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi kênh
phân phối trong dài hạn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing-mix trong doanh nghiệp
Theo (PGS.TS. Trần Minh Đạo (2009)), giáo trình marketing căn bản, NXB Đại
học kinh tế quốc dân có viết: “Mơi trường Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố,
những lực lượng bên trong và bên ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động hoặc các quyết định của bộ phận Marketing trong doanh
nghiệp, đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng”.
Như vây là những thay đổi của môi trường Marketing ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ tới
doanh nghiệp, bao gồm cả ảnh hưởng tốt và xấu tới kinh doanh. Những sự thay đổi đó
dơi khi diễn biến từ từ và rất dễ phát hiện, dự báo trước mà nó ln tiềm ẩn những biến
động khơn lường, có lúc đến đột ngột tạo thành những cú sốc. Vì thế, ta có thể hiểu mơi
trường marketing tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả những sức ép, thách thức và sự
đe dọa cho tất cả các doanh nghiệp. Để thích ứng với những thay đổi từ phía mơi trường,
các doanh nghiệp cần sử dụng các cơng cụ nghiên cứu marketing, các hệ thống

marketing-mix sao cho doanh nghiệp có thể nắm bắt, xử lý nhạy bén các


quyết định marketing. Môi trường marketing là tập hợp của môi trường marketing vi
mô và môi trường marketing vĩ mô.
Môi trường vi mơ
Theo (PGS.TS. Trần Minh Đạo (2009)), giáo trình marketing căn bản, NXB
Đại học kinh tế quốc dân có định nghĩa: “Môi trường Marketing vi mô bao gồm các
yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh
nghiệp khi phục vụ khách hàng”. Với môi trường vi mô, bằng một chừng mực nhất
định, doanh nghiệp có thể tác động để cải thiện môi trường vi mô.
Các yếu tố môi trường vi mô được thể hiện qua sơ đồ sau:
Các nhà cung cấp

Bản thân doanh nghiệp

Các trung gian Marketing

Khách hàng

Đối thủ cạnh tranh

Các nhóm cộng đồng
Sơ đồ 1: Các yếu tốc thuộc mơi trường Marketing vi mơ
Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp/cơng ty, có ảnh trực tiếp đến hoạt động marketing,
đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quản trị marketing. Các CEO, quản lý cấp cao
của doanh nghiệp là những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động marketing bởi
hầu hết các kế hoạch chiến lược marketing đều phải thông qua họ trước khi đi vào thực
hiện, theo sau là các quản lý cấp trung gian, cơ sở, các phòng ban , nhân viên.

Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp là một mắc xích quan trọng trong việc đưa giá trị của
sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng. Họ cung cấp cho doanh nghiệp những nguyên vật
liệu cần thiết để doanh nghiệp cho ra sản phẩm/dịch vụ. Do đó những vấn đề liên quan
đến nhà cung cấp như giá nguyên vật liệu tăng, giao nguyên vật liệu trễ thời hạn, thiếu
hụt nguyên vật liệu, giao hàng chậm trễ có thể ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
marketing của doanh nghiệp.


Trung gian: Trung gian marketing là những cá nhân, tổ chức đóng vai trị chức năng
giúp doanh nghiệp trong các hoạt động quản bá, bán hàng và phân phối sản phẩm/dịch
vụ đến tay người tiêu dùng. Trung gian marketing được chia làm 4 loại:
Đại lý/cộng tác viên: giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng và bán hàng, bao gồm
cửa hàng đại lý bán lẻ và bán sỉ hoặc các lái bn, cị mối.
Trung gian vận chuyển: giúp doanh nghiệp trữ hàng và di chuyển hàng từ
điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ
Các trung gian cung cấp các dịch vụ marketing: các doanh nghiệp cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động marketing doanh nghiệp như nghiên cứu marketing,
làm quảng cáo, phương tiện truyền thông và tư vấn hoạt động marketing.
Các trung gian tài chính: các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cơng ty bảo hiểm
đóng vai trị giúp đở doanh nghiệp trong các giao dịch tài chính hoặc đảm bảo về các rủi
ro tài chính trong quá trình kinh doanh.
Khách hàng: Khách hàng là nhân tố cốt lõi của môi trường vi mô. Mọi hoạt động
marketing đều lấy khách hàng/sự hài lòng hoặc thõa mãn của khách hàng làm trọng tâm.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
marketing cũng như là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh
ln tìm cách chiếm giữ khách hàng, vì thế bắt buộc doanh nghiệp phải ln cải thiện
sản phẩm/dịch vụ để duy trì sự thỏa mãn và hài lòng từ khách hàng nhằm giữ vững và
tăng cường lượng khách hàng trung thành.
Các nhóm cộng đồng: Cộng đồng là tập hợp các cá nhân có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là hình ảnh doanh nghiệp. Cộng đồng được chia

thành 7 nhóm:
- Cộng đồng tài chính: Ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm các ngân hàng, các nhà đầu tư chứng khống,...
- Cộng đồng truyền thơng: Ảnh hưởng đến hình ảnh doanh nghiệp, bao gồm
các tác giả, đọc giả báo chí, tạp chí, các bài phóng sự trên TV, các bài viết, hình ảnh,
video clips trên Internet.


- Cộng đồng chính phủ: Ảnh hưởng đến các nguyên tắc hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm bộ lao động, bộ cơng thương, bộ tài chính, bộ giáo dục, bộ y tế...
- Cộng đồng địa phương: hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề cung cấp thông tin,
bao gồm các cá nhân, hộ gia đình tại địa phương doanh nghiệp.
- Cộng đồng đại chúng: Ảnh hưởng đến hình ảnh doanh nghiệp, bao gồm mọi
cá nhân, tổ chức biết đến doanh nghiệp hoặc sản phẩm/dịch vụ doanh nghiệp.
- Cộng đồng nội bộ doanh nghiệp: Ảnh hưởng đến năng suất làm việc của
doanh nghiệp, bao gồm lãnh đạo doanh nghiệp, các quản lý và lực lượng nhân viên,
công nhân.
Môi trƣờng vĩ mô
Môi trường vĩ mơ bao gồm các yếu tố nằm bên ngồi tổ chức, doanh nghiệp, gây ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô bao gồm 6 yếu tố : nhân khẩu học/ dân số học, kinh tế, môi
trường tự nhiên, công nghệ, mơi trường chính trị - xã hội và mơi trường văn hóa.
Nhân khẩu học/dân số học:
Yếu tố nhân khẩu học là yếu tố bao gồm dân số, mật độ dân số, địa điểm sinh sống, độ
tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp, học thức, tình trạng hơn nhân, tính ngưỡng... Đây
là yếu tố quyết định hành vi khách hàng, người tiêu dùng và ảnh hưởng đến nội dung
hoạt động marketing của doanh nghiệp, đặt biệt là hoạt động phân khúc thị trường.
Chẳng hạn những vùng có nhiều người lớn tuổi thì sẽ có nhu cầu cao đối với các dịch vụ
y tế – bảo vệ sức khỏe, còn những vùng có nhiều trẻ em thì sẽ có nhu cầu cao đối với
các dịch vụ giáo dục, sản phẩm quần áo-đồ chơi ….Hoặc những vùng mà thu nhập và

đời sống người dân được nâng cao thì sức mua của người dân tăng lên rất nhanh, điều
này tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nhà sản xuất.
Kinh tế:
Yếu tố kinh tế bao gồm:
- Yếu tố kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: lãi suất, tỉ giá hối đoái, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ cấp, lạm phát,... Ví dụ:
khi lãi suất cho vay giảm, doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn vay và mở rộng


sản xuất, kinh doanh. Hoặc khi chính phủ tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, buộc
doanh nghiệp phải tăng giá sản phẩm, thắc chặt chi tiêu...
- Yếu tố kinh tế tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân. 2 yếu tố này tác động đến khách hàng
của doanh nghiệp và gián tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ, khi thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng giảm do khủng hoảng kinh tế, họ
sẽ có xu hướng tìm đến các sản phẩm, dịch vụ có giá thành rẻ, tương đối nhằm tiết
kiệm chi tiêu, vì thế, lượng khách hàng mua các sản phẩm, dịch vụ cao cấp sẽ giảm đi.
Môi trƣờng tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm: nguyên liệu thô (quặng mỏ, rừng, đất đai...), nước,
khơng khí. Mơi trường tự nhiên tác động đến:
- Nguồn nguyên liệu cho sản xuất của doanh nghiệp: Khi hoạt động sản xuất
ngày càng gia tăng hoặc khi xảy ra các thiên tai như lũ lụt, hạn hán,..., nguồn nguyên
liệu sản xuất của doanh nghiệp sẽ giảm dần và dẫn đến thiếu hụt.
- Phương thức sản xuất của doanh nghiệp: Khi hoạt động sản xuất ngày càng
gia tăng sẽ kéo theo tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp
phải ln đổi mới cách thức, công nghệ sản xuất để giảm lượng chất thải nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên.
Công nghệ
Trong Marketing, yếu tố công nghệ gắn liền với sự rađời của các thiết bị, máy móc
nhằm cho ra các sản phẩm mới, hoặc nhằm nâng cao năng suất cũng như là giảm chi phí

ngun vật liệu.
Mơi trƣờng chính trị - xã hội:
Mơi trường chính trị - xã hội bao gồm: luật pháp, thể chế ban hành bởi chính phủ quốc
gia và các quy tắc về đạo đức được xây dựng bởi xã hội. Mơi trường chính trị - xã hội
tác động nhiều mặt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Luật pháp, thể chế sẽ
quy định cách thức thành lập doanh nghiệp, các cơng việc giấy tờ trong q trình hoạt
động, các quyền lợi và điều cấm kỵ trong sản xuất, kinh doanh. Trong khi đó, doanh
nghiệp cũng phải đáp ứng về mặt đạo đức trong sản xuất, kinh doanh: không sản xuất,
hàng giả, hàng nhái, hàng hóa/dịch vụ kém chất lượng, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc
sống của người dân trong xã hội.


Mơi trƣờng văn hóa:
Mơi trường văn hóa bao gồm các giá trị về nhận thức, hành vi được hình thành và gìn
giữ qua thời gian. Ta có thể thấy rõ tác động của mơi trường văn hóa đối với hoạt động
marketing của doanh nghiệp qua việc đối chiếu quảng cáo TV ở Hoa Kỳ so với quảng
cáo TV ở Việt Nam.
Ở Hoa Kỳ, người dân không mấy câu nệ về mặt hình thức, do đó những quảng cáo với
hình ảnh vui nhộn, đột phá thường tạo sự bắt mắt, thích thú. Trong khi đó, Việt Nam rất
chú trọng về mặt hình thức, những quảng cáo với ngơn từ bừa, hình ảnh sử dụng bãi
thường bị chỉ trích, phê bình; những quảng cáo với nội dung mang tính nhân đạo thường
được đánh giá cao
1.1.4. Các công cụ trong marketing hỗn hợp
a) Sản phẩm (Product)
“Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua dắm,
sử dụng hay tiêu dung”. (Trích: Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế
Quốc Dân, 2009)
Theo đó sản phẩm chính là yếu tố cơ bản nhất trong hệ thống marketing mix. Sản phẩm
được tạo ra để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm có thể là hữu hình

(Thiết bị điện tử, áo quần, giày dép, xe cộ…) hoặc vơ hình (Tour du lịch, dịch vụ mơi
giới bất động sản…). Dù là sản phẩm nào đi nữa cũng phải đáp ứng chính xác nhu cầu
của thị trường mục tiêu. Vì vậy, doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cần nghiên cứu
thị trường thường xuyên, từng giai đoạn cụ thể để hiểu được khách hàng cần gì vào thời
điểm nào để có những sản phẩm phù hợp.
b) Giá cả (Price)
Giá cả là một thành phần quan trọng trong chiến lược marketing mix này. Với
người bán: “Giá cả là một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập người bán nhận được
nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó”. Với người mua: “Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch
vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.” (Trích: Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, 2009). Giá cả là một yếu tố phức tạp, nó phản ánh cung và cầu,
giá trị


thực của sản phẩm và giá trị cảm nhận của nó trong tâm trí người tiêu dùng. Chúng ta
thường quan tâm tới việc làm thế nào để quảng bá sản phẩm, để người tiêu dùng biết đến
sản phẩm nhiều nhất có thể mà quên mất việc định giá hợp lý. Giá sản phẩm được coi là
yếu tố khơi gợi ấn tượng đầu tiên bởi vì việc quan tâm đến sản phẩm để tạo nên nhu cầu
mua của khách hàng chính là khi họ nhìn thấy giá, cuối cùng lúc quyết định mua hay
không mới dựa trên giá trị cảm nhận của toàn bộ sản phẩm hoặc những yếu tố được
cung cấp bởi chiến lược marketing hỗn hợp sau này. Việc định giá sản phẩm là yếu tố
chính để thực hiện các chính sách khuyến mãi sau này: Các chương trình như giảm 30%
cho khách hàng có thẻ VIP, mua 2 tặng 1, Phiếu mua hàng trị giá 200.000 đồng… luôn
được các doanh nghiệp, cửa hàng sử dụng. Những hoạt động này có mục đích tạo ra sự
quan tâm đến sản phẩm, mục đích cuối cùng là phương pháp hữu ích để tăng doanh số
nhưng cần phải tránh việc cung cấp các mức giá đặc biệt này quá thường xuyên vì nếu
lặp lại sẽ tạo hiệu quả ngược khi khách hàng sẽ khơng mua trong đợt khuyến mãi tiếp
theo.
Quy trình định giá cơ bản:

Bước 1: Phát triển chiến lược Marketing
Bước 2: Đưa ra quyết định liên quan đến chiến lược Marketing hỗn hợp
Bước 3: Ước tính cầu trong cung-cầu
Bước 4: Tính tốn chi phí
Bước 5: Đánh giá mơi trường cạnh tranh
Bước 6: Đặt mục tiêu định giá
Bước 7: Xác định giá
Giá cả đóng một vai trị rất quan trọng trong việc xác định giá trị cảm nhận của sản
phẩm, trong việc xây dựng thương hiệu và đảm bảo lợi nhuận và doanh thu dài hạn cho
cơng ty. Do đó, cần phải đề cao tầm quan trọng của chiến lược giá và phân tích chuyên
sâu để tạo ra những quyết định cơ bản về chiến lược giá cả.
c) Kênh phân phối ( Place)
“Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào q trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu
dùng.” (Trích: Giáo trình Marketing căn bản; NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; 2009)


Có nhiều kênh phân phối khác nhau như: Phân phối trực tiếp (Từ nhà sản xuất đến khách
hàng), Phân phối gián tiếp ( Sử dụng các kênh trung gian để bán sản phẩm cho người
tiêu dùng như bán buôn, bán lẻ), phân phối kép (Sử dụng cả phân phối trực tiếp lẫn phân
phối gián tiếp để tiêu thụ sản phẩm), Kênh đảo ngược (Cho phép nhà sản xuất mua sản
phẩm từ người tiêu dùng). Mặc dù nhiều nhà sản xuất, nhiều doanh nghiệp thương mại
vẫn không sử dụng những kênh phân phối mà trực tiếp cung cấp sản phẩm đến tay người
tiêu dùng bằng nhiều hình thức: Mua bán qua website, giao hàng bằng các cụng cụ hỗ
trợ… tuy nhiên việc làm này sẽ gây nên nhiều hệ lụy lâu dài: tốn kém chi phí, khó phát
triển chiều sâu cơng ty, thị trường hạn hẹp…Ngoài việc thiết kế kênh phân phối cho phù
hợp, doanh nghiệp cũng nên khuyến khích, động viên các thành viên trong kênh giúp đỡ,
liên kết với nhau để hoàn thành mục tiêu marketing và vận hành kênh phân phối hiệu
quả. Doanh nghiệp cũng cần quản lý các đại lý của mình, tránh tình trạng nhà phân phối
làm những cơng tác ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu của công ty.

d) Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Promotion là một thuật ngữ tiếng Anh, đến nay có rất nhiều cách dịch nghĩa
“Promotion” trong hệ thống Marketing mix: xúc tiến, khuyến mại, chiêu thị, truyền
thông,…Xúc tiến hỗn hợp được xem là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu sản
phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt được mục tiêu
truyền thơng của doanh nghiệp.
Quảng cáo
Theo AMA: Quảng cáo là sự truyền thông khơng trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, hay tư
tưởng mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo
Ngoài ra :
- Quảng cáo là sử dụng các phương tiện truyền thơng có trả tiền để truyền tin
về sản phẩm hay dịch vụ cho khách hàng trong những khoảng thời gian nhất định.
- Quảng cáo là thông điệp bán hàng qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền.
Các phương tiện thông tin quảng cáo: Quảng cáo được thực hiện thông qua các
phương tiện chủ yếu sau:


- Báo chí: là phương tiện phổ biến và quan trọng nhất, có phạm vi rộng và chi
phí khơng q cao, có thể đưa thơng tin đến các loại độc giả riêng biệt.
- Radio: có tầm hoạt động lớn, chi phí rẻ, tuy nhiên do chỉ có âm thanh nên
hạn chế về khả năng gây ảnh hưởng.
- Truyền hình: là phương tiện quảng cáo cho phép kết hợp âm thanh, màu sắc,
hình ảnh có hiệu quả nhất, có phạm vi hoạt động rộng, cho phép lập lại nhiều lần
thông điệp quảng cáo. Tuy nhiên chi phí cao là hạn chế lớn nhất khi chọn phương tiện
này.
- Quảng cáo ngoài trời: bằng các pa-nô, bảng hiệu, bảng điện tử,… gây tác
động nhờ vào kích thước, hình ảnh và vị trí thích hợp. Tuy nhiên lượng thông tin bị
hạn chế và không có độc giả riêng.
- Ấn phẩm gửi trực tiếp : thông qua các folder, brochure, catalog, leaflet….
- Mạng internet

- Quảng cáo trên không
- Phương tiện vận chuyển, vật phẩm quảng cáo,….
Khuyến mại
Khuyến mại là tập hợp các kĩ thuật nhằm tạo sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy khách hàng
hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn. Có nhiều yếu
tố góp phần làm cho việc khuyến mại tăng lên mạnh mẽ, nhất là trong thị trường hàng
tiêu dùng.
- Khuyến mãi người tiêu dùng: Tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, quà tặng khi
mua sản phẩm, thi , xổ số, ưu đãi người tiêu dùng.
- Khuyến mại thương mại: khuyến mại đối với hệ thống phân phối: Trợ cấp
thương mại như trợ cấp mua hàng, trợ cấp trưng bày; Quà tặng: trung gian nhận được
một số hàng miễn phí cho việc mua sản phẩm theo số lượng mà nhà sản xuất đặt ra;
Hội thi bán hàng (contest): nhằm tăng động lực và năng suất của lực lượng bán hàng,
các trung gian và người bán lẻ thông qua hình thức: thưởng bằng tiền mặt, sản phẩm,
ghi nhận thành tích,…
- Các hình thức khuyến mại khác: hội chợ và triển lãm, quảng cáo hợp tác,…
Giao tế
Doanh nghiệp không những phải có mối quan hệ tốt với khách hàng mà cịn phải xây
dựng được hình ảnh tốt với đơng đảo cơng chúng có quan tâm. Cơng chúng


×