Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi – Thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH Hà Hanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.66 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Lao động là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong cuộc sống hiện
nay, nó khơng những tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn mang lại
những giá trị tinh thần làm tăng thêm sự phong phú cho đời sống. Tuy nhiên, lao động
chính là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện, là hoạt động có mục đích có ý thức
của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội. Vậy nên, để các sản
phẩm lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao không phải là vấn đề dễ thực
hiện. Sức lao động của con người khơng phải là vơ tận, nó sẽ giảm dần nếu khơng có
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý.
Qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Hà Hanh, em nhận thấy tầm quan
trọng của hệ thống pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao
động. Với hệ thống pháp luật này cũng giúp em có cái nhìn khách quan, từ đó nhìn ra
được những điểm cịn hạn chế, bất cập tồn tại trong quy định của pháp luật khi áp
dụng vào thực tiễn. Chính vì lẽ trên, em đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi – Thực tiễn thực hiện tại cơng ty TNHH Hà Hanh” làm đề tài
khóa luận của mình.
Để làm rõ đề tài trên em chia bài nghiên cứu thành 3 chương:
Chương I khóa luận tập trung nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, các loại thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó chương I
khóa luận cịn trình bày về cơ sở ban hành, nguyên tắc pháp luật điều chỉnh về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, từ đó nêu ra các quy định pháp luật về vấn đề này hiện
nay.
Chương II khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi từ đó phân tích đến chi tiết thực tiễn thực hiện pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH Hà Hanh. Từ đó đưa ra được
những đánh giá kết quả đạt được của quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và rút ra được những hạn chế, bất cập trong việc thi hành pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH Hà Hanh.
Chương III của khóa luận tập trung vào đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.



1

1


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy, cô khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học
Thương Mại, sau gần hai tháng thực tập em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
“Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi – Thực tiễn thực hiện tại công ty
TNHH Hà Hanh”.
Để hồn thành nhiệm vụ tốt các cơng việc được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của
bản thân, em cịn nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô và các anh, chị làm
việc tại Công ty TNHH Hà Hanh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà trường, các thầy cô giáo, cán bộ của
Khoa Kinh tế - Luật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giải đáp mọi thắc mắc của em, nhờ
sự chỉ dẫn tận tình cùng những kiến thức quý báu trong q trình học tập và truyền đạt,
em mới có thể hồn thành bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc, tình cảm trân trọng tới giáo viên hướng dẫn – ThS. Trần Thị Nguyệt, mặc dù công
việc bận rộn nhưng cô vẫn dành thời gian sửa chi tiết từng phần, hướng dẫn và định
hướng việc nghiên cứu để em có thể hồn thành bài khóa luận của mình. Bên cạnh đó,
em cũng xin bày tỏ sự biết ơn tới các anh chị cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH Hà
Hanh đã cho em cơ hội được thực tập tại Quý công ty.
Trong q trình tìm hiểu và nghiên cứu để hồn thành bài khóa luận này em đã
cố gắng rất nhiều để bài khóa luận được thực hiện một cách hồn thiện nhất, song do
buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu, bài nghiên cứu của em chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm
thực tiễn, em rất mong nhận được những lời góp ý, bổ sung quý báu từ thầy, cơ đề tài
Khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2021

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng anh

BLLĐ

Bộ luật Lao động

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

NLĐ


Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

4

International Labour Organization


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Lao động là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong cuộc sống hiện
nay, nó khơng những tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn mang lại
những giá trị tinh thần làm tăng thêm sự phong phú cho đời sống. Tuy nhiên, lao động
chính là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện, là hoạt động có mục đích có ý thức
của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội. Vậy nên, để các sản
phẩm lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao không phải là vấn đề dễ thực

hiện. Sức lao động của con người khơng phải là vơ tận, nó sẽ giảm dần nếu khơng có
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý. Bên cạnh đó khoa học cũng đã chứng
minh con người là một thực thể sinh học hệ thần kinh của con người cũng hoạt động
theo chu kỳ, sức lao động của con người cũng cần được tái tạo thường xuyên để có
được hiệu quả trong cơng việc,việc tái tạo một con người bình thường phải dành ít
nhất 08 giờ đồng hồ để ngủ mỗi ngày, thời gian còn lại sẽ dành cho làm việc, hoạt
động các nhân và hoạt động xã hội khác. Hay nói cách khác để có được hiệu quả trong
việc tái tạo sức lao động sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chế độ ăn uống, thời giờ làm việc
hay thời giờ nghỉ hơi hợp lý nhờ đó người lao động sẽ có sức khỏe tốt để đảm bảo lao
động sản xuất và gắn bó lâu dài với cơng ty.
Nhìn vào thực tế hiện nay, có nhiều doanh nghiệp vẫn cịn xảy ra nhiều tại các
doanh nghiệp, các vi phạm chủ yếu là về tăng số giờ làm thêm vượt quá mức cho
phép, giảm và cắt bớt thời gian nghỉ ngơi của người lao động. Một trong các lý do
khiến các doanh nghiệp vi phạm các quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ
ngơi không chỉ do quy định cả pháp luật còn gây ra nhiều hạn chế đối với doanh
nghiệp mà cịn vì chính nhu cầu sự tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên là người lao
động và người sử dụng lao động. Các doanh nghiệp làm việc trong lĩnh vực, ngành
nghề kinh tế có nhu cầu làm thêm giờ 300 giờ/năm như sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông lâm, thủy sản, cơng việc thời vụ bên
cạnh đó người lao động cũng cần làm thêm để tăng thêm thu nhập nên dễ dàng đồng ý
thỏa thuận...Tuy nhiên các vi phạm này không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của người
lao động mà còn gián tiếp ảnh hưởng tới đời sống gia đình của người lao động để hạn
chế và đây lùi các vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và nhằm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp tốt hơn cho người lao động, vấn đề đặt ra là cần phải
nghiên cứu sâu sắc các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật
lao động Việt Nam, từ đó sẽ đánh giá được thực trạng và nguyên nhân dẫn đến các vi
phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi qua đó đề xuất những giải pháp
5



hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Vậy nên, em đã chọn đề tài “Pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi – Thực tiễn thực hiện tại cơng ty TNHH
Hà Hanh”làm đề tài khóa luận của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan.
Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một trong những vấn đề
quan trọng trong lĩnh vực lao động và trong thời gian qua đã có khơng ít các học giả đã
dành thời gian, tâm huyết để nghiên cứu vấn đề này. Có thể kể đến đến các cơng trình
nghiên cứu của một số học giả sau: Bùi Đức Nhưỡng (2018),“Một số giải pháp hoàn
thiện quy định về làm thêm giờ và thời giờ nghỉ ngơi trong ngày làm việc”, Tạp chí An
tồn vệ sinh lao động, cập nhật ngày 25 tháng 05 năm 2018. Nghiên cứu này tác giả đã
nêu ra các quy định và thực trạng thời giờ làm thêm, thời giờ nghỉ ngơi tại Việt Nam
bên cạnh đó cũng đề xuất các giải pháp để bảo vệ sức khỏe người lao động góp phần
tăng năng xuất lao động. Khuất Văn Trung (2012), “Pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi ở Việt Nam. Thực trạng và hướng hoàn thiện”, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, trong nghiên cứu này tác giả phân tích và làm rõ
được thực trạng việc áp dụng các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở
Việt Nam và so sánh đối chiếu với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới qua đó
làm rõ thực trạng và việc áp dụng các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
tại Việt Nam của các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp… Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn về các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi.
Bên cạnh đó cịn có một số bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học như:
Saito Yoshihisa (2015), “Quy định về thời giờ làm việc theo quy định pháp luật Nhật
Bản”, Tạp chí Luật học Số 2. Bài viết giới thiệu quy định của pháp luật lao động Nhật
Bản về các phương pháp quy định và thay đổi giờ làm việc. Với tư cách là điều kiện
lao động, việc quy định và thay đổi thời gian làm việc được thực hiện trên cơ sở: Thỏa
ước lao động tập thể, nội quy lao động và quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bài
viết cũng đề cập một số án lệ điển hình, đánh giá mức độ phản ánh ý chí của người lao
động thơng qua các phương pháp này. Mai Long (2016), “Tăng giờ làm hay tăng

lương: “Bài toán” 22 năm gây tranh cãi”, Báo Pháp luật Việt Nam, cập nhật ngày 10
tháng 9 năm 2016. Bài báo phản ánh sự đối lập trong quan điểm giữa doanh nghiệp và
Nhà nước trong vấn đề thời giờ làm thêm: Phía doanh nghiệp lập luận rằng ở các nước
phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc cho phép người lao động làm thêm từ 600
giờ/năm tuy nhiên Việt Nam hiện là nước đang phát triển nhưng chỉ cho phép người
lao động làm thêm ở mức 200-300 giờ trên năm như vậy là quá thấp. Về phía các nhà
6


làm luật lại cho rằng mặc dù doanh nghiệp đề xuất giờ làm thêm, nhà đầu tư mong
muốn, người lao động cũng có nhu cầu nhưng phải tính đến yếu tố sức khỏe, thể chất
của người lao động là rất quan trọng. Bách Nguyễn – Phan Mơ (2016), “Người lao
động sẽ phải tăng giờ làm thêm”, Báo pháp luật Plus, cập nhật ngày 17 tháng 12 năm
2016. Bài viết phản ánh thực trạng có nhiều ý kiến cho rằng cần tăng số giờ làm thêm
tối đa để giải quyết đồng loạt nhiều vấn đề như: đáp ứng nhu cầu của đa số doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người lao động có nguyện vọng tăng số giờ làm thêm để
có thể tăng thêm thu nhập, đồng thời tăng tính cạnh tranh của thị trường lao động Việt
Nam so với các quốc gia trong khu vực, bên cạnh đó bài viết cũng đưa ra các phương
án của các nhà làm luật về việc thay đổi số giờ làm thêm và số giờ làm việc bình
thường. Diệu Ngân (2015), “Quy định làm thêm giờ của Việt Nam đang “lệch pha”
thế giới?”, Báo Hải quan điện tử, cập nhật ngày 04 tháng 07 năm 2015. Trong bài viết
này tác giả đã phản ánh thực trạng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam còn
quá thấp nhưng thời gian làm thêm tối đa ít hơn các quốc gia khác trên thế giới rất
nhiều. Những quy định đặt ra chính là rào cản khiến các doanh nghiệp mất tính cạnh
tranh. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đều có chung kiến nghị, quy định làm thêm giờ
nên có sự nới lỏng hơn để có thể dễ dàng trong việc phát triển doanh nghiệp.
Trên đây là một số cơng trình nghiên cứu, bài báo về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, nhìn chung, sau khi Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực thì các bài viết đã
tập trung nhiều để nghiên cứu các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của các công trình đều là quy định về thời

giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Bộ luật Lao động 2012. Thực trạng thực hiện pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của các cơng trình khoa học nói trên cũng
đều là ảnh hưởng dưới quy định của Bộ luật Lao động 2012. Chính vì vậy việc nghiên
cứu về pháp luật và thực trạng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi dưới
quy định của Bộ luật Lao động 2019 là cần thiết, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu các quy định của pháp luật, tìm hiểu thực trạng thực
hiện các các quy định của pháp luật tại đơn vị thực tập cũng như tham khảo các cơng
trình khoa học của các tác giả khác, các bài tạp chí nghiên cứu... Nội dung khóa luận
em sẽ tập trung vào thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn thực hiện các
quy định pháp luật này tại Công ty TNHH Hà Hanh cũng như:
- Các vấn đề lý luận của pháp luật liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi

7


- Thực trạng pháp luật điều chỉnh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực
tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Hà Hanh
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi; một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH Hà Hanh.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng
Khóa luận tập trung nghiên cứu và phân tích hai khía cạnh của đề tài đó là thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động theo hợp đồng lao động và theo
quy định của Bộ luật Lao động 2019 và đi so sánh sự khác nhau giữa các quy định về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong BLLĐ 2012 và BLLĐ 2019.
4.2. Mục tiêu

Thứ nhất, Đưa ra được một cách có hệ thống những vấn đề liên quan đến thời
gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
Thứ hai, Khái quát và đánh giá được thực trạng trong quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề này và thực tiễn thi hành tại công ty TNHH Hà Hanh về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Thứ ba, Đưa ra được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về vấn đề này
và góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi tại Công ty TNHH Hà Hanh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn
đi kèm và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH Hà Hanh trong thời
gian thực tập.
Về thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu pháp luật về các quy định của pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động 2019
và các văn bản hướng dẫn thi hành từ năm 2020 đến nay.
Về không gian: Khóa luận nghiên cứu các quy định về thời gian làm việc và thời
gian nghỉ ngơi theo:
- Quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam hiện nay
- Quy định pháp luật của một số quốc gia khác
- Tại Công ty TNHH Hà Hanh
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này, khóa luận đã vận dụng
linh hoạt rất nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp so sánh,
8


phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thu thập thông tin,... Các phương pháp
này được thực hiện dựa trên nền tảng phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin như:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh

và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển lực lượng lao động ở
Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể như:
Phương pháp so sánh được áp dụng để so sánh các quy định về thời gian làm
việc, thời gian nghỉ ngơi của Bộ luật Lao động 2012 với Bộ luật lao động mới 2019, so
sánh quy định của pháp luật vấn đề này ở Việt Nam với quy định về vấn đề này của
một số quốc gia khác trên thế giới .
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các vấn đề về của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Phương pháp thu thập thông tin đây là phương pháp được dùng để thu thập các
văn bản pháp luật; các cơng trình nghiên cứu khoa học, các tác phẩm báo chí, tạp chí...
phục vụ cho q trình nghiên cứu khóa luận.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần lời mở đầu, kết cấu của khóa luận tập trung vào ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Hà Hanh.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH Hà Hanh.

9


CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trong quan hệ lao động thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là hai khái niệm
hoàn toàn khác nhau tuy nhiên chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một

chế định độc lập và không thể tách rời trong quan hệ lao động. Trên thực tế, không ai
có thể chỉ làm việc mà khơng có sự nghỉ ngơi và ngược lại, với những người khơng
làm việc thì vấn đề nghỉ ngơi cũng được đặt ra, nhất là trong điều kiện hiện nay cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì sự cạnh tranh của con người càng làm
cho người lao động làm việc với cường độ cao hơn. Do vậy nhu cầu làm việc và nghỉ
ngơi ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn.
Trong khoa học kinh tế lao động, thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi được xem
xét chủ yếu dưới góc độ của việc tổ chức q trình lao động. Theo đó thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với năng suất, chất
lượng và hiệu quả lao động với mục tiêu sử dụng ít nhất thời gian làm việc mà vẫn đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất. Dưới góc độ này, thời giờ làm việc chính là khoảng
thời gian cần và đủ để người lao động tái sản xuất lại sức lao động đã hao phí, nhằm
đảm bảo quá trình lao động diễn ra liên tục.
Dưới góc độ pháp lý thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi được biểu hiện dưới
dạng quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật lao động. Quan hệ
này thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Khi tham gia quan hệ này người lao động phải trực tiếp hoàn thành nghĩa vụ lao động
của mình phải tuân thủ những quy định nội bộ và có quyền được hưởng những thành
quả trong thời gian đó. Ngồi thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, người lao động
được tự do sử dụng khoảng thời gian đó theo ý muốn của bản thân mình.
Như vậy về mặt pháp lý có thể hiểu thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi như sau:
1.1.1. Khái niệm thời giờ làm việc
Trong khoa học lao động thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau, nó được coi là một trong những nguyên tắc cần được
đảm bảo của luật lao động, hoặc một định mức lao động, hoặc một nội dung của quan
hệ pháp luật lao động, một chế định của luật lao động.
Căn cứ theo Bộ luật lao động 2012: Thời gian làm việc là độ dài thời gian mà
người lao động phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình trong quan hệ lao động căn
cứ vào quy định của pháp luật, hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
10



Theo Bộ luật lao động 2019, thời gian làm việc trong điều kiện lao động, mơi trường
lao động bình thường là không quá 8 giờ trong một ngày hoặc không quá 48 giờ trong
một tuần; thời gian làm việc hàng ngày trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm được rút ngắn từ 1 - 2 giờ.
Khoản 2 Điều 105 Bộ luật lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có
quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người
lao động biết. Bộ luật lao động 2012 không quy định vấn đề này. Như vậy, từ ngày
01/01/2021, người sử dụng lao động khi quy định về thời giờ làm việc phải thông báo
cho người lao động biết. Đây cũng là điểm mới của Bộ luật lao động 2019 so với Bộ
luật lao động 2012.
Với tư cách là một nguyên tắc cơ bản của luật lao động, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi được coi là quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động và người sử
dụng lao động mà các quy định pháp luật lao động cần phản ánh rõ tư tưởng đó.
1.1.2. Khái niệm thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là hai nội dung có đặc điểm cơ bản và
cần thiết phải được quy định trong pháp luật, điều này liên quan trực tiếp đến quyền
lợi của các bên trong quan hệ lao động.
Do đó, đây là hai nội dung tách biệt nhau nhưng lại không thể tách rời bởi con
người là một thực thể sinh học, hệ thần kinh con người hoạt động theo chu kỳ không
thể làm việc liên tục mà khơng có sự nghỉ ngơi, thời giờ làm việc cần phải có giới hạn.
Đó chính là một cơ chế đề bảo vệ như một cái phanh bắt cơ thể ngừng hoạt động để
phục hồi cũng như khỏi kiệt sức. Cũng như vậy để làm việc hiệu quả, người lao động
cần phải có thời gian nhất định giành cho sự nghỉ ngơi.
Thời giờ nghỉ ngơi: là khoảng thời gian mà người lao động được tự do sử dụng
ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc.
Với tư cách là một chế định pháp luật, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bao
gồm tổng thể các quy định về thời gian người lao động phải làm việc, thực hiện các
nhiệm vụ mình được giao và khoảng thời gian cần thiết cho người lao động nghỉ ngơi,

tái tạo sức lao động của bản thân.
Tóm lại dù thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có được nghiên cứu dưới góc độ
gì đi nữa thì mục đích chính của việc nghiên cứu đó cũng là để tìm ra một thời gian
làm việc hợp lý, một thời gian nghỉ ngơi thích hợp nhằm tăng năng suất lao động,
đồng thời bảo vệ sức khỏe cho người lao động.

11


1.2. Ý nghĩa của chế định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Xuất phát từ tầm quan trọng nhân tố của con người, việc pháp luật đưa ra quy
định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mang yếu tố quan trọng, cần thiết và
mang nhiều ý nghĩa sâu sắc cụ thể như:
Đối với người lao động
Với việc quy định và điều tiết thời giờ làm việc một cách hợp lý, pháp luật tạo
điều kiện cho người lao động được đảm bảo thực hiện các quyền khác của mình như
quyền tham gia quản lý, điều hành. Quy định thời giờ làm việc còn là căn cứ để người
lao động được hưởng những quyền lợi của mình như: tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp...Cũng như vậy ta có thể thấy rằng việc quy định về thời giờ làm việc không chỉ có
ý nghĩa như một đại lượng thời gian cần thiết để người lao động có thể thực hiện nghĩa
vụ lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà
còn bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.
Quy định về mức thời gian nghỉ ngơi tối thiểu hay thời giờ làm việc rút ngắn..
góp phần tạo điều kiện cho người lao động tái sản xuất sức lao động và còn tăng
cường đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Bên cạnh đó thời giờ nghỉ ngơi
cịn có ý nghĩa trong việc tái tạo sức lao động, bảo hộ lao động, đảm bảo thời gian nghỉ
ngơi cho người lao động từ đó người lao động cũng có thời gian dành cho gia đình, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, và tham gia các hoạt động xã hội
khác. Các quy định khơng những có hành lang pháp lý nhằm bảo vệ sức khỏe của
người lao động mà cịn tính đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động để không

thiệt hại cho sản xuất kinh doanh và không làm giảm sút khả năng lao động, sáng tạo
của người lao động.
Đối với người sử dụng lao động
Việc quy định thời giờ làm việc giúp người sử dụng lao động xây sựng hợp lý kế
hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong
doanh nghiệp nhằm hoàn thiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Dựa vào khối
lượng cơng việc, quỹ thời gian cần thiết để hồn thành và số thời gian làm việc pháp
luật quy định với mỗi người lao động mà người sử dụng lao động có thể xác định được
chi phí nhân cơng, tổ chức và sử dụng linh hoạt hợp lý để tạo ra được hiệu quả trong
công việc một cách cao nhất. Các quy định đó cịn là căn cứ pháp lý để người sử dụng
lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành giảm sát lao động từ đó có thể đề ra các
hình thức, cách thức trả lương, khen thường và xử phạt đối với người lao động.
Bên cạnh việc quy định thời giờ làm việc thì quy định thời giờ nghỉ ngơi cũng là
một trong các quy định rất cần thiết đối với người sử dụng lao động. Người sử dụng
lao động cần có thời gian nghỉ ngơi để tái tạo lại sức khỏe từ đó có thể đưa ra được
12


những quyết định chính xác trong hoạt động kinh doanh. Không chỉ vậy các quy định
của pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi còn giúp người sử dụng lao động quy định linh
hoạt nhằm phù hợp với tổ chức sản xuất, tăng tính chủ động của người sử dụng lao
động.
Đối với nhà nước
Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thể hiện rõ ràng thái
độ tôn trọng của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền, lợi ích của cả người lao động và
người sử dụng lao động đồng thời cũng tạo ra hành lang pháp lý để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý của mình. Khơng chỉ vậy quy định về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi cũng nhằm đảm bảo trật tự quan hệ lao động, trật tự xã hội tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế.
1.3. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ

ngơi
Về cơ sở pháp lý: Người lao động trên thế giới được hưởng khung thời gian làm
việc chung do các tổ chức quốc tế toàn cầu như UNO, ILO đưa ra. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng cho các quốc gia cụ thể hóa thời giờ làm việc phù hợp pháp luật và đặc
điểm mỗi quốc gia. Quyền làm việc và nghỉ ngơi sẽ được ghi nhận trong văn bản có
giá trị pháp lý cao nhất – hiến pháp. Bên cạnh đó, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
còn được quy định trong các văn bản pháp luật lĩnh vực lao động như Bộ luật lao động
2012. Đây là cơ sở pháp lý cho các đơn vị sử dụng lao động cụ thể hóa chế độ làm
việc, nghỉ ngơi phù hợp với điều kiện của từng đối tượng, ngành nghề.
Về cơ sở thực tiễn: Là một thực thể sinh học, hệ thần kinh con người cũng hoạt
động theo chu kỳ, các nhà khoa học đã nhất trí rằng một người bình thường cần ít nhất
08 giờ đồng hồ để ngủ mỗi ngày. Vì vậy trong trong 24 giờ mỗi ngày chỉ cịn lại dưới
16 giờ trong đó một số giờ sẽ được chia ra để giành cho công việc, hoạt động cá nhân
và hoạt động xã hội khác. Khi con người lao động đến một mức độ nhất định nào đó sẽ
có cảm giác mệt mỏi, sinh lý chán nản bắt đầu xuất hiện, vào thời điểm đó người lao
động cần phải có thời gian để nghỉ ngơi và đó chính là giai đoạn mà người lao động tái
sản xuất sức lao động của mình. Bên cạnh đó trong mối quan hệ việc làm giữa người
lao động và người sử dụng lao động thì người lao động ln ở vị trí yếu thế hơn, người
lao động ln có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động. Trước đây, khi pháp luật chưa ra đời các quy định về thời giờ làm việc và thời
giời nghỉ ngơi, các quy định luôn được người sử dụng lao động ban hành dẫn đến việc
thời giờ làm việc quá nhiều cùng với đó là thời giờ nghỉ ngơi sẽ hạn chế điều này đã
ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người lao động gây nên sự mệt mỏi, nặng nhọc ảnh
hưởng khơng ít tới quá trình làm việc và phát triển tuy nhiên trong khoảng thời gian
13


này việc xử lý các vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi vẫn chưa
thực sự nghiêm khắc. Chính vì vậy, chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được
hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội có liên quan đến quyền và

lợi ích thiết thực trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao
động cùng quan tâm. Chính từ những mối quan hệ lao động của con người nên pháp
luật đã đưa ra những quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để có thể
hạn chế được sự lạm quyền của người sử dụng lao động và việc có chế tài quy định
như vậy không chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động mà cịn bảo vệ quyền và
lợi ích lao động về việc làm, nghề nghiệp hay mức thu nhập, tính mạng thậm chí là về
danh dự, nhân phẩm của người lao động.
1.4. Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.4.1. Nguyên tắc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do nhà nước quy định
Với nguyên tắc ưu tiên bảo vệ người lao động – chủ thể có vị thế yếu hơn trong
quan hệ lao động nên việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi luôn gắn
liền với yêu cầu bảo hộ lao động, hạn chế lạm dụng sức lao động và đáp ứng nhu cầu
của các bên trong quan hệ lao động. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu
bảo vệ người lao động, nếu để người sử dụng lao động toàn quyền quyết định quy định
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì họ sẽ vì mục đích lợi nhuận mà khai thác
tối đa nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động sẽ lợi dụng vị thế của
mình để tạo áp lực buộc người lao động chấp nhận mức thời gian do họ đưa ra. Để
thực hiện chức năng quản lý của mình Nhà nước có quyền quy định về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi. Chức năng này được ghi nhận tại Hiến pháp 2013:
“Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lượng, chế độ nghỉ ngơi và
chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm cơng ăn
lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao
động.”
Nội dung của nguyên tắc được biểu hiện ở chỗ Nhà nước quy định thời giờ làm
việc ở mức tối đa, thời giờ nghỉ ngơi ở mức tối thiểu. Cụ thể Nhà nước đã đưa ra các
quy định về ngày làm việc tiêu chuẩn, tuần làm việc tiêu chuẩn, số giờ mà người sử
dụng lao động được phép huy động người lao động làm thêm trong ngày, trong tháng
và trong năm. Bên cạnh đó Nhà nước cũng quy định khoảng thời gian nghỉ ngơi xen
kẽ với thời giờ làm việc, nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm bằng cách sử dụng các cụm từ

“khơng q”, “ít nhất” điều này đã thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt cho các bên tự do
thỏa thuận để phù hợp với từng điều kiện ngành nghề cụ thể. Nguyên tắc này đã thể
hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với đối tượng là người lao động, dựa trên cơ sở đó
14


Nhà nước cũng thực hiện quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp trong việc đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động.
Mặc dù thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động do Nhà nước
quy định nhung để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân, quyền chủ động
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quyền tự định đoạt của người lao động, người
sử dụng lao động việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngoi phải đảm bảo
nguyên tắc tự do thoả thuận, phù họp với pháp luật. Vì là nghĩa vụ của người lao động,
những người ở vị thế yếu hơn so với người sử dụng lao động nên những thoả thuận
này được khuyến khích theo hướng có lợi cho người lao động.
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện rõ ở việc Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ
mô bằng việc quy định giới hạn pháp luật về thời giờ làm việc, làm thêm, nghỉ ngơi...
Việc cụ thể hố như thế nào tuỳ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia trên cơ sở thoả
thuận, thương lượng phù hợp điều kiện, đặc điểm riêng. Thông thường các thoả thuận
này được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động và người sử
dụng lao động có quyền đưa vào thành nội dung của nội quy lao động. Khi đã được
thống nhất ý chí trên cơ sở phù hợp pháp luật, những thoả thuận này là cơ sở cho việc
thực hiện và giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể.
Không chỉ dừng ở đó, ngun tắc này cịn thể hiện ở việc Nhà nước ln khuyến
khích những thoả thuận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có lợi cho người lao
động. Trong khả năng của mình, người sử dụng lao động có thể áp dụng giảm giờ làm
việc mà vẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Điều này được thể hiện rõ ữong
các quy định khuyến khích giảm giờ làm: “Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao
động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với nguời lao động" (Điều 105 Bộ luật lao
động năm 2019). Thực hiện nguyên tắc này, một mặt đảm bảo được quyền tự do kinh

doanh của người sử dụng lao động, quyền tự định đoạt của người lao động, mặt khác
bảo vệ được quyền lợi của người lao động.
Bên cạnh nguyên tắc ưu tiên bảo vệ người lao động thì các quy định về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cũng được đưa ra dựa trên nguyên ngắc bảo vệ người sử
dụng lao động. Khi có các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi thì các doanh nghiệp hay người sử dụng lao động sẽ có cơ sở để xác định chính
xác chi phí nhân công, tổng mức tiền lương phải trả theo các trường hợp làm việc và
nghỉ ngơi khác nhau. Người lao động sẽ biết rõ chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi để chủ động bố trí quỹ thời gian làm việc cá nhân hàng ngày, hàng tuần hay hàng
năm từ đó càng tự giác tuân thủ kỷ luật và nội quy lao động của doanh nghiệp. Từ sự
tuân thủ kỷ luật và nội quy lao động doanh nghiệp của người lao động sẽ giúp cho
doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
15


1.4.2. Nguyên tắc rút ngắn thời giờ làm việc đối với các đối tượng đặc biệt
hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại
Để đảm bảo cơ chế về thời gian làm việc và nghỉ ngơi có thể phục hồi khả năng
lao động lâu dài, pháp luật đề ra một số nguyên tắc pháp lý mà các bên trong quan hệ
lao đông buộc phải tuân thủ. Xuất phát từ đặc điểm riêng của mỗi đối tượng lao động
và một số ngành nghề, công việc nhất định như lao động động chưa thành niên, lao
động nữ, lao động là người tàn tật, người cao tuổi, người lao động làm công việc nặng
nhọc, độc hại thì việc bảo hộ là vơ cùng quan trọng và cần thiết. Ta có thể dễ dàng thấy
rằng việc khối lượng cơng việc như nhau thì mức hao phí lao động của những đối
tượng này sẽ cao hơn với bình thường vì vậy nên khả năng phục hồi, tái tạo sức lao
động của họ cũng lâu hơn. Vì vậy địi hỏi cần phải có những quy định phù hợp với đặc
thù riêng của từng đối tượng nhằm đảm bảo sức khỏe và công bằng trong khai thác
nguồn lực lao động.
Nguyên tắc này được quy định tại Điều 116 BLLĐ 2019 về Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm cơng việc có tính chất đặc biệt:

“Đối với các cơng việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng khơng; thăm dị, khai thác dầu khí trên biển; làm
việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng
dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, cơng nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong
hầm lị; cơng việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng;
công việc phải thường trực 24/24 giờ; các cơng việc có tính chất đặc biệt khác do
Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải
tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.”
Nội dung của nguyên tắc này đã được thể hiện ở việc quy định tăng số giờ nghỉ
ngơi tối thiểu và giảm số giờ làm việc tối đa so với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi của người bình thường mà người lao động vẫn không bị mất đi lợi ích hay quyền
lợi của mình. Thêm vào đó các đối tượng đặc biệt này cũng được pháp luật bảo vệ bởi
các quy định chặt chẽ trong các trường hợp làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm.
Nguyên tắc này chính là sự cụ thể hóa việc bảo hộ lao động với các lao động đặc thù
và có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính mạng sức khỏe cho người lao động
yên tâm làm việc.
1.5. Nội dung pháp luật điều chỉnh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Hầu hết, pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở các quốc gia trên thế
giới được hình thành từ rất sớm đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế sản xuất phát
16


triển sớm. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong các văn bản
không chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan của các nhà làm luật mà còn thực sự xuất phát
từ cơ sở kinh tế - xã hội, sinh học và pháp lý chung. Cũng giống như các quốc gia trên
thế giới, vấn đề về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Việt Nam cũng được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm, điều này thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khá lớn và có phạm vi rộng kể từ sau cuộc Cách mạng

tháng 8 thành cơng đến nay. Mặc dù cịn nhiều vấn đề cần phải xem xét thêm tuy nhiên
nhìn chung các văn bản pháp luật cũng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
xã hội ở từng thời kỳ đặc biệt là về việc bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động.
1.5.1. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc
1.5.1.1. Thời giờ làm việc bình thường
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn là độ dài của thời gian lao động theo quy định của
pháp luật mà theo đó, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và phải thực hiện những nghĩa
vụ lao động do NSDLĐ giao cho.
Theo Bộ luật Lao Động 2012 tại Điều 104 quy định về thời giờ làm việc bình
thường như sau:
“1. Thời giờ làm việc bình thường khơng q 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ
trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc
tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường khơng q 10 giờ trong
01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm
các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
Thời giờ làm việc bình thường là loại giờ làm việc áp dụng cho đại bộ phận
những người lao động làm việc trong điều kiện lao động, mơi trường lao động bình
thường. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 thì “Thời giờ làm
việc bình thường khơng q 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần” Quy định
này chính là cơ sở pháp lý vững chắc bảo vệ quyền lợi cho người lao động và đảm bảo
tái sản xuất sức lao động ngăn chặn các hậu quả có thể xảy ra đồng thời đảm bảo được
lợi ích lâu dài cho người sử dụng lao động. Dựa vào quy định này khi các bên thỏa
thuận thời gian làm việc trong hợp đồng lao động hay thỏa ước lao động tập thể sẽ
không được cao hơn mức thời gian định. Với cách quy định này sẽ khuyến khích cả
hai bên đưa ra những thỏa thuận có lợi cho người lao động đồng thời khuyến khích các
đơn vị sử dụng lao động cạnh tranh giảm giờ làm cho người lao động. Theo Khoản 2

17


Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 thì “Người sử dụng lao động có quyền quy định làm
việc theo giờ ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường
khơng q 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ” Trong nhiều
trường hợp mà người sử dụng lao động quy định làm việc theo tuần thì có quyền yêu
cầu người lao động làm việc quá 8 giờ trong 01 ngày nhưng vẫn được coi là thời giờ
làm việc bình thường. Tuy nhiên để bảo vệ sức khỏe cho người lao động pháp luật đã
giới hạn số giờ làm việc trong tuần. Quy định này sẽ phù hợp và đáp ứng được nhu cầu
của các cơng việc có khâu sản xuất chu kỳ dài một ngày có thể làm nhiều hơn 8 tiếng
như các công việc vận tải đường hàng không, vận tải đường bộ bù lại người lao động
sẽ được nghỉ nhiều ngày hơn trong tuần và vẫn đảm bảo được sức khỏe và các quyền
lợi khác. Bên cạnh đó để phù hợp với Cơng ước 47 năm 1935 của ILO về tuần làm
việc 40 giờ thì tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 cũng đã quy định “Nhà
nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ”. Như vậy,
thời giờ làm việc bình thường trong tuần được quy định linh hoạt, việc lựa chọn
khoảng thời gian nào hoàn toàn do người sử dụng lao động quyết định và khơng mang
tính bắt buộc như thời giờ làm việc trong các cơ quan, tổ chức đơn vị sự nghiệp. Bên
cạnh những điểm tích cực của quy định về thời giờ làm việc bình thường thì vẫn cịn
những điểm bất cập như: Khi tổ chức làm việc theo ca đủ 08 giờ thì người lao động sẽ
được nghỉ giữa giờ ít nhất 30-45 phút và thời gian 30-45 phút sẽ được tính vào thời giờ
làm việc (theo quy định về Nghỉ trong giờ làm việc tại Điều 108 Bộ luật Lao động); áp
dụng cách tính về làm thêm giờ được quy định tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 thì
30 phút nghỉ giữa giờ đó sẽ được tính vào thời giờ làm thêm (số thời gian vượt quá 08
giờ). Như vậy rõ ràng thực tiễn chỉ làm việc 08 giờ nhưng do tính 30-45 phút nghỉ
ngơi vào thời giờ làm việc mà đã mất gần 150 giờ làm thêm mỗi năm, có thể nói đây là
một bất cập lớn và người sử dụng lao động đã tìm cách để tổ chức lao động theo các
phương án để biện minh rằng ca làm việc không phải là ca liên tục hay không phải làm

liên tục 08 giờ. Không chỉ vậy việc pháp luật đưa ra quy định về thời giờ làm việc bình
thường tuy nhiên người lao động và người sử dụng lao động vẫn có thể được thỏa
thuận về việc làm thêm giờ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 vẫn còn
nhiều bất cập, trong nhiều trường hợp các bên thỏa thuận làm thêm quá nhiều giờ dẫn
đến tình trạng người lao động khơng có thời gian dành cho nghỉ ngơi, thư giãn từ đó sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người lao động và hoạt động sản xuât
kinh doanh.
Nghị định 45/2013/NĐ-CP tại Điều 3 quy định thời giờ được tính vào thời giờ
làm việc được hưởng lương như sau:
18


“1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của cơng việc.
3. Nghỉ cần thiết trong q trình lao động đã được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động
hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do cơng đồn cấp trên triệu tập cán bộ
cơng đồn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về cơng đồn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao
động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.”
Bộ luật Lao Động 2012 tại Điều 108 quy định về việc nghỉ trong giờ làm việc
như sau:
“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều

104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất
45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao
động.”
Pháp luật Việt Nam cũng đã quy định thời giờ làm việc bằng việc đưa ra giới hạn
khung giờ tối đa mà người sử dụng lao động không được phép vượt qua hoặc phải đảm
bảo quyền lợi hơn cho người lao động. Pháp luật đưa ra khái niệm về thời giờ làm việc
tiêu chuẩn, thời giờ làm việc tiêu chuẩn được quy định dựa trên cơ sở tiêu chuẩn hóa
thời giờ làm việc bằng việc quy định số giờ làm việt trong một ngày đêm, một tuần
hoặc một tháng, một năm. Trong đó việc tiêu chuẩn hóa ngày làm việc, tuần làm việc
là quan trọng nhất, đó là cơ sở để người sử dụng lao động dễ dàng trả công cho người
lao động và xác định tính hợp pháp của các thỏa thuận về thời giờ làm việc. Thời giờ
làm việc tiêu chuẩn bao gồm: thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm việc rút
ngắn. Bên cạnh thời giờ làm việc tiêu chuẩn, pháp luật cũng đưa ra khái niệm về thời
giờ làm việc không tiêu chuẩn. Thời giờ làm việc không tiêu chuẩn được đặt ra là để
dành cho một số lao động nhất định, do tính chất cơng việc mà không thể xác định
19


được số giờ làm việc cụ thể. Loại thời giờ này rất khó kiểm sốt và gây ra khó khăn
trong việc quản lý thời giờ làm việc của người lao động đối với cơ quan chức năng.
1.5.1.2. Thời giờ làm thêm
Thời giờ làm thêm là thời giờ làm việc của người lao động ngồi phạm vi thời
giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thoả ước lao động tập thể
hoặc theo nội quy lao động, do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận,
về hình thức, dễ nhận thấy việc quy định làm thêm giờ mâu thuẫn với ý nghĩa và
nguyên tắc bảo vệ người lao động, song làm thêm giờ cũng được nhìn nhận như một
nhu cầu tất yếu, khách quan vì lợi ích của cả hai bên chủ thể trong quan hệ lao động.

Do vậy, pháp luật lao động Việt Nam cũng như hầu hết pháp luật các nước cũng đều
quy định thời giờ làm thêm nhưng gắn liền với những điều kiện khắt khe, nhằm tránh
sự lạm dụng từ người sử dụng lao động. Những quy định về thời giờ làm thêm tập
trung vào điều kiện làm thêm, số giờ được phép huy động làm thêm, lương làm thêm
và các trường họp không được phép huy động làm thêm.
về điều kiện huy động làm thêm, pháp luật Việt nam cũng như tất cả các quốc gia
đều quy định chặt chẽ với điều kiện tiên quyết là đứợc sự đồng ý của người lao động.
Đây là điều kiện quan trọng nhằm loại bỏ bóc lột, lạm dụng lao động đảm bảo qua
phương thức thoả thuận, tự do ý chí. Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 quy định
điều kiện huy động làm thêm giờ bao gồm:
“1) Phải đảm bảo được sự đồng ý của người lao động;
2) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình
thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá
12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
3) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01
năm, trừ một số trường hợp nhất định.”
Những trường hợp đặc biệt được phép huy động làm thêm tới 300 giờ/năm được
quy định chặt chẽ về ngành nghề, công việc hoặc thuộc các trường hợp cấp bách (Xem
thêm: Khoản 3 Điều 107 BLLĐ năm 2019).
Trong một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu
người lao động làm thêm vào bất kì ngày nào mà không giới hạn số giờ làm thêm và
người lao động khơng được từ chối. Đó là khi thực hiện lệnh động viên, huy động đảm
20


bảo nhiệm vụ quốc phịng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp hoặc thực hiện các công
việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và thảm hoạ trừ
trường hợp có ảnh hưởng tới tính mạng, sức khoẻ của người lao động theo quy định.

Khi tổ chức làm thêm cho người lao động, người sử dụng lao động phải thoả
thuận với người lao động và phải đảm bảo số thời giờ làm thêm quy định trong ngày,
tuần, ngày liên tục trong tuần, các quy định về thời giờ nghỉ ngơi, các quy định về cấm
hoặc hạn chế làm thêm giờ đối với một số đối tượng và đảm bảo chế độ trả lương làm
thêm giờ cho người lao động. Người sử dụng lao động không được phép huy động làm
thêm giờ đối với phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi, người lao động khuyết tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên. Đối
với người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động chỉ được phép huy động
làm thêm giờ trong một số ngành nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định. Trên thực tế, mặc dù pháp luật không cho phép hoặc hạn chế huy
động làm thêm với một số đối tượng song cũng có trường hợp người lao động vẫn
muốn làm thêm và nhận được sự đồng ý từ người sử dụng lao động. Trong trường hựp
này, thoả thuận làm thêm vẫn bị coi là bất hợp pháp, người sử dụng lao động được xác
định vi phạm pháp luật lao động.
1.5.1.3 Thời giờ làm việc ban đêm
Thời giờ làm việc ban đêm là khoảng thời gian làm việc được ấn định tuỳ theo
vùng khí hậu, yếu tố khí hậu có ảnh hưởng đến độ dài thời gian của đêm. Vì vậy, hầu
hết các nước quy định thời giờ làm đêm rất linh hoạt phụ thuộc vào địa lí, mùa trong
năm. Một số quốc gia cịn căn cứ vào độ tuổi, giới tính để quy định thời gian làm đêm
phù hợp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời giờ làm việc ban đêm được xác
định chung một khung giờ từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hơm sau.
Làm việc vào ban đêm có những ảnh hưởng, biến đổi nhất định đến tâm sinh lí
của người lao động, làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện cho sự phát
triển của các tình trạng bệnh lí (nếu có)... Điều này dẫn đến nhu cầu được bảo vệ và bù
đắp hao phí sức lao động cao hơn so với làm việc vào ban ngày. Vì vậy, pháp luật quy
định người lao động làm việc vào ban đêm được trả thêm tiền lương so với công việc
đang làm vào ban ngày.

21



Mặt khác, với những ảnh hưởng nhất định của làm đêm đối với sức khoẻ của
người lao động nên pháp luật Việt Nam cũng như hầu hết các nước đều quy định hạn
chế làm đêm với một số đối tượng, nhất là với lao động nữ và người chưa thành niên.
Tổ chức Lao động quốc tế cũng có 3 cơng ước về làm đêm của lao động nữ (theo:
Công ước sộ 4 năm 1919, số 41 năm 1934, số 89 năm 1946), 3 công ước vê làm đêm
của lao động chưa thành niên (theo: Công ước số 6 năm 1919, số 90 năm 1938, số 79
năm 1946).
Theo pháp luật Việt Nam, những đối tượng cấm hoặc hạn chế huy động làm thêm
giờ cũng chính là những đối tượng cấm hoặc hạn chế làm đêm (các điều 137,144, 160
Bộ luật lao động năm 2019).
1.5.1.4. Thời giờ làm việc linh hoạt
Thời giờ làm việc linh hoạt là khái niệm tương đối mới ở Việt Nam. Dưới góc độ
nghiên cứu, khái niệm này cũng được nhiều nhà nghiên cứu đề cập dưới những góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, đa số các nhà khoa học đều thống nhất với nhau về bản chất và
đặc trưng cơ bản của thời giờ làm việc linh hoạt. Theo đó, thời giờ làm việc linh hoạt
chính là việc quy định các hình thức tổ chức lao động mà trong đó có sự khác nhau về
độ dài và thời điểm làm việc của người lao động so với thời gian làm việc thông
thường đã được quy định theo ngày, tuần, tháng, năm làm việc.
Đặc trưng cơ bản nhất của thời giờ làm việc linh hoạt chính là sự co dãn, mềm
dẻo về độ dài thời gian và thời điểm làm việc của người lao động. Các bên trong quan
hệ lao động, thậm chí, những người lao động có thể thoả thuận để điều chỉnh độ dài
cũng như thời điểm làm việc và tự phân phối thời gian làm việc sao cho phù hợp với
nguyện vọng cá nhân và yêu cầu chung của đơn vị. Căn cứ vào thời giờ làm việc theo
chế độ quy định, cho phép người lao động lựa chọn các mức thời giờ làm việc không
trọn ngày, trọn tuần, trọn tháng, trọn năm khác nhau. Hình thức này được áp dụng
tương đối phổ biến đối với những người làm việc theo thời giờ làm việc linh hoạt và
đặc biệt có ý nghĩa tạo điều kiện để một số đối tượng như lao động nữ có gia đình, lao
động chưa thành niên, người cao tuổi, người có hồn cảnh cá nhân đặc biệt hay lao

động có chun mơn nghiệp vụ hình độ cao... có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm phù
hợp.
Với những ưu điểm của mình, đặc biệt trong việc giải quyết các vấn đề việc làm,
thất nghiệp, bình đẳng giới, bảo vệ lao động đặc thù... thời giờ làm việc linh hoạt được
22


quy định đối với một số trường hợp tạo điều kiện vận dụng thời giờ làm việc linh hoạt
như đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng không trọn thời gian (Điều
148 Bộ luật lao động năm 2019), nhận công việc về nhà làm (Điều 167 Bộ luật lao
động năm 2019), khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng rộng rãi chế độ làm
việc theo thời gian biểu linh hoạt với lao động nữ (Điều 135 Bộ luật lao động năm
2019)...
1.5.2. Quy định về thời giờ nghỉ ngơi
Nội dung về thời giờ nghỉ ngơi được BLLĐ 2019 quy định từ Điều 108 đến Điều
117 và Điều 5 đến Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ_CP.
1.5.2.1. Nghỉ trong giờ làm việc
Theo quy định của pháp luật lao động, thì thời giờ nghỉ giữa ca được tính như
sau:
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường hoặc làm
việc 7 giờ, 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc thì được
nghỉ ít nhất nửa giờ (30 phút), tính vào giờ làm việc; Ngoài ra, người lao động làm
việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30
phút tính vào giờ làm việc.
- Người làm ca đêm ( từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ) được nghỉ
giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc;
* Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca khác.
1.5.2.2. Nghỉ hằng tuần
Mỗi tuần lễ, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục), thường

là vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên, đối với những cơ quan, xí nghiệp do u cầu của sản
xuất, cơng tác hoặc phục vụ nhân dân đòi hỏi phải làm việc liên tục cả tuần, kể cả chủ
nhật thì người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào một ngày
khác trong tuần cho từng nhóm người lao động khác nhau.

23


1.5.2.3. Nghỉ lễ, tết
Trong một năm, người lao động được nghỉ lễ, tết tất cả là 8 ngày, cụ thể là những
ngày sau đây:
- Tết dương lịch: 1 ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch);
- Tết âm lịch: 5 ngày (do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và
04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch)
- Ngày Chiến thắng 30/4: 1 ngày;
- Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh: 1 ngày ( ngày 2 tháng 9 dương lịch).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Trong những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết nói trên, người
lao động được hưởng nguyên lương. Nếu do yêu cầu của sản xuất, công tác mà người
lao động phải làm việc trong các ngày này thì họ được trả lương ít nhất bằng 300% của
tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; trường hợp họ được bố trí nghỉ bù, thì
người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường.
Ngồi ra, nếu người lao động là người nước ngồi thì họ được nghỉ thêm 1 ngày
quốc khánh và 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc họ (nếu có).
1.5.2.4. Nghỉ hằng năm
Người lao động được nghỉ hàng năm khi họ làm việc được ít nhất 12 tháng liên
tục tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động.

Các thời gian sau đây cũng được coi là thời gian công tác liên tục :
- Thời gian được cơ quan, xí nghiệp cử đi học văn hóa, chun mơn nghiệp vụ;
- Thời gian nghỉ hưởng lương ngừng việc, thời gian báo trước để chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật;
24


- Thời gian nghỉ ốm, thời gian con ốm mẹ được nghỉ theo chế độ;
- Thời gian nghỉ điều trị do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thời gian bị đình chỉ cơng tác hoặc tạm giam trong giai đoạn điều tra hình sự,
nhưng sau đó được miễn truy tố và trở lại đơn vị làm việc bình thường.
Những người lao động nghỉ việc không được sự đồng ý của người sử dụng lao
động thì khơng được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm trong năm đó. Nếu lỗi nhẹ thì
người lao động nghỉ ngày nào sẽ bị trừ vào số ngày nghỉ hàng năm năm đó; trường
hợp lỗi nặng đến mức bị xử lý đến hình thức kỷ luật, thì năm đó người lao động có thể
khơng được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm nữa. Ngoài ra, nếu người lao động nào
có tổng số ngày nghỉ ốm trong năm đó cộng lại q 3 tháng thì cũng không được
hưởng chế độ nghỉ hàng năm.
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật lao động nước ta thì thời gian nghỉ hàng năm
được chia ra làm 3 mức là : 12, 14 và 16 ngày, cụ thể như sau:
- 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới
18 tuổi;
- 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều
kiện sinh sống khắc nghiệt.
Thời gian đi đường khơng tính vào ngày nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ hàng năm
của người lao động còn được tăng theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp, hoặc
với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. Trong thời gian

nghỉ hàng năm, người lao động được hưởng nguyên lương cộng phụ cấp lương. Ngoài
ra, người lao động cịn được thanh tốn tiền tàu xe đi và về (nếu có).
1.5.2.5. Nghỉ việc riêng
Nghỉ về việc riêng là quy định của pháp luật lao động nhằm giải quyết cho người
lao động được nghỉ việc để giải quyết tình cảm cá nhân hoặc gia đình họ. Thời gian
nghỉ về việc riêng không quá 3 ngày lao động.
25


×