Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giáo dục công dân thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 92 trang )

MỤC LỤC
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ................................ 1
I.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 1
I.1.1. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học .......................................... 1
I.1.2. Khái niệm lớp học đảo ngược .............................................................. 2
I.1.3. Các hình thức của mơ hình lớp học đảo ngược ................................... 3
I.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
I.2.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và việc dạy học
trực tuyến trong tình hình mới ............................................................ 4
I.2.2. Xuất phát từ yêu cầu trang bị kiến thức môn học, giáo dục đạo đức và
phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh ........................................... 6
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP .................................................................................. 8
II.1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ........................................... 8
II.1.1. Thực tiễn dạy và học phần công dân với đạo đức, mơn GDCD, lớp 10
của trường THPT Hồng Văn Thụ ....................................................... 8
II.1.2. Năng lực của học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay .......... 10
II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến .................................................. 12
II.2.1. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược ........................................ 12
II.2.2. So sánh lớp học đảo ngược với lớp học truyền thống ...................... 13
II.2.3. Ngun tắc vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT ..................................................................... 15
II.2.4. Quy trình vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT ..................................................................... 21
II.2.5. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 24
II.2.5.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................ 24
II.2.5.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................ 24
II.2.5.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng của thực nghiệm sư phạm....... 24
II.2.5.4. Quy trình vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học
bài 14 “Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” môn
GDCD lớp 10 .................................................................................... 25



II.2.5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................. 33
II.2.5.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................... 33
II.2.5.7. Xây dựng giáo án thực nghiệm mơ hình dạy học truyền thống .... 34
II.2.5.8. Xây dựng giáo án thực nghiệm mơ hình lớp học đảo ngược ........ 45
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ............................................. 51
III.1. Hiệu quả kinh tế................................................................................. 51
III.2. Hiệu quả về mặt xã hội...................................................................... 51
III.2.1. Đánh giá chung ................................................................................ 51
III.2.2. Về kiến thức .................................................................................... 53
III.2.3. Về thái độ ........................................................................................ 55
III.2.4. Về kỹ năng ...................................................................................... 55
III.2.5. Về hiệu quả giảng dạy ..................................................................... 57
III.3. Khả năng áp dụng và nhân rộng...................................................... 58
III.4. Kết luận và kiến nghị ........................................................................ 59
III.4.1. Kết luận ........................................................................................... 59
III.4.2. Đề xuất và kiến nghị ....................................................................... 60
IV. CAM KẾT. .............................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 68


1

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
I.1. Cơ sở lý luận
I.1.1. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
Trong những năm gần đây, Giáo dục và Đào tạo cùng với Khoa học và
Công nghệ là những nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã

hội của một quốc gia. Vấn đề đổi mới giáo dục gắn liền với khoa học công
nghệ đang đặt ra nhiều thách thức cho ngành giáo dục nói chung, đặc biệt là
đội ngũ nhà giáo tâm huyết không ngừng nghiên cứu để tìm ra những biện
pháp, hình thức đem lại hiệu quả cao, kích thích khả năng tư duy sáng tạo của
học sinh nhằm đào tạo ra những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước có đủ
tài – trí – lực đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
Từ định hướng chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo: “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN gắn với phát triển khoa học và
cơng nghệ…” thì giải pháp đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
là một trong những giải pháp quan trọng mà ngành giáo dục cần đặc biệt chú
trọng. Đặc biệt sự phát triển của khoa học công nghệ đã ra đời nhiều mơ hình,
phương pháp dạy học mới (phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải
nghiệm sáng tạo, phân góc, giáo dục STEM…). Học tập hỗn hợp ra đời cùng
sự phát triển của máy tính, tạo cơ sở cho người học tiếp cận thông tin, truyền
thông và cơng nghệ. Học tập hỗn hợp (Blended Learning) có thể hiểu là sự
kết hợp giữa giảng dạy trực tiếp và cơ hội học tập trực tuyến, bao gồm các mơ
hình: tự do, linh hoạt, xoay vòng.
Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục trong thời đạo công nghệ 4.0,
giáo viên và học sinh trường THPT đang cố gắng đổi mới phương pháp, hình
thức giảng dạy các mơn học nhằm phát triển năng lực học sinh, đáp ứng yêu


2

cầu của con người xã hội chủ nghĩa. Trong các mơn học đó có mơn Giáo dục
cơng dân, bởi đây là một trong những mơn học quan trọng nhằm hình thành
và phát triển nhân cách học sinh.

I.1.2. Khái niệm lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược là một dạng lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội
dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng về lý thuyết và bài
tập cơ bản ở nhà, còn thời gian trên lớp dành cho việc giải đáp thắc mắc của
học sinh, làm bài tập khó, thực hành hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
Với mơ hình này, sự tương tác giữa người dạy và người học được cá
nhân hóa hơn bởi thay vì giảng bài như thường lệ, giáo viên trở thành một
người hướng dẫn. Học sinh thay vì tiếp thu kiến thức thụ động từ giáo viên sẽ
tự tiếp cận kiến thức một cách chủ động, tự giác tại nhà.
Lớp học đảo ngược là một dạng lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội
dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng về lý thuyết và bài
tập cơ bản ở nhà, còn thời gian trên lớp dành cho việc giải đáp thắc mắc của
học sinh, làm bài tập khó, thực hành hay thảo luận sâu hơn về kiến thức. Ở
trong lớp học đảo ngược, sự tương tác và các hoạt động học tập có ý nghĩa
xảy ra trong thời gian học tập.
Với lớp học đảo ngược, người học có nhiều cơ hội phát triển năng lực,
được lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ do tính ưu việt nổi trội của mơ
hình này. Đây là mơ hình giáo dục tiên tiến, được ứng dụng dựa trên sự
phát triển của công nghệ E-learning và phương pháp đào tạo hiện đại.
Lớp học đảo ngược là xu hướng giáo dục mới trên thế giới, đem lại
những hiệu quả tích cực và thu hút rất nhiều nhà giáo thử nghiệm và sử dụng
như là hình thức dạy học chính thức trong nhà trường. Nhờ có sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thơng, hình thức này ngày càng
dễ dàng thực hiện và khả quan hơn. Các giáo viên chỉ cần ghi lại bài giảng và
phân phối qua mạng để giảm bớt áp lực do sự mâu thuẫn lớn giữa nội dung


3

giảng dạy và thời gian giảng dạy gây nên. Quả thật, đây sẽ là sự “đảo ngược”

cách dạy truyền thống bấy lâu nay.
I.1.3. Các hình thức của mơ hình lớp học đảo ngược
- Lớp học đảo ngược căn bản: Học sinh được giao “bài tập” là xem
video bài giảng hoặc đọc các tư liệu liên quan đến lớp học ngày hôm sau.
Trong giờ học, học sinh luyện tập những điều chúng học thông qua bài tập
truyền thống và giáo viên có thời gian để có thể thực hiện “một kèm một”
thêm cho các em.
- Lớp học đảo ngược chú trọng thảo luận: Giáo viên giao các video bài
giảng, cùng với bất kỳ video hoặc bài đọc liên quan đến chủ đề của ngày hơm
đó, trong đó có YouTube, Google, OML và các nguồn tài liệu khác. Giờ lên
lớp để bàn luận và tìm hiểu về chủ đề. Đây là một cách tiếp cận hiệu quả cho
các bộ môn mà nội dung là tất cả mọi thứ - ví dụ như lịch sử, hội họa và tiếng
anh.
- Lớp học đảo ngược chú trọng làm mẫu: Chuyên dành cho các môn yêu
cầu học sinh phải ghi nhớ và lặp lại hành động một cách chính xác – như lớp
hóa học, vật lý, và tất cả các lớp toán. Tốt nhất là nên có video hướng dẫn để
học sinh có thể tua đi tua lại để xem. Trong mơ hình này, giáo viên sử dụng
phần mềm thu hình để thể hiện các hoạt động theo cách mà học sinh có thể
làm theo nhịp độ vừa sức của các em.
- Lớp học đảo ngược của Faux: EducationDrive có đề cập đến một ý
tưởng tuyệt vời dành cho các học sinh nhỏ tuổi – những người mà bài tập về
nhà có thể khơng phải là một biện pháp phù hợp. Mơ hình lớp học này cho
phép học sinh xem video bài giảng tại lớp – cho chúng xem tài liệu với tốc độ
phù hợp, còn giáo viên thì có thể di chuyển đến chỗ các em để hỗ trợ theo nhu
cầu của từng học sinh.
- Lớp học đảo ngược theo nhóm: Mơ hình này thêm vào một nhân tố mới
giúp các em học sinh học hỏi lẫn nhau. Lớp học bắt đầu như các lớp học đảo


4


ngược khác, có video bài giảng và các tài liệu được chia sẻ trước khi buổi học
bắt đầu. Mọi thứ có sự chuyển đổi khi học sinh đến lớp, ghép nhóm với nhau
và cùng làm bài tập của hơm đó. Hình thức này khuyến khích các học sinh
học hỏi lẫn nhau và giúp các em không chỉ học từ câu trả lời đúng mà cịn biết
được cách giải thích với các bạn tại sao câu trả lời đó lại đúng.
- Lớp học đảo ngược thực tế: Cho các học sinh lớn hơn và trong các
khóa học, lớp học đảo ngược có thể loại bỏ tính cần thiết của giờ lên lớp. Một
số giáo sư đại học và cao học có thể chia sẻ video bài giảng cho học sinh, giao
bài tập và nhận lại bài giải thông qua hệ thống quản lý học tập online, và chỉ
yêu cầu học sinh đến văn phòng hoặc tham gia các buổi tư vấn riêng theo nhu
cầu của từng học sinh.
- Đảo ngược vai trò của giáo viên: Tất cả video tạo ra cho lớp học đảo
ngược không nhất thiết phải bắt đầu và kết thúc với giáo viên. Học sinh cũng
có thể sử dụng video để thể hiện khả năng tốt hơn. Chỉ định học sinh ghi lại
các hoạt động đóng vai của các em để thể hiện năng lực hoặc yêu cầu mỗi
người tự quay phim bản thân giới thiệu một chủ đề hoặc kỹ năng mới như một
cách để “chỉ dẫn giáo viên”.

I.2. Cơ sở thực tiễn
I.2.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và việc
dạy học trực tuyến trong tình hình mới
Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, trong đó có đổi mới hình
thức, phương pháp giảng dạy ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu trong
thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão trên mọi lĩnh vực của
đời sống nhằm hướng đến mục tiêu giáo dục thiên niên kỉ là đào tạo một
con người phát triển toàn diện, một người cơng dân tồn cầu có kiến thức,
có kỹ năng, tư duy phê phán, hợp tác. Với lớp học đảo ngược, người học có
nhiều cơ hội phát triển năng lực, được lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ
do tính ưu việt nổi trội của mơ hình này. Đây là mơ hình giáo dục tiên tiến,



5

được ứng dụng dựa trên sự phát triển của công nghệ E-learning và phương
pháp đào tạo hiện đại.
Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, trong đó có đổi mới hình thức,
phương pháp giảng dạy ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu trong thời
đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão trên mọi lĩnh vực của đời
sống nhằm hướng đến mục tiêu giáo dục thiên niên kỉ là đào tạo một con
người phát triển toàn diện, một người cơng dân tồn cầu có kiến thức, có
kỹ năng, tư duy phê phán, hợp tác.
Năm 2020, thế giới đánh dấu sự ảnh hưởng sâu sắc của dịch bệnh khi
COVID-19 diễn ra phức tạp trên toàn cầu. Dịch bệnh đã tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục trong các nhà trường,
các trường học phải tạm thời đóng cửa. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Công văn Triển khai cơng tác đào tạo từ ứng phó với dịch COVID19) với quan điểm học sinh không đến trường nhưng không ngừng việc học,
các nhà trường đã tiến hành dạy học trực tuyến cho học sinh.
Hiện nay, trước bối cảnh dịch COVID-19 diễn ra hết sức phức tạp trên toàn
thế giới, việc dạy học trực tuyến ở các cấp học đang được Bộ GD&ĐT xem xét
chính thức được sử dụng trong các nhà trường. Nên việc sử dụng mơ hình Lớp
học đảo ngược trong dạy học trực tuyến sẽ giúp cho hiệu quả của hoạt động
này tốt hơn, người học hứng thú và chủ động hơn trong việc tiếp cận kiến
thức, rèn cho mình được nhiều kỹ năng; giảng viên dành được nhiều thời gian
trên lớp học (khi giảng dạy theo thời gian thực) để trao đổi, kiểm tra, nắm bắt
tình hình học tập của học sinh cũng như có điều kiện để khai thác, mở rộng
vấn đề cần nghiên cứu đồng thời là cơ hội rất tốt để giáo viên giúp cho người
học bồi dưỡng năng lực tự học của mình với sự hỗ trợ của cơng nghệ thông
tin.



6

I.2.2. Xuất phát từ yêu cầu trang bị kiến thức môn học, giáo dục đạo
đức và phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh
Môn Giáo dục công dân là mơn học có nội dung tri thức mang tính thực
tiễn cao, gắn bó mật thiết với đời sống kinh tế, chính trị - xã hội. Chính bởi
vậy, để trang bị tri thức môn Giáo dục công dân một cách đầy đủ, phong phú
cho học sinh, tránh nhàm chán, khô khan thì việc ứng dụng mơ hình lớp học
đảo ngược trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân nói chung và phần Cơng
dân với đạo đức nói riêng là một cách thức tổ chức phù hợp và mới mẻ. Điều
này không những góp phần làm cho nội dung mơn học thêm dễ hiểu, sinh
động mà cịn huy động tối đa tính chủ động, tự giác của học sinh.
Nội dung kiến thức mơn Giáo dục cơng dân phần đạo đức học địi hỏi
giáo viên giảng dạy phải am hiểu có kinh nghiệm sống và kiến thức thực tiễn.
Có như vậy giáo viên có thể thực hiện tốt mục tiêu dạy học: khơng chỉ dừng
lại ở việc trang bị những kiến thức lí luận mà quan trọng hơn là xây dựng và
phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh THPT.
Trong xu hướng cải cách giáo dục, việc đổi mới chương trình và sách
giáo khoa, nâng cao chất lượng kiến thức về Giáo dục công dân đã được thực
hiện, vừa kế thừa một phần chương trình và sách giáo khoa cũ, vừa đổi mới ở
một mức độ phù hợp, khoa học hơn. Công việc này đã và đang tạo ra những
hiệu ứng xã hội tích cực cho diện mạo và đặc trưng của nền giáo dục, cho
chiều hướng phát triển và thực hiện mục tiêu giáo dục con người toàn diện ở
Việt Nam hiện nay.
Cũng như các môn khoa học xã hội khác, môn Giáo dục công dân với
nhiều khái niệm, định nghĩa và hơn nữa, mơn Giáo dục cơng dân cịn có nhiều
từ khó hiểu đối với học sinh THPT. Nếu giảng giải lý thuyết trên lớp sẽ mất
khá nhiều thời gian cho việc giải thích các từ khó để mọi học sinh đều hiểu
được, vì khả năng tiếp thu của mỗi người là khác nhau. Do vậy, việc học sinh

xem trước video bài giảng lý thuyết ở nhà trong mơ hình lớp học đảo ngược


7

sẽ góp phần tiết kiệm thời gian trên lớp, thay vào đó là thời gian để giải đáp
vướng mắc, ứng dụng và thực hành. Từ đó góp phần phát triển năng lực tự
học của học sinh và khả năng tương tác giữa những người học với nhau, giữa
giáo viên và học sinh.
Ngồi ra, theo phân phối chương trình Giáo dục cơng dân cấp THPT
hiện hành thì số tiết giáo dục công dân là 1 tiết/1 tuần, điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược, vì giáo viên có nhiều
thời gian để chuẩn bị video bài giảng, học sinh thì có nhiều thời gian tự học
tập, nghiên cứu video ở nhà.
Với những đặc trưng nêu ở phần trên, việc áp dụng mơ hình lớp học đảo
ngược sẽ giúp kiến thức môn học không trở nên khô khan, nhàm chán và tạo
điều kiện cho học sinh vận dụng, thực hành nhiều hơn trên lớp học. Như vậy thì
hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao, gắn học với hành, lý luận với thực tiễn. Như
nhà văn Goethe đã từng ca ngợi vai trò của việc ứng dụng thực tế qua câu nói:
“Mọi lý thuyết chỉ là màu xám còn cây đời mãi mãi xanh tươi”.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiến trên, Sáng kiến kinh
nghiệm: Sử dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” nhằm nâng cao hứng thú
và tính tích cực học tập phần công dân với đạo đức, giáo dục cơng dân, lớp
10 là kết quả q trình làm việc nghiêm túc, say mê của cả giáo viên và học
sinh trong năm học vừa qua.


8

II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP

II.1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
II.1.1. Thực tiễn dạy và học phần công dân với đạo đức, môn GDCD,
lớp 10 của trường THPT Hồng Văn Thụ
Qua q trình khảo sát giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD và 400 HS khối
lớp 10 Trường THPT Hoàng Văn Thụ, tác giả nhận thấy một thực trạng:
Phần lớn giáo viên đều nhận định phần công dân với đạo đức, môn Giáo
dục công dân, lớp 10 là phần nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn nhiều
bài học đạo đức bổ ích. Giáo viên muốn có nhiều thời gian trên lớp để tổ
chức các hoạt động dạy học để nâng cao khả năng vận dụng của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên có kinh nghiệm lâu năm vẫn
gặp phải khó khăn khi HS chưa tích cực phát biểu xây dựng bài. Theo đánh
giá của giáo viên, khó khăn thường gặp nhất ở HS khi học tập phần công dân
với đạo đức là việc vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học vào
trong những tình huống thực tế của cuộc sống.
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, để phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS, phần lớn GV cho rằng để tăng hiệu quả dạy và học,
cần tăng thời gian rèn luyện kỹ năng, bài tập, tình huống thực tế cho HS.
Ngồi ra, về việc sử dụng các phương pháp dạy học trong quá trình
giảng dạy, kết quả điều tra cho thấy phương pháp thuyết trình là phương pháp
chủ yếu được giáo viên sử dụng trong giờ học.
STT

Phương pháp dạy học

Tỉ lệ sử dụng

1

Phương pháp thuyết trình


62%

2

Phương pháp đàm thoại vấn đáp

10%

3

Phương pháp trực quan

3%

4

Phương pháp nêu vấn đề

8%

5

Phương pháp thảo luận nhóm

15%

6

Phương pháp động não


2%

7

Phương pháp đóng vai

0%

8

Phương pháp dự án

0%

9

Phương pháp khác

0%

Bảng 1 – Kết quả điều tra tỉ lệ sử dụng các phương pháp dạy học của GV


9

Trong các tiết học, giáo viên thường nêu vấn đề sau đó thuyết trình theo
trình tự sách giáo khoa. Hầu hết các giờ dạy có hoạt động thảo luận nhóm, tuy
nhiên, do thời gian ít nên hoạt động này chỉ mang tính chất hình thức, chưa
thực sự hiệu quả đối với học sinh.
Các câu hỏi mà giáo viên đưa ra chủ yếu xoay quanh phát biểu khái

niệm, tái hiện kiến thức trong sách giáo khoa, ít những câu hỏi mở rộng, gợi
mở đến những vấn đề thiết thực của cuộc sống.
Đối với dạy học bằng mơ hình lớp học đảo ngược, phần lớn giáo viên
chưa có kinh nghiệm trong việc triển khai thực tế.
Đa phần HS có nhận định rằng môn Giáo dục công dân chưa tạo được
hứng thú với các em, mơn học cịn nặng tính hàn lâm, lý thuyết (Tỉ lệ HS hứng
thú với môn GDCD là 25%, tỉ lệ HS chưa hứng thú với môn học này chiếm
75%). Các em muốn được học tập theo nhiều phương pháp, hình thức mới để
tăng hứng thú và hiệu quả học tập. HS chủ yếu tiếp thu kiến thức qua lời giảng
của thầy cơ trên lớp, ít khi chủ động tìm hiểu bài ở nhà trước khi đến lớp.

12%

88%

1st Qtr

2nd Qtr

Bảng 2: Biểu đồ tỉ lệ HS tìm hiểu bài trước khi đến lớp.


10

Khi trình bày một vấn đề, một quan điểm trước lớp, các em HS cịn rụt
rè, e ngại. Ngồi ra, khi ý kiến của các em trái với ý kiến của phần đơng HS
trong lớp thì các em chưa mạnh dạn nêu ý kiến, quan điểm riêng.
Hầu hết các em học sinh đều thích học những bài thuộc phần “Cơng dân
với đạo đức” vì nó dễ hiểu, gần gũi với đời sống thực tế. Các em cịn ít hứng
thú với các bài học liên quan đến thế giới quan và phương pháp luận khoa học

vì nó mang tính trừu tượng, khó hiểu, khó nhớ.
Đa số các em đến lớp ghi chép bài đầy đủ, về nhà học bài làm bài tập
vận dụng các kiến thức đã học. Các bài tập chủ yếu liên quan đến nhận biết,
thông hiểu và vận dụng, cịn mức độ vận dụng cao thì rất ít.
Hiện nay, việc nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động này ở các nhà trường đang được các chuyên gia, các nhà giáo
dục và trực tiếp các giáo viên trong các nhà trường quan tâm, tích cực hưởng
ứng tham gia. Mọi người đều nhận thấy trong lớp học truyền thống, giáo viên
phải dành phần lớn thời gian trên lớp để giúp người học nắm được những
kiến thức, kỹ năng mới, sau đó người học làm bài tập, thực hành tại lớp,
được giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn thiện tri thức đã tiếp nhận được.
Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học tính chủ động, tích cực và
có nhiều hứng thú trong học tập.
II.1.2. Năng lực của học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay
Học sinh trung học phổ thơng hầu hết có trình độ tiếp nhận kiến thức
tốt, năng động và nhạy bén với phương pháp dạy học mới. Tuy vậy, vẫn cịn
một bộ phận khơng nhỏ học sinh q trình học tập của các em cịn theo lối
mịn truyền thống: đón nhận kiến thức do giáo viên truyền thụ trên lớp. Vì
thế, các em cịn lúng túng, loay hoay, chưa biết kết hợp kiến thức môn học
vào giải quyết những tình huống thực tiễn.


11

Đại đa số học sinh đều đã sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và
các thiết bị công nghệ như điện thoại, máy tính bảng, máy tính bàn..... nhưng
năng lực giải quyết vấn đề và xử lý tình huống thực tiễn cịn non yếu. Vì vậy,
các em học sinh có thể dễ dàng xem lại video bài giảng, những nội dung còn
chưa hiểu rõ và tạo điều kiện cho học sinh vận dụng nhiều hơn, thực hành nhiều
hơn trên lớp học. Qua đó rèn kỹ năng góp phần phát huy tính cực của học

sinh, nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới các em học
sinh không chỉ cần được phát triển 5 phẩm chất mà còn cần được hình thành
và phát triển 10 năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả
năng của người học vào thực tiễn, biết vận dụng kiến thức môn học vào cuộc
sống, nhờ vậy học sinh phổ thơng sẽ được phát triển tồn diện hơn. Chương
trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Chương
trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những năng
lực cốt lõi sau: Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực
đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số môn học và
hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực
khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực
thể chất.
Trước những thực trạng trên, là những người trực tiếp giảng dạy, tôi
luôn mong muốn vận dụng những phương pháp dạy học mới tích cực để giúp
nâng cao và hoàn thiện năng lực người học, giúp các em không chỉ hứng thú
trong việc học tập ở nhà trường mà rèn luyện được những năng lực quan
trọng cho thực tiễn cuộc sống.


12

II.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
II.2.1. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngược là một trong những hình thức dạy học kiểu
mới, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phần học, nhớ lý thuyết là ở cấp độ tư
duy thấp nên người học có thể tự nghiên cứu ở nhà, chỗ nào khó hiểu học sinh

có thể tua đi tua lại để xem. Phần thực hành và vận dụng đòi hỏi cấp độ tư
duy cao nên học sinh lên lớp tiến hành thảo luận cùng bạn bè, phần nào khơng
hiểu có thể hỏi ln giáo viên để được giải đáp. Mơ hình này phân biệt rõ thời
gian trên lớp chỉ luyện tập và ôn tập, hỏi đáp kiến thức, khơng bị lẫn với thời
gian nghe giảng như hình thức truyền thống, giảm được thời gian dành cho
những khái niệm mà học sinh dễ dàng nắm bắt để tập trung vào các vấn đề
khó hơn, đào sâu hơn. Lý do này xuất phát từ việc đôi khi giáo viên khó xác
định chính xác khái niệm nào học sinh dễ nắm bắt và khái niệm nào thì khó
khăn. Đơi khi, giảng kĩ một khái niệm cho nhóm học sinh này sẽ lấy đi thời
gian của các nhóm học sinh đã hiểu còn lại. Cách giải quyết là học sinh chỉ
cần tua video xem lại đoạn chưa hiểu.
Với quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược, HS sẽ tự
tham gia vào bài giảng của giáo viên qua các video. HS không chỉ khai thác,
sử dụng vốn kinh nghiệm, hiểu biết của mình để tự tìm ra tri thức mới mà cịn
có thể mở rộng hiểu biết, liên hệ những vấn đề đã học và thực tế cuộc sống.
Học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược giúp HS tương tác được nhiều
hơn với giáo viên và các bạn trong lớp, tạo ra môi trường học tập thân thiện
mà mọi người đều có thể chia sẻ tri thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm trong quá
trình học tập, từ đó, mở rộng vốn tri thức của bản thân, rèn luyện kỹ năng tư
duy tích cực, chủ động.
Mơ hình lớp học đảo ngược hướng vào dạy học cá thể. Giáo viên có
nhiều thời gian trên lớp hơn để tiếp cận các học sinh yếu kém. Giáo viên sẽ
tập trung vào những học sinh “giữ im lặng nhiều hơn” vì họ cho rằng những
học sinh đó cần giúp đỡ nhiều hơn.


13

Học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi và với mọi thiết bị chỉ cần thiết bị
đó có thể online được như smartphone, máy tính bảng, máy tính bàn có kết

nối Internet… Và đặc biệt, học sinh vắng mặt sẽ không bỏ lỡ bài giảng.
Việc tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược cũng giúp các nhà
sư phạm có thể nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin của mình, đồng thời
đánh giá đúng năng lực học tập từng HS, hướng vào dạy học cá thể nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục.
Mơ hình này tạo khơng gian để học sinh năng động hơn trong việc thu
nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá được kết quả học tập
của bản thân. Từ đó, giáo viên có thể phát huy tối đa tính tự học và cá nhân
hóa năng lực của người học. Ngồi ra, phụ huynh có thể phối hợp cùng giáo
viên trong việc hướng dẫn học tập của học sinh.
II.2.2. So sánh lớp học đảo ngược với lớp học truyền thống
Mô hình lớp học đảo ngược ra đời nhằm hạn chế nhược điểm của mơ
hình lớp học truyền thống, phát huy ưu điểm của hình thức tổ chức lớp học
kiểu mới – lấy người học làm trung tâm, phát huy tối đa năng lực của học sinh
gắn với việc áp dụng những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ vào trong giáo dục.
Hình thức của lớp học đảo ngược trong sự so sánh với lớp học truyền
thống, được thể hiện bằng minh họa dưới đây:

Hình 1 - Lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược.
(Nguồn: />

14

Có thể thấy những điểm khác nhau cơ bản giữa lớp học truyền thống và
lớp học đảo ngược như sau:
Các giai đoạn
Giai đoạn 1:
Trước


giờ

trên lớp

Lớp học truyền thống

Lớp học đảo ngược

- Giáo viên chuẩn bị giáo án - Giáo viên chuẩn bị video
học truyền thống

bài giảng, phiếu học tập

- Học sinh gần như khơng cho học sinh
có sự chuẩn bị bài trước khi - Học sinh phải chuẩn bị
đến lớp

bài học trước khi đến lớp:
xem video bài giảng, hoàn
thành phiếu bài tập.

Giai đoạn 2:
Trong

giờ

trên lớp

- Giáo viên tập trung giảng - Giáo viên đóng vai trị là
học lý thuyết


người định hướng

- Giáo viên là trung tâm của - Học sinh là trung tâm
lớp học, được ví như “một của lớp học, được thảo
nhà hiền triết trên bục luận, trình bày ý kiến.
giảng”.

- Việc vận dụng, thực

- Nhận thức của học sinh ở hành, đánh giá diễn ra

Giai đoạn 3:

mức độ “nhớ”, “hiểu”

ngay trên lớp.

- Giáo viên giao bài tập

- Mở rộng kiến thức

Sau giờ học trên - Học sinh làm bài tập, vận - Chuẩn bị cho bài học
lớp

dụng, thực hành

hôm sau

Bảng 3 - So sánh lớp học truyền thống với lớp học đảo ngược.

Việc áp dụng mơ hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học cho thấy
không chỉ tạo sự chủ động, hứng thú học tập cho người học mà cịn góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp rèn
luyện, phát triển tư duy cũng như các kỹ năng cho người học.


15

Phương thức dạy học này tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ
trong học tập cho người học vì họ có thể tìm hiểu trước các kiến thức cần
thiết chuẩn bị cho các bài học cũng như có thể tìm tịi trước các vấn đề liên
quan thay vì chờ đợi sự truyền đạt kiến thức của giáo viên trên lớp.
II.2.3. Ngun tắc vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT
II.2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình mơn
Giáo dục cơng dân cấp THPT
Nội dung chương trình mơn Giáo dục công dân cấp THPT môn Giáo dục
công dân là sự kế thừa, phát triển môn đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục
công dân ở THCS, là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực như
triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp
luật, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng của Nhà
nước Việt Nam...có tính pháp quy, thống nhất trong cả nước.
Kiến thức mơn Giáo dục cơng dân mang tính hệ thống, logic. Chương
trình Giáo dục cơng dân từ lớp 10 đến lớp 12 gồm 5 phần:
Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học
Phần thứ hai: Công dân với đạo đức
Phần thứ ba: Công dân với kinh tế
Phần thứ tư: Công dân với các vấn đề chính trị, xã hội
Phần thứ năm: Cơng dân với Pháp luật

Đây là năm phần cơ bản tạo ra những hiểu biết cần thiết nhất về thế
giới quan, phương pháp luận khoa học, các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thể
chế chính trị, lĩnh vực kinh tế - xã hội, từ đó giúp học sinh THPT nâng cao ý
thức, trách nhiệm cơng dân của mình.
Việc vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược vào dạy học các bài học
môn Giáo dục công dân không phải là áp dụng cứng nhắc, máy móc vào tất cả


16

các bài học mà cần có sự lựa chọn ra những bài học phù hợp. Đó thường là
những bài học mang tính thực tiễn cao, gắn bó mật thiết với đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước. Chính bởi vậy, nó rất gần gũi với học sinh và
có thể huy động tối đa những hiểu biết và kinh nghiệm của các em.
Những bài học trong chương trình Giáo dục công dân – lớp 10 – Học
kỳ II phù hợp với việc sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược:
Lớp

Bài học

Nội dung bài học
1. Quan niệm về đạo đức

Bài 10: Quan niệm về đạo 2. Vai trò của đạo đức trong sự phát
đức

triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
1. Tình yêu: khái niệm tình yêu, tình
yêu chân chính, một số điều nên
tránh trong tình u của nam nữ


Bài 12: Cơng dân với tình thanh niên.
u, hơn nhân và gia đình.

2. Hơn nhân: khái niệm hơn nhân,
chế độ hơn nhân ở nước ta hiện nay.
3. Gia đình, chức năng của gia đình,
các mối quan hệ gia đình và trách

Lớp 10

nhiệm của các thành viên.
1. Cộng đồng và vai trị của cộng
Bài 13: Cơng dân với cộng đồng đối với cuộc sống của con
người.
đồng.
2. Trách nhiệm của công dân đối với
cộng đồng.
1. Lòng yêu nước, truyền thống yêu
Bài 14: Công dân với sự nước của dân tộc Việt Nam.
2. Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc.
nghiệp xây dựng và bảo vệ
3. Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.
Tổ quốc.


17

Bài 15: Cơng dân với một 1. Ơ nhiễm mơi trường và trách
số vấn đề cấp thiết của nhiệm của công dân trong việc bảo

nhân loại

vệ môi trường
2. Sự bùng nổ về dân số và trách
nhiệm của công dân trong việc hạn
chế sự bùng nổ về dân số
3. Những dịch bệnh hiểm nghèo và
trách nhiệm của cơng dân trong
phịng ngừa và đẩy lùi những dịch
bệnh hiểm nghèo

Bài 16: Tự hoàn thiện bản 1. Thế nào là tự nhận thức về bản
thân

thân?
2. Tự hoàn thiện bản thân
3. Tự hoàn thiện bản thân như thế
nào?

Bảng 4 - Những bài học môn GDCD – Lớp 10 – Học kỳ II có thể áp dụng
mơ hình lớp học đảo ngược hiệu quả
Khi xây dựng bài học theo mơ hình lớp học đảo ngược, để đảm bảo
mục tiêu, nội dung chương trình, giáo viên cần lựa chọn các bài học thuộc
phân phối chương trình Giáo dục công dân cấp THPT, lựa chọn những kiến
thức, kỹ năng, thái độ mà HS cần hình thành phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình Giáo dục công dân cấp THPT đồng thời xem xét mối
tương quan giữa kiến thức, kỹ năng đã có với kiến thức, kỹ năng mới cần hình
thành để có bài học phù hợp.
II.2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn
Ngun tắc tính khoa học trong dạy học mơn Giáo dục công dân là đảm

bảo cung cấp đầy đủ, chính xác hệ thống tri thức cơ bản, thiết thực hiện đại,
phù hợp với đặc điểm nhận thức của môn học và đặc điểm nhận thức của HS.
Nội dung môn học nào trong trường THPT cũng phản ánh một cách đầy


18

đủ, trung thực nhất những tri thức khoa học cơ bản. Nói cách khác, nội dung
của mơn học bao giờ cũng mang tính khoa học. Tính khoa học của nội dung
mơn học sẽ quyết định tính khoa học của việc lựa chọn phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học bộ môn. Nội dung môn Giáo dục công dân bao gồm
những vấn đề cơ bản nhất của các môn khoa học Mác – Lênin, đường lối cách
mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Vì thế, mơn Giáo dục cơng dân mang tính khoa học sâu
sắc, do đó việc giảng dạy mơn học này cũng phải mang tính khoa học.
Thực hiện nguyên tắc tính khoa học trong dạy học môn Giáo dục công
dân sẽ đảm bảo được việc thực hiện những yêu cầu của quy luật về sự thống
nhất giữa dạy học và giáo dục, giữa dạy “chữ” và dạy “người”. Thông qua
dạy và học “chữ” để dạy và học “làm người”, và ngược lại. Đây là quá trình
biện chứng, quy định lẫn nhau của quá trình dạy học. Đảm bảo tính khoa học
trong dạy học mơn Giáo dục công dân là điều kiện cần thiết để biến tri thức
mà HS tiếp thu được thành niềm tin, thôi thúc HS hành động theo lẽ phải,
chân lí. HS sẽ say mê, hứng thú hơn với mơn học.
Trong q trình tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược, giáo
viên cần tổ chức bài học một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học, trong đó cần đảm bảo các nguyên tắc: nội dung bài học
phản ánh được những tri thức khoa học bao gồm hệ thống các khái niệm,
phạm trù, nguyên lí, quy luật luận điểm; đảm bảo hệ thống logic của bài học;
phương pháp dạy học được vận dụng một cách linh hoạt, hình thức dạy học
đa dạng phong phú và việc kiểm tra đánh giá phải mang tính khách quan.

Bên cạnh đó, giáo viên cần quan tâm và đảm bảo tiết học đó gắn liền với
thực tế cuộc sống. Bởi lẽ các tri thức môn Giáo dục công dân ở trường THPT
liên quan trực tiếp đến các vấn đề diễn ra của cuộc sống xã hội, kinh tế, chính
trị, văn hóa…và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành vi của HS. Do
đó, việc giảng dạy và học tập mơn Giáo dục công dân gắn liền với cuộc sống


19

sinh động của xã hội, làm cho tri thức của bộ môn thực sự là cơ sở cho hành
động của HS chính là bản chất của nguyên tắc thực tiễn trong việc xây dựng
quy trình bài học mơn Giáo dục cơng dân theo mơ hình lớp học đảo ngược.
Để góp phần đảm bảo tính thực tiễn, khi xây dụng quy trình bài học mơn
Giáo dục cơng dân cần đảm bảo những kiến thức, kỹ năng, những chuẩn mực
hành vi nhất định giúp học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào
trong cuộc sống hằng ngày của mình. Không những thế, giáo viên cần lựa
chọn các hoạt động tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội –
văn hóa của địa phương, đất nước đồng thời nên tích cực cho HS vậm dụng,
thực hành, trải nghiệm sáng tạo.
II.2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
Học sinh vừa là đối tượng chịu sự tác động của giáo viên, vừa là chủ thể
của quá trình nhận thức. Chính vì vậy, HS chỉ có thể làm tốt nếu đó là những
hoạt động vừa sức với mình.
Trong quá trình giáo dục, nếu các hoạt động được tổ chức phù hợp với
HS thì chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao. Ngược lại, khi các
hoạt động đó khơng phù hợp với các em thì sẽ không mang lại kết quả, chất
lượng tốt.
Muốn thực hiện tốt nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức, giáo viên cần thiết
kế các hoạt động dạy và học phù hợp với năng lực và nhận thức của HS cấp
THPT. Các hoạt động nên hướng vào vùng phát triển gần nhất, nghĩa là phải

phù hợp với trình độ HS đã đạt được ở thời điểm đó nhưng có mức độ khó
khăn nhất định mà dưới sự hướng dẫn của giáo viên và sự cố gắng nỗ lực của
HS có thể giải quyết được khó khăn đó. Mức độ khó khăn trong học tập của
HS khác với sự quá tải về mặt trí lực và thể lực.
Để đảm bảo nguyên tắc vừa sức trong quá trình xây dựng quy trình bài
học, giáo viên nên xác định khối lượng, mức độ, đơn vị kiến thức cần giảng
dạy. Tiếp đó, phân chia thời gian hợp lý cho khối lượng đơn vị kiến thức đó.


20

Đồng thời, giáo viên cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi các em, mơi
trường xã hội, hồn cảnh và điều kiện gia đình, phong tục tập quán truyền
thống của địa phương HS cũng như khả năng lĩnh hội tri thức của các em.
II.2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
Nguyên tắc này địi hỏi trong q trình dạy học phải phát huy cao độ tính
tích cực của HS dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo nên sự cộng hưởng của
quá trình dạy và học.
Để thực hiện nguyên tắc này, khi tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học
đảo ngược, giáo viên cần khuyến khích, động viên và tạo điều kiện để HS
mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm của mình, để cao tinh thần “hồi nghi
tất cả” nhưng “hồi nghi cần có cơ sở” và tác phong độc lập suy nghĩ, bài trừ
việc học chống đối. Giáo viên nên thiết kế, tổ chức các hoạt động sao cho HS
quan tâm đúng mức đến mục đích, nhiệm vụ của học tập nói chung và từng
bài học nói riêng để họ xác định đúng động cơ và thái độ học tập. Đồng thời,
giáo viên nên sử dụng nhiều phương pháp dạy học ở các mức độ khác nhau
sao cho phù hợp với năng lực HS, để các em có cơ hội thể hiện khả năng bản
thân. Bên cạnh đó, giáo viên nên tổ chức cho HS kiểm tra đánh giá và tự kiểm
tra để đo việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS, từ đó điều chỉnh
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp.

II.2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo có sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất và tồn vẹn của
q trình dạy học bằng cách phối hợp chặt chẽ hoạt động của HS với gia đình,
cơ quan văn hóa – thể dục thể thao, cơ sở kinh doanh – sản xuất… phát huy
những điểm mạnh của học sinh.
Để đảm bảo nguyên tắc có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã
hội, khi xây dựng quy trình tổ chức bài học theo mơ hình lớp học đảo ngược,
giáo viên cần tổ chức các hoạt động có sự kết hợp với các lực lượng giáo dục


21

khác, đồng thời liên hệ với các lực lượng giáo dục đó để kịp thời nắm bắt
thơng tin và q trình học tập, rèn luyện của HS. Bên cạnh đó, giáo viên nên
có sự phối hợp các hoạt động của bài học với các kế hoạch chăm sóc, giáo
dục HS của gia đình và các lực lượng giáo dục khác cũng như phổ biến mơ
hình lớp học đảo ngược đến các lực lượng giáo dục đó để có sự phối hợp
thống nhất trong giảng dạy HS và hỗ trợ giáo viên khi cần thiết.
II.2.4. Quy trình vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT
Để xây dựng bài giảng áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược cần thực
hiện 3 bước cơ bản sau đây:
Các giai
Hoạt động của học sinh
Định hướng phát triển năng lực
đoạn
Giai đoạn 1: - Chuẩn bị và thực hiện - Năng lực tự học thông qua
Trước giờ những kế hoạch học tập của việc tích cực, tự giác, chủ động
học trên lớp cá nhân

nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng

- Lựa chọn và sử dụng tin…
phương pháp, kỹ thuật học
- Năng lực cơng nghệ thơng tin
- Nghiên cứu tìm hiểu và truyền thông
nguồn, tài liệu
Giai đoạn 2: - Đánh giá bản thân, đánh - Năng lực suy nghĩ và học tập:
Trong giờ giá quá trình học tập qua năng lực giải quyết vấn đề và tư
học trên lớp những nhiệm vụ, bài tập
duy phê phán, năng lực giao

tiếp, năng lực đổi mới và sáng
tạo, tư duy phê phán, năng lực
hợp tác, năng lực học từ bối
cảnh thực tế,…
Giai đoạn 3: - Áp dụng những kiến thức, - Năng lực định hướng nghề
Sau giờ học kỹ năng đã học để giải nghiệp và kỹ năng sống: mềm
trên lớp
quyết tình huống trong cuộc dẻo, linh hoạt và thích ứng, thúc

sống hằng ngày

đẩy và tự định hướng, sống có
ích, trách nhiệm với bản thân,
gia đình và xã hội.

Bảng 5 - Mơ hình lớp học đảo ngược gắn với định hướng phát triển năng lực.



22

Bước 1: Trước giờ học lên lớp
❖ Giáo viên: tạo 1 video bài giảng
Thứ nhất, sử dụng một máy ảnh, smart phone để ghi lại video bài giảng
theo cách “truyền thống” (Ghi âm cách giáo viên giải thích một khái niệm)
Thứ hai, sử dụng ứng dụng chụp ảnh màn hình để ghi lại những gì xảy ra
trên màn hình, kèm theo bình luận của giáo viên.
Thứ ba, sử dụng phần mềm thuyết trình (như Keynote hoặc
PowerPoint) để tạo ra một buổi thuyết trình bao gồm cả bình luận bằng
giọng nói của giáo viên.
Lớp học đảo ngược có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ chun mơn, năng lực sư phạm và kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy của giáo viên. Tất cả năng lực của giáo viên được thể hiện
qua việc xây dựng video bài giảng một cách khoa học, phù hợp với đối tượng
người học. Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của cách dạy đảo ngược sẽ
khác về bản chất với dạy học truyền thống. Kịch bản và giáo án của giáo viên
gồm 2 phần chính: Video bài giảng truyền thống và các tình huống giáo viên
tương tác với học sinh ở lớp.
Một điểm quan trọng cần lưu ý là giữa nội dung video bài giảng cho học
sinh xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên lớp phải đảm bảo kết cấu hài
hòa và hợp lý. Giáo viên cần khơng ngừng cập nhật những nội dung mới,
những tình huống mới trong thực tế để đưa vào bài giảng video các năm sau
để bài giảng luôn được tươi mới.
❖ Học sinh: tự học, tự nghiên cứu video bài giảng của giáo viên và
chuẩn bị phần thực hành trên lớp. Việc học tập bị đảo ngược là nhằm hướng
vào người học, lấy người học làm trung tâm. Thay vì lấy giáo viên làm trung
tâm của lớp học điều khiển mọi hoạt động của học sinh, giờ đây học sinh chủ
động nghiên cứu các đoạn video bài giảng để hình thành những ý kiến riêng,
các câu hỏi xoay quanh nội dung và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết

cơ bản xung quanh kiến thức, khái niệm liên quan.


23

Học sinh cần có kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin, kỹ năng tự học và
cá nhân hóa việc học tập của bản thân.
Bước 2: Trong giờ học trên lớp
❖ Giáo viên trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá học sinh tại lớp. Giáo
viên chủ yếu hướng dẫn học sinh làm bài tập và thực hành, giải đáp những
vướng mắc, những kiến thức chưa hiểu, tìm ra những cách thức mới mẻ để
làm bài tập đạt hiệu quả cao nhất, tối ưu nhất cho học sinh. Do cá nhân hóa
người học nên việc dạy của giáo viên ở các lớp khác nhau thì tình huống cũng
như cách xử lý sư phạm sẽ khác nhau.
❖ Học sinh thực hành ứng dụng các khái niệm chính cùng với phản hồi
từ giáo viên và các học sinh khác. Bằng cách này, học sinh được phát triển
các kỹ năng cần thiết, đó là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông…
❖ Công việc trên lớp của giáo viên và học sinh: giáo viên hướng dẫn học
sinh đào sâu kiến thức, học sinh thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng
như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy…
Bước 3: Sau giờ học trên lớp
❖ Kết thúc giờ học trên lớp, nếu những nội dung trao đổi trên lớp
chưa hoàn thiện, giáo viên sẽ hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của học sinh
qua mạng.
❖ Học sinh kiểm tra những kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu
mở rộng thêm. Học sinh có thể viết nhật ký hoặc blog cá nhân để cập nhật
những gì họ đã học được hoặc cần phải tập trung tiếp theo. Học sinh cũng có
thể sử dụng blog hoặc nhật ký của mình để làm một lưu ý bất kỳ.
Sau bước 3, giáo viên chuyển sang bước 1 để tạo video bài giảng mới

hoặc bổ sung video bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài
giảng của của học sinh hiện tại. Học sinh cũng chuyển về bước 1 để nghiên
cứu video bài giảng mới của giáo viên.


×