Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần đầu tư quốc tế vinacom việt nam luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 70 trang )

ơ

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

NGƠ THỊ HÀ TRANG
LỚP: CQ55/31.01

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam”

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Mã số

: 31

Giáo viên hướng dẫn

: TS. VÕ THỊ VÂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2021


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI CAM ÐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

NGÔ THỊ HÀ TRANG

i

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN ........................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................4

1.1. Tổng quan về cạnh tranh ......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .............................................................................4
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ....................................................................................5
1.1.3. Các cơng cụ cạnh tranh ...............................................................................7
1.1.4. Vai trị của cạnh tranh .................................................................................9
1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh .....................................................................10
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................ 10
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ...........................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................18
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................... 18
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VINACOM VIỆT NAM .............................................24
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam .................24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..........................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .......................................................... 25
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.................................29

NGƠ THỊ HÀ TRANG

ii

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom

Việt Nam ...................................................................................................................30
2.2.1. Năng lực tài chính .....................................................................................30
2.2.2. Giá dịch vụ ................................................................................................ 33
2.2.3. Chất lượng dịch vụ ....................................................................................34
2.2.4. Thị trường XKLĐ của DN ........................................................................34
2.2.5. Thị phần dịch vụ .......................................................................................36
2.2.6. Nguồn nhân lực .........................................................................................37
2.3. So sánh năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế

Vinacom

Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh khác. ............................................................... 38
2.3.1. Nguồn lực tài chính ...................................................................................39
2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................42
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom Việt
Nam ........................................................................................................................... 44
2.4.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 44
2.4.2. Điểm yếu ...................................................................................................45
2.4.3. Nguyên nhân của điểm yếu .......................................................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VINACOM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI ............................................................................................................................ 49
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..............49
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng chung ............................................................ 49
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
............................................................................................................................. 50
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ...................51
trong thời gian tới ......................................................................................................51
3.2.1. Giải pháp về lao động và đào tạo .............................................................. 51
NGÔ THỊ HÀ TRANG


iii

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3.2.2. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và du học ...................52
3.2.3 Giải pháp về nguồn lao động xuất khẩu.....................................................53
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ quản lý .........................................54
3.2.5.Giải pháp nâng cao hiệu quả trong quá trình tạo nguồn nhân lực hiệu quả
............................................................................................................................. 55
3.2.6. Giải pháp về hoạt động marketing của doanh nghiệp ............................... 56
KẾT LUẬN ...............................................................................................................58

NGÔ THỊ HÀ TRANG

iv

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DN

Doanh nghiệp

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

CPĐT

Cổ phần đầu tư

CCDV

Cung cấp dịch vụ

VNĐ

Việt Nam đồng

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

NGƠ THỊ HÀ TRANG

v

LỚP: CQ55/31.01



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020
...................................................................................................................................29
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty năm 2019 và 2020 ......................32
Bảng 2.3. Giá dịch vụ của Công ty CPĐT Quốc tế Vinacom Việt Nam năm 2020
(ĐVT: VNĐ) .............................................................................................................33
Bảng 2.4. Số lượng XKLĐ theo thị trường ............................................................... 35
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu lao động của Công ty CPĐT Quốc tế Vinacom Việt Nam tính
đến tháng 12/2020 .....................................................................................................37
Bảng 2.6 So sánh chỉ tiêu năng lực cạnh tranh năm 2018-2019 ............................... 40
Bảng 2.7 So sánh chỉ tiêu năng lực cạnh tranh năm 2019-2020 ............................... 41
Bảng 2.8. So sánh nhân lực của công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam
với các đối thủ cạnh tranh khác năm 2020 ................................................................ 42
Bảng 2.9. So sánh thị trường XKLĐ của công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom
Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh khác năm 2019-2020......................................43

NGÔ THỊ HÀ TRANG

vi

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty ................................................ 26
Hình 2.2 Biểu đồ vốn điều lệ của cơng ty giai đoạn 2018-2020..................... 31

NGÔ THỊ HÀ TRANG

vii

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trị quan trọng và là
động lực phát triển của các doanh nghiệp. Trong cùng một thị trường
càng có nhiều doanh nghiệp thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Trong khi
đó mơi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và
đầy những rủi ro. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tự
khẳng định được năng lực của mình trên thị trường. Năng lực cạnh tranh là yếu
tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh tốt có thể đứng vững trên thị trường, có khả năng duy trì và mở
rộng hoạt động kinh doanh. Vì thế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết, nếu doanh nghiệp không
nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ bị yếu thế và có thể bị loại ra
khỏi thị trường.
XKLĐ và Du học đang đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển
kinh tế- xã hội của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát
triển có dân số đơng và thu nhập cịn chưa cao như nước ta. XKLĐ và Du học
đã góp phần đào tạo tay nghề, nâng cao năng lực kỹ thuật, giải quyết việc làm,
tạo thu nhập cho người lao động và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Nắm bắt được xu thế đó, Cơng ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam
đã ra đời hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chính là XKLĐ và Du học. Công
ty mong muốn đem những dịch vụ tốt nhất với giá thành hợp lý nhất. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, Công ty cũng không ngừng lớn mạnh và có một
chỗ đứng nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, do thị trường Xuất khẩu phát
triển rất nhanh và có rất nhiều cơng ty tham gia vào thị trường này. Do đó, cơng
ty khơng tránh khỏi sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh, địi hỏi cơng ty

NGƠ THỊ HÀ TRANG

1

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

phải có những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng
vững trên thị trường và khơng ngừng lớn mạnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng

cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty, Vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom
Việt Nam” làm đề tài cho luận văn của mình sau một thời gian thực tập tại
Công ty.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần Đầu Tư
Quốc tế Vinacom Việt Nam.
- Phạm vi:
+ Không gian: luận văn chỉ đề cập đến lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao
động và du học của Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam.
+ Thời gian: Từ khoảng thời gian năm 2018-2020.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu những lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
các chỉ tiêu, phương thức đánh giá năng lực cạnh tranh.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam.
4.

Phương pháp nghiên cứu

-


Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu để

giải quyết vấn đề đặt ra.
NGƠ THỊ HÀ TRANG

2

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nguồn tư liệu được sử dụng trong đề tài được lấy từ thư viện

trường, các phịng của Cơng ty và các trang thơng tin điện tử.
5.

Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư
Quốc tế Vinacom Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần

đầu tư Quốc tế Vinacom Việt Nam trong thời gian tới.

NGÔ THỊ HÀ TRANG

3

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
đa dạng cách hiểu. Cho đến nay chưa có một khái niệm về cạnh tranh của
tổ chức hay cá nhân nào đưa ra được cập nhật rộng rãi.
Theo Các-Mác: "Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay
gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch"
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế (OECD): “Cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và cùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): “Cạnh tranh (trong kinh doanh)
là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương

nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Theo những cách định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy về bản chất, cạnh
tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với mục đích giành được những
vị thế nhất định nhằm tạo ra lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để
tối đa hóa lợi ích cho mình.

NGƠ THỊ HÀ TRANG

4

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.1.2. Phân loại cạnh tranh
 Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh và việc phân loại chỉ mang tính chất tương
đối, ta có thể phân loại cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh quốc gia
Theo “Báo cáo về Cạnh tranh tồn cầu”, có định nghĩa như sau: “Cạnh
tranh của một quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống. Nghĩa là đạt được tỉ lệ tăng trưởng kinh tế
cao được xác định bằng cách thay đổi GDP theo thời gian”.
Cạnh tranh quốc gia nhằm duy trì cải thiện vị trí nền kinh tế của mỗi
quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài để thu được lợi ích ngày
càng cao cho nền kinh tế của quốc gia đó. Vì vậy, quốc gia nào có nhiều

doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó có năng lực cạnh
tranh tốt hơn những quốc gia khác.
- Cạnh tranh doanh nghiệp
Chúng ta có thể hiểu rằng: “Cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả
năng của doanh nghiệp đó trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh quốc tế”. Doanh nghiệp
nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong
ngành và sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh sản phẩm
Cạnh tranh sản phẩm là việc các doanh nghiệp đưa ra thị trường các sản
phẩm cùng loại, có khả năng thay thế lẫn nhau. Cạnh tranh sản phẩm là sự
cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, giá cả, phương thức bán hàng,
cách thức tiếp cận, sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng
thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ sống

NGÔ THỊ HÀ TRANG

5

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

của sản phẩm và là điều kiện thu thêm nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Dựa vào tính lành mạnh và sự tác động của hành vi đối với thị trường,
có thể chia cạnh tranh làm 2 loại:
- Cạnh tranh lành mạnh

Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua,
thơng qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà khơng dùng
thủ đoạn triệt hạ đối thủ. Trong kinh doanh, thành cơng của doanh nghiệp
khơng nhất thiết địi hỏi phải có những kẻ thua cuộc. Thực tế là hầu hết các
doanh nghiệp chỉ thành công khi những người khác thành công. Đây là sự
thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Tình
huống này được gọi là cùng thắng.
- Cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động
kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách
hàng. Và cũng gần như sẽ khơng có người thắng nếu việc kinh doanh được
tiến hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu
diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt
là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
Mục đích của nhà kinh doanh là luôn luôn mang lại những điều có lợi
cho doanh nghiệp mình. Đơi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là tình
huống cùng thua. Khơng ít cơ sở sản xuất, doanh nghiệp cịn sử dụng những
chiêu thức đen nhằm hạ thấp và loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trên
cùng một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị trường.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh được chia ra:
- Cạnh tranh tự do
NGÔ THỊ HÀ TRANG

6

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà khơng có sự can
thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật
cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu
nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
- Cạnh tranh độc quyền
Là sự cạnh tranh mang tính chất “ảo”, thực chất cạnh tranh này là sự quảng
cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa
chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một doanh nghiệp nào đó chứ
khơng phải của doanh nghiệp khác.Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân
chia thành hai loại:
+ Độc quyền nhóm: là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà
sản xuất, bởi vì các ngành này địi hỏi vốn lớn, rào cản ra nhập ngành khó. Ví
dụ: ngành cơng nghiệp sản xuất ô tô, máy bay.
+ Độc quyền tuyệt đối: xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà
sản xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này quyết định.
1.1.3. Các cơng cụ cạnh tranh
Có rất nhiều cơng cụ cạnh tranh khác nhau, tùy vào điều kiện cụ thể và
tình hình hoạt động của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng một
hoặc kết hợp nhiều công cụ cạnh tranh một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối
đa trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Cạnh tranh bằng giá
Cạnh tranh bằng giá là việc sử dụng những lợi thế liên quan đến chi phí
hay giá bán để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể sử dụng
biện pháp tạo ra mức chi phí sản xuất thấp hoặc bán sản phẩm với giá thấp hơn
đối thủ.
Công cụ này thường được những doanh nghiệp mới gia nhập vào thị
NGÔ THỊ HÀ TRANG


7

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

trường hoặc những doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới áp dụng
nhằm phát triển sản phẩm và thương hiệu của mình để thu hút khách hàng tại
các thị trường mới. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng khi doanh nghiệp muốn
triệt hạ các đối thủ cạnh tranh của mình.
 Cạnh tranh bằng sản phẩm
Cạnh tranh bằng sản phẩm là việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhằm
phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng hoặc tạo ra sự khác biệt
để thu hút khách hàng. Để cạnh tranh bằng sản phẩm cần xem xét các yếu tố:
+ Chất lượng sản phẩm: Mỗi sản phẩm khác nhau sẽ có những đặc tính
và u cầu về chất lượng khác nhau. Nếu doanh nghiệp tạo ra được lợi thế về
chất lượng sản phẩm thì sẽ mang lại khả năng thành cơng cao.
+ Nhãn mác, uy tín của sản phẩm: Đây là yếu tố tác động trực tiếp vào
tâm lý của khách hàng. Họ quyết định mua sản phẩm khi sản phẩm đó có nhãn
mác và uy tín của sản phẩm cao.
+ Bao bì sản phẩm: Khách hàng sẽ có xu hướng cân nhắc, lựa chọn mua
một sản phẩm có thiết kế bắt mắt, độc đáo, phù hợp với sở thích cá nhân của
mình. Do đó, đây cũng là một yếu tố mà doanh nghiệp cần phải tiến hành xem
xét.
+ Khai thác chu kỳ sống của sản phẩm: Các sản phẩm đều có thời gian
tồn tại hữu hạn trên thị trường. Mỗi giai đoạn của chu kì sống sản phẩm địi hỏi

doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh phù hợp.


Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, xúc tiến và tiêu thụ sản phẩm

Việc cạnh tranh bằng công cụ này nhằm tiến hành giải quyết các vấn đề
về cách thức để hàng hóa, dịch vụ được đưa đến khách hàng. Doanh nghiệp nào
có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ tốt sẽ tạo thuận tiện

NGÔ THỊ HÀ TRANG

8

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

cho người tiêu dùng và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Các doanh nghiệp thực hiện tăng mức độ đa dạng hóa kênh phân phối
và chọn kênh phân phối chủ lực, tìm được các nhà phân phối đủ mạnh, các
doanh nghiệp thương mại tham gia phân phối sản phẩm. Đồng thời, xây dựng
hệ thống bán hàng đa dạng, phong phú, tăng khả năng kết hợp giữa những người
bán hàng trên thị trường, xây dựng hệ thống dịch vụ bán hàng và sau bán hàng
hoàn hảo, hệ thống kênh phân phối đa dạng: siêu thị, cửa hàng bán lẻ, khách
sạn, nhà hàng, văn phòng...



Cạnh tranh về thời cơ thị trường

Cạnh tranh về thời cơ thị trường là việc tận dụng thời cơ thị trường có
lợi cho doanh nghiệp để quảng bá sản phẩm của mình rộng rãi hơn. Cụ thể, thời
cơ sẽ xuất hiện khi có sự thay đổi của cơng nghệ, dân cư, điều kiện tự nhiên và
các mối quan hệ được tạo lập của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần dự báo được
những thay đổi của thị trường và đưa ra kết luận chính xác để có thể khai thác
được thị trường sớm và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác.
Để lựa chọn được các cơng cụ cạnh tranh thích hợp, doanh nghiệp cần
xem xét các nguồn lực của mình, sức mạnh lợi thế của đối phương, diễn biến
của thị trường và phải xuất phát từ khách hàng.
1.1.4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trị quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên

NGÔ THỊ HÀ TRANG

9

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất
vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý
sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu
cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người
sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn,
có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó cao
hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống tự do kinh doanh vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng
sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ưu đối với những đồng tiền mồ hơi cơng sức của họ.
Ngồi tính tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp
luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất
đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều
lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng

NGƠ THỊ HÀ TRANG

10


LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng
cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và
khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định
nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của
Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa
ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản
xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có
nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh
nghiệp khác”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một
cách thống nhất. Có nhiều cách quan niệm về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Một số quan điểm cho rằng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
giành được và duy trì thị phần trên thị trường với việc thu lợi nhuận nhất định.
Tất cả các nghiên cứu mặc dù xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau,
nhưng đều cho thấy năng lực cạnh tranh đều liên quan tới hai khía cạnh đó là
chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận mang lại. Vì thế, ta có thể đưa ra một khái
niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là sức mạnh bên trong của doanh nghiệp đó, là khả năng tận
dụng những thuận lợi, hạn chế những khó khăn mà mơi trường bên ngoài đưa
đến cho doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh của mình nhằm duy trì, gia tăng
lợi nhuận và chiếm lĩnh thị phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp”.

Chúng ta cần phân biệt năng lực cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của quốc gia. Trong
đó, năng lực cạnh tranh hàng hóa dịch vụ có thể hiểu khái quát là tổng thể các
yếu tố gắn liền với hàng hóa, dịch vụ đó cùng với các điều kiện, cơng cụ và
NGƠ THỊ HÀ TRANG

11

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

biện pháp cấu thành khả năng cạnh tranh được chủ thể dùng để ganh đua với
nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và đem lại nhiều lợi ích
hơn cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
Đối với năng lực cạnh tranh quốc gia, WEF cho rằng “Khả năng cạnh
tranh của một quốc gia là khả năng đạt được và duy trì được mức tăng trưởng
trên cơ sở các chính sách về thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh
tế khác”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ khác nhau ở chỗ doanh nghiệp là một tổ chức chặt chẽ,
có thể đồng thời sản xuất nhiều mặt hàng với năng lực cạnh tranh khác nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm thể hiện năng lực sản phẩm đó có thể thay
thế một sản phẩm khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính chất lượng
sản phẩm hoặc giá cả sản phẩm. Do vậy, năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
chung cho doanh nghiệp.

Trong khi đó, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra khi họ
cung ứng trên cùng một thị trường những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hồn tồn
giống nhau hoặc khác nhau, nhưng có thể thay thế cho nhau. Trong cùng một
thời gian nếu doanh nghiệp nào bán được nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
của mình và ngày càng chiếm được thị phần nhiều hơn so với các đối thủ cạnh
tranh khác thì doanh nghiệp đó được đánh giá là có năng lực cạnh tranh cao
hơn.
Cịn năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Chính vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp là một vấn đề đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia. Trong
giai đoạn hiện này, trong xu thế chúng ta dang chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế ngày một sâu rộng, để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp nói
NGƠ THỊ HÀ TRANG

12

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

riêng và quốc gia nói chung cần quan tâm chú trọng đầu tư tồn diện để nâng
cao năng lực cạnh tranh, chủ động giành phần thắng lợi về mình trước những
đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh,
trong đó các tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất và có thể phản ánh tương đối
đầy đủ và sát thực về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó là:

 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản
thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển hợp lý, đảm bảo
khả năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh
lợi… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình
thường.
Để đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp cần xem xét kết
cấu vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu kết cấu vốn hợp lý sẽ
có tác dụng địn bẩy góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có những doanh
nghiệp có quy mơ vốn lớn nhưng vẫn khơng vững mạnh, đó là do kết cấu tài
sản và nguồn vốn không phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp đó chưa biết cách khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính của mình. Ngược lại, có những doanh nghiệp có quy mơ vốn khơng lớn
nhưng vẫn được coi là mạnh vì doanh nghiệp đó đã duy trì được tình trạng tài
chính tốt, biết cách huy động được những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất
ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu. Một
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc
đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá

NGÔ THỊ HÀ TRANG

13

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


thành sản phẩm, do vậy sẽ giữ vững và nâng cao được sức cạnh tranh và củng
cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
 Khoa học công nghệ, kỹ thuật
Khoa học công nghệ, kỹ thuật và máy móc thiết bị và một bộ phận chủ
yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật
chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo
năng lực cạnh tranh. Để đánh giá về năng lực cơng nghệ kỹ thuật, máy móc
thiết bị có thể dựa vào một số đặc tính như sau:
-

Tính hiện đại của cơng nghệ kỹ thuật biểu hiện ở các thông số như

hãng sản xuất, năm sản xuất, cơng nghệ thiết kế, giá trị cịn lại của thiết bị.
-

Tính đồng bộ: thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa

công nghệ, thiết bị với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp
của sản phẩm do cơng nghệ đó sản xuất ra.
-

Tính hiệu quả thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị cơng nghệ

sẵn có để phục vụ chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Tính đổi mới: trong hoạt động sản xuất kinh doanh ln có nhiều

biến động, máy móc thiết bị cơng nghệ phải thích ứng được với u cầu, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, từng phương án sản xuất kinh doanh

để đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp với hệ thống cơng nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị
hiện đại, cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành thấp và đảm bảo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên
thị trường.
 Mức giá của sản phẩm, dịch vụ
Mức giá của sản phẩm, dịch vụ là một trong những nhân tố rất quan trọng
trong việc định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Giá cả phải
NGÔ THỊ HÀ TRANG

14

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

chăng, phù hợp với chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ dễ dàng được người mua
chấp nhận.
Cạnh tranh về giá trong kinh doanh vừa gay gắt vừa tồn tại hai mặt trái
ngược nhau: nếu doanh nghiệp hạ giá thấp thì doanh nghiệp có thể thu hút khách
bởi giá rẻ, vừa có thể đẩy khách đi vì chất lượng dịch vụ đã bị giảm tương ứng
và khi các doanh nghiệp cùng ngành thi nhau giảm giá thì lợi nhuận của họ sẽ
giảm rất nhiều, khi đó doanh nghiệp khó có thể đứng vững trước nguy cơ phá
sản nếu khơng có những biện pháp kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cạnh tranh về
giá phải đi kèm với cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Giá cả sản
phẩm, dịch vụ là một chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một công cụ cạnh tranh quan trọng của
các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng ln có xu hướng so sánh
sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác nhằm lựa
chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước tiên đến
chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp nhận
mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách làm ra các
sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của người
tiêu dùng hoặc tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác, doanh
nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên
thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung
thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy, nó tạo
ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh
tranh.
 Hệ thống kênh phân phối
NGÔ THỊ HÀ TRANG

15

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hố ln là một vấn đề quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc phân phối, tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp và thực hiện các chiến lược, kế hoạch phân phối càng trở

thành vấn đề tất yếu và không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Khi sản xuất với công nghệ hiện đại và cách thức tổ chức quản lý khoa
học, số lượng và chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo nhưng rất có thể doanh
nghiệp chỉ thành công ở đây nếu khâu tiếp theo là phân phối khơng được thực
hiện tốt. Phân phối hàng hố hiệu quả thì mới có thể thu được tiền hàng để chi
trả những chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại,
phân phối hàng hố không hiệu quả sẽ dẫn tới những ách tắc trong kinh doanh
và có thể doanh nghiệp khơng chi trả được chi phí dẫn tới phá sản. Doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện được mục tiêu an toàn, lợi nhuận và vị thế khi cơng
việc phân phối hàng hố của mình được thực thi một cách có hiệu quả cao.
 Thương hiệu, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp
Việc xây dựng được một thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả
năng tài chính và ý chí khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp
đó đã xây dựng được một thương hiệu mạnh, thương hiệu đó ln được khách
hàng nhớ đến và nhận biết một cách dễ dàng những sản phẩm mà doanh nghiệp
cung ứng. Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được sự thích
thú cho khách hàng mục tiêu, làm cho họ tiêu dùng và sẽ tin tưởng để tiếp tục
tiêu dùng nó. Thương hiệu thành cơng sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào
hình thức và chất lượng, yên tâm tin dùng và tự hào khi sử dụng thương hiệu
đó. Thương hiệu mạnh cịn giúp tạo dựng hình ảnh tốt cho doanh nghiệp, từ đó,

NGƠ THỊ HÀ TRANG

16

LỚP: CQ55/31.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

thu hút được nhiều khách hàng mới, thu hút nhân tài và thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư.
Để sở hữu một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp phải xây dựng một chiến
lược về thương hiệu nằm trong chiến lược marketing tổng thể, dựa trên các kết
quả về nghiên cứu thị trường, đồng thời phải đăng ký bản quyền thương hiệu
trong và ngoài nước. Như vậy, thương hiệu mới trở thành một tài sản thực sự
có giá trị của doanh nghiệp.
 Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp được tính dựa trên tỷ trọng giữa số
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng trên thị trường với tổng
sản phẩm tiêu thụ của thị trường trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
Hoặc tỷ trọng được tính giữa doanh thu của doanh nghiệp về một loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ nào đó so với tổng doanh thu của sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đó trên tồn thị trường. Nếu nói thị phần là tỷ lệ so sánh giữa doanh thu của
một doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh thì nó đánh giá và cho biết vị thế, chỗ
đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
cao sẽ chiếm được thị phần tương ứng với năng lực cạnh tranh đó và có nhiều
khả năng thị phần sẽ được tăng lên.
Thị phần là một loại tài sản vơ hình của doanh nghiệp, nếu muốn giành
và giữ vững được thị phần của mình trên thị trường, doanh nghiệp phải phấn
đấu và nỗ lực không ngừng trong việc nghiên cứu và sản xuất đủ số lượng sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, làm tốt cơng tác marketing, đặc biệt phải
duy trì đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như đã cam kết.
 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

NGÔ THỊ HÀ TRANG


17

LỚP: CQ55/31.01


×