Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần đầu tư tân an dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.5 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
o0o
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÂN AN DƯƠNG
LƯƠNG THỊ DIỆU LINH
HÀ NỘI – 2013
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
o0o
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 60340102
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
TÂN AN DƯƠNG
LƯƠNG THỊ DIỆU LINH
Người hướng dẫn khoa học:
TS.TRẦN THỊ THU PHONG
HÀ NỘI – 2013
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây sẽ là công trình nghiên cứu của riêng mình, không có
sự sao chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào khác, mọi
tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
cam đoan của mình.


Học viên thực hiện
Lương Thị Diệu Linh




i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đại Học Mở Hà
Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã nghiên cứu và tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao
trình độ năng lực quản lý.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân An Dương” là kết quả của quá
trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Trần Thị Thu Phong
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện
luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và Luận văn tốt nghiệp
này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới
hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp./.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lương Thị Diệu Linh
ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân
An Dương” tập trung vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài tác
động đến năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó phân 3
tích đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân An Dương trong điều kiện hội nhập quốc tế một
cách hiệu quả dưới góc độ kinh tế chính trị. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của luận văn 4
1.1.CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế 7
1.1.3. Phân loại cạnh tranh 9
1.1.4. Công cụ cạnh tranh 11
CHƯƠNG 2 40
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 40
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG 40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân An Dương 44
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ TÂN AN DƯƠNG 45
2.2.1.1 Năng lực tài chính 45
2.2.1.2 Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành 50

2.2.1.3. Nguồn nhân lực 51
2.2.1.4. Năng lực khoa học công nghệ 56
2.2.2.1. Tác động của các yếu tố thuộc mội trường vĩ mô 64
2.3.1. Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty CP đầu tư Tân An Dương 69
iii
2.3.1.3. Phân tích tương quan điểm mạnh và điểm yếu ảnh hưởng đến 72
năng lực cạnh tranh của Công ty CP đầu tư Tân An Dương so với các đối
thủ 72
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÀU TƯ TÂN AN DƯƠNG THỜI GIAN QUA 73
2.4.1. Những thành công đạt được 73
Với lợi thế này cộng với các nguồn lực sẵn có như trình độ công nhân lành
nghề, khả năng tìm hiểu sáng kiến, năng lực sản xuất, khả năng tài chính, uy
tín thương hiệu là những điểm mà công ty nên tận dụng và phát huy để tạo
cho mình một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. 74
Tuy nhiên bên cạnh đo công ty cũng còn nhiều hạn chế như độ bao phủ của
kệnh phân phối, khả năng cạnh tranh về giá, hoạt động Makerting, quản lý
chất lượng chưa hoàn chỉnh cũng như trình độ một số cán bộ quản ly còn
hạn chế. Trong thực tế ta cũng có thể thấy được những điểm yếu của công ty
hoàn toàn có thể khắc phục được nếu công ty có một chiến lược chuẩn bị từ
trước, tuy nhiên điều này đã không được thực hiện sớm và hiện nay đã ảnh
hưởng đến sự phát triển của công ty. Ngoài những yếu tố nội hàm của công
ty thì sự tác động của các yếu tố bên ngoài cũng không phải nhỏ, điển hình
như chính sách thuế nhập khẩu giấy của bộ công thương đã được thực hiện
trước 2 năm thay vì đến năm 2012 mới thực hiện, ngoài ra sự ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế thế giới, giá cả xăng dầu và nguyên nhiên vật liệu tăng
cũng làm ảnh hưởng rất lơn đến khả năng kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên trong tương lai khi nền kinh tế hồi phục, theo nhận định của các
chuyên gia kinh tế thì Việt Nam là một thị trường tiềm năng với khả năng

tiêu thụ lớn các loại sản phẩm chứ không riêng gì về giấy. Trên cơ sở những
điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, nguy cơ tác giả đã phân tích ở trong trương
hai, đây là những cơ sở để đưa ra lập ma trận SWOT trong Chương 3, từ đó
tác giả đề ra giải pháp. 74
2.4.2. Những hạn chế bất cập 75
2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại 76
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012-2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020 79
3.1.1. Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển 79
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG 85
3.3.1. Giải pháp về tăng cường năng lực tổ chức, quản lý, điều hành 85
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 87
3.3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 88
3.3.4. Giải pháp về nâng cao năng lực công nghệ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân
An Dương” tập trung vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài tác
động đến năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó phân 3
tích đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân An Dương trong điều kiện hội nhập quốc tế một
cách hiệu quả dưới góc độ kinh tế chính trị. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của luận văn 4
1.1.CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế 7
1.1.3. Phân loại cạnh tranh 9
1.1.4. Công cụ cạnh tranh 11
Bảng 1.1. Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh 38
CHƯƠNG 2 40
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 40
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG 40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân An Dương 44
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân An Dương 44
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ TÂN AN DƯƠNG 45
2.2.1.1 Năng lực tài chính 45
v
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP 46
đầu tư Tân An Dương giai đoạn 2010 – 2012 46
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của Công ty CP đầu tư 48
Tân An Dương so với một số đối thủ 2009 – 2012 48
2.2.1.2 Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành 50
2.2.1.3. Nguồn nhân lực 51
Cơ cấu nguồn nhân lực 51
Công tác đào tạo nguồn nhân lực 54
Bảng 2.3 Kết quả đào tạo nguồn nhân lực tại công ty 55
Bảng 2.4 Số lao động được đào tạo hàng năm trog giai đoạn 2009-2012 55

2.2.1.4. Năng lực khoa học công nghệ 56
Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất 56
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty CP
đầu tư Tân An Dương trong giai đoạn 2009-2012 56
Công nghệ sản xuất 59
Bảng 2.7 Thị phần ngành giấy Việt Nam 63
2.2.2.1. Tác động của các yếu tố thuộc mội trường vĩ mô 64
2.3.1. Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty CP đầu tư Tân An Dương 69
Bảng 2.8: Ma trận SWOT phân tích những nhân tố bên trong của 70
Công ty CP đầu tư Tân An Dương 70
Bảng 2.9: Ma trận SWOT phân tích những nhân tố bên trong của 71
Công ty CP đầu tư Tân An Dương 71
2.3.1.3. Phân tích tương quan điểm mạnh và điểm yếu ảnh hưởng đến 72
năng lực cạnh tranh của Công ty CP đầu tư Tân An Dương so với các đối
thủ 72
Bảng 2.10. Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh trên mảng sản xuất
kinh doanh các loại giấy, xenluylo… 72
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÀU TƯ TÂN AN DƯƠNG THỜI GIAN QUA 73
2.4.1. Những thành công đạt được 73
Với lợi thế này cộng với các nguồn lực sẵn có như trình độ công nhân lành
nghề, khả năng tìm hiểu sáng kiến, năng lực sản xuất, khả năng tài chính, uy
tín thương hiệu là những điểm mà công ty nên tận dụng và phát huy để tạo
cho mình một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. 74
Tuy nhiên bên cạnh đo công ty cũng còn nhiều hạn chế như độ bao phủ của
kệnh phân phối, khả năng cạnh tranh về giá, hoạt động Makerting, quản lý
vi
chất lượng chưa hoàn chỉnh cũng như trình độ một số cán bộ quản ly còn
hạn chế. Trong thực tế ta cũng có thể thấy được những điểm yếu của công ty

hoàn toàn có thể khắc phục được nếu công ty có một chiến lược chuẩn bị từ
trước, tuy nhiên điều này đã không được thực hiện sớm và hiện nay đã ảnh
hưởng đến sự phát triển của công ty. Ngoài những yếu tố nội hàm của công
ty thì sự tác động của các yếu tố bên ngoài cũng không phải nhỏ, điển hình
như chính sách thuế nhập khẩu giấy của bộ công thương đã được thực hiện
trước 2 năm thay vì đến năm 2012 mới thực hiện, ngoài ra sự ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế thế giới, giá cả xăng dầu và nguyên nhiên vật liệu tăng
cũng làm ảnh hưởng rất lơn đến khả năng kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên trong tương lai khi nền kinh tế hồi phục, theo nhận định của các
chuyên gia kinh tế thì Việt Nam là một thị trường tiềm năng với khả năng
tiêu thụ lớn các loại sản phẩm chứ không riêng gì về giấy. Trên cơ sở những
điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, nguy cơ tác giả đã phân tích ở trong trương
hai, đây là những cơ sở để đưa ra lập ma trận SWOT trong Chương 3, từ đó
tác giả đề ra giải pháp. 74
2.4.2. Những hạn chế bất cập 75
2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại 76
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 76
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 77
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012-2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020 79
3.1.1. Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển 79
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2012-2015 của công ty 79
Bảng 3.2. Các chi tiêu cơ bản ước đạt từ năm 2015-2020 81
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ TÂN AN DƯƠNG 85
3.3.1. Giải pháp về tăng cường năng lực tổ chức, quản lý, điều hành 85
3.3.1.1. Căn cứ hình thành giải pháp 85
3.3.1.2. Nội dung giải pháp 85
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 87
3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp 87

3.3.2.2. Nội dung của giải pháp 87
3.3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 88
3.3.3.1.Nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động 88
3.3.3.2. Bổ sung nhân lực mới 89
3.3.3.3. Cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo nhân lực 89
3.3.3.4. Chính sách giữ và thu hút chuyên gia trình độ cao và nhân tài 90
Bảng 3.3 Kế hoạch lao động và thu nhập giai đoạn 2012-2015 91
3.3.4. Giải pháp về nâng cao năng lực công nghệ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
vii
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân An Dương Error:
Reference source not found
viii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
NLCT Năng lực cạnh tranh
SXKD Sản xuất kinh doanh
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới

XNK Xuất nhập khẩu
XTTM Xúc tiến thương mại
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải
đối mặt với những cạnh tranh gay gắt từ không chỉ những đối thủ trong nước mà
còn cả những đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài với tiềm lực sẵn có về vốn, thiết
bị, khoa học công nghệ Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, đặc biệt từ khi Việt Nam tham gia khu vực tự do AFTA
thuộc khối ASEAN (Các nước Đông Nam Á) và trở thành thành viên thứ 150 Tổ
chức Thương mại thế giới năm 2007 (WTO). Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh
tranh đang diễn ra không chỉ trên thị trường trong nước mà còn diễn ra trên toàn
cầu. Trước các đối thủ nước ngoài với các tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, các
doanh nghiệp Việt Nam chịu một sức ép hết sức nặng nề. Do vậy, nếu mỗi
doanh nghiệp không tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì sẽ bị loại khỏi
cuộc đua không cân sức với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng không kém phần gay gắt. Sự
phát triển của kinh tế xã hội, sự ra đời của hàng ngàn doanh nghiệp trong khi
nhu cầu của thị trường gia tăng không nhiều bởi vậy cũng gây áp lức không nhỏ
cho các doanh nghiệp. Đặc biệt hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
giấy, với hàng trăm doanh nghiệp lớn, nhỏ, nhiều doanh nghiệp tên tuổi với
những thương hiệu mạnh như Bãi Bằng, Việt Trì, Vạn Điểm, Tân Mai như vậy
để đứng vững trên thị trường buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Tân An Dương phải
xác định vị thế của mình và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những vấn đề trên và sau thời gian hai năm học tập, nghiên
cứu chương trình Quản tri Kinh Doanh tại Viện Đại Học Mở Hà Nội, với những
kiến thức đã được trang bị và từ thực tế của Công ty Cổ Phần Đầu tư Tân An
Dương, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân An Dương” để thực hiện Luận văn Thạc sỹ

kinh tế của mình.
1
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
quốc gia/ngành/doanh nghiệp ở trong và ngoài nước, tiêu biểu là Michael Porter
(1990a và 1990b) cho rằng sự gia tăng mức sống và sự thịnh vượng của quốc gia
phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đổi mới, khả năng tiếp cận nguồn vốn và hiệu
ứng lan truyền công nghệ của nền kinh tế cũng như đề cao vai trò của các doanh
nghiệp đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của các ngành và rộng hơn là
năng lực cạnh tranh quốc gia. Tổng quát hơn, năng lực cạnh tranh một quốc gia
phụ thuộc khả năng cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế. Porter cũng đưa
ra chuỗi giá trị, các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp như cho phí thấp,
khác biệt hoá, mối quan hệ giữa công nghệ và lợi thế cạnh tranh….đây là khung
khổ lý thuyết phân tích lợi thế cạnh tranh của các ngành.
Có nhiều luận án tiến sĩ kinh tế cũng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành kinh tế như: Bạn
Hoàng Thế Đông (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống - Tổng công ty giấy Việt Nam, Luận văn thạc sỹ trường Đại
học Kinh tế, ĐHQGHN
Vũ Dương Hiền (2010), Nâng cao chất lượng sản phẩm Giấy của Công ty
giấy Hải Phòng trong cơ chế thị trường, Luận văn Thạc sỹ trường Đại học Kinh
tế Quốc Dân.
Đặng Văn Long (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
lắp máy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, luận văn thạc sỹ
Kinh tế chính trị trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Dương Thị Hồng Nhung (2011), Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn Thạc sĩ khoa Kinh tế - ĐHQGHN.
vv.
2
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần Đầu

Tư Tân An Dương” tập trung vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố bên
trong và bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó
phân
tích đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tân An Dương trong điều kiện hội
nhập quốc tế một cách hiệu quả dưới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh
tranh; phân tích năng lực cạnh tranh từ đó tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư An Dương, tìm ra những
hạn chế về năng lực cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó để đề
xuất các giải pháp có tính đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của công ty trong sự tương quan so sánh với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh và những yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố cấu thành
và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Tân An
Dương, trụ sở chính tại số nhà 39, ngõ 46, đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh
Xuân – Thành Phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của công
ty từ năm 2009 đến năm 2012.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu:
tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đồng thời kết hợp với sử dụng linh hoạt
các ma trận phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh như ma trận
SWOT, ma trận BCG và mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael
E. Porter để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty, tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu
đồ, đồ thị, danh mục chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo bao gồm các phần
chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Tân An Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Tân An Dương.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thuật ngữ cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh được đề cập nhiều trong các nghiên cứu, nhất là từ khi Việt Nam bắt đầu
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy, có nhiều cách khác nhau về thuật
ngữ cạnh tranh và các cấp độ áp dụng.
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị học Mác – Lê Nin (2002): “Cạnh tranh
là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ đề tham gia sản xuất – kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận cao nhất, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD (2000) chọn
định nghĩa về cạnh tranh kết hợp cả các doanh nghiệp, ngành, quốc gia: “Cạnh
tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: “ Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
5
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể
kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất
kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường nghĩ đó là vấn
đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để
giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh
là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành
động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy
quy trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh
tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc
một nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Cạnh tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người còn lại.

Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án
hay một thị trường, một khách hàng…) mục tiêu cuối cùng là kiếm được lợi
nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các bên tham gia buộc phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, những chủ thể tham gia cạnh tranh
có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng
sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng
nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh những dịch
vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
6
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu
khách quan trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế
thị trường. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một
mặt cạnh tranh đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao,
sản phẩm chất lượng kém. Mặt khác, cạnh tranh buộc tất cả các doanh nghiệp
phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản
phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại
và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải
tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi môi trường quan
về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh.
Những vai trò tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
buộc họ phải liên tục tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức
quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát
triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó,
nâng cao trình độ của công nhân và những nhà quản lý các cấp trong doanh

nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự
không có khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục
đối với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để dễ dàng bán được sản
phẩm, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đa dạng về chủng loại, mẫu mã vì thế người
tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của bản thân.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và tạo áp
lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp
phần tiết kiệm các nguồn lực chung của xã hội. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo
7
áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao
động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh
tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước
trên thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực, cạnh tranh cũng luôn tồn tại các mặt còn hạn
chế, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến
sự phát triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một
cuộc cạnh tranh bao giờ cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ
thua” cũng có thể đứng dậy được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích
sẽ khó có thể khôi phục lại được. Đó là quy luật tất yếu, sắt đá của thị trường mà
bất cứ nhà kinh doanh nào cũng biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình
sẽ mất hoàn toàn đống vốn ấy. Mặt trái của cạnh tranh còn thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ

bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho toàn nền kinh tế. Sự phá sản của các
doanh nghiệp sẽ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho xã hội,
buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm…Bên cạnh đó, nó
còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược
lại cũng dễ dàng gây nên tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế - xã hội.
Điều này dễ dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh
doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất
chấp pháp luật và đạo đức xã hội, để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu
quả lớn về mặt kinh tế - xã hội.
8
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại
cạnh tranh ta có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
Căn cứ vào vai trò của những người tham gia thị trường
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo
“luật mua rẻ bán đắt”. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao
nhất, còn người mua lại muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá cả
cuối cùng được chấp nhận là giá thống nhất giữa ngưới bán với người mua sau
quá trình “mặc cả” với nhau.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị
trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa
những người mua nhằm mua được những hàng hóa họ cần. Khi cung nhỏ hơn
cầu thì giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người
mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua những hàng hóa mà họ cần. Vì số người
mua đông nên người bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và người mua tiếp
tục chấp nhận giá đó cho đến khi đạt điểm cân bằng về giá.
Căn cứ các phạm vi kinh tế

+ Cạnh tranh giữa các ngành : là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả
của cuộc cạnh tranh là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá hàng
hóa thành giá trị sản xuất.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ
hàng hóa có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các
doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nhằm cho giá
9
trị hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi
nhuận cao hơn.
Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp
+ Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh
nghiệp điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể
đạt lợi nhuận cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác.
Quy luật cạnh tranh dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của
doanh nghiệp sẽ có điểm dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình
thành một mức giá thống nhất trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải hiện
đại hóa sản xuất để giảm chi phí mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường
cạnh tranh.
+ Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn
đến kết quả là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức
chi phí bình quân thấp nhất ngang nhau. So với giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận
giảm dần và có thể là không có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng
cửa do nhu cầu mua quá thấp.
Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh quốc tế: có thể diễn ra ngay trên thị trường nội địa đó là cạnh
tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế nhập khẩu. Trong hình thức cạnh

tranh này, các yếu tố như chất lượng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đưa
hàng hóa ra thị trường đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng như
bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu.
Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh
+ Cạnh tranh quốc gia: thường được phân tích theo quan điểm tổng thể,
chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và vai trò của Chính phủ. Theo Ủy ban
Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ
10
mà ở đó dưới điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy
trì và nâng cao được thu nhập thực tế của người dân nước đó.
+ Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng
lực duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước cạnh tranh
để tồn tại, giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp
đưa ra các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu
mãi và sau bán hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng
cao hơn hoặc mới lạ hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều
sản phẩm của mình.
1.1.4. Công cụ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức
ép từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như
vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử
dung là: sản phẩm, dịch vụ, giá cả, kênh phân phối, thương hiệu,
1.1.4.1.Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là một thể thống nhất các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ các yêu cầu của khách hàng bao
gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo…
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất

lượng là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lượng sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu hướng so
sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác
11
nhằm lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá
cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách
tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy
tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thới chất lượng sản
phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh
nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn và lâu dài cho doanh nghiệp
trước các đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành công trong kinh doanh đều có
thái độ tích cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung
của họ là đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và tính
trung thực trong quan hệ mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không được đảm bảo không thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời khỏi doanh
nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.1.4.2.Cạnh tranh bằng dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện
nay, vai trò của các doanh nghiệp kèm theo hàng hóa ngày càng quan trọng. Nó
bao gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt,
bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn…Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất

lượng hàng hóa của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần
thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự
gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh
nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng, tăng khả năng
cạnh tranh hàng hóa của mình trên thị trường.
12

×