Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.03 KB, 57 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của quý thầy cô khoa Khách sạn – Du lịch, trường Đại học
Thương mại, sau hơn một tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ
Du lịch Đất Việt, Hà Nội”.
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn cơ Trần Thị Bích Hằng đã tận tình hướng dẫn, góp
ý và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài Khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô khoa Khách sạn - Du lịch,
trường Đại học Thương mại, những người đã luôn tiếp năng lượng, cung cấp kiến
thức và đồng hành cùng em trong những năm theo học tại trường.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Đầu tư Thương Mại Dịch
vụ Du lịch Đất Việt đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em có cơ hội được học
hỏi và trau dồi kinh nghiệm, kĩ năng nghiệp vụ trong quá trình thực tập tại công ty.
Một lần nữa, em xin gửi đến thầy cô, tập thể lao động của CTCP Đầu tư Thương
mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2020
Sinh viên
Trần Anh Tú


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................................1


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................................4
6. Kết cấu khoá luận..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH LỮ HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH......................................5
1.1. Khái luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp du lịch............5
1.1.1. Doanh nghiệp du lịch lữ hành..........................................................................5
1.1.2. Kinh doanh lữ hành..........................................................................................6
1.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành................................9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh lữ hành.........................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành.......................................9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
lữ hành...................................................................................................................... 12
1.3.1. Các yếu tố chủ quan........................................................................................12
1.3.2. Các yếu tố khách quan....................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA
CTCP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẤT VIỆT.....................16
2.1. Khái quát về CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt...............16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ
Du lịch Đất Việt.........................................................................................................16
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du
lịch Đất Việt............................................................................................................... 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt....17
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du
lịch Đất Việt............................................................................................................... 18
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu
tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt................................................................19



3
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Du lịch Đất Việt...........................................................................................19
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt......................................................................24
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh lữ hành CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt......................................................................30
2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt....................................................................33
2.3.1. Thành công và nguyên nhân..........................................................................33
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA CTCP ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẤT VIỆT....................................................................35
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt....................................................................35
3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Du lịch Đất Việt...........................................................................................35
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương
mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt....................................................................................36
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt....................................................................37
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong công ty..................................37
3.2.2. Duy trì tốt thị trường khách hiện tại và khai thác thị trường khách mới......38
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................................39
3.2.4. Nâng cao chất lượng chương trình du lịch....................................................40
3.2.5. Chính sách xúc tiến, quảng bá.......................................................................41
3.2.6. Tiết kiệm chi phí kinh doanh lữ hành............................................................42
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................42
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Tổng cục Du lịch...............................................42

3.3.2. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội và Sở Du lịch Hà Nội...................42
KẾT LUẬN............................................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................45
PHỤ LỤC


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch
vụ Du lịch Đất Việt trong 2 năm 2019-2020..............................................................24
Bảng 2.2: Hiệu quả sử dụng lao động của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch
Đất Việt trong 2 năm 2019-2020................................................................................25
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất
Việt năm 2019-2020...................................................................................................26
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lữ hành của
CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt trong 2 năm 2019-2020...........27
Bảng 2.5: Hiệu quả khai thác khách trong kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt trong 2 năm 2019-2020.................................28
Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du
lịch Đất Việt năm 2021..............................................................................................35


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CTCP
Trđ
SXKD
ĐVT
STT

KDLH
BQ

Nghĩa của từ viết tắt
Cơng ty cổ phần
Triệu đồng
Sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính
Số thứ tự
Kinh doanh lữ hành
Bình quân


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngành du lịch là một ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong thu nhập quốc dân của nhiều quốc gia. Với vị trí giao lưu thuận lợi cùng tài
nguyên du lịch phong phú, bản sắc dân tộc phong phú cùng nguồn lao động đông đảo,
Việt Nam có đủ điều kiện để phát triển du lịch – ngành du lịch khơng khói. Ngành du
lịch của nước ta đang từng bước phát triển, các công ty lữ hành ngày càng nhiều và
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khẳng định thương hiệu cũng như nâng
cao chất lượng phục vụ du lịch, điều này có vai trị quan trọng giúp phát triển ngành
du lịch ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên từ đầu năm 2020 tới nay, dịch bệnh Covid
19 xuất hiện trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã ảnh hưởng tới đa số các
lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội, trong đó phải nói rằng có lẽ ngành du lịch bị thiệt
hại nặng nề nhất và du lịch dường như bị “đóng băng” trong suốt năm 2020. Dịch
Covid 19 khiến doanh thu toàn ngành du lịch suy giảm trầm trọng, 95% các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế cả nước dừng hoạt động, nhiều công ty lữ hành phá sản. Tuy
nhiên đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội để các công ty lữ hành học cách thay đổi

để thích nghi với bối dịch bệnh.
Công ty CP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt là hãng lữ hành quốc
tế được thành lập năm 2001, với 20 năm kinh nghiệm phát triển du lịch, hiện cơng ty
đã có chỗ đứng vững chắc trong số các doanh nghiệp lữ hành lớn ở Việt Nam. Trong
năm 2020, công ty không tránh khỏi việc là “nạn nhân” của dịch Covid 19, điều này
khiến doanh thu bị giảm đi đáng kể, ngoài việc phải cắt giảm nhân sự và 1 chi nhánh
của cơng ty thì Đất Việt vẫn trụ vững qua mùa dịch, thoát khỏi nguy cơ bị phá sản.
Năm 2021 được dự đoán là dịch bệnh tại Việt Nam sẽ được kiểm soát tốt, vacxin
ngừa covid 19 sẽ được chuyển dần tới người dân và đó là những dấu hiệu tốt báo hiệu
cho ngành du lịch sẽ dần được phục hồi và phát triển trở lại.
Xuất phát từ lý do trên nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành tại CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt” để làm
khóa luận tốt nghiệp với mong muốn vận dụng được những kiến thức đã học và
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập để phần nào cải thiện hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho công ty du lịch Đất Việt nhằm khẳng định lại vị thế và
thương hiệu của mình sau mùa dịch cũng như góp mơt phần nhỏ trong việc phát triển
ngành du lịch của nước nhà
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hiệu quả kinh doanh lữ hành đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu,
tiêu biểu như:


2
Nguyễn Thị Phương Anh (Năm 2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
nội địa tại công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội, Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu đã đạt được kết quả như: hệ thống
hóa các cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa,
khái niệm, đặc điểm, nội dung các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và các yếu
tố môi trường tác động. Đề tài đã thu thập và phân tích các thơng tin từ cơng ty nhận
ra những thành cơng và hạn chế cịn tồn tại từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu

quả kinh doanh cho công ty.
Trịnh Thị Luyến (Năm 2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công
ty TNHH Thương mại và Du lịch Khát Vọng Việt, Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã hoàn thành nghiên cứu về nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành. Đưa ra được những quan điểm, các chỉ tiêu về nâng cao hiệu quả
kinh doanh, từ những quan điểm đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại công ty.
Triệu Thùy Trâm (Năm 2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa
tại công ty Cổ phần Mặt trời Việt Nam, Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại
học Thương mại. Khóa luận tốt nghiệp đã đặt ra các vấn đề quan tâm và giải quyết
như: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công ty lữ hành, hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa. Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu và
những thông tin đã thu thập được trong công ty. Từ những phân tích đó nhận diện
được những mặt thành cơng và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty và
đóng góp những giải pháp mục đích để nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa
cho công ty.
Nguyễn Thị Thương (Năm 2019), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại
CTCP Du lịch Đôi mắt Á Châu, Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học
Thương mại. Đề tài đã trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, xác định được
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tổng quát được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
lữ hành. Xác định được nội dung nghiên cứu, đưa ra các chỉ tiêu và nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.
Lê Thị Huyền (Năm 2019), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành Outbound
tại CTCP Du lịch C.E.O, Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại. Từ việc xác định định hướng pháp triển kinh doanh lữ hành Outbound, tập trung
kinh doanh về mảng du lịch quốc tế. Đề tài đã đưa ra được những quan điểm để thực
hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành và hệ thống hóa các quan niệm. Từ những
dữ liệu đã thu thập được từ cơng ty và sau q trình phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả
kinh doanh đề tài đã nhận định được những thành công và hạn chế và đưa ra các biện



3
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành Outbound về đào tạo nhân lực, cải
thiện cơ sở vật chất trang thiết bị, công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả…
Những khóa luận tốt nghiệp trên đã chỉ ra được những lý luận và thực tiễn về
nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại doanh nghiệp lữ hành, thực trạng và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và đã thu được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên do đặc thù của mỗi công ty lữ hành là khác nhau về quy mô, lao động, sản
phẩm du lịch. Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Đầu
Tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt, Hà Nội” đã kế thừa những cơng trình trên
nhưng khơng trùng lặp với cơng trình trước đó mà sẽ có những hướng nội dung riêng
tùy theo thực trạng của công ty.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Đầu Tư Thương mại Dịch vụ Du
lịch Đất Việt
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh lữ hành trong
doanh nghiệp lữ hành
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương
mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt trong 2 năm 2019-2020 và đánh giá những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế về hiệu quả kinh doanh lữ hành của
CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt
- Nghiên cứu mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh lữ hành và đề xuất
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Đầu Tư Thương mại Dịch vụ Du

lịch Đất Việt
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh
doanh lữ hành và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành của Công
ty cổ phần Đầu Tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt.
Về mặt không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại Công ty cổ phần Đầu Tư
Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt.


4
Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu liệu thực trạng trong 2 năm 2019, 2020
và đề xuất giải pháp cho năm 2021 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đề tài chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2
nguồn:
- Nguồn bên trong DNLH: Bao gồm thông tin chung về DNLH, quá trình hình
thành của DNLH, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình hiệu quả
kinh doanh lữ hành tại CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt,… Các dữ
liệu trên được thu thập bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn đối với các báo cáo, tài
liệu từ bộ phận Nhân sự, bộ phận Kế toán của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du
lịch Đất Việt. Ngồi ra cịn thơng tin từ trang web chính thức của DNLH.
- Nguồn bên ngồi DNLH: Bao gồm các dữ liệu liên quan đến vấn đề lý luận
về hiệu quả kinh doanh lữ hành của DNLH. Các dữ liệu này được thu thập bằng
phương pháp nghiên cứu tại bàn từ giáo trình, sách, KLTN khóa trước.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu liên quan đến hoạt động kinh
doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt gồm kết quả
hoạt động kinh doanh lữ hành, tình hình sử dụng lao động, sản phẩm, thị trường
khách… của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt năm 2019-2020.

- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu, kết quả thu thập để thấy tỷ lệ tăng
trưởng hay giảm sút trong hoạt động kinh doanh lữ hành, hiệu quả kinh doanh lữ
hành của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Được sử dụng để phân tích các kết quả đã
tổng hợp được. Qua đó rút ra đánh giá tổng quát về thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ
hành tại CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt trong 2 năm 2019 - 2020
6. Kết cấu khố luận
Nội dung chính của khóa luận được chia làm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh lữ hành trong
doanh nghiệp lữ hành.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Đầu
Tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Đầu Tư Thương mại Dịch vụ
Du lịch Đất Việt.


5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH LỮ HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Khái luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp du lịch
1.1.1. Doanh nghiệp du lịch lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
Có nhiều khái niệm xuất phát từ các góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu
nên có nhiều quan niệm về doanh nghiệp lữ hành như:
Theo pháp luật Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “Doanh
nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được thành lập
nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch kí kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch” (Thơng tư hướng dẫn thực
hiện nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch

TCDL - số 715 TCDL ngày 9/7/1944).
Ngày nay doanh nghiệp lữ hành tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ trong hoạt
động du lịch, do vậy có thể định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận
thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch.
1.1.1.2. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
- Chức năng thông tin
Cung cấp thông tin về các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu trú, vui chơi
giải trí…
- Chức năng sản xuất
Doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói
phụ vụ nhu cầu của khách dựa trên sự đàm phán giữa khách hàng và doanh nghiệp.
- Chức năng thực hiện
Thực hiện chương trình cùng các các dịch vụ đã được kí kết trong hợp đồng
nhằm phục vụ khách hàng.
1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp lữ hành
Có nhiều tiêu thức phân loại DNLH, trong đó tiêu thức phân loại phổ biến là
căn cứ vào phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Theo căn cứ này, DNLH được phân
làm 2 loại:


6
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng bán và
thực hiện các chương trình du lịch trong nước, thực hiện hoạt động chương trình cho
khách nước ngoài đã được doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế:
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế Inbound: Có trách nhiệm xây dựng
bán chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực

thiếp thu hút khách vào Việt Nam và thực hiện các chương trình du lịch đã bán.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế Outbound: Có trách nhiệm xây dựng
bán chương trình du lịch trọn gói hay từng phần theo yêu cầu của khách, đưa công
dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngồi và thực
hiện chương trình du lịch đã bán.
1.1.2. Kinh doanh lữ hành
1.1.2.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam: “Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các
hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng
phần, quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp thơng qua trung
gian hoặc văn phịng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch”.
Theo thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/2001/NĐ-CP của Chính phủ
về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch: “Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lời”. Đây
cũng là khái niệm phù hợp với phạm vi nghiên cứu này.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh lữ hành
- Đặc điểm về sản phẩm lữ hành:
Tính tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều dịch vụ như: dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí... của các nhà
sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các
chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các
dịch vụ trong chương trình du lịch để sử dụng dịch vụ du lịch do doanh nghiệp xây
dựng.
Tính kế hoạch: Xây dựng chương trình sản phẩm du lịch có kế hoạch, mỗi tour
có nội dung cụ thể để doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình, bao qt được
tồn bộ các sản phẩm của doanh nghiệp, thời gian tốt nhất để thực hiện. Là những sắp
xếp, dự kiến trước các yếu tố cơ sở vật chất và phi vật chất cho một chuyến đi du lịch
để căn cứ vào đó người tổ chức chuyến đi thực hiện, bên cạnh đó khách du lịch cũng
nắm được giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ mà mình tiêu dùng.



7
Tính linh hoạt: Sản phẩm lữ hành khơng đồng nhất giữa các lần cung ứng do
chất lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người
phục vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của
nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau. Giá cả của sản phẩm lữ hành cũng có
tính linh động cao.
Tính đa dạng: Cách thiết kế, xây dựng sản phẩm và tổ chức chương trình,… sẽ
có nhiều sản phẩm khác nhau. Có nhiều lựa chọn dành cho khách du lịch tùy thuộc
vào nhu cầu của mỗi cá nhân. Chương trình tour trọn gói là sản phẩm đặc trưng trong
hoạt động kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch sẽ được thực hiện nhiều lần
vào các thời điểm khác nhau và mỗi sản phẩm khi đưa tới một khách hàng sẽ có
những cảm nhận khác nhau.
Tính khơng lưu kho: Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm
lữ hành không bảo quản, lưu kho. Dịch vụ không thể lưu giữ được, có nghĩa khơng
thể sản xuất sẵn để rồi lưu vào kho chờ tiêu thụ. Một buồng trong khách sạn, khơng
bán được đêm nay thì đêm mai không thể bán gấp đôi. Một ghế trên máy bay khơng
bán được cho chuyến này thì chuyến sau khơng thể bán gấp đơi.
- Đặc điểm về tính thời vụ:
Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét, mỗi thời điểm khác nhau nhu cầu
của khách du lịch cũng khác nhau. Có thể thấy như vào mùa hè sẽ phát triển du lịch
biển nhiều nhưng mùa đơng thì ngược lại, mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng
mạnh làm cho hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ.
- Đặc điểm trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành:
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra đồng thời. Trong kinh
doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch khi có sự có mặt của
khách trong q trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố đầu vào trong quá
trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ hành sản phẩm khơng thể sản
xuất trước.
Q trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một không

gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để phục vụ
khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Như vậy,
khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp khơng thể tách rời từ q trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá
nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc
vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh doanh
lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó địi hỏi các cơng ty lữ hành phải có mối quan hệ rộng với
các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề.


8
1.1.2.3. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính
là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành bao
gồm 4 nội dung chính như sau:
- Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch: Việc thực
hiện nghiên cứu thị trường thực chất là nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian
rảnh rỗi, nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng và khả năng thanh toán của du khách. Nghiên
cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung trên thị trường, sức chứa tại điểm đến du
lịch, khả năng tiếp cận tại đấy và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Từ đó sẽ tiến
hành để tổ chức thiết kế các chương trình du lịch sao cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu
của tập khách hàng mà công ty đang hướng đến.
- Quảng cáo và tổ chức bán: Sau khi xây dựng chương trình du lịch và định giá
cho sản phẩm, các doanh nghiệp cần tiến hành quảng cáo sản phẩm và chào bán nó.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có cách thể hiện chương trình du lịch khác nhau để tạo ra điểm
nhấn và độc đáo riêng cho từng sản phẩm của mình. Tuy nhiên xét về nội dung cơ
bản của một chương trình trọn gói sẽ bao gồm: tên chương trình, mã số, độ dài thời
gian, mức giá, hành trình chi tiết theo ngày. Các khoản không bao gồm các đồ uống,
hoạt động vui chơi tự do mua sắm đồ lưu niệm và những lưu ý theo đặc điểm riêng
của từng chương trình du lịch. Các phương tiện quảng cáo du lịch chủ yếu trên

website công ty, facebook, …Về tổ chức bán chương trình du lịch, doanh nghiệp tổ
chức bán thơng qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp là doanh
nghiệp lữ hành bán trực tiếp các chương trình du lịch của mình cho khách hàng thơng
qua các hợp đồng. Bán gián tiếp là doanh nghiệp ủy quyền tiêu thụ các chương trình
du lịch của mình cho các đại lý du lịch.
- Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết: Thực hiện
chương trình du lịch bao gồm: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm, làm thủ
tục hải quan, ăn uống, di chuyển. Để tổ chức thực hiện chuyến đi doanh nghiệp cần
có chuẩn bị về: hướng dẫn viên du lịch, các thông tin về khách, lưu ý về hành trình và
các yếu tố cần thiết khác.
- Thanh quyết tốn hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng: Sau khi
chương trình du lịch kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục thanh toán hợp
đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh, tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp
đồng. Khi tiến hành quyết đoán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản trừ
tiền tạm ứng cho người đại diện của đoàn trước khi thực hiện chuyến đi, đến các chi
phí phát sinh trong chuyến đi và cuối cùng là thanh toán số tiền còn lại cho doanh
nghiệp.


9
1.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh lữ hành
Từ góc độ kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản
lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu này bao gồm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ
tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu sử dụng lao động.
Trong kinh doanh du lịch, doanh nghiêp lữ hành vừa là nhà phân phối sản phẩm
trong du lịch vừa là nhà sản xuất trong du lịch. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lượng

rất cần thiết, để giúp cho các nhà quản lý có cơ sở chính xác để đánh giá một cách
tổng quát nhất từ đó nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh sản phẩm
đấy. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết để đánh giá hiệu quả
kinh tế trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó thấy được trình độ quản
lý cũng như các hướng kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra, đồng thời khẳng định vị
thế so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp: là chỉ tiêu phản ánh tổng quát hiệu quả
kinh doanh của tồn bộ q trình sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm:
a. Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: là việc phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
H=D/F
Trong đó: H: Là hiệu quả kinh doanh lữ hành
D: Doanh thu đạt được trong kỳ
F: Chi phí kinh doanh sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí kinh doanh lữ hành bỏ ra, DNLH thu
được bao nhiêu đồng doanh thu kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh lữ hành càng tốt
b.Sức sinh lợi
H=L/F
Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh lữ hành


10
L: Lợi nhuận kinh doanh lữ hành trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí kinh doanh lữ hành bỏ ra, DNLH thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh lữ hành càng tốt.
c. Tỷ suất lợi nhuận
L’ = (L / D) x 100
Trong đó: L’: Tỷ suất lợi nhuận
L: Tổng lợi nhuận trong kỳ
D: Doanh thu đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 1.000 đồng doanh thu kinh doanh lữ hành, doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh lữ hành càng tốt
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành bộ phận
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bộ phận: là các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của
từng yếu tố sản xuất kinh doanh hoặc từng nghiệp vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp.
a. Chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố sản xuất kinh doanh
- Hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động: là chỉ tiêu hiệu quả có ích của lao động trong q trình hoạt
động kinh doanh trong một thời gian nhất định hoặc là thời gian để sản xuất ra một
kết quả cụ thể có ích với một chi phí nhất định.
W=D/
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình qn trên một người
: Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu
này càng cao cho thấy hiệu quả làm việc của nhân viên là ở mức độ tốt.
- Chỉ tiêu mức lợi nhuận bình qn:
=L/R
Trong đó: : mức lợi nhuận bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định của một người lao động cũng
thường được sử dụng và xác định bằng tổng lợi nhuận trên số lao động bình qn.
Chỉ tiêu này tăng cho thấy cơng ty sử dụng lao động có hiệu quả.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Sức sản xuất: HP = D/P;
Sức sinh lợi: HP = L/P


11
Trong đó:
HP: hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
P: Tổng quỹ lương sử dụng trong kỳ
Hai chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì nhất định chi phí tiền lương bỏ ra
bao nhiêu thì thu được doanh thu, lợi nhuận là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao có
nghĩa doanh nghiệp sử dụng lao động càng hiệu quả- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn chung:
HV = D / V;
HV = L / V
Trong đó:
HV: Hiệu quả sử dụng vốn
V: Tổng số vốn kinh doanh
Hai chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì nhất định cơng ty bỏ ra một số
lượng vốn thì thu được bao nhiêu doanh thu hoặc lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ vốn được sử dụng hiệu quả.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
HVCĐ = D / VCĐ
HVCĐ = L / VCĐ
Trong đó: HVCĐ: Hiệu quả sử sử dụng vốn cố định
VCĐ: Vốn cố định
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định kinh doanh sẽ thu được bao

nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ = D / LĐ
HVLĐ = L / LĐ
Trong đó:
HVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
LĐ: Vốn lưu động
Hai chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định công ty bỏ ra số vốn lưu
động bao nhiêu thì thu được doanh thu hay lợi nhuận là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng
cao thì vốn lưu động được sử dụng càng hiệu quả.
+ Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Số lần chu chuyển: l=DV/VLĐ
Số ngày chu chuyển: n=VLĐ/dV
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật
HCSVC = Kết quả kinh doanh/ FCSVC
Trong đó:
HCSVC: Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
Kết quả: Được đo lường bằng doanh thu hoặc lợi nhuận KDLH trong kỳ


12
FCSVC: Chi phí về CSVC trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí cơ sở vật chất sử dụng trong kỳ
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận kinh doanh lữ
hành. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả KDLH càng tốt.
b. Chỉ tiêu hiệu quả của từng nghiệp vụ kinh doanh
Hi=Di/Fi; Hi = Li/Fi
1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lữ hành đặc trưng
- Hiệu quả kinh doanh từ một khách du lịch:
HLK = D / LK;

HLK = L / LK
Trong đó: HLK: Hiệu quả kinh doanh từ một khách du lịch
LK: Tổng số ngày khách lữ hành sử dụng
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu, lợi nhuận đạt được từ một lượt khách.
Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả khai thác khách càng tốt
- Hiệu quả khai thác ngày:
HLK = D/ NK;
HLK= L/ NK
Trong đó:
HLK: Hiệu quả kinh doanh từ một ngày
NK: Tổng số ngày khách sử dụng
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu, lợi nhuận đạt được từ một ngày
khách. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả khai thác khách càng tốt
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp lữ hành
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
a. Lao động
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Lao động là người trực tiếp tạo ra sản phẩm du lịch thơng qua trình độ và năng lực
của mỗi cá nhân. Do đó, yếu tố con người chính là yếu tố quan trọng nhất, mọi cơng
ty muốn duy trì hoạt động đều phải cần có nhân lực. Đội ngũ nhân viên có trình độ
chun mơn cao sẽ mang lại những hiệu quả cao, thành công cho chương trình du
lịch. Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải chăm lo bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao
trình độ của nhân viên để thu lại kết quả tốt. Trên thực tế cho thấy những doanh
nghiệp mạnh trên thị trường trên thế giới đều có chất lượng đội ngũ lao động với trình
độ chuyện mơn cao và tác phong làm việc chuyên nghiệp.
b. Vốn
Mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại, duy trì và phát triển thì đều cần có vốn kinh
doanh. Nếu thiếu vốn thì mọi hoạt động sẽ bị trì trệ hoặc kém hiệu quả. Vì thế cho



13
nên có thể nói vốn có hiệu quả hay khơng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Để kinh doanh đạt hiệu quả thì phải sử dụng vốn thu được lợi nhuận
cao nhất.
c. Trình độ tổ chức quản lý
Trong quản trị doanh nghiệp đòi hỏi người quản lý phải biết xây dựng đúng các
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Đưa ra những quyết định đúng
đắn, cùng với phương pháp quản lý hiệu quả sẽ giúp cho cơng việc có định hướng
phát triển tốt hơn. Người quản lý phải có khả năng bao qt cơng việc và kiểm soát
hoạt động làm việc của đội ngũ nhân viên sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
d. Chương trình du lịch
Xây dựng các chương trình du lịch có chất lượng tour phù hợp và khả năng đáp
ứng mong đợi của mỗi khách hàng. Mỗi chương trình du lịch cần phải nghiên cứu
đến các tài nguyên du lịch trong chương trình, thời gian di chuyển, thời gian nghỉ
ngơi, thời gian hoạt động tự do của khách du lịch phù hợp với mức độ và tâm lý của
khách hàng mong muốn. Thiết kế các chương trình du lịch phải đảm bảo hài hòa, đa
dạng về các hoạt động để tránh mang lại cảm giác nhàm chán cho du khách.
e. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Yếu tố cơ sở vật chất kĩ thuật đóng vai trị thiết yếu trong cơng ty, có đầy đủ
trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
công ty vẫn chưa hoàn toàn chú trọng đến việc nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị
mới cho nhân viên để phục vụ cho cơng việc, cịn gặp nhiều vấn đề về hệ thống máy
tính, internet, …nếu khơng cải tiến các cơ sở vật chất trang thiết bị này sẽ ảnh hưởng
đến quá trình làm việc của nhân viên, dẫn đến chất lượng công việc không đạt hiệu
quả.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
a. Giá cả
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty, giá cả
ảnh hưởng tới quyết định của khách du lịch cân nhắc đồng ý sử dụng dịch vụ hay

không. Nếu mức giá của công ty đưa ra quá cao so với khả năng chi tiêu của du khách
thì lợi nhuận thu được sẽ cao nhưng nó có thể ảnh hưởng tới lượng khách đặt tour,
còn nếu mức giá bán của cơng ty đưa ra chỉ cao hơn chi phí rất nhỏ thì lợi nhuận
khơng cao, có thể bán được nhiều tour nhưng hiệu quả kinh doanh lại thấp. Vì vậy,
cơng ty cần phải đưa ra mức giá bán sao cho phù hợp.
b. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
Kinh tế: Đất nước có nền kinh tế ổn định, thu nhập của người dân tăng lên, dẫn
tới mức sống được nâng cao, thời gian rảnh rỗi có nhiều nhu cầu của con người sẽ


14
cao hơn từ đó xuất hiện những nhu cầu hưởng thụ, thư giãn, trải nghiệm. Một đất
nước có nền kinh tế phát tiển sẽ thu hút sự đầu tư từ các doanh nghiệp lớn ở nước
ngoài cho các điểm du lịch.
Chính trị: Tình hình biến động chính trị ln ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
du lịch. Một đất nước được đảm bảo về sự an toàn và ổn định đem đến cho du khách
sự nghỉ ngơi, thư giãn, thoải mái sẽ thu hút được khách du lịch nhiều hơn và các hoạt
động du lịch trong nước cũng phát triển kinh tế bền vững quốc gia.
Xã hội: Ngày nay du lịch là nhu cầu đã trở nên phổ biến ở khắp các quốc gia
trên thế giới. Du lịch ngoài thỏa mãn nhu cầu đi chơi, tận hưởng, thư giãn, khám phá
mà du lịch cịn phần nào đó thỏa mãn nhu cầu thể hiện mình trong xã hội con người.
Do đó, nhận thức của cộng đồng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch, nó sẽ
quyết định việc tiêu thụ sản phẩm du lịch của con người như thế nào. Tuy nhiên các
thay đổi bởi các yếu tố bất thường về điều kiện thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, …cũng
gây ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định kinh tế, xã hội.
c. Đường lối chính sách của Đảng và nhà nước
Nhà nước tạo điều kiện để các doanh nghiệp lữ hành kinh doanh du lịch. Đưa ra
những chính sách phát triển định hướng cho ngành du lịch. Chẳng hạn có nghị quyết
số 08- NQ/TW năm 2017 của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn do ban chấp hành trung ương ban hành. Các chính sách thuế doanh

nghiệp, thuế xuất nhập cảnh, chính sách đầu tư phát triển, mở cửa hợp tác quốc tế,
điều này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
d. Tính thời điểm thời vụ của kinh doanh lữ hành
Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành được kể đến các yếu tố tự nhiên như thời
tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của khách…những yếu tố này đã tạo ra sự không ổn
định trong hoạt động kinh doanh du lịch. Thời điểm trái vụ khách du lịch đi khá ít dẫn
đến tình trạng thừa nhân lực, các dịch vụ cung cấp khác cũng giảm. Trong thời gian
chính vụ du lịch lượng khách khá lớn, đòi hỏi nhân viên làm việc với công suất cao
liên tục, công việc quá nhiều sẽ không thể cung cấp cho khách hàng một trải nghiệm
tốt nhất. Điều này dẫn đến sự không đồng đều trong kinh doanh.
e. Khoa học - công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến
hoạt động kinh doanh lữ hành. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ đã
làm tăng năng suất lao động cũng như cho ra nhưng sản phẩm mới với nhiều tính
năng độc đáo, nó làm biến đổi nhu cầu của con người từ thấp tới cao. Khi công nghệ
mới vào Việt Nam các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công


15
nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh các khâu quản lý du lịch như cơ sở dữ liệu khách hàng,
lên lịch bảng biểu thời gian, tổ chức các tour một cách khoa học hơn. Ngồi ra các
phương tiện truyền thơng và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới kinh
doanh ngày càng rộng lớn hơn …Điều này tác động tích cực đến ngành du lịch.
f. Sự cạnh tranh trong ngành du lịch
Một lĩnh vực hoạt động hiệu quả là một lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận nhưng
đó cũng là lĩnh vực thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh, tạo nên sự khắc nghiệt trong lĩnh
vực đó, du lịch là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn ở nước ta. Ngày nay các doanh
nghiệp hình thành lên rất nhiều để phục vụ cho lựa chọn của khách hàng vì thế

mức độ cạnh tranh càng lớn. Cho nên các doanh nghiệp lữ hành sẽ có lượng lớn
các đối thủ cạnh trạnh khá lớn, vì thế doanh nghiệp cần phải tạo ra sự khác biệt
trong sản phẩm, độc đáo và ấn tượng cho khách du lịch để từ đó có thể chiếm vị
thế trên thị trường.


16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA
CTCP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẤT VIỆT
2.1. Khái quát về CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Du lịch Đất Việt
Tháng 04/2001: Công ty TNHH Du lịch Đất Việt chính thức thành lập và đi vào
hoạt động.
Trụ sở: 1092C đường 3/2, P.10, Q.11, TP Hồ Chí Minh.
Tháng 4/2003: Công ty TNHH Du lịch Đất Việt rời Trụ sở về số 558 Lạc Long
Quân, P.5, Q.11, TP Hồ Chí Minh.
Tháng 7/2007: Công ty rời trụ sở về: 192 Cách Mạng Tháng Tám, P.10, Q.3,
Tp.HCM. Sau đó đổi tên doanh nghiệp thành CTCP Quảng Cáo Du lịch Đất Việt.
Tháng 09/2009: Dời trụ sở về 198-0.10 Phan Văn Trị, P.10, Q. Gị Vấp. Sau đó
đổi tên thành: CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt
Năm 2010: Thành lập Phòng Vé lẻ nội địa.
Năm 2011: Mở ra Phòng Vé máy bay
Năm 2012: Thành lập Phòng Lữ hành quốc tế
Tháng 12/2013: Khai trương Chi nhánh Đất Việt Tour tại Bình Dương.
Địa chỉ: 234 – Đại lộ Bình Dương – Phường Phú Hịa, Tp. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Tháng 12/2014: Thành lập Chi nhánh Đất Việt Tour Đồng Nai.
Địa chỉ: Số 200 – Đường 30/04, P. Thanh Bình, TP. Biên Hịa.
Tháng 05/2015: Phịng Team – Events được xây dựng.
Tháng 12/2015: Cơng ty thành lập Phòng Vé tại Quận 3, TP.HCM.

Địa chỉ: 300 Điện Biên Phủ, P.6, Quận 3.
Năm 2016: Kiện toàn lại bộ máy tổ chức, mở rộng phòng Kinh Doanh tồn
Cơng ty nhằm tăng tốc phát triển cả về Kinh doanh và thương hiệu cơng ty. Xây dựng
phịng Training nhằm tổ chức tập huấn, đào tạo nhân viên và đội ngũ lãnh đạo.
Năm 2017: Thành lập Chi nhánh Đất Việt Tour Hà Nội.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch
vụ Du lịch Đất Việt
CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt đã và đang hoạt động với
đầy đủ các loại hình dịch vụ:
- Du lịch trong và ngoài nước
- Teambuilding


17
- Sự kiện: ngồi ra cơng ty cịn phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các
sự kiện noel, year end party... cho các đơn vị vào các dịp đặc biệt trong năm
- Dịch vụ bán vé máy bay: công ty tổ chức dịch vụ bán vé máy bay cho các
khách du lịch và các tổ chức trong các chương trình du lịch trong và ngồi nước.
- Dịch vụ cho th xe du lịch: ngồi ra cơng ty cũng kinh doanh loại hình cho
thuê xe du lịch để tối đa hóa hiệu suất sử dụng của xe du lịch mà vẫn mang lại hiệu
quả cao.
- Dịch vụ làm visa, hộ chiếu và xuất nhập cảnh Đất Việt Tour cung cấp dịch vụ
tư vấn làm tăng tỷ lệ đạt Visa mong muốn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất
Việt
Qua phụ lục 1 cho thấy cơ cấu tổ chức của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ
Du lịch Đất Việt được thiết kế theo mơ hình trực tuyến - chức năng. Trong đó:
Giám đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất trong cơng ty và có trách
nhiệm thơng qua các hoạt động chủ đạo của công ty. Giám đốc trực tiếp quyết định
vấn đề tài chính và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của

Luật Doanh Nghiệp và Điều lệ cơng ty.
Phó Giám đốc: Là người thực hiện theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc
và hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành công ty. Thực hiện các chiến lược kinh
doanh mà Hội đồng quản trị đã đặt ra, điều hành công ty đạt được các mục tiêu cuối
cùng.
Phịng Kế tốn: Theo dõi, ghi chép thu chi theo đúng chế độ kế toán của Nhà
nước; làm tạm ứng tour, quyết toán tour, theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của
Cơng ty, thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để
lãnh đạo Công ty có biện pháp xử lý kịp thời.
Phịng Kinh doanh: Thiết kế và tổ chức các tour du lịch, lập các chiến lược kinh
doanh cho cơng ty, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, theo dõi chặt chẽ các
hoạt động của cơng ty. Phịng kinh doanh chia thành hai mảng: phòng kinh doanh
trong nước và phòng kinh doanh nước ngồi.
Phịng Team building: sản xuất các vật dụng game, kết hợp bộ phận điều hành,
khảo sát tuyến điểm và xây dựng các chương trình mới; kết hợp bộ phận kinh doanh
để lên kế hoạch xây dựng các sản phẩm chào bán theo thời vụ cụ thể
Phịng chăm sóc khách hàng: tiếp nhận phản hồi từ khách hàng về dịch vụ của
công ty; giữ liên lạc và tạo mối quan hệ với khách hàng trước, trong và sau khi sử
dụng dịch vụ.


18
Phịng Điều hành và hướng dẫn:Đóng vai trị tổ chức của doanh nghiệp, đảm
bảo thực hiện các chương trình du lịch; có chức năng điều hành các cơng việc như
nhận và đặt dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng, phối hợp với các bộ phận để giải
quyết phát sinh trước, trong và sau q trình đi tour; các cơng việc có liên quan đến
chương trình du lịch dịch vụ lưu trú, ăn uống, vé, phương tiện di chuyển và các dịch
vụ bổ sung; phối hợp cùng phòng Kinh doanh trong việc nghiên cứu, xây dựng
chương trình du lịch.
Phịng vé máy bay: Là đại lý của Hãng Hàng Không Quốc Gia Việt Nam

Airlines và hầu hết các hãng hàng không quốc gia trên thế giới. Các dịch vụ gồm:
Bán vé quốc nội và quốc tế, tư vấn các dịch vụ hàng không, cung cấp dịch vụ đặt chỗ
khách sạn, đưa đón sân bay, hướng dẫn tham quan tại các điểm đến ở nước ngồi,
giao vé tận nơi nhanh chóng.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư Thương mại Dịch vụ
Du lịch Đất Việt
Nhìn vào phụ lục 3 có thể thấy, tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt có sự giảm đi so với các năm
trước.
Về doanh thu:
Tổng doanh thu của công ty giảm 71,43% tương ứng giảm 126.619 triệu đồng
so với năm 2019 trong đó:
+ Doanh thu du lịch nội địa giảm 72,22%, tương ứng giảm 74.200 triệu đồng so
với năm 2019
+ Doanh thu du lịch Outbound giảm 82,21%, tương ứng giảm 24.710 triệu đồng
so với năm 2019
+ Doanh thu dịch vụ vé giảm 59,62%, tương ứng giảm 12.269 triệu đồng so với
năm 2019
+ Doanh thu dịch vụ khác giảm 64,63%, tương ứng giảm 15.440 triệu đồng so
với năm 2019
Ta nhận thấy, doanh thu dịch vụ nội địa giảm do tỷ trọng doanh thu dịch vụ nội
địa năm 2020(56,35%) giảm so với năm 2019(57,96%). Doanh thu tour Outbound
giảm mạnh trong đó tỷ trọng doanh thu tour Outbound giảm 6,4% so với năm 2019.
Ngoài ra, tỷ trọng doanh thu từ vé và doanh thu từ dịch vụ khác đều tăng so với năm
2019.
Về chi phí:
Tổng chi phí của cơng ty giảm 72,68%, tương ứng giảm 108.947 triệu đồng so
với năm 2019, trong đó:



19
+ Chi phí tour nội địa giảm 71,88%, tương ứng giảm 64.019 triệu đồng so với
năm 2019
+ Chi phí tour Outbound giảm 83,24%, tương ứng giảm 21.627 triệu đồng so
với năm 2019
+ Chi phí dịch vụ Vé giảm 64,93%, tương ứng giảm 10.680 triệu đồng so với
năm 2019
+ Chi phí dịch vụ khác giảm 68,84%, tương ứng giảm 12.621 triệu đồng so với
năm 2019
Ta nhận thấy rằng, tình hình chi phí của Cơng ty giảm. Tỷ trọng chi phí tour nội
địa tăng tăng 1,73% cịn tỷ trọng chi phí Tour Outbound thì giảm 6,69%, tuy nhiên tỷ
trọng chi phí vé và chi phí dịch vụ khác đều tăng lần lượt là 3,12% và 1,86% so với
năm 2019.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2020 đạt 9.710 triệu đồng, giảm 17.672
triệu đồng và tương ứng giảm 64,54 % so với năm 2019. Do đó, thuế thu nhập doanh
nghiệp của công ty năm 2020 là 1.942 triệu đồng, giảm 3.534,4 triệu đồng và tương
ứng giảm 35,46% so với năm 2019. Từ đó, tổng lợi nhuận sau thuế của cơng ty đạt
7.768 triệu đồng, giảm 14.137,6 triệu đồng và tương ứng giảm 35,46% so với năm
2019. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 15,33% tăng 2,97% so với năm 2019.
Từ những số liệu và nhận xét trên, chúng ta thấy được tình hình kinh doanh của
cơng ty đang gặp khó khăn do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Vì thế cơng ty
tập trung chủ yếu vào thị trường khách nội địa để đem lại doanh thu về. Tuy nhiên lợi
nhuận đem lại vẫn còn thấp do chi phí kinh doanh cịn khá cao. Vì vậy, cơng ty cần
đưa ra biện pháp để tối thiểu hóa thêm các chi phí để đạt hiểu quả cao trong kinh
doanh.
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của CTCP
Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương
mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt

2.2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh lữ hành của CTCP Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Du lịch Đất Việt
a. Đặc điểm sản phẩm lữ hành
Với hơn 19 năm thành lập và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn công ty đã
từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường du lịch đầy cạnh
tranh và nay đã trở thành đơn vị tổ chức đa dạng về đối tượng và loại hình sản phẩm
du lịch (xem phụ lục 2). Với thế mạnh là teambuilding, trong những năm qua công ty


20
Đất Việt đã triển khai nhiều chương trình du lịch kết hợp team building, gala dinner
ấn tượng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của quý khách hàng. Sản phẩm của công ty rất
đa dạng, phong phú cả về chất lượng và số lượng để du khách có sự lựa chọn và đấp
ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch.
Tuy nhiên danh mục sản phẩm của công ty vẫn cịn có một số hạn chế:
Cơng ty chưa tập trung đẩy mạnh vào các tour Outbound, vì vậy các tour
Outbound cịn có nhiều hạn chế. Từ đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều từ các
mảng tour khác nhau. Ngun nhân chủ yếu là do cơng ty cịn có nhiều hạn chế về
nguồn nhân lực
b. Đặc điểm thị trường khách du lịch
Thị trường khách du lịch của công ty chia làm hai mảng chính là khách du lịch
nội địa và khách du lịch quốc tế Outbound
Nhìn chung, do đại dịch Covid-19 ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh, cũng
như qua các đợt cách ly xã hội nên tình hình thị trường khách du lịch tại Đất Việt
Tour năm 2020 có sự suy giảm đáng kể cả về nội địa và outbound (xem phụ lục 4).
Cụ thể:
- Tổng số lượt khách du lịch năm 2020 giảm 68,34% tương ứng với 86.627 lượt
khách so với năm 2019.
- Số lượt khách du lịch nội địa năm 2020 giảm 65,68% tương ứng với việc giảm
67.366 lượt khách so với 2019. Từ đó ta thấy, tỷ trọng cơ cấu thị trường khách du lịch

nội địa của công ty năm 2020 tăng 12,59% so với năm 2019.
- Số lượt khách du lịch quốc tế outbound trong năm 2020 giảm 92,62% tương
đương với 19.261 lượt so với năm 2019. Xét thấy tỷ trọng thị trường khách du lịch
Outbound của công ty năm 2020 giảm 12,59% so với năm 2019.
Điều này cho thấy, trong bối cảnh dịch bệnh, Việt Nam cũng như đa số các quốc
gia trên thế giới đóng cửa biên giới, hạn chế các chuyến bay quốc tế đến và đi, khiến
cho lượng khách du lịch outbound của công ty suy giảm rất nhiều và gần như không
thể đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Tóm lại, thị trường khách du lịch nội địa và outbound của Đất Việt Tour đều bị
tác động và giảm do dịch Covid - 19, trong đó giảm mạnh nhất vẫn là thị trường
khách outbound. Đây là tình hình chung của tồn ngành du lịch cũng như các cơng ty
lữ hành tại Việt Nam, tuy nhiên trong năm 2020, doanh nghiệp vẫn cố gắng duy trì
được hoạt động kinh doanh của mình để tồn tại. Điều này cho thấy cơng ty đã đưa các
chiến lược kinh doanh, chính sách đúng đắn, các hoạt động kinh doanh của công ty
ngày một đạt hiệu quả cao hơn.
c. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh lữ hành
* Lao động:


×