Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

193 Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch Hương Giang chi nhánh Hà Nội 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.88 KB, 76 trang )

Nội dung
ch ơng I : cơ sở lý luận của đề tàI
I.những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.1Định nghĩa công ty lữ hành
ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa: Doanh nghiệp lữ hành là
doanh nghiệp có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập đợc thành lập nhằm mục
đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng về du lịch và tổ chức thực hiện
chơng trình Du lịch đã bán cho khách Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chơng trình Du lịch
trọn gói hoạch từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến
Việt Nam và đa công dân Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện các chơng
trình Du lịch đã bán hoặc ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ
hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện nhiệm vụ chơng
trình Du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc té đa
vào Việt Nam.
1.2 Vai trò của chơng trình Du lịch công ty lữ hành:
Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:
- Tổ chức hoạt động trung gian bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lới
phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc
xoá bỏ khoảng cách khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chơng trình dulịch trọn gói. Các chơng trùnh này nhăm liên
kết các sản phẩm du lịch nh vận chuyển, lu trú thăm quan, vui chơi giải trí,
thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng đợc nhu cầu của khách. Các
chơng trình du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của cách du
lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tởng vào thành công của chuyến đi du lịch.
Các công ty lữ hành lớn với hệ thệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phong phú từ
các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo
phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối


cùng. Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ quyết định tới
xu hớng tiêu dùng trên thị trờng hiện tại và trong tơng lai.
Sơ đồ 1 : Vai trò của các công tylữ hành du lịch trong mối quan hệ cung- cầu du
lịch


1.3 Cơ cấu tổ chức của các công ty lữ hành .
Cơ cấu tổ chức công ty lữ hành du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau đây :
- Phạm vi địa lý, nội dung và điểm của các lĩnh vực hoạt động của công
ty.Đây là yếu tố cơ bản mang hai tính chất quyết định.
- Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty.
- Các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh, tiến bộ, khoa học, kỹ thuật,
Các công ty lữ hành du lịch ở Việt Nam và phần lớn ở các nớc đang phát triển
chủ yếu là các công ty lữ hành nhận khách với mục tiêu chủ yếu là đón nhận và
tiến hành phục vụ khách du lịch từ các quốc gia phát triển.
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức của các công ty hữ hành du lịch
Kinh doanh lu trú,
ăn uống ( Khách sạn, nhà hàng ...)
Kinh doanh vận chuyển
( hàng không, ô tô...)
Tài nguyên du lịch
( Thiên nhiên, nhân tạo )
Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia
Các công ty
Du lịch lữ
hành
Khách
Du lịch


1.3.1 Hội động quản trị.
Thờng chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là bộ phận quyết định
những vấn đề quan trọng nhất của công ty nh chiến lợc chính sách .
1.3.2 Giám đốc.
Là ngời trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trớc hội động quản trị
về kết quả kinh doanh của công ty.
1.3.3 Các bộ phận đặc trng và quan trọng nhất của công ty lữ hành.
Là các bộ phận du lịch, bao gồm ba phòng: thi trờng, điều hành, hớng dẫn. Các
phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của công ty lữ hành .
Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có s phân phối chặt
chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng, hợp lý. Quy mô của phòng ban phụ thuộc vào quy
mô và nội dung tính chất của hoạt động của công ty. Tuy nhiên, dù ở quy mô nào
thi nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn nh trên
Hộiđộng quản trị
Giám đốc
Các bộ phận
nghiệp vụ du
lịch
Các bộ phận
tổng hợp
Các bộ phận
hỗ trợ và
phát triển
Tài
chính
kế
toán
Tổ
chức

hành
chính
Điều
hành
Thị trư
ờng
Maket-
ing
Hướng
dẫn
Hệ
thống
các
chi
nhánh
đại
diện
Đội xe
Khách
sạn
Kinh
doanh
khác
đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ chức này. việt
Namì vậy nói đến công ty lữ hành là nói đến Maketing, điều hành và hớng dẫn.
1.3.4 Khối các bộ phận tổng hợp.
Thực hiện các chức năng nh tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên gọi của
chúng. Bao gồm: phòng tài chính, kế toán và phòng tổ chức hành chính.
1.3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển.
Đợc goi là phơng tiện phát triển của các doanh nhgiệp lữ hành. Các bộ phận

này, vừa thoả thuận các nhu cầu của công ty về khách sạn, vận chuyển.Vừa đảm
bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này thể hiện quá trình
liên kết ngang cảu công ty.
Các chi nhánh đại diện của côngty thờng đợc thành lập tại các điểm du lịch hoặc
tại các nguồn khách du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh tuỳ thuộc
vào khả năng của chúng. Các chi nhánh thờng thực hiện những vai trò sau đây:
(1) Là đầu mối tổ chức thu thút khách (nếu là chi nhánh tại các nguồn khách )
hoặc đầu mối triển khai các hoạt động nhằm hoạt động các yêu cầu chơng trình
du lịch của công ty tại các điểm du lịch ( nếu là tại chi nhánh các điểm dulịch ).
(2) Thực hiện hoạt động khuyếch trơng cho công ty tại địa bàn.
(3) Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổicho lánh đạo của công ty.
(4) Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những công ty con
trực thuộc công ty mẹ ( công ty lữ hành ) .

1.4 Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dần
đến sự phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp lữ hành.
Căn cứ vào tính chất, nội dung, có thể chia các sản phẩm của các doanh nghiệp lữ
hành thành 3 nhóm cơ bản.
1.4.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động tbán sản phẩm của các
nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản
phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động nh một đại lý bán hoặc một điểm bán
sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
* Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
* Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phơng tiện khác: tàu thủy, đờng
sắt, ô tô, .
* Môi giới cho thuê ô tô.
* Môi giới và bán bảo hiểm.

* Đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch
* Đăng ký đặt chõ trong khách sạn
* Các dich vụ môi giới trung gian khác.
1.4.2 Các chơng trình du lịch trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng cho hoạt động lữ hành
du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất
riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức
giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chơng trình du lịch. Ví dụ nh các ch-
ơng trình nội địa và quốc tế, các chơng trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các
chơng trình du lịch tham quan văn hoá và giải trí Khi tổ chức các chơng trình du
lịch trọn gói, các Công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng nh
các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
1.4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Trong quá trìng phát triển, các doanh nghiệp lữ hành có trể mở rộng phạm
vi hoạt động của mình, trở thành những ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Vì lẽ đó các doanh nghiệp lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu
hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đờng thuỷ,
- Các dịch vụ ngân hàng phục khách du lịch ( điển hình là American
express).
Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Trong tơng lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của
các doanh nghiệp lữ hành sẽ càng phong phú.
1.5 Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành .
Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh các chơng trình du
lịch trọn gói.
1.5.1 Định nghĩa chơng trình du lịch.
- Theo cuốn từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng : chơng trình

du lịch trọn gói (Inclsive Tour) là các chuyến đi du lịch trọn gói, giá của chơng
trình du lịch bao gồm : vận chuyển, khách sạn, ăn uống và mức giá này rẻ hơn
so với mua riêng lẻ từng dịch vụ.
- Theo quy định của tổng cục du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ
hành: chơng trình du lịch (tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao
gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lu trú, loại phơng tiện vật
chuyển, giá bán chơng trình, các dịch vụ miễn phí
- Theo tập thể giáo viên khao du lịch khách sạn, Đại học kinh tế quốc
dân : Các chơng trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó để
ngời ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã đợc xác định trớc. Nội dung
của chơng trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển,
lu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thăm quan Mức giá của ch ơng trình bao gồm
hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch.
1.5.2 Quy trình xây dựng và thực hiện bán chơng trình du lịch.
Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh các chơng trình du
lịch. Quá trình kinh doanh một chơng trình du lịch gồm các giai đoạn sau:
Xây dựng ch ơng trình du lịch .
Chơng trình du lịch đợc xây dựng theo quy trình gồm các bờc sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng (khách du lịch).
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch,mức
độ cạnh tranh trên thị trờng.
- Xác định khả năng và vị trí của công ty trên thị trờng.
- Xây dựng mục đích, ý tởng của chơng trình du lịch.
- Giới hạn quý thơì gian và mức giá tối đa.
- Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu
bắt buộc của chơng trình.
- Xây dựng phơng án vận chuyển.
- Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống.
- Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hoá chơng trình
với những hoạt động thăm quan giải trí .

- Xác định giá thành và giá bán của chơng trình.
- Xây dựnh những quy định của chơng trình du lịch.
Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chơng trình du lịch trọn gói cũng phải
lần lợt trải qua tất cả các bớc trên đây.
Giá ch ơng trình du lịch .
Bao gồm :
* Giá thành chơng trình : Giá thành của chơng trình du lịch bao gồm toàn bộ
những chi phí thực sự mà công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các
chơng trình du lịch.
Ngời ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản :
+Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao gồm chi phí của tất cả
các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng đợc quy định cho từng khách.
Đây thờng là các chi phí gắn liên trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của từng
khách du lịch .
+ Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm tất cả các hàng hoá và
dịch vụ mà đơngiá của chúng đợc xác định cho cả đoàn không phụ thuộc một
cách tơng đối vào số khách trong đoàn. nhốm này gồm các chi phí mà mọi thành
viên trong đoàn đèu tiêu dùng chung, không bóc tách đợccho từng thành viên một
cách riêng rẻ.
* Giá bán chơng trình : Không có nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực
để tính giá thành khi ấn định giá chơng trình. Tuy nhiên khi tính giá chơng trình,
ngời ta thờng dựa vào những yếu tố sau :
- Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng
hai lần, tránh đổi giá lên cao làm khó khăn sản phẩm .
Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý .
- Dụa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất .
- Phần lấn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
Giá bán chơng trình = Giá thành + khoản bổ sung
- Khoản bổ sung từ 10 % - 40 %, nếu chơng trình độc đáo không có đối thủ
cạnh tranh thì giá bổ sung sẽ cao.

- Giá phỏ biến trên thị trờng.
- Mục tiêu của công ty.
- Vai trò khả năng của công ty trên thi trờng .
Tổ chức bán ch ơng trình .
Khi đã xây dựng chơng trình và tính giá thi bớc tiếp theo là tổ chức bán ch-
ơng trình đó. Để bán đợc chúng ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm.
Chiêu thị là một trong bốn yếu tố của Maketing-mix nhằm hỗ trợ cho việc bán
hàng. Muốn chiều thị đạt hiệu quả phải có tính cách liên tục, tập chung và phối
hợp. Trong du lịch, chiều thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu .
- Thông tin trực tiếp .
- Quan hệ xã hội .
- Quảng cáo .
Tất cả các sản phẩm muốn bán đợc nhiều cần phải chiều thị. Đối với sản
phẩm du lịch, việc chiều thị lại cần thiết hơn vì :
+ Sức cần của sản phẩm là thời vụ và cần đợc khích lệ vào lúc tráo mùa.
+ Sức cần của sản phẩmrất nhậy bén về giá cả và biến động tình hình kinh
tế.
+ Khách hàng thờng phải đợc nghe về sản phẩm, trớc khi thấy sản phẩm.
+ Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thờng không
sâu sắc.
+ Hấu hết các sản phẩm bị cạnh tranh .
+ Hấu hết các sản phẩm đều bị thay thế .
Thực hiện ch ơng trình .
Công việc thực hiện chơng trình vô cùng quan trọng. Một chơng trình du lịch
trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất bại.
Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề
phát sinh trong chuyến du lịch .
Công việc thực hiện chơng trình du lịch trọn gói bao gồm:
- Chuẩn bị chơng trình du lịch.
- Tiến hành du lịch trọn gói .

- Báo cáo sau khi thực thiện chơng trình .
- Giải quyết các phàn nàn của khách .
Hoạch toán chuyến du lịch.
Sau khi thực hiện chơng trình trên cơ sở các chứng từ thu đợc, phòng tài chính
kế toán sẽ hoạch toán chuyến du lịch.
Phòng tài chính kế toán sẽ theo dõi các chứng từ của khách hàng, theo dõi lợg
tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến đi du lịch chủ
yếu là thông qua số tiền mà khách phải trả .
Doanh thu = Giá chơng trình * Số khách đoàn
Tập hợp các hoá đơn chi trong chơng trình du lịch nh hoá đơn về cơ sở lu trú,
vận chuyển, vé thăm quan chi cho h ớng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền công của
hớng dẫn viên (nếu thuê ngoài) .
ở đây cần chu ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc
khấu trừ thuế và không để thiệt cho công ty .
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác đợc phân bổ lần
lợt trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý,
bán hàng để tính lỗ lãi trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ
yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền
để thanh toán cho nhà cung cấp.
II. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành .
1.1 Khái nhiệm.
1.1.1 Hiệu quả.
Trong kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình
làm ăn có hiệu quả. Vậy hiệu quả trong kinh doanh là gì . Tức là khi một
doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh , sau một khoảng thời gian kinh doanh
nhất định đó vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi.
Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trờng
kỳ này cao hơn kỳ trớc. ở Việt Nam, dulịch ngày càng đợc xã hội hoá và đã

trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch đã đạt đợc thành
quả nhất định .
1.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành .
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lợng để
giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách toàn
diện hoạt động kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các giải pháp kịp thời
nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lợng hiệu quả
trong kinh doanh loại sản phẩm này .
Hiẹu quả kinh doanh lữ hành du lịch thể hiện khả năng sử dụng các yếu
tố đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lợng cao
trong một thời gian nhất định nhằm áp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi
phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu đợc lợi nhuận tối đa và có ảnh hởng
tích cực đến xã hội và môi trờng .
1.1.3 Hiệu quả kinh tế .
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phải ánh
yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lợng sản xuất và mức độ hoàn
thiện quan hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội. Hay nói một cách cụ thể hơn
thì hiệu quả kinh tế là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
1.1.4 Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hởng một cách kết quả đạt
đợc đến xã hội và môi trờng. Là sự tác động tiêu cực hay tích cực của các hoạt
động của các con ngời,trong đó có hoạt động kinh tế đối với xã hội và môi trờng.
Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ thống nhất đối với
nhau, tức là mục đích về hiệu quả kinh tế bao giờ cũng gắn liên với mục
đích về hiệu qủa xã hội. Tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện có thể nẩy
sinh mâu thuẫn.
Đối với mặt thống nhất thi hiệu quả kinh tế không đơn thuần là hiệu quả
kinh tế trong các chỉ tiêu về kết quả và chi phí thì luân có yếu tố nhằm mục đích
xã hội. Ví dụ việc xây dng một công viên nớc thì ngoài ra việc kinh doanh còn

tạo mục đích công ăn việclàm, mục đích xã hội là vui chơi, giải trí
Ngợc lại hiệu quả xã hội cũng không đơn thuần chỉ là về mặy hiệu quả xã
hội cũng không đơn thuần chỉ là về mặt hiệu quả xã hội. Vì trong các chỉ tiêu về
hiệu quả xã hội nó còn phụ thuộc vào chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh.
Sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đã tạo ra sự tơng tác
thúc đẩy lẫn nhau. Việc thực hiện hiệu quả xã hội nh việc cải tạo điều kiện sống,
cải tạo điều kiện làm việc sẽ tạo ra những năng suất lao động cao và từ đó thúc
đẩy hiệu quả kinh tế tăng lên.
Ngoài sự thông nhất với nhau, thì giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mặt mâu thuẫn với nhau. Đó là, trong quá trình thực hiên có hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội triệt tiêu lẫn nhau. Điều này xuất phát từ thực tế khi thực hiện
hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận là trên hết dẫn đến bất chấp hậu quả mà xã
hội phải ngánh chịu. Ví dụ việc xây dựng các công trình khách sạn, nhà hàng,
khu vui chơi giải trí, một cách bừa bãi, không quản lý nghiêm túc không có
biện pháp xử lý chất thải hợp lý đã dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ra các
tệ nạn xã hội ( tiêm chích ma tuý, cờ bạc, mại dâm, ). Điều này thể hiện rất rõ
ràng trên thực tế của nền kinh tế thị trờng hiện nay.
1.2 Hệ thống các chỉ tiệu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành .
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chơng trình
du lịch .
Doanh thu từ kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phả ánh kết quả hoạt động của công ty lữ hành
Chỉ tiêu đợc tính bằng công thức sau :
DT
KDLH
=

DT
DVTG

+

DT
KDCTDL
Trong đó : DT
KDLH
: Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành .
DT
DVTG
: Tổng doanh thu từ dịch vụ trung gian .
DT
KDCTDL
: Tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du
lịch
* Doanh thu từ dịch vụ trung gian gồm :
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán vé máy bay.
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán vé trên các loại phơng tiện khác: tàu thủy, đờng sắt,
ô tô, .
+ Môi giới cho thuê xe ô tô.
+ Môi giới và bán bảo hiểm.
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch
+ Dịch vụ đặt chõ trong khách sạn
+ Các dich vụ môi giới trung gian khác.
* Doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch:
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của
công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chơng trình du lịch của doanh nghiệp
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng làm cơ sở
để tính toán chỉ tiêu lựi nhuận thuần và chỉ tiêu đơng đối để đánh gía vị thế, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức :

DT
KDCTDL
=

=
n
i
ii
QP
1
(đồng)
Trong đó : DT
KDCTDL
: là tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch.
P : là giá bán chơng trình du lịch cho một kháchỉ tiêu
Q : là số kháchỉ tiêu trong một chuyến du lịch
n : là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện đợc.
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và
số khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng của tất cả doanh thu n
chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
Chi phí từ kinh doanh lữ hành.
Chi phí từ kinh doanh lữ hành gồm có hai chi phí cơ bản :
- Chi phí kinh doanh chơng trình du lịch.
- Chi phí quản lý kinh doanh .
+ Chi phí từ kinh doanh chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh các
chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và đợc tính nh sau:
TC = (đồng)
Trong đó : TC: Tổng chi phí kinh doanh các chơng trình du lịch trong kỳ
C

i
: Chi phí dùng để thực hiện chơng trình du lịch thứ i
n: Số chơng trình du lịch thực hiện.
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chơng trình du lịch đợc thực
hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chơng trình du lịch thứ i là
tất cả các chi phí cầ thiết để thực hiện chơng trình du lịch đó nh chi phí lu
trú, chi phí vận chuyển, phí thăm quan
+ Chi phí quản lý kinh doanh là có chi phí điện, nớc, điện thoại, tiếp kháchỉ
tiêu

Lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của hiệu quả kinh
doanh trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trờng
Và đợc tính bằng công thức.
LN
KDLH


= DT
KDLH
- TC
KDLH
(đồng)
Trong đó : LN
KDLH
: Lợi nhuận từ kinh doanh từ lữ hành
DT
KDLH
: Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ.
TC

KDLH
: Tổng chi phí từ kinh doanh lữ hành trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì
phải tăng doanh thu hoặc giảm chi phí.
Tổng số l ợt khách .
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách mà Công ty đã đón đợc trong
phân tích.
Tổng số lợt khác phụ thuộc vào số lợng khách trong một chuyến du lịch
và số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
Tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu tổng số ngàh khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt đợc
phản ánh số lợng sp tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lợng ngày khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chơng
trình lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị tr ờng
khác giữa doanh nghiệp với đối thủ Một ch ơng trình du lịch có số lợng
khách nhng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách
tăng và ngợc lại.
Thời gian trung bình của một khách trong một ch ơng trình du lịch .
Đây là chỉ tiêu quan trọng nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một
chuyến du lịch dài ngày với lợng khách lớn là điều mà Công ty lữ hành đều
muốn có. Vì nó giảm đợc nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá đ ợc
khả năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của chơng trình du lịch. Để
tổ chức đợc những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành,
hớng dẫn viên tốt không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chơng
trình.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
TG = (ngày)
Trong đó : TG : Thời gian th hiện trung bình một ngày khách .
TSLK : Tổng số lợt khách tronh kỳ.

TSNK : Tổng số ngày khách thực hiện.
Số khách trung bình trong một ch ơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có mấy khách tham
gia nó đợc tính bằng công thức :

SK
=
N
TSLK
trong đó :
SK
: Số hành khách trung bình một chuyến du lịch .
TSLK : Tổng số lợt khách .
N : Số chuyến du lịch thực tế trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu có nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến đi du lịch,
trớc hết nó đánh giá tính hấp dẫn của chơng trình du lịch, khả năng thu khách
của công ty. Nó liên quan đến điểm hoà vốn trong một chuyến du lịch, chính
sác giá của doanh nghiệp, số khách đông làm sử dụng hết công suất của tài
sản cố định tức là giảm chi phí của doanh doanh nghiệp.
Thờng trong một kỳ phân tích ngời ta thờng tính theo từng laọi chơng trình,
từng loại khách và từng thời gian khác nhauđể đánh giá chính xác.

Năng suất lao động trung bình.
Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ
phân tích với nhau, giữa các ngành với nhau nó đợc tính nh sau.
NSLĐ =
TLD
DT

Trong đó:

NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu
DT: Tổng doanh thu trong kỳ
TLĐ: Tổng số lao động của doanh nghiệp.
NSLĐ bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra đợc
bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu tơng đối đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổngchi phí thấp
nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ
thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ
thống chỉ tiêu này bao gồm: CHỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận,
doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lu động
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
H = (lần)
Trong đó: D : Tổng doanh thu
C: Tổng chi phí
H: Hiệu quả kinh doanh
Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một
kỳ kinh doanh chơng trình du lịch mới có hiệu quả và hệ số naỳ càng lớn hơn
1 thì hiệu quả của kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
TSLN
v
= * 100% (%)
Trong đó: TSLN : tỷ suất lợi nhuận/ vốn
LN: lợi nhuận sau thuế
TS: Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh
thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này
càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả hay không.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Công thức tính:
TSLN
r
= *100% (%)
Trong đó: TSLN
r
: tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
LN : lợi nhuận sau thuế


D: Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu và thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận và dùng đẻ so sánh giữa các kỳ phân tích, giữa các thi trờng mục
tiêu.
* Số vòng quay của tài sản.
Công thức tính :
n
TS
=


TS
D
(Lần)
Trong đó:

TS : Tổng tài sản

D: Tổng doanh thu
n
TS
: Số vòng quay của tài sản.
Số vòng quay của toàn bộ tài sản cho biết, trong một kỳ hoạt động toàn
bộ tài sản đa vào kinh doanh đợc mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử
dụng vốn càng có hiệu quả. Với lợng vốn cố định, doanh thu bán đợc càng
nhiều sp thì lợi nhuận càng cao.
Ba chỉ tiêu này có mói quan hệ với nhau nh sau:
Thông qua phơng trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận phải phấn đấu theo hai hớng:
* Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu.
*Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng
(tăng vòng quay tài sản).
* Số vòng quay của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lu động quay đợc một
vòng, tức là tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng lớn tức
là dụng vốn lu động càng có hiệu quả.
1.2.3 . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thể doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trờng du
lịch. Vị thế của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của
doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
Chỉ tiêu thị phần.
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm đ-
ợc so với thị trờng của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng
thời cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp gíup cho các nhà quản lý
doanh nghiệp hoạch định chính sách kinh doanh một cách thích hợp.

Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn.
Vị thế tơng lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đợc đánh giá thông
qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân
tích.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến đọng về khách hoặec doanh thu giữa
hai kỳ phân tích.
Tốc độ phát triển bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh
thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định.
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch
1.3.1 Về phơng diện kinh tế.
Qua thực tiễn của quá trình kinh doanh đã cho chúng ta thấy đợc th-
ơng trờng là chiến trờng. Đây là chiến trờng không tiếng súng, nhng nó
không kém phần quyết liệt, thậm chí còn quyết liệt hơn cả chiến trờng súng
đạn. Cũng vì thế mà ngày này cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong
lĩnh vực lữ hành du lịch. Vì vậy mà luôn xẩy ra tình trạng tranh giành khách
và chèn ép giá, cò mối khách Cho nên, để đứng vững và chiến thắng trong
cạnh tranh, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của Công ty trên trờng trong nớc
và quốc tế thì đòi hỏi các nhà kinh doanh lữ hành du lịch hải chú ý đến vấn
đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Khi kinh doanh lữ hành có hiệu quả về phơng diện kinh tế có những ý
nghĩa sau:
+Cho phép các doanh nghiệp lữ hành thực hiện đợc tích luỹ và tái sản
xuất mửo rộng, tổ chức đợc nhiều chơng trình mới hấp dẫn khách và có điều
kiện giải quyết thoả đáng lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời
lao động.
+ Đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân, vào số ngoại tệ hàng năm thu
đợc trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Có thể kéo theo sự phát triển của các ngành khác nh: giao thông vận
chuyển, thông tin liên lạc

+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn là động lực cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế
1.3.2 Về phơng diện xã hội.
Đối với xã hội thì nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành có những ý
nghĩa sau đây:
+ Góp phần tái sản xuất mở rộng, từ đó tạo ra nhiều công ăn, việc làm
cho ngời lao động, cải thiện và nâng cao đời sống của ngời lao động.
+ Có điều kiện để tích luỹ vốn, cải tạo, tu bổ các công trình văn hoá,
lịch sử đã xuống cấp, bảo vệ môi trờng sinh thái.
+ Là biện pháp để tăng cờng sức khoẻ cho ngời lao động. Chất lợng sản
phẩm lữ hành cao sẽ làm cho khách thoả mái, phấn khởi nh nguồn sinh lực
mới cho họ sau chuyến đi du lịch.
+Là điều kiện tích cực để giao lu văn hóa giữa các vùng, các dân tộc,
các quốc gia Để mọi ng ời ngày càng hiểu nhau hơn, sống hoà đồng hơn,
giữ cho thế giới luôn luôn tơi vui, hoà bình.
1.4 Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt
động kinh doanh lữ hành du lịch.
Để đa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh lữ
hành du lịch ta có thể xuất phát từ công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng
hợp sau:
H =
Trong đó:
H: Là hiệu quả kinh tế.,
D: Là doanh thu
C: là chi phí
Nh vậy ta thấy đợc muốn nâng cao hệ thống kinh tế, từ là làm cho H
tăng lên thì thơng số giữa phải tăng lên, tức là ta phải đồng thời giải quyết
các vấn đề sau:
*Tăng doanh thu trên cơ sở chi phí giữ nguyên.
*Giảm chi phí trên cơ sở doanh thu giữ nguyên

*Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí (cả doanh thu và
chi phí đều tăng)
1.4.1 Giải pháp tăng doanh thu.
Doanh thu lữ hành (D) đợc tính bằng công thức sau đây:
D =
Trong đó:
P
i
: Là giá bán của chơng trình du lịch thứ i
Q
i
: là số khách tham gia vào chơng trình du lịch thứ i
Do vậy, để tăng doanh thu ta phải:
* Hoặc tăng số khách tham gia vào chơng trình du lịch thứ i (1)
* Hoặc tăng giá bán chơng trình du lịch thứ i (2)
* Hoặc vừa tăng giá bán chơng trình du lịch thứ i, vừa tăng số lợng
khách tham gia vào chơng trình do lịch thứ i (3)
* Hoặc tăng cái này, giảm cái kia nhng tốc độ tăng bao giờ cũng lớn
hơn tốc độ giảm (4)
Ta thấy đợc trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì iải pháp
(2) và (3) là phơng án không có tính khả thi. Vậy chỉ có phơng án hữu hiệu
nhất là làm sao để tăng đợc số khách tham gia vào chơng tỷình du lịch thứ i.
Muốn làm đợc điều này thì các Công ty lữ hành du lịch cần phải:
*Hoàn thiện công tác marketing, tức là có một chính sách marketing
hữu hiệu và hợp lý để thu hút đợc khách đến với Công ty mình.
* Nâng cao chất lợng sản phẩm lữ hành, tức là ngày càng nâng cao chất
lợng phục vụ trong chơng trình du lịch, bổ sung các dịch vụ để chơng trình
ngày càng hoàn thiện hơn và phong phú hơn. Phải biết tạo ra các chơng trình
mới lạ, hấp dẫn thu hút đợc khách du lịch.
1.4.2 Giải pháp tiết kiệm chi phí.

- Tiết kiệm chi phí tuyệt đối, tức là cắt giảm những chi phí không cần
thiết gây lãng phí chi phí kinh doanh.
- Tiết kiệm chi phí tơng đối, tức là bằng nhiều biện pháp để với chi phí
nh cũ mà doanh thu tang lên. Ví dụ nh cải tiến bộ máy quản lý hiệu quả hơn,
áp dụng những chiến lợc, sách lợc phù hợp tạo ra hiệu quả cao.
1.4.3 Giải pháp tăng doanh thu, tăng chi phí.
Giải pháp tăng doanh thu, tăng chi phí nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí. Ví dụ nh đầu t vào yếu tố con ngời tạo ra đợc trình
độ chuyên môn cao hơn, làm ăn hiệu quả hơn. Hay đầu t vào chính sách
marketing thu hút đợc nhiều khách hơn và từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế.
Ch ơng II :Thực trạng về hoạt động kinh doanh lữ
hànhvà hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch
Hơng Giang chi nhánh Hà Nội.
2. Khái quát về tình hình của Công ty Du lịch Hơng Giang chi nhánh Hà Nội
2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1 Vài nét về công ty du lịch Hơng Giang.
Công ty Du lịch Hơng Giang tiền thân là khách sạn Hơng Giang đợc
hình thành từ năm 1975 cùng với sự ra đời của Công ty Du lịc thừa Thiên Huế,
đến năm 1994 thực hiện nghị định số 09 của Thủ tớng Chính phủđơn vị đợc tách
thành doanh nghiệp theo Nghị định 388 của Chính phủ và Công ty Du lịch Thừa
Thiên Huế thành sở du lịch Thừa Thiên Huế. Công ty Khách sạn Du lịch Hơng
Giang chính thức đợc thành lập theo quyết định số 1500 QĐ/UBND ngày
03/10/1994, Công ty đợc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 86/LHQT
của Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp ngày 22/6/1996. Sau gần 2 năm kinh doanh
với sự phát triển cơ sở vật chất, chức năng kinh doanh và phạm vi hoạt động Công
ty đổi tên thành Công ty Du lịch Hơng Giang.
Công ty Du lịch Hơng Giang có trụ sở chính tại 17 Lê Lợi - TP Huế và chi
nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Min,với các văn phòng đại diện tại Vơng
quốc Anh, Cộng hoà Liên bang Đức, Mexicô.
*Những hoạt động cơ bản của Công ty:

- Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách(Outbound)
- Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách(Inboud)
- Kinh doanh lữ hành nội địa
- Cung cấp dịch vụ lẻ cho khách du lịch công vụ(FIT service) nh: đặt chỗ
trong khách sạn, mua vé máu bay, các dịch vụ vận chuyển, hớng dẫn, đón
tiếp sân bay
- Kinh doanh Khách sạn, nhà hàng.
Cơ sở vật chất của Công ty Du lịch Hơng Giang bao gồm:
- Khách sạn Hơng Giang: 51 Lê Lợi - Huế
- Khách sạn Đông Dơng:3 hùng vơng - Huế
- Nhà hàng Đông Dơng:
- Nhà hàng vờn Thiên Đàng: 17 Lê Lợi - Huế
- Nhà hàng Thuận An có tên là Quê Hơng: 17 Thuận An - Huế
- Trung tâm lữ hành Hơng Giang
Sau gần 30 năm hoạt động và phát triển đến nay Công ty Du lịch Hơng
Giang đã tạo đợc một cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối hoàn chỉnh, đã đào tạo bồi
dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên có nghiệp vụ vững vàng đáp ứng đợc nhu
cầu kinh doanh du lịch quốc tế của Công ty. Đặc biệt là trong quá tính kinh
doanh Công ty đã thiết lập đựơc mối quan hệ chặt chẽ với các hãng du lịch của
nhiều nớc trên thế giới, đặt 3 văn phòng đại diện ở 3 quốc gia phát triển. Tất cả
các yếu tố này tạo điều kiện tốt cho Công ty thục hiện hoạt động kinh doanh của
mình.
Công ty du lịch Hơng Giang là một doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn
trong ngành du lịch Việt Nam, Công ty đã nhanh chóng nắm bắt những xu thế và
đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng. Thoả mãn tối đa các nhu cầu của khách du lịch,
cung cấp các dịch vụ với chất lợng cao, mức giá cạnh tranh và đảm bảo uy tín với
các đối tác, bạn hàng đã thực sự trở thành phơng châm hoạt động của Công ty.
Với bề dầy truyền thống và kinh nghiệm, Công ty Du lịch Hơng Giang
đã không ngừng trởng thành và lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đợc công
nhận là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả nhất trong ngành

Du lịch Việt Nam.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Hơng Giang
chi nhánh Hà Nội
* Sự cần thiết phải thành lập Công ty Du lịch Hơng Giang chi nhánh Hà
Nội
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã thực hiện việc thu hút và phục vụ
khách du lịch quốc tế trên phạm vi địa phơng và cả nớc. Từ đó đến nay Công ty
đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật, về số lợng và chất lợng lao
động, về khả năng đón khách quốc tế từ nớc ngoài và đa khách Việt Nam ra nớc
ngoài từ hai cửa khẩu chính đó là sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất.
Trong quá trình kinh doanh Công ty đã thu hút đựơc ngày càng nhiều
khách quốc tế nhiều nớc trên thế giới thông qua các hãng du lịch, văn phòng đại
diện tại Việt Nam và ở nớc ngoài, đồng thời các đơn vị ký kết đợc nhiều hợp
đồng đa đón khác trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nớc
ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh khi Công ty tổ chức các tour khu
vực miền Bắc gặp nhiều khó khăn khi đón khách tại Hà Nội, các dịch vụ cung
ứng cho khách gặp những trở ngại.. do đó, ngày 30/8/1997, Giám đốc Công ty Du
lịch Hơng Giang tại Huế đã quyết định thành lập thêm chi nhánh Công ty Du lịch
Hơng Giang đặt chi nhánh tại 56 phố Châu Long- Hà Nội, đồng thời chi nhánh
cũng đợc Sở Du lịch Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Công ty
Du lịch Hơng Giang Chi nhánh Hà Nội là một bộ phần cấu thành Công ty Du lịch
Hơng Giang Huế thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh, kế hoạch thực hiện,
chiến lợc kinh doanh thống nhất trực tiếp của Giám đốc Công ty, chi nhánh đợc
sử dụng con dấu riêng để hoạt động, có quyền mở tài khoản riêng tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, chịu trách nhiệm khai
thác thị trờng du lịch phía Bắc.
Công ty Du lịch Hơng Giang Chi nhánh tại Hà Nội có tuổi đời còn rất trẻ. Sau
gần 5 năm hoạt động chi nhánh đã tiến hành đón và phục vụ hàng chục nghìn lợt
khách du lịch quốc tế và nội địa.

Chi nhánh Hơng Giang Hà Nội là một Chi nhánh làm ăn năng động hiệu
quả thể hiện đợc vai trò một chi nhánh của Công ty lớn. Không những thế Chi
nhánh Hơng Giang Hà Nội còn tự mình tìm hiểu riêng những đối tác làm ăn mới
và những thị trờng khách khó tính có thể khẳng định chi nhánh là một trong
những đơn vị hoạt động năng động và có hiệu quả nhất trong Công ty Du lịch
Việt Nam.
* Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh.
Chức năng
- Nghiên cứu thị trờng du lịch, từ đó xây dựng và bán chơng trình cho khách hàng
đi tham quan du lịch trong nớc và ngoài nớc.
- Giao dịch, ký kết hợp đồng với các hãng khác cá trong và ngoài nớc.
- Tuyên truyền quảng cáo và thông tin du lịch tới khách hàng.
- Kinh doanh dịch vụ hớng dẫn du lịch và một số dịch vụ khác nh thi thc, xuất
nhập cảnh,
Nhiệm vụ chính của Chi nhánh
- Tiến hành xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh du
lịch đúng nội dung trong giấy phép đợc Nhà nớc cấp và hớng dẫn của
các cơ quan chủ quản tại thàng phố Hà Nội và chỉ tiêu kế hoạch của
Giám đốc Công ty Du lịch Hơng Giang giao hàng năm.
- Tổ chức đa đón, hớng dẫn và phục vụ khách du lịch trong và ngoài
nớc theo chơng trình tour trọn gói, uỷ thác, có biện pháp kết hợp với
các cơ quan hữu quan quản lý khách du lịch từ khi nhận khách đến
khi kết thúc tour nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của khách
du lịch và an ninh quốc gia đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp luật
Nhà nớc về hoạt động nêu trên.
- Nghiên cứu thị trờng và tổ chức các hình thức tuuyên truỳen quảng
cáo để thu hút khách du lịch trong và ngoài nớc tại Hà Nội theo uủy
quyền của giám đốc Công ty.
- Chấp hành và hớng dẫn khách các quy địng của Nhà nớcvề bảo vệ
an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội, môi trờng sinh thái tài

nguuyên thiên nhiên, di sản văn hoá đân tộc.
- Tự chủ về tài chính, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh, với phơng châm tự thân vận động, lấy thu bù
chi, đảm bảo các chế độ chính sách cho ngời lao động. Chấp hành tốt
pháp lệnh kế toán, thống kê thực hiện đầy đủ nghĩ vụ đối với Nhà n-
ớc, địa phơng và Công ty.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao hàng năm Giám đốc Chi
nhánh có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện tốt và đúng pháp luật.
2.1.3 Mô hình cơ cấu tố chức lao động và chức năng nhiệm vụ của từng bộ
phận
* Mô hình cơ cấu tổ quản lý.
Công ty Du lịch Hơng Giang thực hiện chế độ quản lý doanh nghiệp theo
nguyên tắc trực tuyến chức năng. Mô hình cơ cấu tổ chức cán bộ của Công ty đợc
biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Du lịch Hơng Giang chi nhánh Hà
Nội
Giám đốc
chi nhánh
Bộ phận nghiệp vụ
du lịch
Bộ phận bổ trợ
Phòng
Marketing
Phòng
điều hành
Phòng kế toán
Bộ phận
hành chính
Oubound
Inbound

Nội địa
Với tổng số nhân vien chính thức trong chi nhánh Hà Nội bao gồm 18 nhân viên.
Trong đó bao gồm:
- 1 Giám đốc chi nhánh
- 1 Phó giám đốc điều hành
- 1 Phó giám đốc phụ trách Marketing
- 1 Kế toán trởng
Bộ phận nghiệp vụ Du lịch:
- Phòng Marketing: 2 nhân viên
- Phòng Điều hành: Tổng cộng có 8 nhân viên
+ Outbound: 2 nhân viên
+ Inbound: 4 nhân
+ Nội địa: 2 nhân viên
Bộ phận bổ trợ
- Phòng kế toán: 2 nhân viên
- Phòng hành chính: 2 nhân viên
Công tác điều hành chủ yếu ở chi nhánh là do 04 nhân viên, toàn bộ đã tốt
nghiệp đại học du lịch và trên đại học cùng với đội ngũ nhân viên của chi nhánh
với tuổi đời còn rất trẻ trung bình dới 30 tuổi. Do đó rất năng động, nhiệt tình với
công việc. Chi nhánh đã tạo ra đợc mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với các nhà

×