Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Ths CTH thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện châu phú tỉnh an giang hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.01 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI........................6
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM...............6
1.1. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VIỆT
NAM..................................................................................................................6
1.2. NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA..............12
1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG Ở CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................................30
Chương 2.........................................................................................................37
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI................................37
ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH
AN GIANG HIỆN NAY..................................................................................37
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG...........................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ
CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG NHỮNG
NĂM QUA......................................................................................................42
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN
GIANG HIỆN NAY........................................................................................55
Chương 3.........................................................................................................68
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN....................68
HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG HIỆN NAY...................................68
3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH


AN GIANG HIỆN NAY..................................................................................68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG HIỆN NAY...................................74
KẾT LUẬN.....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình đổi mới, ngay khi nền kinh tế cịn nhiều khó khăn,
Đảng và Nhà nước ta đã sớm thực hiện chủ trương phát triển đồng bộ kinh tế
- xã hội, chú trọng kết hợp tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ xã hội và
công bằng xã hội; luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách
ưu đãi có cơng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vừa là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước và xã hội trong việc tôn vinh những giá trị của các
cá nhân đã vì nước quên thân, vì dân phục vụ, vừa thể hiện truyền thống văn
hố uống nước nhớ nguồn của dân tộc việt nam. Thương binh là những người
đã hy sinh gia đình, hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, vì vậy, Tổ quốc
phải biết ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy. Nhiệm vụ chăm sóc
thương binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng với cách mạng khơng chỉ là
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước mà còn là trách nhiệm, tình cảm của tồn
dân đối với sự hy sinh mất mát của hàng triệu người con vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc.
Hiện nay, hệ thống chính sách về ưu đãi xã hội đối với người có cơng
trên cả nước đã được xây dựng và thực hiện ngày càng hồn thiện, chính sách
này ln được bổ sung, sửa đổi theo hướng củng cố giá trị cống hiến đối vơi
những người có cơng để ghi nhớ sâu sắc cơng trạng của đối tượng với quốc

gia dân tộc, đồng thời từng bước cải thiện đời sống cho cá nhân và gia đình
người có cơng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
mỗi thời kỳ. Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách
mạng và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh.
Sau khi Pháp lệnh được tổ chức thực hiện, truyền thống văn hoá uống nước
nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam được khơi dậy thành một phong trào xã hội
hố chăm sóc người có cơng với nhiều hình thức, nội dung phong phú phù
hợp với mỗi địa phương, mỗi ngành trên cả nước đã đem lại cuộc sống ổn


2

định về vật chất và tinh thần cho hàng triệu cá nhân và gia đình có cơng trên
cả nước.
Tuy nhiên cho đến nay hệ thống các văn bản pháp luật đối với người có
cơng vẫn chưa hồn chỉnh, thậm chí cịn nhiều bất cập. Mặt khác trong q
trình thực hiện chính sách, pháp luật ưu đãi với người có cơng còn nhiều hạn
chế, dẫn đến thiếu thống nhất trong thực hiện các chế độ chính sách, chưa tạo
được sự đồng bộ, tình trạng sai sót đối tượng, cập nhật chưa thường xun
trong thực hiện chính sách vẫn cịn diễn ra, công tác đền ơn đáp nghĩa ở một
xã chưa gắn với việc giáo dục truyền thống, mục đích ý nghĩa của công tác
này, tôn vinh người tốt, việt tốt, đời sống của một bộ phận gia đình thương
binh, liệt sĩ vẫn cịn khó khăn, nhất là ở vùng sâu.
Thực hiện tốt chính sách, đảm bảo sự cơng bằng trong việc thụ hưởng
chính sách ưu đãi có cơng là một nhu cầu thực tiễn của huyện Châu Phú tỉnh
An Giang hiện nay, chính vì vậy tác giả chọn vấn đề “Thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ Chính trị học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Phạm Thị Hải Chuyền, “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi

người có cơng với nước hiện nay định hướng đến năm 2020” [28]. Cơng trình
này đã chỉ rõ người hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
được pháp luật của nhà nước bảo vệ, là nhân tố động viên, kích lệ tinh thần và
góp phần quan trọng bảo đảm cuộc sống của họ và gia đình.
- Nguyễn Thị Kim Ngân, “Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi
người có cơng, bảo đảm an sinh xã hội” [40]. Cơng trình này đã đề cập một
số vấn đề đặt ra và những phương hướng góp phần thực hiện tốt cơng tác
thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng, và khẳng định tầm quan
trọng của công tác này trong việc giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc
phịng an ninh, thực hiện công bằng xã hội.
- Nguyễn Thị Phương Thanh, “Pháp luật về ưu đãi người có cơng với
cách mạng ở Việt Nam hiện nay” [45]. Cơng trình này chỉ rõ việc làm tốt


3

chính sách đối với người có cơng sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ
vững thể chế và ngược lại.
- Đỗ Thị Dung, “Các chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng và
hướng hồn thiện” [29]. Cơng trình này tập trung luận giải các vấn đề như:
chế độ ưu đãi đặc biệt của nhà nước nhằm ghi nhận và tơn vinh cơng trạng,
thành tích của người có cơng; chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi bằng tiền nhằm
đảm bảo đời sống, góp phần nâng cao mức sống hang ngày cho người có cơng
và thân nhân họ; chế độ ưu đãi về giáo dục đào tạo; chế độ chăm sóc sức
khoẻ; chế độ về việc làm và đảm bảo việc làm; chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở
cho người có cơng với cách mạng; và chế độ chăm sóc đời sống tinh thần phù
hợp với điều kiện nơi cư trú;
Bên cạnh đó, những văn bản pháp lý như: luật, nghị định, quyết định,
chỉ thị, thông tư liên tịch…, các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực này do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là cơ sở pháp lý cho việc nghiên

cứu của luận văn.
Nhìn chung, những cơng trình khoa học trên đã giải quyết những vấn đề:
Thứ nhất: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện trong công tác
chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng để thấy được những điểm
tích cực và hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm để làm tốt công tác thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong giai đoạn sau;
Thứ hai: Pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng nước ta có
nhiều điểm tương đồng với pháp luật các nước trên thế giới trong việc bảo
đảm quyền lợi cho những người đã hy sinh, cống hiến vì đất nước mà luận
văn kế thừa và phát triển.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống vấn đề mà luận văn này đề cập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách cơng và khảo sát việc thực hiện chính sách ưu đãi có cơng


4

trên địa bàn Huyện Châu Phú tỉnh An Giang hiện nay, luận văn đề xuất các
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng trên ở địa phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
cơng nói chung và chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng trên địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang hiện nay.

- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ưu đãi có công trên địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An
Giang thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
trên địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình tổ
chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi có công trên địa bàn huyện Châu
Phú tỉnh An Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu chính sách và q trình triển khai
chính sách ưu đãi có cơng của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay. Nghiên
cứu kết quả thực hiện chính sách ở địa phương từ năm 2012 - 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về vấn đề chính sách ưu đải người có cơng trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội.


5

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận nhiều nội dung liên quan đến luận văn dựa trên nền tảng
khoa học của chuyên ngành chính trị học và vận dụng các kiến thức chun
ngành có liên quan đến chính sách ưu đãi có cơng.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích và tổng
hợp; phương pháp lơ gic và lịch sử; phương pháp so sánh, phương pháp thống

kê các tài liệu liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan điểm của Đảng và Nhà nước về
chính sách ưu đải người có cơng nhằm bảo đảm cho các cá nhân và gia đình
họ có cuộc sống ổn định về vật chất, tinh thần, là trách nhiệm công dân đối
với đất nước, phát huy truyền thống văn hố dân tộc Việt Nam, đây cũng
chính là động lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Phú tỉnh An
Giang hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM
1.1. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
VIỆT NAM

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm Chính sách - chính sách cơng:
Từ cách tiếp cận ở những góc độ khác nhau có thể nhìn nhận chính
sách với nghĩa rộng, đó là mục tiêu chính trị, thể hiện tầm nhìn, tư duy chiến
lược trong chính trị; là những lực lượng xã hội để thực hiện mục tiêu; là giải
pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu; là con đường để thực hiện mục tiêu trong
chính trị. Chính sách thể hiện tư duy người lãnh đạo, người lãnh tụ, người thủ
lĩnh chính trị, giới lãnh đạo chính trị, giới tinh hoa chính trị. Chính sách là
đường lối, cương lĩnh, nghị quyết của đảng phải chính trị, đặc biệt là của

Đảng cầm quyền - nhân tố quyết định thực thi quyền lực. Chính sách là
chương trình hành động của giai cấp thống trị trong xã hội ở một giai đoạn,
một thời kỳ nhất định. Tựu chung lại: chính sách theo nghĩa rộng là chương
trình hành động dài hạn của các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã
hội, hướng vào mục tiêu giành chính quyền và thực thi quyền lực nhà nước.
Chính sách theo nghĩa rộng là sản phẩm của đảng thuộc giai cấp thống trị,
đảng chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện cho giai cấp, các
nhóm xã hội.
Chính sách với nghĩa hẹp là chương trình hành động, hướng đến thực
hiện mục tiêu nào đó của nhà nước, được thực hiện bằng những phương thức,
phương tiện, phương pháp, cơng cụ khác nhau. Chính sách theo nghĩa hẹp là
sản phẩm của nhà nước, gắn với nhà nước, là chính sách công, là kết quả của
sự tương tác giữa các cơ quan, các yếu tố cấu thành của bộ máy nhà nước, là


7

kết quả của sự tương tác giữa các tổ chức bên ngồi với nhà nước.
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ;
chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Chính sách vừa là một bộ phận của đường lối, vừa là yếu tố
bảo đảm thực hiện đường lối. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính
sách tuỳ thuộc vào tính chất đường lối, nhiệm vụ, mục tiêu chính trị, kinh tế xã hội [38]. Theo nghĩa này, có chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính
sách dân tộc miền núi, chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội...
Từ các cơng trình của các tác giả nghiên cứu về chính sách, đã cho thấy
sự thống nhất ở một số điểm cơ bản sau:
Định nghĩa chính sách được đề cập tới đồng nghĩa với “chính sách
cơng” (phân biệt với “chính sách tư”), chính sách quốc gia tức là những chính
sách có ảnh hưởng, tác động đến tồn bộ xã hội.
Chính sách có thể là đường lối, chủ trương của một chính đảng hay một

chính phủ, hay một tổ chức xã hội.
Thực chất chính sách là tập hợp các phương án giải quyết các mâu
thuẫn, các xung đột về giá trị, có thể hiểu nó như là lời giải của bài toán xung
đột các giá trị xã hội trong một cộng đồng, có mục đích cuối cùng là tạo ra
một trật tự quan hệ lợi ích mà cộng đồng mong đợi thơng qua ý chí của chủ
thể cầm quyền quyết định.
Chính sách do chủ thể quyền lực đề ra (Đảng, Nhà nước, các tổ chức
trong hệ thống chính trị).
Chính sách cơng với nghĩa rộng: là tổng thể các quan điểm, các biện
pháp mà chủ thể lãnh đạo, quản lý (Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị
- xã hội) tác động lên đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm đạt đến một mục tiêu
nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Chính sách cơng theo nghĩa hẹp: là quy định cụ thể nào đó nhằm thực
hiện đường lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định.


8

Trong luận văn này tiếp cận chủ yếu theo nghĩa hẹp.
* Khái niệm Người có cơng
Pháp luật về vấn đề ưu đãi nói chung đã thực hiện từ lâu, nhưng đến
khi Nhà nước ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng, khái
niệm người có cơng với cách mạng mới được nêu đầy đủ nghĩa. Căn cứ các
tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có cơng mà nước ta đã quy định,
có thể hiểu khái niệm người có cơng như sau:
Theo nghĩa rộng, người có cơng là những người khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời
mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước, họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc. Phục vụ cho lợi ích đất nước, của dân tộc,
ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người có cơng, đó là phải có

đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống
hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tự do cho
Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Phạm trù người có cơng theo khái niệm trên rất rộng, trong phạm vi của
giáo trình chỉ tập trung vào những đối tượng là người có cơng trong các cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Hơn nữa pháp luật Ưu đãi người có
cơng chủ yếu điều chỉnh đối tượng này. Như vậy khái niệm người có cơng ở
đây được hiểu theo nghĩa hẹp. Đó là những người khơng phân biệt tơn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến
xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc
kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cơng nhận.
Khái niệm này, người có cơng bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ
cách mạng mà hy sinh xương máu hoặc một phần thân thể của mình hoặc


9

cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các cơ quan tổ
chức có thẩm quyền công nhận [22, tr.5-6].
* Khái niệm ưu đãi xã hội đối với người có cơng
Trải qua cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ để giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lượng người có cơng
với cách mạng ở nước ta rất lớn. Truyền thống ngàn đời nay của dân tộc ta đã
được chứng minh rằng, khi cá nhân làm việc nghĩa không bao giờ cộng đồng
quên ơn của họ, không bao giờ quên việc báo nghĩa đối với những người đã
hy sinh, đã cống hiến vì độc lập tự do của dân tộc.
Chính sách ưu đãi người có cơng phản ánh sự quan tâm, trách nhiệm
của Nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha anh.

Ưu đãi xã hội đối với người có cơng là một bộ phận của hệ thống chính
sách bảo đảm xã hội. Trong hệ thống bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay gồm
có ưu đãi xã hội đối với người có cơng, bảo hiểm xã hội đối với người lao
động, cứu trợ xã hội đối với những người gặp rủi ro, khó khăn hoặc hiểm
nghèo. Đây là sự bảo vệ của Nhà nước, của xã hội đối với các thành viên của
mình thơng qua các biện pháp cơng cộng, trong đó có người có cơng. Ưu đãi
xã hội đối với người có cơng khơng chỉ là bảo vệ, sự giúp đỡ mà còn là sự thể
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối với người có
cơng. Như vậy, ưu đãi xã hội đối với người có cơng là sự phản ánh trách
nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng thông qua các chế độ đặc biệt để ghi
nhận cơng lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có cơng và bù đắp phần
nào đời sống vật chất, tinh thần đối với người có cơng.
1.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của chính sách ưu đãi người có cơng
Với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đề ra phương châm thực hiện cơng tác đối với người có cơng là:
“Đồng bào sẵn sàng giúp, chính phủ ra sức nâng đỡ, anh em có quyết tâm, thì
anh em nhất định dần dần tự túc được” [37, tr. 67]. Phương châm trên trở


10

thành bài học lớn để đưa công tác đối với người có cơng đạt kết quả cao. Đó
là phương châm thế kiềng ba chân vừa đề cao trách nhiệm của Nhà nước, vừa
phát huy sức mạnh cộng đồng, vừa phát huy tinh thần tự lực tự cường của
người có cơng.
Để bù đắp một phần những hy sinh mất mát của người có cơng, ngày
16/02/1947, Bác đã ký Sắc lệnh số 20/SL “Quy định chế độ hưu bổng thương
tật và tiền tuất tử sĩ”. Đây là văn bản pháp quy đầu tiên của Nhà nước ta
khẳng định vị trí quan trọng của công tác thương binh, liệt sĩ đi vào nền nếp
hiệu quả thiết thực, ngày 03/10/1947 Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 101/SL về

việc thành lập Sở Thương binh, cựu binh khu và ty thương binh cựu Binh
tỉnh. Từ năm 1955, ngày thương binh toàn quốc được đổi thành Ngày Thương
binh - Liệt sĩ để thể hiện đầy đủ hơn tình cảm của tồn Đảng, tồn dân đối với
tất cả những người đã hy sinh xương máu của mình cho Tổ quốc nở hoa độc
lập, kết quả tự do. Cũng từ đó, hàng loạt chính sách chế độ đối với thương
binh và gia đình liệt sỹ được ban hành. Nhân dịp ngày 27/7/1954 trong thư
gửi Bộ trưởng Thương binh, Bác gửi lời an ủi anh em thương binh, bệnh binh
và hỏi thăm gia đình các liệt sĩ, đồng thời cảm ơn đồng bào những nơi đã đón
thương binh, bệnh binh về xã.
- Các đoàn thể ở xã: Sau phong trào phát động quần chúng thi hành
chính sách ruộng đất và những thắng trận to lớn của bộ đội ta, nhiều nơi đã
hăng hái đón thương binh, bệnh binh về xã, giúp đỡ anh em làm ăn và đã
chiếu cố chu đáo các gia đình liệt sĩ.
- Các thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ: thì cần phải biết ơn sự
săn sóc của đồng bào; cần phải cố gắng tăng gia sản xuất, tự lực cánh sinh,
tuỳ theo khả năng mà tham gia các công tác trong xã, chớ nên yêu cầu quá
đáng, ra vẻ “công thần” [37, tr. 14-15].
Ngày 17/7/1956, Bác nhắn nhủ Thương binh, bệnh binh, gia đình quân
nhân và gia đình liệt sĩ là những người có cơng với Tổ quốc, với nhân dân.


11

Cho nên bổn phận chúng ta là phải biết ơn, phải thương u và giúp đỡ họ.
Ngồi sự săn sóc của Chính phủ, đồng bào ra sức giúp đỡ, anh em hăng hái
công tác [37, tr. 407].
Đối với các liệt sĩ, mỗi địa phương (thành phố, làng xã) cần xây dựng
vườn hoa và bia kỷ niệm ghi sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ, để đời đời
giáo dục tinh thần yêu nước cho nhân dân ta.
Đối với cha mẹ, vợ con (của thương binh và liệt sĩ) mà thiếu sức lao

động và túng thiếu, thì chính quyền địa phương (nếu ở nơng thơn thì chính
quyền xã cùng hợp tác xã nơng nghiệp) phải giúp đỡ họ có cơng việc làm ăn
thích hợp, quyết khơng để họ bị đói rét” [37, tr.486].
Ngày 30/10/1964, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
161/CP về Điều lệ ưu đãi quân nhân, quân dân dự bị, dân quân tự vệ bị
thương, bị chết. Sau này đối tượng được xác nhận là thương binh, liệt sỹ được
mở rộng thêm và gồm cả thanh niên xung phong, dân công hoả tuyến, lực
lượng vận tải, cán bộ chủ chốt xã, y tế xã…
Với sự mở đầu của Sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947, chế độ hưu
bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ, qua các thời kỳ cách mạng đã không ngừng
được bổ sung sửa đổi cả về đối tượng, tiêu chuẩn và các nội dung ưu đãi. Đến
nay chính sách thương binh liệt sĩ phát triển thành pháp lệnh quy định danh
hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và pháp lệnh ưu đãi
người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh người hoạt
động kháng chiến, người có cơng giúp đỡ cách mạng.
Kế thừa truyền thống bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân
tộc Việt Nam anh hùng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân
dân ta đã nhất tề đứng dậy chiến đấu theo chân lý “khơng có gì quý hơn độc
lập, tự do”. Dân tộc ta “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ”, chấp nhận những thử thách vượt qua biết bao gian
khổ, hy sinh để giành độc lập - tự do, thống nhất Tổ quốc.
Hơn nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã hình thành một hệ thống


12

chính sách về ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người
có cơng. Hệ thống chính sách đó ln được bổ sung, sửa đổi nhằm từng bước
cải thiện đời sống của người của những người có cơng với cách mạng, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống chung của

nhân dân, với ý nghĩa đó, trong các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc của
Đảng đều khẳng định rõ điều quan trọng này.
Ngày nay, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” do Ban Bí thư Trung ương Đảng phát động đã và đang tạo nguồn sinh khí
mới cho phong trào “Uống nước, nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” phát triển trên
cả diện rộng lẫn bề sâu trong toàn hệ thống chính trị và tồn dân ta.
1.2. NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA

1.2.1. Chủ thể và đối tượng thực hiện chính sách
1.2.1.1. Chủ thể thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
Người có cơng với cách mạng là những người đã hy sinh xương máu
hoặc cống hiến lớn lao cho sự nghiệp của dân tộc. Vì vậy tồn Đảng, tồn dân
phải có trách nhiệm chăm lo đời sống cho người có cơng, nhưng trước hết là
trách nhiệm đó thuộc về Nhà nước. Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi có cơng. Một mặt Nhà
nước thơng qua các tổ chức chức năng của mình (mà ở đây là Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội) hoạch định các chính sách ưu đãi có cơng trình lên
các cơ quan có thẩm quyền (Chính phủ, Quốc hội) thơng qua các văn bản
pháp luật [27, tr.13].
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi đối với người có cơng.
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng .
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người
có cơng cách mạng trong phạm vi địa phương mình; cơ quan Lao động,


13


Thương binh và Xã hội địa phương giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng với cách mạng tại
địa phương.
Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng do Bộ quốc phịng,
Bộ cơng an trực tiếp quản lý.
Bộ Tài chính đảm bảo ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng; hướng dẫn,
chỉ đạo tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có cơng với
cách mạng và hỗ trợ vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
trường, lớp dạy nghề cho thương binh, bệnh binh.
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi về hỗ trợ cải thiện nhà
ở đối với người có cơng với cách mạng phù hợp với khả năng của nhà nước
và địa phương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với
người sử dụng nhất là người có cơng với cách mạng; đất dành riêng cho các
cơng trình ghi cơng liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh,
bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho
thương binh, bệnh binh và những người có cơng với cách mạng khác.
Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ ưu
tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng,
thủy lợi phí, chế biến nơng sản, lâm sản, áp dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất, ưu đãi khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và phát triển
ngành nghề ở nơng thơn đối với người có cơng với cách mạng.
Bộ Y tế hướng dẫn các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế chun mơn, kỹ
thuật bảo đảm việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người
có cơng với cách mạng.



14

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng và
con của họ theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.1.2. Đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi người có cơng
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (cán bộ
lão thành cách mạng); Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến trước tổng khởi nghĩa ngày 19/8/1945; Đối tượng liệt sĩ; Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động;
Đối tượng thương binh, bệnh binh người hưởng chính sách như thương binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động
cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế,
người giúp đỡ cách mạng.
Một là, Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
(cán bộ lão thành cách mạng).
Hai là, Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng tám năm 1945.
Ba là, Liệt sĩ
- Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng, giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước,
của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Bốn là, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng:
Danh hiệu vinh dự “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được nhà nước quy
định tặng hoặc để tặng những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Năm là, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động:



15

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là những người được Nhà nước
tặng hoặc truy tặng “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” vì đã có những
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ chiến đấu bảo vệ
Tổ quốc.
Anh hùng lao động (AHLĐ) là người được Nhà nước tuyên dương Anh
hùng lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục
vụ kháng chiến.
Sáu là, Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh:
Thương binh là quân nhân, công an nhân nhân bị thương làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”.
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc
một trong các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh”.
Thương binh loại B là quân nhân, bị thương làm suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cơng nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh
loại B nói trên được gọi chung là thương binh.
Bảy là, Bệnh binh:
- Bệnh binh là những người mắc bệnh trong khi làm nhiệm vụ dẫn đến
suy giảm khả năng lao động hoặc mất khả năng lao động. Chúng ta có thể
chia làm hai mức độ khác nhau: suy giảm khả năng lao động tạm thời và lâu
dài, thường xuyên.
- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm

khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ trở về gia đình được cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh”.Thuộc trong các


16

trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động ở địa
bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ ba năm nhưng có
đủ mười năm trở lên cơng tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm năm
nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng
cảm thực hiện cơng việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phịng, an ninh.
Trường hợp bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy
giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cơng nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Tám là, Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học, bị mặc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vơ sinh do
hậu quả của chất độc hóa học.
Chín là, Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù, đày:
Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày do không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng
chiến, khơng làm tay sai cho địch.
Mười là, Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế:
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và

làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng
Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
Mười một là, Người có cơng giúp đỡ cách mạng:


17

Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm bao gồm: Người được tặng kỷ niệm
chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc “ Bằng có cơng với nước”; Người trong gia
đình được tặng kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với
nước” trước cách mạng tháng 8 năm 1945; Người được tặng Huân chương
kháng chiến, Huy chương kháng chiến; Người trong gia đình được tặng Huân
chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người có cơng giúp đỡ
cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc bằng “Có
cơng với nước” và người có cơng giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng
Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với nước” được
hưởng trợ cấp hàng tháng và các chế độ ưu đãi khác như đối với thân nhân
liệt sĩ; Người có cơng giúp đỡ cách mạng được tặng Hn chương kháng
chiến và người có cơng giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huân
chương kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng; Nhà nước mua bảo hiểm
y tế; khi chết người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp, mai táng
phí; Người có cơng giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương kháng chiến
và người có cơng giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huy chương
kháng chiến được hưởng trợ cấp một lần; Nhà nước mua bảo hiểm y tế; khi
chết người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
1.2.2. Nội dung chính sách ưu đãi người có cơng ở cấp huyện
Các chế độ ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn
cấp huyện bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Một là: Chi trả trợ cấp ưu đãi

Căn cứ quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị định số
54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006, Nghị định số 35/2010/NĐ-CP ngày
06/4/2010 của Chính phủ, thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng
chính sách trên địa bàn.


18

Báo cáo những thay đổi liên quan đến trợ cấp hàng tháng cho đối tượng
chính sách trên địa bàn.
Ngồi việc nắm chắc tình hình đời sống và những biến động của người
có cơng trên địa bàn, khi có những thay đổi, cán bộ chính sách xã, phường, thị
trấn lập báo cáo kịp thời với Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội của
quận, huyện, thị xã,…để điều chỉnh tăng giảm trợ cấp theo quy định. Những
thay đổi của đối tượng có liên quan tới trợ cấp ưu đãi gồm:
+ Những thay đổi dẫn đến tăng số lượng đối tượng hưởng trợ cấp: mới
xác nhận; do đến tuổi hưởng trợ cấp (thay đổi về tuổi); di chuyển từ nơi khác
đến;
+ Những thay đổi dẫn đến giảm số lượng đối tượng hưởng trợ cấp;
người hưởng trợ cấp chết; hết tuổi hưởng chế độ; chuyển đi nơi khác bị tước
danh hiệu.
+ Những thay đổi dẫn đến thay đổi chế độ trợ cấp: thay đổi tỷ lệ thương
tật (thương binh); thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp (từ tuất thường sang
hưởng tuất nuôi dưỡng hoặc ngược lại…)
Hai là: Ưu đãi về kinh tế - văn hóa - xã hội
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng (sửa đổi) số
26/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định số
54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ và một số văn bản
hướng dẫn khác của các Bộ, ngành thì thực trạng quyền ưu đãi về kinh tế- văn

hóa- xã hội của công dân ở Việt Nam như sau:
Ba là: Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe
Theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXHBTC-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2006 của Liên Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội - Bộ tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng và Thông tư Liên tịch số 21/2005/TTLT-


19

BYT-BTC ngày 27 tháng 07 năm 2005 của Bộ tài chính- Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc và quyền ưu đãi về chăm sóc sức khỏe.
Nội dung ưu đãi:
- Theo quy định hiện hành, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các
đối tượng trên bằng 3% mức lương tối thiểu chung.
- Cơ quan Lao động, Thương binh và Xã hội lập danh sách và đóng cả
3% từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Người có thẻ bảo hiểm y tế được hưởng một số quyền lợi khi khám
bệnh theo quy định của Bảo hiểm y tế, ví dụ như:
+ Xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh, thăm dò chức năng
+ Máu và các chế phẩm của máu
+ Các phẩu thuật, thủ thuật
+ Khám thai và sinh đẻ
+ Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh,…
- Riêng đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B,
bệnh binh điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở khám chữa bệnh
do bảo hiểm y tế quy định, người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên được Quỹ bảo
hiểm y tế thanh tốn chi phí 100% chi phí của dịch vụ.

Bốn là: Chế độ điều dưỡng
Gồm: Điều dưỡng mỗi năm một lần và luân phiên 05 năm một lần.
Chế độ điều dưỡng: Điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng và điều
dưỡng tại gia đình.
Năm là: Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình
và phục hồi chức năng
Nội dung ưu đãi bao gồm:


20

+ Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình:
Tùy theo tình trạng bệnh tật hoặc thương tật, người có cơng với cách
mạng được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình
theo chỉ định của các cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành Lao
động, Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh trở lên.
Người có cơng với cách mạng theo quy định khi đi điều trị phục hồi
chức năng theo chỉ định của các cơ sở y tế được:
+ Thanh toán tiền tàu, xe theo giá quy định của Nhà nước với phương
tiện thông thường như xe khách, tàu hỏa, tàu thủy từ nơi cư trú đến cơ sở
chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ
thuật gần nhất.
+ Hỗ trợ tiền ăn hoặc lưu trú.
Sáu là: Ưu đãi về giáo dục - đào tạo
Nội dung ưu đãi:
Chế độ đối với học sinh thuộc diện ưu đãi đang học tại cơ sở giáo dục:
+ Miễn học phí đối với học sinh học tại các trường công lập;
+ Hỗ trợ học phí đối với học sinh học tại các trường dân lập, tư thục
theo mức học phí của các trường công lập cùng cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Trợ cấp một lần
Chế độ đối với học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi đang học tại các
cơ sở đào tạo:
+ Miễn học phí đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở đào tạo
công lập.
+ Hỗ trợ học phí đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở đào tạo
dân lập, tư thục.
- Trợ cấp một lần
- Trợ cấp hàng tháng theo quy định.


21

Bảy là: Ưu đãi về nhà ở
Nội dung ưu đãi:
Người có cơng với đất nước có hồn cảnh đặc biệt khó khăn khơng thể
tạo lập được nhà ở mà chưa được thuê nhà của Nhà nước hoặc bị mất nhà do
thiên tai, hỏa hoạn,…thì tùy theo điều kiện của địa phương, hồn cảnh và
cơng lao của từng người được xét tặng “ Nhà tình nghĩa”, được giao đất làm
nhà ở, hoặc được mua nhà trả góp.
Người có cơng với đất nước đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng
nhà ở dột nát, chật chội, không đảm bảo điều kiện sống trung bình so với cộng
đồng nơi họ cư trú mà khơng có khả năng tự khắc phục thì tùy theo hoàn cảnh
của từng người và khả năng địa phương mà hỗ trợ cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Người có cơng với đất nước nếu mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước
được hỗ trợ toàn bộ quyền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở;
được hỗ trợ một phần tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều
tầng có một hộ ở.
Tám là: Ưu đãi về thụ hưởng văn hóa
Nội dung ưu đãi:

Những hoạt động văn hóa để thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hóa bao gồm:
+ Biểu diễn nghệ thuật chiếu phim nhựa hoặc băng hình
+ Thư viện
+ Thơng tin lưu động, triển lãm
+ Bảo tàng, di tích
Trong một năm các đối tượng nói trên được:
+ Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch (hoặc đơn vị được ủy nhiệm) mời
xem phim nhựa hoặc băng hình, xem biểu diễn văn nghệ 4 lần; tham quan bảo
tàng, di tích, cơng trình văn hóa do cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội
thực hiện trên địa bàn 2 lần.


22

+ Giảm 50% giá vé hiện hành trong trường hợp tổ chức tập thể tham
gia xem phim, biểu diễn nghệ thuật, tham quan bảo tàng, di tích do cơ quan
Nhà nước và các tổ chức xã hội thực hiện trên địa bàn.
+ Riêng đối với người có cơng với đất nước được chăm sóc, ni
dưỡng tại các cơ sở ni dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh và người có
cơng thì được tổ chức xem phim nhựa hoặc băng hình, xem biểu diễn nghệ
thuật 4 lần; xem trưng bày chuyên đề lưu động của Bảo tàng do cơ quan Nhà
nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện trên địa bàn 02 lần.
Chín là: Ưu đãi về kinh tế - lao động
Theo quy định tại Mục III chương XI Bộ luật Lao động (từ Điều 125
đến Điều 128) thì người lao động là thương binh, bệnh binh, ngoài việc được
hưởng quyền ưu đãi xã hội còn được hưởng một số quyền lợi khác trong lĩnh
vực lao động như người tàn tật.
1.2.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
ở cấp huyện

Một là: Cơng tác Tun truyền, phổ biến chính sách
Việc triển khai, phổ biến và tuyên truyền chính sách pháp luật về người
có cơng với cách mạng tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Ngày 29/6/2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số
26/2005/PL-UBTVQH11 quy định về ưu đãi người có cơng với cách mạng
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2005) thay thế cho Pháp lệnh Ưu đãi
người có cơng với cách mạng năm 1994.
Ngày 26/5/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2006/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách
mạng (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2006) thay thế cho Nghị định số
28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg
ngày 08/11/2005 quy định về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực


23

tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng và Nhà nước. Ngày 06/12/2007, Thủ tướng Chính phủ ban
hành tiếp Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung đối tượng thực
hiện chế độ quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005.
Các Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư Liên tịch hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ; Bộ Quốc phịng
đã phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ban hành
Thơng tư Liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg
ngày 08/11/2005 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của
Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 15/5/2008, Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang đã xem xét và đồng
ý công nhận 14 chức danh cán bộ cấp xã hoạt động trong kháng chiến chống

Mỹ cứu nước trên địa bàn tỉnh An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
bổ sung thêm thời gian công tác trong kháng chiến đối với cán bộ cấp xã.
- Nghị định 31/2013/NĐ-CP, ngày 9-4-2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng
với cách mạng;
- Thơng tư 28/2013/TTLT, ngày 22/10/2013 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Hướng dẫn số 33/CT-CS của Tổng cục Chính trị về việc tăng cường
quản lý, chấn chỉnh công tác xác nhận và giám định thương tật đối với thương
binh, căn cứ xác nhận, thẩm quyền, tổ chức ký xác nhận và tổ chức giám định
y khoa.
Với chức năng là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện thực hiện quản
lý Nhà nước về lĩnh vực người có cơng, Phịng Lao động, Thương binh và Xã
hội đã phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kịp thời
các văn bản nêu trên đến tận ấp. Qua hơn 05 năm thực hiện các chính sách,


24

chế độ đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và tạo được sự phấn khởi của người
có cơng với cách mạng trong huyện, bởi vì: đối tượng hưởng chế độ ưu đãi
được mở rộng, chế độ trợ cấp, phụ cấp được điều chỉnh một cách căn bản, bổ
sung thêm đối tượng được chăm sóc sức khỏe (bảo hiểm y tế, điều dưỡng, cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng),
quy định rõ đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục- đào tạo và
một số chế độ ưu đãi khác (hỗ trợ cải thiện về nhà ở, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm, vay vốn để sản xuất ...), các đối tượng trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và
Nhà nước thì nay đã được giải quyết chế độ trợ cấp một lần theo thời gian
tham gia kháng chiến.

Do đặc thù của chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng áp dụng theo quy định của Trung ương và kinh phí chi trả trợ cấp
ưu đãi do ngân sách Trung ương đảm bảo. Hàng năm, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội giao dự toán ngân sách Nhà nước cho Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội để thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng. Việc triển khai,
phổ biến các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng
trong thời gian qua do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có cơng văn
hướng dẫn, đơn đốc Phịng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện thực hiện
và phổ biến công khai trên thông tin đại chúng. Đối với phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, hàng năm Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội đều trình
UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo việc vận động đóng góp Quỹ “Đền
ơn đáp nghĩa” tạo điều kiện cho các xã, thị trấn vận động đạt kết quả cao đáp
ứng nhu cầu về nhà ở cho người có cơng.
Hai là: Tổ chức đánh giá đội ngũ thực hiện chính sách
Hệ thống chính sách ưu đãi xã hội đã hình thành, ngày càng hồn thiện
và được triển khai đến người có cơng với cách mạng. Người có cơng với cách
mạng được chăm sóc ngày càng tốt hơn thông qua hệ thống trợ cấp, phụ cấp


×