Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../..................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HÀ

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../..................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HÀ



THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN VĂN DŨNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Đỗ Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, Luận văn “Thực thi
chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định” đã được hoàn thành.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đoàn
Văn Dũng, thầy giáo hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo
tác giả trong suốt quá trình thực thi luận văn.

Em cũng xin cảm ơn các thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia
đã dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để
em có thể hồn thành tốt khóa học của mình.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, cơng chức Phịng Lao động,
Thương binh và Xã hội huyện Nghĩa Hưng, đã trao đổi, hướng dẫn, cung cấp
tài liệu chi tiết để em hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực
của bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những góp ý của các q thầy cơ giáo¸ bạn bè, đồng nghiệp
để tác giả rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.
Trân trọng!
Tác giả

Đỗ Thị Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

BLĐTBXH

: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

2.

BNV

: Bộ Nội vụ

3.


BQP

: Bộ Quốc phòng

4.

BTC

: Bộ Tài chính

5.

BYT

: Bộ Y tế

6.

CP

: Chính phủ

7.

CT

: Chỉ thị

8.


HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng

9.

KH

: Kế hoạch

10. LĐTBXH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

11. NĐ

: Nghị định

12. PL

: Pháp lệnh

13. QĐ

: Quyết định

14. QH

: Quốc hội


15. SL

: Sắc lệnh

16. TT

: Thông tư

17. TTg

: Thủ tướng

18. TTLT

: Thông tư liên tịch

19. TW

: Trung ương

20. UBMT

: Ủy ban mặt trận

21. UBND

: Ủy ban nhân dân

22. UBTVQH


: Ủy ban thường vụ Quốc hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đánh giá về công tác tuyền truyền, phổ biến các chính sách................... 49
Bảng 2.2. Số lượng người có cơng trên địa bàn huyện tính đến 31/12/2018 ........... 51
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ dễ dàng, thuận tiện khi thực thi các thủ tục liên quan
đến chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện ........................................ 55
Bảng 2.4. Đánh giá về kết quả thực thi chính sách người có cơng ........................... 56
Bảng 2.5. Số lượng người có cơng và thân nhân người có cơng đang hưởng trợ cấp,
phụ cấp hàng tháng tính đến 31/12/2018.................................................................538
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp tặng q người có cơng nhân dịp ngày 27/7, tết nguyên
đán năm 2018................................................................................................................ 60
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo từ năm 2014 đến
2018 ............................................................................................................................... 61
Bảng 2.8. Bảng trang cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình từ năm 2014
đến năm 2018. ............................................................................................................... 62
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có cơng từ năm 2014
đến năm 2018 ................................................................................................................ 63
Bảng 2.10. Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe huyện Nghĩa Hưng từ năm 2014
đến năm 2018 ................................................................................................................ 65
Bảng 2.8. Tiền vận động ủng hộ quỹ "Đền ơn, đáp nghĩa" huyện từ năm 2014 đến
năm 2018 ....................................................................................................................... 67
Bảng 2.9. Đối tượng tham gia đánh giá thực thi chính sách người có công ............ 73


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI

VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG ................................................................................ 7
1.1. Chính sách đối với ngƣời có cơng ........................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm, vai trị và các loại chính sách đối với người có cơng .. 10
1.1.3. Nội dung chính sách đối với người có cơng .................................. 13
1.1.4.. Thực thi chính sách đối với người có cơng .................................. 28
1.2. Nội ung các ƣớc thực thi chính sách ngƣời có cơng ....................... 29
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có cơng ...... 30
1.2.2. Phổ biển, tun truyền chính sách người có cơng ........................ 31
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách người có cơng ............. 32
1.2.4. Duy trì chính sách người có cơng .................................................. 32
1.2.5. Điều chỉnh bổ sung chính sách người có cơng ............................. 33
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách người có công . 33
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách............. 34
1.3. Những yếu tố ảnh hƣớng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng. ...... 35
1.3.1.Yếu tố chủ quan ............................................................................... 35
1.3.2. Yếu tố khách quan .......................................................................... 37
1.4. Bài học kinh nghiệm về thực thi chính sách ngƣời có cơng ............... 39
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế thực thi chính sách đối với người có cơng . 39
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước đối với thực thi
chính sách người có cơng ......................................................................... 40
1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người có
cơng. ........................................................................................................... 41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 44


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI


NGƯỜI CĨ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH
NAM ĐỊNH .................................................................................................... 45
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện .................................... 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 45
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 46
2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng trên
địa àn huyện................................................................................................. 47
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có cơng .... 47
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, thực trạng thực thi chính sách người có cơng..... 47
2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách người có cơng ............. 51
2.2.4. Duy trì thực thi chính sách người có cơng ...................................... 53
2.2.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có cơng ................................ 53
2.2.6.Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có cơng ... 54
2.2.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách người có cơng .................. 55
2.3. Kết quả thực thi chính sách ngƣời có cơng tại huyện Nghĩa Hƣng,
tỉnh Nam Định ............................................................................................... 56
2.3.1. Tổ chức thực thi các nội dung chính sách người có cơng. .............. 56
2.3.2. Kiểm tra, giám sát đánh giá thực thi chính sách .......................... 69
2.3.3.Cơng tác quản lý nhà nước về chính sách người có cơng ............. 70
2.4. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng ............ 72
2.5. Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng trong
việc thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng trên địa àn huyện. ........ 73
2.6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành lao động, thƣơng inh
và xã hội trong chính sách đối với ngƣời có cơng ...................................... 75
2.7. Những kết quả và hạn chế trong thực thi chính sách đối với ngƣời có
cơng trên địa àn huyện. .............................................................................. 78


2.7.1. Những kết quả ................................................................................. 78
2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 80

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 83
CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG...... 84
3.1. Dự báo một số yếu tố tác động đến hoạt động thực thi chính sách
ngƣời có cơng tại huyện Nghĩa Hƣng .......................................................... 84
3.1.1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế....................................... 87
3.1.2. Tác động về sự biến động người có cơng ...................................... 87
3.1.3. Tác động của biển đổi khí hậu, lụt bão, hạn hán ......................... 87
3.2. Quan điểm thực thi chính sách ngƣời có cơng .................................... 88
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thực thi chính sách ngƣời có cơng
trên địa àn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định ....................................... 91
3.3.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, thực thi đầy đủ, kịp thời các chính
sách hiện hành đối với người có cơng. .................................................... 91
3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách
người có cơng. ........................................................................................... 93
3.3.3. Đẩy mạnh phối hợp trong thực thi chính sách đối với người có
cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng. .................................................... 96
3.3.4. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơng chức thực thi chính sách ............................. 98
3.3.5. Xã hội hóa cơng tác thực thi chính sách đối với người có cơng 103
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong việc thực thi các chính sách đối với người có cơng............................ 104
3.4. Một số khuyến nghị, đề xuất ................................................................. 105
3.4.1. Kiến nghị với Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh ............ 105
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng .................. 105


3.4.3. Kiến nghị với Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện 106
3.4.4. Kiến nghị với bản thân người có cơng ......................................... 107
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 108

KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, hàng triệu người con ưu tú của dân
tộc Việt Nam đã anh dũng hy sinh hoặc hiến dâng một phần xương máu của
mình cho Tổ quốc. Chính sách người có cơng là một chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người
có cơng, là trách nhiệm và sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối
với đất nước. Việc quan tâm thực thi chính sách người có cơng khơng chỉ
mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà cịn mang tính nhân văn sâu sắc. Nó là
sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục
cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để
cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước,
bảo vệ những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn mà cha ơng ta đã ra sức
gìn giữ. Đồng thời, thể hiện được trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực
thi chính sách “đền ơn đáp nghĩa” đối với người có cơng. Vì vậy, chính sách
đối với người có cơng là chính sách vơ cùng quan trọng. Làm tốt chính sách
đối với người có cơng sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội.
Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định là địa bàn có nhiều thương binh,
liệt sỹ, cơng tác với những gia đình có cơng với chính sách đã được quan tâm
chú ý thực thi. Tuy nhiên trên thực tiễn việc thực thi chính sách đối với người
có cơng vẫn cịn những hạn chế. Vì vậy cần phải có giải pháp để nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách.
Trong nhiều năm qua, cũng như các địa phương trên cả nước, tỉnh Nam
Định nói chung, Đảng bộ và chính quyền huyện Nghĩa Hưng nói riêng đã tích
cực thực thi có hiệu quả nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người có cơng trên địa bàn huyện được Tỉnh ủy, UBND tỉnh đánh giá, ghi

nhận, được người dân ủng hộ và đánh giá cao, thúc đẩy phong trào đền ơn đáp
1


nghĩa trong nhân dân. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và thực thi chính sách
đối với người có cơng ở huyện vẫn cịn những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ở
nhiều khía cạnh, từ năng lực cán bộ, cơng chức thực thi chính sách tới những
khiếm khuyết trong hệ thống chính sách, tính đồng bộ của cơ chế thực thi chính
sách, khó khăn trong xác minh hồ sơ người có cơng… đã làm hạn chế hiệu quả
của chính sách. Từ thực tiễn đó, địi hỏi cần nghiên cứu một cách có hệ thống cả
lý luận và thực tiễn về vấn đề thực thi chính sách đối với người có công trên địa
bàn huyện Nghĩa Hưng để đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách, nâng
cao chất lượng thực thi chính sách này trong thực tế ở huyện.
Vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Thực thi chính sách
đối với ngƣời có cơng trên địa àn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định”
làm đề tài luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan về vấn đề thực thi chính
sách người có cơng ở những mức độ, phạm vi khác nhau được công bố, cụ thể như:
- Blekesaune và Quadagno (2003) nghiên cứu thái độ của công chúng
đối với các chính sách cơng về phúc lợi xã hội ở cả hai cấp độ cá nhân và
quốc gia. Đối tượng chính sách gồm: những hỗ trợ cơng cộng cho người bệnh
và người già, và những hỗ trợ công cộng cho những người thất nghiệp. Đây
cũng chính là những đối tượng mục tiêu của chính sách an sinh xã hội của nhà
nước. Các tác giả đã tìm thấy rằng, cấp độ quốc gia là rất quan trọng trong
việc định hình thái độ của cơng chúng đối với các chính sách phúc lợi xã hội
ở các quốc gia công nghiệp phát triển. Các tác giả lý giải rằng, các quốc gia
khác nhau tạo ra niềm tin khác nhau cho công chúng về các vấn đề xã hội
quốc gia và về mối quan hệ giữa các cá nhân, nhà nước và các tổ chức khác.
Ngoài ra, những hiểu biết và niềm tin của công chúng cũng ảnh hưởng ý

nghĩa đến thái độ cơng chúng đối với các chính sách phúc lợi xã hội mà nhà
nước cần phải theo đuổi.
2


- Chính sách đối với người có cơng thực trạng và một số kiến nghị, tác giả
Bùi Thu Huyền (2013) đăng trên Trang Thơng tin điện tử, Ban Nội chính Trung
ương đã nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật về người có cơng ở Việt
Nam; đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách người có cơng ở Việt Nam
trong thời gian qua; đồng thời tác giả đã nêu lên một số giải pháp nhằm thực thi
tốt hơn chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có cơng.
- Pháp luật về ưu đãi người có cơng ở Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn
Thị Phương Thanh (2015) đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng
7/2015 đã nghiên cứu có hệ thống pháp luật của Việt Nam về chính sách người
có cơng kể từ khi Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời cho đến nay. Qua
đó, tác giả phân tích, chỉ ra những điều còn bất cập, hạn chế của hệ thống pháp
luật về người có cơng ở nước ta; tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật trên.
- Thực thi tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và
người có cơng , tác giả TS. Trần Văn Minh (2016) đăng trên Tạp chí Quốc
phịng tồn dân, số tháng 7/2016 đã khẳng định, chính sách đối với thương binh,
gia đình liệt sĩ và người có cơng là nội dung cơ bản, bộ phận hữu cơ của chính
sách đối với người có cơng, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ
nguồn” của dân tộc ta. Qua phân tích thực trạng, tác giả đã nêu lên một số giải
pháp cần thực thi tốt chính sách đối với đối tượng này, góp phần xây dựng “thế
trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tiếp tục thực thi tốt chính sách người có cơng với nước hiện nay và định
hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng trên Tạp chí
Cộng sản điện tử, năm 2016 đã phân tích và chứng minh chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có cơng ở nước

ta; đồng thời tác gia đưa ra những giải pháp có tính định hướng đến năm 2020.
- Thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và
người có cơng, tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Tiên (2015) đăng trên Tạp chí
3


Cộng sản điện tử đã nêu lên các chủ trương của Đảng về thực thi chính sách
người có cơng qua các kỳ Đại hội; tác giả đề xuất giải pháp để tiếp tục thực thi
tốt hơn chính sách người có cơng ở nước ta. Qua đó tác giả khẳng định việc thực
thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng
được thực thi thường xuyên, trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Khảo sát cho thấy, các cơng trình được cơng bố đã giải quyết được nhiều
vấn đề khoa học về chính sách, thực thi chính sách xã hội, chính sách đối với
người có cơng ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu riêng về chính sách người có cơng ở huyện Nghĩa Hưng. Do vậy, đề tài
nghiên cứu là riêng, không bị trùng, hàm chứa ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của đề tài
Thơng qua việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chính sách, thực thi
chính sách đối với người có cơng, thực trạng thực thi chính sách người có
cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng những năm qua; Luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có cơng trên
địa bàn huyện Nghãi Hưng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực thi mục tiêu trên, đề tài thực thi các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở khoa học về chính sách, thực thi chính sách đối với
người có cơng;
- Phân tích để làm rõ thực trạng thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Nghĩa Hưng những năm qua;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách

người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực thi các chế độ chính sách đối với
4


người có cơng và thân nhân người có cơng theo quy định của Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức
thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng;
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách người có
cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định từ năm 2014- 2018;
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách người có cơng
trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác
- Lênin, kiến thức các mơn học chính sách về các vấn đề xã hội, chính sách
cơng, hoạch định và phân tích chính sách cơng, những vấn đề cơ bản về chính
sách cơng…
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý
kiến của một số đối tượng chính sách về thực thi chính sách tại địa bàn huyện;
phân tích thống kê, mơ tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực thi chính
sách trên địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích các kết quả điều tra
theo từng tiêu chí.
Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi

cho người dân đang hưởng chính sách người có cơng tại huyện Nghĩa Hưng,
nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực thi chính sách tại địa phương như đối
chiếu với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực thi chính sách để đưa ra
đánh giá chung.
5


Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu cán bộ lao động thương
binh xã hội cấp phường để thu thập thơng tin và đánh giá việc thực thi chính
sách từ phía người thực thi chính sách.
Ngồi ra cịn dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh,
diễn giải, quy nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, đồng thời trong quá
trình nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về người có cơng và thực tiễn
việc giải quyết thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp,
kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về chính sách
đối với người có cơng của Đảng và Nhà nước. Đồng thời giải quyết chính sách
người có cơng tại huyện đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn tại địa
phương; đảm bảo thực thi đầy đủ, kịp thời, chính xác các quyền lợi của người có
cơng và thân nhân người có cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực thi chính sách người có cơng
trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định;
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn

huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng thực thi chính
sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG
1.1. Chính sách đối với ngƣời có công
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách
Theo Giáo trình hoạch định và Phân tích chính sách cơng của Học viện
Hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2008
[tr.14], khái niệm về chính sách: là những hành động ứng xử của chủ thể với
các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu
nhất định.
Qua sự khái quát, phân tích các khía cạnh cơ bản về khái niệm chính
sách, luận văn đưa ra cách hiểu về chính sách như sau: Chính sách là tập hợp
các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao
gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực thi các
mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các
lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - mơi trường.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách xã hội
Chính sách xã hội là một dạng chính sách được nhà nước ban hành
nhằm cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất và các chính
sách xã hội nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn của xã hội. Chính sách
xã hội là biện pháp được đưa ra bởi Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các
đối tượng chính sách và phục vụ cho lợi ích chung của xã hội.

Hiện nay chính sách ở nước ta có 2 cấp độ khác nhau đang hiện hành đó là:
+ Chính sách xã hội được ban hành cho những người lao động trong xã
hội và nhóm đối tượng này thường được gọi là chính sách xã hội và đối tượng
xã hội.

7


+ Chính sách về giai cấp là chính sách cho các tầng lớp trong xã hội hiện
nay, với các nhóm xã hội cụ thể như: Tầng lớp thanh niên, tầng lớp tri thức,
chính sách về dân tộc, chính sách về tơn giáo.
Chính sách xã hội là chính sách được ban hành được nhà nước nhằm ổn
định xxa hội thông qua những tác động cụ thể tác động đến các đối tượng
khác nhau và được phân theo nhóm để hưởng chính sách xã hội mà nhà nước
ban hành.
1.1.1.3. Khái niệm người có cơng
Thấm nhuần đạo lý “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng
cây”, trong những năm qua dù bất cứ hồn cảnh khó khăn nào của đất nước,
cơng tác thương binh, liệt sĩ và người có cơng ln được coi trọng, được sự
quan tâm chỉ đạo đặc biệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sự hưởng ứng
tham gia nhiệt tình và trách nhiệm của các ngành các cấp và toàn thể nhân
dân. Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tơn vinh, ưu đãi, chăm
sóc người có cơng ngày càng được hồn thiện. Đặc biệt, Hiến pháp 2013
“Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực thi chính sách đối với người
có cơng với nước” (Khoản 1, Điều 59).
Ở mỗi thời kỳ, chế độ khác nhau thì chính sách người có cơng cũng
khác nhau. Nhưng suy cho cùng thì chính sách ưu đãi đối với người có cơng
là sự ghi nhận những cơng lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ
về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã hy
sinh, đã cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước.

Trong mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi việc thực thi ưu đãi xã hội đối
với người có cơng là quốc sách. Chủ trương đó đã được luật hóa bằng hai Pháp lệnh
quan trọng đó là: Pháp lệnh “ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ,
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có cơng giúp đỡ cách
mạng” và Pháp lệnh “Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”. Khái niệm người có cơng được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
8


Theo nghĩa rộng, người có cơng là người bình thường, làm việc đại
nghĩa, có cơng lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ khơng bao giờ kể
cơng và khơng địi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.
Cụ thể hơn, người có cơng là cống hiến của họ vì lợi ích của đất nước,
được nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thơng qua cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ghi nhận theo qui định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ
các chế độ ưu đãi về kinh tế, về chính trị, xã hội. Ở đây, có thể thấy rõ những
tiêu chí cơ bản xác định nội hàm khái niệm người có cơng. Đó phải là những
người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích
chung của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực thi trong các cuộc
kháng chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc trong cơng cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có cơng được xác định là những người
tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần
thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Căn cứ pháp lý để thực thi chính sách hiện nay được quy định tại Pháp
lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có cơng.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, căn cứ các tiêu
chuẩn, điều kiện đối với từng đối tượng là người có cơng mà nhà nước ta đã

quy định thì: Người có cơng bao gồm những người khơng phân biệt tơn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài
năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc.
Họ là những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của
dân tộc được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật.

9


1.1.1.4. Khái niệm Chính sách người có cơng:
Chính sách người có cơng góp phần thể hiện tinh thần nhân văn của quốc
gia. Nó khơng chỉ là sự giúp đỡ, chia sẻ mà còn là nghĩa vụ của nhà nước,
nhân dân và tồn xã hội đối với những người có cơng. Chính sách người có
cơng nhằm ghi nhận và tri ân những con người đã có cơng, đã có những cống
hiến đặc biệt cho sự nghiệp đấu tranh và bảo vệ đất nước; nhằm đảm bảo công
bằng xã hội đồng thời duy trì và phát triển những giá trị tinh thần cao đẹp của
dân tộc, giáo dục truyền thống yêu nước cho các thế hệ tương lai.
Chính sách người có cơng là những quy định bằng văn bản của Nhà nước,
đó là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội
nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với những người có cơng và thân nhân
của họ. Nó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối
với người có cơng, góp phần tạo ra sự cơng bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển
và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các loại chính sách đối với người có cơng
1.1.2.1. Đặc điểm chính sách người có cơng
Chính sách đối với người có cơng có đầy đủ các đặc điểm chính sách sau:
Một là, chính sách nói chung và chính sách đối với người có cơng nói
riêng bao giờ cũng liên quan đến con người. Nó bao trùm trên mọi mặt của
đời sống xã hội nói chung và đời sống của con người nói riêng, lấy con người
làm đối tượng trung tâm tác động để hồn thiện và phát triển con người, hình

thành các chuẩn mực và giá trị xã hội.
Hai là, chính sách người có cơng mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc,
bởi vì mục tiêu cơ bản của nó là hiệu quả xã hội. Công bằng xã hội là nội dung
cơ bản của chính sách người có cơng. Nhà nước sử dụng các chính sách đối với
người có cơng như một công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, định hướng
các giá trị mới, hướng vào cái thiện, cái tốt, hạn chế và đẩy lùi cái xấu, cái ác.
Ba là, chính sách người có cơng Nhà nước thể hiện trách nhiệm xã hội
10


cao, tạo những điều kiện, cơ hội như nhau để mọi người phát triển và hòa
nhập cộng đồng. Hiệu quả của chính sách người có cơng là ổn định xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
Bốn là, chính sách người có cơng cịn mang tính kế thừa lịch sử, nó có
sự thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, dân
tộc. Bất kỳ một khoa học nào cũng có đối tượng nghiên cứu của mình, đối
tượng nghiên cứu của khoa học chính sách nói chung và chính sách người có
cơng nói riêng là hệ thống chính sách cũng như quy trình chính sách trên thực
tiễn (hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách).
Ngồi ra, chính sách đối với người có cơng có điểm đặc thù: Là chính
sách mang tính ổn định chính trị - xã hội, góp phần hỗ trợ người có cơng về
vật chất và tinh thần bằng các chế độ để họ vơi đi phần nào nỗi đau thể xác
cũng như nỗi đau về mặt tinh thần tổn thương do chiến tranh để lại. Văn bản
pháp quy cao nhất là Pháp lệnh người có cơng do Quốc hội ban hành, dưới đó
là Nghị định và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ban ngành liên quan.
1.1.2.2. Vai trị chính sách đối với người có cơng
Chính sách đối với người có cơng là những giá trị tinh thần cao đẹp của
dân tộc, là mục tiêu chính trị xã hội quan trọng của mỗi đất nước. Chính sách
đối với người có cơng có những vai trị như sau:
Thứ nhất, chính sách đối với người có cơng cụ thể hóa ý chí của Nhà

nước, là cơ sở pháp lý để thực thi chính sách theo chế độ, chính sách đối với
người có cơng theo đúng quy trình và tạo sự thống nhất trong quá trình thực thi;
Thứ hai, chính sách đối với người có cơng nhằm ghi nhận và tri ân những
cống hiến đặc biệt của người có cơng cho đất nước, góp phần ổn định đời sống
của những người có cơng. Đây là tiền đề quan trọng để thực thi chính sách
người có cơng;

11


Thứ ba, chính sách đối với người có cơng nhằm đảm bảo cơng bằng
cho xã hội, vì ai cống hiến nhiều cho đất nước người đó phải được hưởng
nhiều. Đây không phải là sự đền bù những hi sinh của người có cơng mà là sự
đền ơn đáp nghĩa khơng chỉ là vật chất thuần túy mà còn hàm chứa trong đó
cả đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc, lịng biết ơn sâu sắc của thế hệ
hơm nay đối với những người đã hy sinh vì nghĩa vụ dân tộc;
Thứ tư, chính sách đối với người có cơng góp phần thể hiện truyền thồng
đạo lý tốt đẹp của dân tộc, sự đoàn kết, quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau của nhân
dân ta. Thực thi chính sách đối với người có cơng khơng chỉ bảo vệ, giúp đỡ mà
còn thể hiện nghĩa vụ của nhà nước, xã hội đối với những người có cơng;
Thứ năm, chính sách đối với người có cơng là những giá trị tinh thần cao
đẹp của dân tộc, giáo dục cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức trách nhiệm của
mình đối với những người có cơng đã sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp dân tộc.
1.1.2.3. Các loại chính sách đối với người có cơng
Về vật chất chính sách người có cơng được thể hiện bằng các loại sau:
Thứ nhất, chính sách trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng hưởng chính
sách xã hội như: trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp mai táng phí; trợ cấp tiền
tuất hàng tháng; giáo dục và đào tạo…
Thứ hai, chính sách trợ cấp bằng hiện vật cho các đối tượng hưởng
chính sách xã hội như: xây dựng nhà tình nghĩa; cấp thẻ bảo hiểm y tế; cấp

các dụng cụ chỉnh hình; quà tặng…
Thứ ba, chính sách trợ cấp điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi
chức năng, vay vốn để sản xuất, được miễn hay giảm thuế theo quy định của
pháp luật…
Về tinh thần, chính sách đối với người có cơng nhằm đảm bảo đời sống
tâm tư, tình cảm của người có cơng, bên cạnh những chính sách về vật chất thì
những chính sách về tinh thần cho những đối tượng này cũng là một hình thức

12


cần quan tâm và phát triển song hành. Những người có cơng rất cần được quan
tâm, chăm sóc về mặt tinh thần để vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cùng
cộng đồng. Cũng như các chính sách về vật chất nêu trên, chính sách về tinh
thần sẽ thể hiện được sự ghi nhớ công ơn, tri ân của thế hệ hơm nay đối với
người có cơng. Chính sách này được thể hiện dưới những hình thức sau: tặng
Bằng khen, Huân chương, Kỷ niệm chương: phong tặng các danh hiệu như “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động
trong thời kỳ kháng chiến”, Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến;
tặng Bằng “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với nước”; dùng tên người
có cơng để đặt tên các trường học, học viện, đường phố, các cơng trình cơng
cộng; dựng tượng đài, bia tưởng niệm, nghĩa trang dành cho người có cơng; ưu
tiên con em các đối tượng người có cơng trong tuyển sinh giáo dục đào tạo; tổ
chức các câu lạc bộ, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cho người có cơng.
1.1.3. Nội dung chính sách đối với người có cơng
Chính sách người có cơng là một chính sách nhân đạo, thể hiện sâu sắc
bản chất ưu việt của xã hội ta, có liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, lịch sử, pháp lý và truyền thống
đạo lý của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta tổ chức nghiên cứu, hoạch định ban
hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức thực thi, kiểm tra việc thực thi đến

từng đối tượng tùy điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở từng giai đoạn mà Nhà
nước điều chỉnh chế độ ưu đãi xã hội theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa
đời sống vật chất và tinh thần cho người có cơng thể hiện sự quan tâm, biết ơn
của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất
nước; bù đắp một phần nào đó cho họ về đời sống vật chất cũng như tinh thần.
Chính sách người có cơng là chính sách quan trọng về vai trị và chức năng, sử
dụng các biện pháp khác nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách
người có cơng vào cuộc sống.
13


1.1.3.1. Quan niệm về chính sách người có cơng
Chính sách người có cơng thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, thể hiện
truyền thống đạo lý quý báu của dân tộc ta, truyền thống “uống nước nhớ
nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và tình cảm
của Nhà nước và cộng đồng đối với người có cơng chứ khơng phải sự ban ơn,
làm phúc, từ thiện, nhân đạo. Bù đắp phần nào sự mất mát to lớn, sự hy sinh cao
cả của những người có cơng, thể hiện sự đồn kết giúp đỡ nhau trong cộng
đồng, là sự chia sẻ trong cộng đồng, giúp đỡ những người khó khăn do cuộc
kháng chiến để lại nhằm đảm bảo một xã hội phát triển lành mạnh.
Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta, chính sách người có
cơng khơng chỉ là thể hiện sự sinh động, sự quan tâm của Đảng - Nhà nước
và nhân dân đối với những người đã cống hiến, hy sinh cho độc lập, tự do,
hạnh phúc và sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia mà còn là hành động xã hội
văn hóa, là bản chất của chế độ xã hội, trở thành một bộ phận trong hệ thống
chính sách xã hội và phương châm phát triển đất nước. Những năm qua,
riêng việc luôn điều chỉnh và mở rộng chế độ ưu đãi người có cơng cho phù
hợp với tình hình thực tế xã hội của đất nước đã góp phần quan trọng vào
việc ổn định đời sống, từng bước nâng cao mức sống của các đối tượng
chính sách trong điều kiện đất nước có nhiều khó khăn, số người là đối tượng

có cơng lại rất lớn… mà chúng ta đã thực thi đạt kết quả lớn như vậy là khá
trọn nghĩa, vẹn tình. Mặc dù chưa thật bằng lịng với những thành tích ấy,
nhưng có thể nói chính sách người có cơng đã góp phần khơng nhỏ cho việc
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, củng cố hệ thống chính trị,
mở rộng dân chủ và làm thất bại mọi âm mưu chống phá của kẻ thù dân tộc.
Việc ưu đãi đối với người có cơng là vấn đề của hơm nay, thiết thực góp vào
sự phát triển. Nó trở thành động lực thúc đẩy xã hội, đặc biệt có tác dụng
giáo dục lịng u nước, niềm tự hào, tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ.
14


1.1.3.2. Chính sách nhà nước đối với người có cơng
Kế tục truyền thống của cha ông, ngay từ khi đất nước mới giành được
độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã sớm xây dựng chính sách ưu đãi xã hội, đặc
biệt là chính sách ưu đãi người có cơng với đất nước trong sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc và trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Được chia thành các giai
đoạn như sau:
Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Sau khi giành được chính quyền, nhân
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng phải bắt tay ngay vào cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp. Thời kỳ này đất nước gặp muôn vàn khó khăn, nhưng
Đảng, Chính phủ sớm thiết lập một số văn bản pháp luật ưu đãi một số đối
tượng có cơng như: thương binh, gia đình liệt sĩ, đồng thời động viên toàn
dân lấy lên phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng này.
Ngày 16/2/1947 Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ký Sắc
lệnh số 20/SL “Về chế độ hưu bổng, thương tật đối với thương binh, tử sĩ”.
Sau đó được sửa đổi, bổ sung bằng Sắc lệnh 242/SL ngày 12/10/1948 về
“Hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tử sĩ”, qui định về tiêu chuẩn
xác nhận thương binh, truy tặng tử sĩ, thực thi chế độ lương hưu thương tật
đối với thương binh, chế độ tiền tuất đối với gia đình tử sĩ. Đây là văn bản
pháp luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa qui định về

những ưu đãi đối với người có cơng. Sau đó Đảng - Nhà nước ta cịn ban
hành nhiều chính sách, văn bản có liên quan quy định những vấn đề về
thương binh, tử sĩ…và những ưu đãi dành cho họ. Đồng thời, Đảng - Nhà
nước cũng khuyến khích, động viên tồn dân dấy lên phong trào giúp đỡ,
chăm sóc đối tượng này như phong trào đón thương binh về làng, giúp binh sĩ
tử nạn, lập quỹ tình nghĩa…
Nghị định số 51/TB-NĐ ngày 27/7/1949 và Nghị định số 367/TB-NĐ
ngày 30/08/1950 thì Nhà nước sẽ tổ chức các trại an dưỡng để thu nhận và
chăm sóc thương binh, bệnh binh.
15


×