BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ HÀ
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI - NĂM 2019
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Dũng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hường
Phản biện 2: PGS.TS. Đào Thanh Trường
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phịng 402 nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện
Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời
gian: vào hồi 10 giờ 00 phút, ngày 17 tháng 12 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc Việt
Nam đã anh dũng hy sinh hoặc hiến dâng một phần xương máu của mình cho Tổ
quốc. Chính sách người có cơng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó
là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có cơng, là trách nhiệm và
là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước. Việc quan tâm
thực hiện chính sách người có cơng khơng chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà
cịn mang tính nhân văn sâu sắc. Nó là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện,
phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ.
Huyện Nghĩa Hưng là địa bàn có nhiều thương bình, liệt sỹ. gia đình có cơng
với cách mạng, chính sách đối với người có công được quan tâm chú ý thực hiện. Tuy
nhiên trên thực tiễn việc thực hiện chính sách đối với người có cơng vẫn cịn những
hạn chế.
Tuy nhiên, trong q trình tổ chức và thực thi chính sách đối với người có cơng
ở huyện vẫn cịn những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ở nhiều khía cạnh, từ năng lực
cán bộ, cơng chức thực thi chính sách tới những khiếm khuyết trong hệ thống chính
sách, tính đồng bộ của cơ chế thực thi chính sách, khó khăn trong xác minh hồ sơ
người có cơng… đã làm hạn chế hiệu quả của chính sách.
Vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Thực thi chính sách đối với
ngƣời có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận
văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu.
Các vấn đề liên quan đến giải quyết thực thi chính sách đơi với người có cơng đã
có một số cơng trình nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó chủ yếu
là các cơng trình nghiên cứu để ban hành các chính sách đối với người có cơng ở cấp
quốc gia và tại một địa phương cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tiễn triển khai giải quyết thực thi chính sách người có cơng tại huyện
nghĩa Hưng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc giải quyết, thực thi
chính sách đối với người có cơng tại địa phương.
- Đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Tổng quan cơ sở lý luận về chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có
cơng.
+ Đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác giải quyết chính sách người có cơng
trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng. Đưa ra những giải pháp cơ bản trong việc tổ chức
triển khai và nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có cơng, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội của huyện.
1
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chính sách, thực thi chính sách
đối với người có cơng, thực trạng thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn
huyện Nghĩa Hưng những năm qua
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực thi mục tiêu trên, đề tài thực thi các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở khoa học về chính sách, thực thi chính sách người có cơng;
- Phân tích để làm rõ thực trạng thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn
huyện Nghĩa Hưng những năm qua;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có cơng
trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, kiến
thức các mơn học chính sách về các vấn đề xã hội, chính sách cơng, hoạch định và phân tích
chính sách cơng, những vấn đề cơ bản về chính sách cơng…
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của
một số đối tượng chính sách về thực thi chính sách tại địa bàn huyện; phân tích thống
kê, mơ tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực thi chính sách trên địa bàn huyện.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về người có cơng và thực tiễn việc giải
quyết thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp, kiến nghị,
đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về chính sách đối với người có
cơng của Đảng và Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực thi chính sách người có cơng trên địa
bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định;
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng.
2
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ
CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Chính sách đối với ngƣời có cơng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của
chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để
thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - mơi trường.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách xã hội
Chính sách xã hội là một dạng chính sách được nhà nước ban hành nhằm cung
cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất và các chính sách xã hội nhằm hỗ
trợ cho các đối tượng khó khăn của xã hội. Chính sách xã hội là biện pháp được đưa
ra bởi Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và phục vụ cho
lợi ích chung của xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm người có cơng
Người có cơng bao gồm những người khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân
tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy
sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là những người có thành tích
hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Khái niệm Chính sách người có cơng:
Chính sách người có cơng là những quy định bằng văn bản của Nhà nước, đó là
sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận
và đền đáp cơng lao đối với những người có cơng và thân nhân của họ. Nó thể hiện
sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với người có cơng, góp
phần tạo ra sự cơng bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các loại chính sách đối với người có cơng
1.1.2.1. Đặc điểm chính sách người có cơng
Chính sách đối với người có cơng có đầy đủ các đặc điểm của một chính sách xã
hội như:
Một là, chính sách xã hội bao giờ cũng liên quan đến con người..
Hai là, chính sách xã hội mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi vì mục tiêu
cơ bản của nó là hiệu quả xã hội.
Ba là, chính sách xã hội của Nhà nước thể hiện trách nhiệm xã hội cao, tạo
những điều kiện, cơ hội như nhau để mọi người phát triển và hòa nhập cộng đồng.
Bốn là, chính sách xã hội cịn mang tính kế thừa lịch sử, nó có sự thay đổi theo
thời gian và tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, dân tộc
1.1.2.2. Vai trị chính sách đối với người có cơng
3
Chính sách đối với người có cơng có những vai trị như sau:
Thứ nhất, chính sách đối với người có cơng cụ thể hóa ý chí của Nhà nước, là cơ
sở pháp lý để chính sách thực thi chế độ, chính sách đối với người có cơng theo đúng
quy trình và tạo sự thống nhất trong quá trình thực thi;
Thứ hai, chính sách đối với người có cơng nhằm ghi nhận và tri ân những cống
hiến đặc biệt của người có cơng cho đất nước, góp phần ổn định đời sống của những
người có cơng.
Thứ ba, chính sách đối với người có cơng nhằm đảm bảo cơng bằng cho xã hội,
vì ai cống hiến nhiều cho đất nước người đó phải được hưởng nhiều.
Thứ tư, chính sách đối với người có cơng góp phần thể hiện truyền thồng đạo lý
tốt đẹp của dân tộc, sự đồn kết.
Thứ năm, chính sách đối với người có cơng là những giá trị tinh thần cao đẹp
của dân tộc, giáo dục cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức trách nhiệm của mình đối
với những người có cơng đã sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp dân tộc.
1.1.2.3. Các loại chính sách đối với người có cơng
Một số chính sách đối với người có cơng:
- Về vật chất, chính sách về vật chất đối với người có cơng được thể hiện bằng
các chính sách sau:
+ Chính sách trợ cấp bằng tiền mặt như: trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp
mai táng phí; trợ cấp tiền tuất hàng tháng; giáo dục và đào tạo…
+ Chính sách trợ cấp bằng hiện vật như: xây dựng nhà tình nghĩa; cấp thẻ bảo
hiểm y tế; cấp các dụng cụ chỉnh hình; q tặng…
+ Chính sách trợ cấp điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng, vay
vốn để sản xuất, được miễn hay giảm thuế theo quy định của pháp luật…
1.1.3. Nội dung chính sách đối với người có cơng
1.1.3.1. Quan niệm về chính sách người có cơng
1.1.3.2. Chính sách nhà nước đối với người có cơng
1.1.3.3. Tình hình về đối tượng người có cơng của huyện.
1.1.3.4. Tổ chức bộ máy thực thi chính sách
1.1.3.5. Cơng tác quản lý hồ sơ người có cơng
1.1.3.6. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong thực thi chính
sách đối với người có cơng
1.1.3.7. Kết quả thực thi chính sách đối với người có công
1.1.3.8. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực thi chính sách
đối với người có cơng
1.1.4.. Thực thi chính sách đối với người có cơng
1.1.4.1.Khái niệm thực hiện chính sách người có cơng
Thực thi chính sách người có cơng là chu trình chính sách, q trình chuyển hóa
ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách, được hiện thực do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa chính sách người có cơng vào cuộc sống
qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt
đến mục tiêu của chính sách.
4
1.1.4.2. ngh a của việc tổ chức thực thi chính sách người có cơng
Tổ chức thực thi chính sách người có cơng là việc làm rất quan trọng, nó khơng
chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà nó cịn giúp họ hồ nhập
với cộng đồng góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng người có cộng.
Xây dựng chính sách đúng, chất lượng trong việc triển khai, thực thi một cách đúng
đắn chính sách
1.2. N i dung các bƣớc thực thi chính sách ngƣời có cơng
Quy trình các bước đều có nhiệm vụ rõ ràng phải có hiệu quả để tác động
qua lại, nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất trong việc thực thi chính sách, gồm các
bước sau:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có cơng
Khi xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công cần quy định những
nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành:
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực:
- Kế hoạch thời gian thực hiện:
- Kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách:
1.2.2. Phổ biển, tun truyền chính sách người có cơng
Tun truyền, phổ biến chính sách người có cơng là nhiệm vụ quan trọng đối
với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên
truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết về mục
đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác của chính sách để các bên có liên quan tự giác
tham gia thực thi, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức
thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mơ, tầm quan
trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm
các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực thi mang lại hiệu quả
cao trong kế hoạch chính sách.
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách người có cơng
Để việc thực thi chính sách người có cơng đạt hiệu quả cao, cần phải phân công,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp, chính quyền địa
phương. Sự phân cơng phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp
lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trị chủ trì, cơ quan và cá nhân nào có
chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung. Từ đó, đảm bảo q trình
thực thi chính sách diễn ra sn sẻ, thuận lợi, khơng bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị
tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi chính sách đã được phê duyệt.
1.2.4. Duy trì chính sách người có cơng
Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Để duy trì được chính sách địi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của
nhiều yếu tố, như Nhà nước là người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và
mơi trường để chính sách được thực thi tốt.
5
1.2.5. Điều chỉnh bổ sung chính sách người có cơng
Bổ sung, điều chỉnh chính sách người có cơng là quan trọng đến quy trình tổ
chức thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách thực thi bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đến chính sách người có cơng phải phù hợp đến thực tế. Cơ quan nào
ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách.
Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất
năng động, linh hoạt. Nên, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp phải chủ
động điều chỉnh, cơ chế, chính sách để thực thi có hiệu quả hơn, nhưng khơng thay
đổi mục tiêu chính sách.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách người có cơng
Bất cứ triển khai chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đơn đốc để đảm bảo các
chính sách được thực thi đúng, và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan
Nhà nước thực thi việc kiểm tra này, và nếu tiến hành thường xun thì giúp nhà
chính sách nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận
chính xác về chính sách. Cơng tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi
nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hồn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách
Hằng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một lần. Việc tổng kết,
đánh giá chỉ đạo điều hành về thực thi chính sách người có cơng từ Trung ương đến
địa phương. Tổng kết, đánh giá thực thi chính sách người có cơng, về tất cả các mặt,
về việc xây dựng kế hoạch thực thi chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công
tác tuyên truyền, phổ biến; công tác phối hợp tổ chức thực thi;,... để biểu dương,
những kết quả đạt được, mặt khác nêu ra tồn tại, hạn chế, thiếu sót ở mức độ nào đó,
đồng thời phát hiện những hạn chế, nêu thiếu sót hoặc phát sinh mới trong thực tiễn.
Dẫn đến, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền nhằm bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho
phù hợp thực tiễn đến quyền lợi người có cơng.
Kết quả thực thi chính sách là: Tinh thần đến mục tiêu chính sách; ý thức chấp
hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực thi đến mục tiêu chính sách và hiệu quả
chính sách đến điều kiện không gian và thời gian.
Do vậy tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực thi chính sách là một nhiệm vụ
quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách, trên cở sơ tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm tổ chức thực thi chính sách một cách nghiêm túc mới biết được chính xác kết
quả thực thi chính sách và hiệu quả tổ chức thực thi chính sách người có cơng.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣớng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng
1.3.1.Yếu tố chủ quan
- Thể chế chính sách:
Như chúng ta đã biết, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành lang pháp lý
để thực thi chính sách người có cơng.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ:
Nhân tố này có vai trị quyết định trong việc tổ chức các chính sách người có
6
cơng. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa nhưng tổ chức thực thi khơng
tốt thì chính sách sẽ khơng đi vào cuộc sống.
- Mơi trường chính trị: Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - chính trị trong q
trình phát triển thì việc thực thi chính sách người có cơng thuận lợi và nơi nào khơng
giữ vững ổn định - chính trị thì việc thực thi chính sách người có cơng khó khăn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2. Yếu tố khách quan
- Nhận thức và sự hiểu biết của người dân về thực thi chính sách đối với người
có cơng.
Như chúng ta đã thấy sự đồng tình ủng hộ của người dân đặc biệt là người được
thụ hưởng chế độ chính sách đối với người có cơng là rất quan trọng. Tuy nhiên sự
hiểu biết của người dân cũng còn nhiều hạn chế chủ yếu là rơi vào người dân ở khu
vực nông thơn và đối tượng thụ hưởng chính sách bởi vì hầu hết đối tượng thụ hưởng
chính sách hầu như là sinh sống ở khu vực nơng thơn, trình độ văn hóa thấp thậm chí
rất ít được học hành mà trình độ văn hóa là một yếu tố hết sức quan
1.4. Bài học kinh nghiệm về thực thi chính sách ngƣời có cơng
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế thực thi chính sách đối với người có cơng
Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mỹ... thực thi ưu đãi đối với qn
nhân khi cịn đang tại ngũ thơng qua chế độ vừa là nghĩa vụ vừa bắt buộc và áp dụng
chế độ tiền lương cho quân nhân, cho sĩ quan tại ngũ; nếu bị thương thì tùy theo mức
độ thương tật để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Quân nhân hết tuổi phục vụ trong
quân ngũ được hưởng chế độ hưu bổng tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc
trong quân ngũ; những quân nhân tham gia chiến trận được tính thêm hệ số hưởng
phụ cấp...
Ở Trung Quốc, trong Luật Bảo hiểm xã hội có quy định chế độ ưu đãi đối với
anh hùng có cơng trong chiến tranh và trong xây dựng đất nước. Họ được nhận trợ
cấp ưu đãi cao hơn mức với những người bình thường khi nghỉ hưu khoảng 15%.
Luật Bảo trợ tàn tật của Trung Quốc cũng ghi nhận Nhà nước và xã hội thực thi bảo
đảm ưu đãi và trợ cấp đối với thương binh, nhân viên bị tàn tật.
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước đối với thực thi chính
sách người có cơng
- Huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Theo Báo cáo tổng kết cơng tác năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm
2018 của phòng LĐ-TB&XH huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình:
Lĩnh vực Người có cơng: Đã thực thi chi trả kịp thời chế độ ưu đãi thường
xun cho người có cơng; các chính sách ưu đãi đối với người có cơng đều được triển
khai thực thi đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng; các chủ trương, chính sách
đối với người có cơng được triển khai rộng khắp đến cơ sở thông qua phong trào xây
dựng các xã, thị trấn làm tốt công tác thương binh liệt sỹ bằng nhiều hình thức như
xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa…
góp phần nâng cao mức sống hộ gia đình chính sách bằng hoặc cao hơn nơi cư trú.
7
- Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:.
Theo báo cáo số 52/BC-LĐTBXH ngày 05/12/2013 tổng kết công tác năm 2017
và phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của phòng Lao động TBXH huyện Bình Lục:
Đã tổ chức tốt các hoạt động thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết đối với người có
cơng, việc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang, nhà bia ghi tên liệt sỹ, tổ chức đón nhận
và di chuyển hài cốt liệt sỹ đảm bảo trang trọng, chu đáo.
- Huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định:.
Theo Báo cáo số 78/BC-LĐTBXH ngày 15/12/2017 tổng kết công tác năm 2017
và phương hướng nhiệm vụ cơng tác năm 2018 của phịng Lao động TBXH huyện
Xn Trường:
Cơng tác thực thi chính sách, giải quyết chế độ đối với người có cơng được thực
thi đúng chính sách, đúng quy định, tạo sự ổn định chung; cơng tác chăm sóc sức
khỏe, động viên thăm hỏi các đối tượng chính sách, thực thi các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa” đã được sự hưởng ứng rộng rãi của các cấp, các ngành và nhân dân cùng
tham gia.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người có cơng.
Nói tóm lại, dù ở các nước khác nhau, các tỉnh khác nhau và các huyện khác
nhau với đối tượng người có cơng khác nhau và việc thực thi chính sách tùy theo
hồn cảnh của mỗi vùng miền nhưng đều thấy rõ những đặc điểm sau:
- Thực thi nhiệm vụ ưu đãi người có cơng là nhiệm vụ chính trị, phục vụ các
mục tiêu chính trị của giai cấp cầm quyền.
- Việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng là do Nhà nước, cộng đồng và
các chủ thể khác đảm nhiệm.
- Người có cơng được đảm bảo về các mặt trợ cấp vật chất, chăm sóc sức khỏe,
đảm bảo việc làm... sao cho mức sống vật chất và tinh thần của các đối tượng được
thụ hưởng khơng thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng.
- Việc ban hành chính sách và thực thi chính sách được quy định chặt chẽ
và điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định.
- Khơng ngừng hồn thiện chính sách người có cơng, nghiên cứu xử lý những
bất hợp lý trong quá trình thực thi, nhất là những vấn đề trực tiếp liên quan đến đời
sống người có cơng, phấn đấu từng bước hồn thiện hệ thống chính sách về lĩnh vực
người có cơng.
- Đẩy mạnh cơng tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có cơng qua các
thời kỳ. Triển khai thực thi đồng bộ chế độ ưu đãi nhằm nâng cao mức sống người có
cơng để bản thân và gia đình họ có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình
của xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm trong quá trình thực thi bảo đảm chính sách được thi hành cơng
bằng, chính xác. Đổi mới cơng tác quản lý chính sách về ưu đãi xã hội,chú trọng ba
8
nội dung sau: củng cố tổ chức bộ máy, cải cách hành chính theo hướng thủ tục gọn
nhẹ, đơn giản, chính xác, chống phiền hà, chống tiêu cực, giải quyết kịp thời những
bức xúc, điểm nóng trong lĩnh vực người có cơng, tăng niềm tin của nhân dân đối với
chính quyền và đối với chế độ.
- Củng cố, nâng cấp các cơ sở điều dưỡng, nuôi dưỡng thương, bệnh binh, người
có cơng và các cơ sở đào tạo nghề để tạo việc làm và thu nhập ổn định cho con em
các đối tượng chính sách người có cơng.
- Quản lý, tu bổ, nâng cấp các cơng trình ghi cơng liệt sỹ để tỏ lòng biết ơn của
đất nước với những người đã hy sinh.
- Mở rộng các mơ hình xã hội hóa chăm sóc người có cơng, đồng thời động viên
sự vươn lên của bản thân, gia đình chính sách trong thời kỳ hội nhập và phát triển,
tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng trong thời kỳ mới.
- Đẩy mạnh cơng tác tun truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với người có cơng
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1, Luận văn đã khái quát cơ sở khoa học về thực thi chính sách đối với
người có cơng. Tại Chương 1 đã đưa ra được các khái niệm cơ bản liên quan đến đề
tài nghiên cứu, đã đưa ra được các chính sách ưu đãi đang triển khai thực thi chính
sách đối với người có cơng và thân nhân người có cơng. Nêu nên được tầm quan
trọng của thực thi chính sách đối với người có cơng và những yếu tố ảnh hưởng đến
thực thi chính sách đối với người có cơng.
9
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã h i của huyện
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nghĩa Hưng là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía tây nam tỉnh Nam Định.
Phía đơng giáp các huyện Hải Hậu, Trực Ninh, phía Tây giáp Kim Sơn (tỉnh Ninh
Bình), phía Nam giáp biển Đơng, phía bắc giáp huyện nam Trực và Ý n. Với vị trí
nằm giáp sơng Đào, sơng Đáy và sơng ninh Cơ, đất đai Nghĩa Hưng chủ yếu là đất
phù sa do hệ thống sông Hồng bồi lắng tạo thành. Nghĩa Hưng có các đường tỉnh lộ
55, 508, 493 chạy qua 25 đơn vị hành chính gồm 3 thị trấn và 22 xã.
Nghĩa Hưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng
sơng Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt.
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Nghĩa Hưng năm 2017 (giá so
sánh năm 2012) đạt 6.870 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,12%. Thu nhập
bình quân đầu người tăng đều qua các năm, năm 2017 đạt 36,2% triệu đồng/
người/ năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành cơng nghiệp. Trong đó:
+ Nơng - lâm - thủy sản đạt 34,5%
+ Công nghiệp - xây dựng cơ bản đạt 31,9%
+ Dịch vụ - thương mại đạt 33,6%
2.1.2.2. Điều kiện xã hội
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nghĩa Hưng tiếp tục có bức
phát triển khá toàn diện, chất lượng dạy và học đã được nâng lên. Giáo dục đào tạo của
huyện nhiều năm liền nằm trong tốp đầu của tỉnh. Bậc mầm non 20/26 trường đạt chuẩn
Quốc gia; bậc tiểu học 15/33 đạt trường chuẩn quốc gia mức độ II; bậc trung học cơ sở
21/26 trường đạt chuẩn Quốc gia, cao nhất tỉnh.
2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng trên
địa bàn huyện.
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có cơng
Thời gian qua, huyện đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức thực thi triển khai
chính sách người có cơng trên địa bàn. Căn cứ Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo
hàng năm của Huyện uỷ, UBND huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực thi
chính sách người có cơng. Giao cho các ngành của huyện và UBND các xã, thị trấn như
các cơ quan liên quan tham gia thực thi công tác triển khai các văn bản, chủ trương mới
của Đảng, nhà nước đến việc xác nhận các đối tượng được hưởng mới theo qui định, các
xã, thị trấn và các cơ quan liên quan đã triển khai thực thi đúng với các nội dung trong
các kế hoạch đảm bảo kịp tiến độ, thời gian qui định và có hiệu quả.
10
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, thực trạng thực thi chính sách người có cơng.
Tỉnh Nam Định đã thành lập Ban chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có
cơng, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Phó Giám đốc
Sở Lao động - TB và XH làm Phó trưởng ban Thường trực, các cơ quan: Ban tổ chức
Thành ủy, Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh làm uỷ viên.
UBND tỉnh đã chỉ đạo huyện, xã, thị trấn, huyện thành lập Ban chỉ đạo thực thi Pháp
lệnh ưu đãi người có cơng của các địa phương, Ban chỉ đạo các cấp đã phối hợp chặt
chẽ với các ban ngành đoàn thể triển khai đồng bộ Pháp lệnh ưu đãi người có cơng và
các văn bản hướng dẫn của Chính phủ sâu rộng đến đơn vị cơ sở một cách kịp thời,
góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm chính sách ở các cấp, đặc biệt là quy trình
thiết lập hồ sơ, thủ tục và tổ chức xét duyệt đúng đối tượng, đúng quy định đảm bảo
tính dân chủ cơng khai trong q trình thực thi.
Việc tun truyền, phổ biến chính sách trong thực thi chính sách người có công
được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Nhiệm vụ này
được thực thi như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh giá cán bộ thực thi chính
sách, của cơ quan phối hợp và đối tượng thụ hưởng người có cơng trên địa bàn
huyện.
Từ năm 2014 đến nay, việc tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định về chính
sách người có cơng được triển khai khá mạnh mẽ ở tồn tỉnh nói chung, ở huyện nói
riêng, vì năm 2012 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số
04/2012/PLUBTVQH11 kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn triển khai, cụ thể:
Thực thi chỉ đạo của Thành ủy, UBND huyện về tổ chức các hoạt động kỷ niệm
71 năm ngày Thương binh, liệt sỹ, xây dựng kế hoạch với nhiều nội dung hoạt động,
đồng thời hướng dẫn tổ chức các hoạt động đến từng địa phương trên địa bàn huyện,
cụ thể
Với việc tuyên truyền sâu rộng từ cấp huyện đến các xã, thị trấn đã giúp cho các
đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận với thông tin, chế độ, chính sách người có
cơng. Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các cán bộ thực thi chính sách và
đối tượng thụ hưởng đồng thời thông qua các báo cáo của các năm thì việc thực thi
tuyên truyền phổ biến những chính sách, văn bản mới là kịp thời, đáp ứng yêu cầu
công việc.
Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, hàng vạn
người con ưu tú của huyện đã tham gia công cuộc giải phóng dân tộc ta trong đó có
những thanh niên ưu tú huyện đã cống hiến xương máu, rất nhiều người con đã nằm
lại chiến trường của đất nước. Hiện nay có rất nhiều thương binh và gia đình liệt sỹ.
2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách người có cơng
Triển khai chính sách người có cơng đến người dân là nhiệm vụ thực sự khó
khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành,chỉ đạo, phân công, phối hợp và tham
gia đến cả hệ thống chính trị. UBNN huyện và xã, thị trấn là cơ quan điều hành, các
cơ quan chun mơn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt chẽ. Trong việc
11
tổ chức thực thi khơng có sự đùn đẩy, chồng chéo, vơ trách nhiệm trong q trình tổ
chức thực thi chính sách. UBND huyện phân cơng cho Phịng LĐ-TB&XH huyện là
chịu trách nhiệm chính khâu từ việc hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai,
kiểm tra, rà soát, lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ sơ, khơng được trùng lặp và
bỏ sót đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, thống kê, báo
cáo... Phối hợp Phịng Tài chính - kế hoạch huyện xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm
bảo chi trả các chế độ cho các đối tượng chính sách vào hằng năm.
Cán bộ, cơng chức của phịng được phân cơng cụ thể. Mỗi người có chịu trách
nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dưới sự phân công của lãnh đạo.
Triển khai tổ chức thực thi chính sách người có cơng từ huyện đến xã, thị trấn
thuận lợi, diễn ra logic có hiệu quả cao, khơng phiền hà, nhũng nhiễu đến các đối
tượng chính sách thì mỗi ngành, mỗi tổ chức cũng như từng cá nhân thành viên, dẫn
đến việc dưới sự phân công, phối hợp và giao trách nhiệm công việc cụ thể rõ ràng.
Tuy nhiên, quá trình thực thi chính sách người có cơng, cơng tác phối hợp giữa
Mặt trận, các đồn thể - chính trị xã hội với UBND huyện, Phòng LĐ-TB&XH
huyện, UBND các xã, thị trấn đơi lúc cịn chưa được chặt chẽ, cịn trùng nhau, chưa
đạt thống nhất ở một số nội dung như kinh phí xây dựng sửa chữa nhà, điều dưỡng,
quà các ngày lễ lớn cho các đối tượng chính sách.
2.2.4. Duy trì thực thi chính sách người có cơng
Thời gian qua, UBND huyện đã tiến hành hằng năm tổng rà sốt việc thực thi
chính sách ưu đãi đối với người có cơng trong năm, nhằm đánh giá đầy đủ việc thực
thi chính sách, phát hiện kịp thời những chậm trễ, thiếu sót trong việc thực thi chính
sách; đồng thời xây dựng các giải pháp để khắc phục, kiến nghị bổ sung hồn thiện
chính sách người có cơng..
Có thể khẳng định, việc duy trì thực thi hiệu quả các chính sách đối với người có
cơng trên địa bàn huyện là nhờ UBND huyện đã tập trung chú trọng đến một số nội
dung chủ yếu sau: (i) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chế độ
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có cơng cho các ngành, các xã, thị
trấn và mọi người dân biết để thực thi; (ii) Duy trì về nguồn lực con người, tài chính,
cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, cũng như ý thức, trách nhiệm trong việc thực thi chính sách. Phải
thường xuyên các họat động phối hợp, tham gia của các cơ quan, ngành và các xã, thị
trấn; (iii) Tăng cường xã hội hoá, đẩy mạng phịng trào chăm sóc người có cơng từ
huyện đến xã, thị trấn, thơng qua các chương trình tình nghĩa tham gia các hoạt động
đền ơn đáp để quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có cơng.
2.2.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có cơng
Q trình tổ chức triển khai thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn
huyện, đã phát hiện những vấn đề bất cập, khó khăn, những vướng mắc trong việc tổ
chức thực thi chính sách, UBND huyện đã kiến nghị những bất cập, khó khăn, vướng
mắc lên tỉnh và chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi.
12
2.2.6.Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có cơng
Tăng cường cơng tác theo dõi, đơn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo chính sách
người có cơng được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng mục tiêu, và đúng pháp
luật. Để duy trì tốt cơng tác tổ chức triển khai thực thi chính sách người có công, sau
khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, UBND huyện và Phịng LĐ-TB&XH
huyện thường xun đơn đốc, theo dõi UBND các xã, thị trấn trong tổ chức triển khai
thực thi các văn bản, kế hoạch của huyện đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến
độ theo kế hoạch đề ra. Định kỳ, Sở lao đơng - thương binh và xã hội tỉnh, phịng tài
chính kế hoạch, thanh tra nhà nước huyện thanh tra trực tiếp Phịng LĐ- TB&XH
trong cơng tác phê duyệt quyết tốn, quản lý, sử dụng ngân sách chi trả cho các đối
tượng người có cơng. Chịu sự giám sát của Mặt trận, các đồn thể - chính trị xã hội
và Nhân dân trên địa bàn huyện.
Nhờ vậy, để đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của UBND tỉnh
và Sở LĐ-TB&XH tỉnh Nam Định thì cơng tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra phải đảm
bảo đúng trong việc thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn huyện.
2.2.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách người có cơng
UBND huyện, Phịng LĐ-TB&XH và UBND các xã, thị trấn đã sơ kết, tổng kết
đánh giá việc tổ chức triển khai thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn huyện
vào hằng năm nhằm khen thưởng, biểu dương, khuyến khích, động viên, đến tập thể,
đơn vị, cán bộ, công chức đã trực tiếp thực thi, phối hợp đạt được kết quả xuất sắc khi
triển khai tổ chức thực thi.
Về việc thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có cơng trên
địa bàn huyện thông qua việc kiểm tra được các đối tượng đánh giá cao về sự dễ dàng
và thuận lợi, đạt tỷ lệ 88,3% và những người cho là rất dễ dàng, thuận lợi đạt 8,1%.
Tuy nhiên vẫn cịn một số ít đối tượng đánh giá là thực thi thủ tục rất khó khăn.
Trong thời gian tới Ủy ban nhân dân huyện sẽ tiếp tục đề nghị Sở Lao động -TB&XH
tỉnh xem xét, giải quyết các trường hợp nêu trên để tạo điều kiện hơn nữa cho người
dân khi tham gia thực thi các thủ tục liên quan đến chế độ chính sách đối với người
có cơng.
Thực thi đúng, kịp thời và đầy đủ chế độ chính sách đối với người có cơng và
thân nhân của người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng ln được Đảng và
chính quyền các cấp quan tâm và triển khai thực thi. Vì vậy mà đa phần người dân
đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện
Nghĩa Hưng ở mức tốt và khá. Tuy nhiên vẫn có nơi, có lúc việc thực thi chính sách
đối với người có cơng vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi gây bức xúc cho
người dân.
2.3. Kết quả thực thi chính sách ngƣời có cơng tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh
Nam Định
2.3.1. Tổ chức thực thi các nội dung chính sách người có cơng.
2.3.1.1. Chế độ trợ cấp thường xun
Là khoản tiền theo quy định của pháp luật về mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
13
đối với người có cơng và thân nhân của người có cơng được ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí thực thi.
Người có cơng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ
và tùy từng đối tượng được hưởng các mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác nhau
theo quy định của Chính phủ tùy vào từng thời kỳ cụ thể.
Hiện nay đang áp dụng mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có cơng và thân nhân
của người có cơng theo Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12/7/2018 của Chính phủ.
Tại huyện Nghĩa Hưng tính đến thời điểm tháng 12/2018 đang chi trả 5.379
người có cơng và thân nhân người có cơng đang hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
với tổng số tiền 9.003.503 đồng/tháng.
Như vậy có thể thấy hàng năm huyện Nghĩa Hưng chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng
tháng cho người có cơng và thân nhân của người có cơng với số tiền vô cùng lớn lên
đến hơn 111 tỷ đồng.
2.3.1.2.. Chế độ trợ cấp một lần
Trợ cấp một lần: là khoản tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật đối
với từng loại đối tượng hưởng xã hội khác nhau như: Trợ cấp một lần đối với người
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm độc chất hóa học đã
từ trần; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc và làm nghĩa vụ quốc tế mới
có quyết định hưởng hoặc đã từ trần…
Năm 2018 huyện Nghĩa Hưng đã giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp một lần cho
715 người với số tiền là 6.740 triệu đồng.
2.3.1.3. Chế độ tặng quà nhân dịp ngày Thương binh - liệt sĩ (27/7), Tết
nguyên đán
Hàng năm nhân dịp ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7), Tết nguyên đán, Ủy ban
nhân dân huyện đều có kế hoạch thăm hỏi tặng q các gia đình chính sách triển khai
đến từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thực thi nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ chế
độ quà tặng theo Quyết định của Chủ tịch nước và Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định được thực thi nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Ngồi ra
vào dịp tết Nguyên Đán hàng năm UBND huyện cũng trích ngân sách huyện để tặng
cho các đối tượng là bà mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp
nuôi dưỡng và thân nhân 2 liệt sĩ trở lên; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính
sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
2.3.1.4.. Chế độ giáo dục, đào tạo
Thực thi chế độ trong giáo dục đào tạo đối với người có cơng và con của họ theo
Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao động - TB&XH,
hàng năm huyện Nghĩa Hưng xét duyệt trợ cấp trong giáo dục, đào tạo cho người có
cơng và con của người có cơng 02 đợt. Đợt 1 từ ngày 01/3 đến ngày 15/3 và Đợt 2 từ
ngày 01/10 đến ngày 15/10 đảm bảo thực hiện xét duyệt và chi trả kịp thời, đúng đối
tượng với số tiền hơn 1 tỷ đồng mỗi năm.
14
2.3.1.5. Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và xây mới, sửa
chữa nhà ở cho người có cơng.
- Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình. Thực thi chế độ cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác hiện nay
được áp dụng theo Thông tư liên lịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
03/6/2014 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính, hàng năm căn cứ vào tình trạng
thương tật, bệnh tật ghi trong hồ sơ thương binh, bệnh binh và chỉ định của cơ sở
chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành LĐ-TB&XH hoặc của Bệnh viện cấp
tỉnh trở lên. Tính đến 31/12/2018 huyện có 106 người được cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình.
- Xây mới và sửa chữa nhà ở
Trong nhiều năm qua Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Nghĩa Hưng
luôn ưu tiên quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng,
coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xun. Thơng qua các chính sách,
chương trình hỗ trợ người có cơng, đời sống của người có cơng đã từng bước được
cải thiện và nâng cao, đặc biệt là chính sách hỗ trợ người có cơng về nhà ở trong
những năm qua luôn là một chủ trương lớn của toàn huyện.
2.3.1.6. Chế độ về bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe
- Chế độ về bảo hiểm y tế
Người có cơng nếu khơng phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt
buộc thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
Thân nhân liệt sĩ; cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt
động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945,
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh, người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì
được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
Với chế độ về bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng cho thân nhân người có
cơng, huyện đã triển khai và thực hiện có hiệu quả việc rà sốt, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Tính đến tháng 12/2018 có 7.917 người có cơng và thân nhân người có cơng được
cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm, tổng chi trả hơn 5,8 tỷ đồng tiền mua bảo hiểm y tế
cho các đối tượng mỗi năm.
2.3.1.7. Tình hình thực thi phong trào “Đền ơn đáp ngh a”
Thực thi lời kêu gọi “Đền ơn đáp nghĩa” ngày 27/7/1947 của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Nghĩa Hưng
đã khơng ngừng phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người
trồng cây”, và luôn xác định công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng và những người có cơng với nước là nhiệm vụ chính
15
trị, hoạt động thường xuyên của huyện. Tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân
tham gia phong trào " Đền ơn đáp nghĩa" góp phần cổ vũ, động viên, chăm lo đời
sống các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có cơng, thường xun tổ chức tun
truyền, biểu dương các tập thể và cá nhân làm tốt công tác "Đền ơn đáp nghĩa"; các
thương binh, bệnh binh và thân nhân liệt sĩ tiêu biểu chấp hành tốt các chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Từ nguồn quỹ vận động ủng hộ "Đền ơn, đáp nghĩa" của huyện và 25 xã, thị trấn
đã triển khai:
2.3.1.8. Thực thi thủ tục hành chính trong l nh vực chính sách người có cơng.
Trong những năm qua huyện đã triển khai, thực thi các thủ tục hành chính thơng
qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân huyện. Hiện nay
huyện đang thực thi 10 thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội
tiếp nhận qua bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện, trong đó có 06 thủ tục
hành chính liên quan đến giải quyết chế độ cho người có công (06 thủ tục giải quyết
trực tiếp tại huyện, 26 thủ tục giải quyết liên thông cấp tỉnh). Tất cả các thủ tục hành
chính lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội đều được áp dụng quy trình chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Hồ sơ tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân đều
được giải quyết nhanh chóng, trả kết quả trước hoặc đúng thời hạn, khơng có hồ sơ
tồn đọng, báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính hàng năm khơng có phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực chính
sách người có cơng.
2.3.2. Kiểm tra, giám sát đánh giá thực thi chính sách
Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, tổng kế đánh giá là một khâu không thể thiếu
trong hoạt động, đặc biệt là trong giải quyết các chế độ, chính sách liên quan đến
quyền lợi của đối tượng người có cơng.
Mục đích của thanh tra, kiểm tra là phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật; phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Cơ cấu tổ chức bộ máy ở cấp huyện khơng có thanh tra chun ngành về lĩnh
vực Lao động, Thương binh và Xã hội, chỉ có cơ quan thanh tra hành chính thực hiện
thanh tra khi có khiếu nại, tố cáo phát sinh.
2.3.3.Công tác quản lý nhà nước về chính sách người có cơng
Về tổ chức bộ máy để thực thi chính sách người có cơng
Phịng LĐ-TB&XH là giúp Ủy ban nhân dân huyện tham mưu, quản lý nhà
nước về người có cơng; chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân huyện và LĐ-TB&XH tỉnh Nam
Định Phịng LĐ-TB&XH huyện có 12 người (8 cơng chức và 04 hợp đồng), có 01
trưởng phịng và 03 phó phịng; trong đó 01 phó phịng và 01 chun viên theo dõi
thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn huyện.
16
Hiện nay, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn chỉ đạo điều hành tồn bộ q
trình triển khai thực thi chính sách người có cơng; đồng thời chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của UBND tỉnh và hướng dẫn về chun mơn nghiệp vụ về chính sách người có cơng
của Sở LĐ-TB&XH tỉnh. UBND huyện phân cơng đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách
văn hóa - xã hội huyện trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND
huyện về việc triển khai thực thi chính sách người có cơng trên địa bàn huyện.
2.4. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng
Qua q trình khảo sát 150 Phiếu điều tra xã hội học trên tổng số 25 xã, thị trấn
khi người dân đến thực thi các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực người có
cơng trên địa bàn huyện, tác giả đã thu về được 137/150 Phiếu điều tra đạt tỷ lệ 91,33
% số phiếu đã phát ra.
Tỷ lệ người tham gia khảo sát điều tra qua 137 Phiếu điều tra xã hội học đã thu
về có kết quả như sau:
- Về giới tính: Nam chiếm 95/137 phiếu điều tra đạt tỷ lệ 69,3%, nữ 42/137
phiếu điều tra đạt tỷ lệ 30,7%. Giới tính nam tham gia khảo sát là chủ yếu, chiếm 2/3
số người tham gia khảo sát.
- Về độ tuổi:
+ Từ 25 đến 40 tuổi có 21/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 15,3%;
+ Từ 41 đến 60 tuổi có 96/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 70,1%;
+ Trên 60 tuổi có 20/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 14,6%;
Như vậy có thể thấy đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là những người có độ
tuổi từ 41 đến 60 tuổi, là đối tượng đang trong độ tuổi lao động sống trên địa bàn của
huyện, những người có độ tuổi dưới 25 khơng thực thi các thủ tục hành chính liên
quan đến lĩnh vực người có cơng.
Về nghề nghiệp:
+ Sinh viên có 14/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 10,2%;
+ Thương binh, bệnh binh, người bị chất độc hóa học 93/137 đối tượng khảo sát
đạt tỷ lệ 67,9%.
+ Thân nhân liệt sỹ 16/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 11,7%
+ Cán bộ, công nhân viên có 14/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 10,2%;
2.5. Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng trong việc
thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng trên địa bàn huyện.
Nhiều năm qua huyện Nghĩa Hưng ln thực thi tốt chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với thương binh, thân nhân liệt sỹ và người có cơng đảm bảo đầy đủ chu
đáo. Phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" của huyện đã thực sự được xã hội hoá cả về
chiều sâu và bề rộng, huy động được sức mạnh của toàn xã hội cùng tham gia.
Trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, công tác chăm sóc người có cơng đã được
huyện uỷ, Ủy ban nhân dân huyện hết sức quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chú trọng công
tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách, đồng thời tổ chức triển khai chế độ
chính sách cho các đối tượng, sự chăm lo của tồn Ðảng bộ, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể nhân dân huyện Nghĩa Hưng, cùng với nỗ
17
lực của bản thân những gia đình người có cơng đã góp phần cải thiện đời sống, cho
đến nay huyện khơng có hộ người có cơng nghèo, 100% hộ gia đình người có cơng
có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương.
2.6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành lao đ ng, thƣơng binh và
xã h i trong chính sách đối với ngƣời có cơng
Bộ máy thực thi chính sách đối với người có cơng hiện nay theo ngành dọc cao
nhất là Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cấp tỉnh có Sở Lao động, thương binh
và Xã hội, cấp huyện có phịng Lao động, thương binh và Xã hội, cấp xã có cán bộ
phụ trách cơng tác lao động, thương binh và xã hội.
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội:
Sở Lao động, thương binh và Xã hội
Về lĩnh vực người có cơng:
Về lĩnh vực người có cơng:
2.7. Những kết quả và hạn chế trong thực thi chính sách đối với ngƣời có
cơng trên địa bàn huyện.
2.7.1. Những kết quả
Thực thi Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Ban Bí thư
Trung ương về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thương binh liệt
sỹ, người có cơng và phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”; toàn Đảng, toàn dân huyện
Nghĩa Hưng đã nỗ lực thực thi đạt được những kết quả đáng khích lệ, các mục tiêu về
chăm lo đời sống người có công được thực thi khá tốt bằng những việc làm thiết thực,
hiệu quả và có chiều sâu; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã thực
sự đến tận người dân, phát huy triệt để tinh thần xã hội hóa cơng tác thương binh, liệt
sĩ, người có cơng.
- Hàng năm UBND huyện đều xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nhằm
thực thi tốt chính sách đối với người có cơng; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp,
các ngành và nhân dân trên địa bàn huyện trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đặc biệt quan tâm đến thương binh, thân nhân liệt sỹ và người có cơng. Cơng tác chính
sách, theo dõi đối tượng người có cơng đã đi vào nề nếp, hệ thống và khoa học.
- Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với
những người có cơng, tun truyền các gương tiêu biểu, "Người tốt, việc tốt" trong
thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ trong học tập, lao động, sản xuất
và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong phong trào chăm sóc người có cơng và
cơng tác "Đền ơn đáp nghĩa".
2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.7.2.1. Những hạn chế:
- Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về người có cơng cịn kéo dài và
gặp nhiều khó khăn, nhiều người thực sự có cơng đóng góp cho cuộc kháng chiến
chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết chế độ,
vẫn còn một bộ phận gia đình người có cơng gặp khó khăn trong cuộc sống hoặc
chưa được hưởng đầy đủ các chính sách của Nhà nước
18
2.7.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của tình trạng trên là do quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện ở một số cơ quan, đơn vị còn thiếu tập trung, chưa sâu sát, cụ thể; công tác
đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn chưa thường xuyên.
Công tác tuyên truyền, huy động nguồn hỗ trợ từ xã hội tuy có nhiều nỗ lực cố
gắng, song hoạt động cịn nặng tính phong trào và chủ yếu tập trung động viên đóng
góp từ các đối tượng đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, còn các đối tượng
khác nhất là khu vực doanh nghiệp còn hạn chế.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua nghiên cứu về thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa
bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, luận văn nêu khái quát được đặc điểm tình
hình phát triển của huyện Nghĩa Hưng hiện nay, đã làm rõ tình hình tổ chức thực thi
các chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, qua đó cho
thấy hiện nay việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn
huyện Nghĩa Hưng được triển khai đầy đủ và có hiệu quả. Nguồn nhân lực thực thi
chính sách đáp ứng được yêu cầu, công tác kiểm tra, tổng kết đánh giá được thực thi
hàng năm đã hạn chế, khắc phục những sai sót trong q trình triển khai, thực thi
chính sách. Ngồi những mặt đạt được trong thực thi chính sách đối với người có
cơng thì vẫn cịn một số những hạn chế nhất định trong giải quyết các thủ tục hành
chính, việc ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” chưa huy động được đông đảo nhân dân
và doanh nghiệp tham gia đóng góp, một số địa phương cịn lúng túng trong triển
khai thực thi chính sách, cơng tác kiểm tra đơi lúc vẫn mang tính hình thức. Từ hạn
chế đó tác giả đã đưa ra một số nguyên nhân của những hạn chế trong thực thi chính
sách đối với người có cơng
19
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC THI
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Dự báo m t số yếu tố tác đ ng đến hoạt đ ng thực thi chính sách ngƣời
có cơng tại huyện Nghĩa Hƣng
Việc chăm sóc người có cơng với trách nhiệm và lịng biết ơn là một nét đẹp,
một truyền thống nhân văn của dân tộc Việt Nam. Quan điểm đó đã được thể chế hóa
trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng “Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt
hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có cơng.
Do điều kiện, hồn cảnh kinh tế - xã hội của đất nước, nguồn lực của cộng đồng
trên thực tế còn hạn hẹp, lại phụ thuộc vào khả năng của từng địa phương, cơ sở, nên
người có cơng ở nhiều địa phương vẫn cịn bị thiệt thịi.
Định hướng trọng tâm trong việc yếu tố tác động tổ chức thực thi chính sách đối
với người có cơng tại huyện tập trung vào một số tác động sau:
3.1.1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống vật chất cũng như
tinh thần của con người cũng tăng cao, vật giá ngày càng leo thang, quá trình hội
nhập cũng giúp cho đất nước không ngừng đổi mới làm cho đời sống của người có
cơng gặp rất nhiều khó khăn, khó có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
cuộc sống, của sự hội nhập. Vì thế, chính sách người có cơng đối với người rất cần
được bổ sung, hoàn thiện hơn nữa.
3.1.2. Tác động về sự biến động người có cơng
Đối tượng người có cơng có xu hướng giảm dần do tuổi cao, bệnh tật. Nền kinh
tế phát triển, khả năng nguồn lực từ ngân sách nhà nước hỗ trợ người có cơng đảm
bảo hơn, Đảng và Nhà nước đã có chính sách mở rộng đối tượng, làm tăng đối tượng
được hưởng chính sách. Đây là quan điểm nâng cao mức sống người có cơng để bản
thân và gia đình họ có mức sống trên trung bình của xã hội, tỉnh Nam Định đề ra mục
tiêu 100% hộ chính sách có mức sống cao hơn với mức sống trung bình của người
dân nơi cư trú. Gần đây con cháu của đối tượng người có cơng đang sinh sống tại tỉnh
Nam Định có tâm lý đưa thân nhân của mình từ khác các tỉnh thành khác về sinh
sống chung với gia đình để có điều kiện chăm sóc tốt hơn, vì vậy đối tượng người có
cơng sẽ tăng lên.
3.1.3. Tác động của biển đổi khí hậu, lụt bão, hạn hán
Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định thường xuyên phải gánh chịu những ảnh
hưởng về thiên tai như bão, lũ, hạn hán. Như về nhà ở an toàn trước bão, lũ của
người dân, đặc biệt là nhà ở của đối tượng người có là một trong những vấn đề
phức tạp, thách thức lớn nhất đối với chính quyền thành phố phải đối mặt các
trận bão, siêu bão ngày càng gay gắt hơn. Điều này cũng đã gây áp lực trong việc
20
tìm ra các giải pháp phịng ngừa, ứng phó khẩn cấp, hỗ trợ sau thiên tai cho các
hộ chính sách người có cơng.
3.2. Quan điểm nâng cao chất lƣợng thực thi chính sách ngƣời có cơng.
Thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng nói
riêng, vừa phải tuân theo hệ thống thể chế, nguyên tắc, nội dung chung của chính
sách, thực thi chính sách đối với người có cơng, đồng thời tính tới những đặc điểm
đặc thù của huyện.
Thứ nhất, nâng cao chất lượng thực thi chính sách đối với người có cơng gắn
liền với việc tiếp tục hồn thiện pháp luật, chính sách xã hội đối với người có cơng.
Hai là, xã hội hóa hoạt động người có cơng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ
giữa ba chủ thể: Nhà nước, đối tượng và cộng đồng, trong đó Nhà nước giữ vai
trị chủ đạo.
Tiếp tục công tác tuyên truyền và phổ biến người có cơng, thực hiện dân chủ
cơng khai trong tổ chức thực thi chính sách.
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, khơng ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chính sách về lĩnh vực xã hội.
Bốn là, hồn thành cơng tác quy hoạch mộ, nghĩa trang liệt sĩ.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện và xử lý
những sai sót trong việc xác nhận và thực thi chính sách người có cơng.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thực thi chính sách ngƣời có cơng.
3.3.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, thực thi đầy đủ, kịp thời các chính sách
hiện hành đối với người có công.
3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách
người có cơng.
3.3.3. Đẩy mạnh phối hợp trong thực thi chính sách đối với người có cơng.
3.3.4. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức thực thi chính sách
3.3.5. Xã hội hóa cơng tác thực thi chính sách đối với người có cơng
3.3.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong việc thực thi các chính sách đối với người có cơng.
3.4. M t số khuyến nghị, đề xuất
3.4.1. Kiến nghị với Sở LĐ-TB và XH tỉnh Nam Định
Sở cần ban hành các quyết định về việc thực thi chính sách xã hội người có cơng
một cách cụ thể, rõ ràng. Tăng cường công tác thanh kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp
thời những sai phạm đối với các cán bộ thương binh xã hội cấp cơ sở, cũng như các
trường hợp tiêu cực hưởng sai chế độ.
Sở LĐ, TB&XH tỉnh Nam Định cần phối hợp tích cực với Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh triển khai nhanh việc giải mã phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh, làm
cơ sở để xác định danh tính của những hài cốt liệt sỹ đã được quy tập, cũng như để
xem xét, cơng nhận người có cơng.
Sở LĐ, TB&XH cần chỉ đạo các ban, ngành đồn thể có những kế hoạch cụ thể
21
trong cơng tác chăm sóc người có cơng. Đồng thời, đề ra những quy định khen
thưởng đối với những đơn vị, cá nhân tích cực trong phong trào tồn dân chăm sóc
người có cơng.
Tổ chức bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ về chun mơn nghiệp vụ cho cán
bộ công chức làm công tác thương binh xã hội.
3.4.2. Kiến nghị với UBND huyện Nghĩa Hưng
Chính sách tốt các đối tượng người có cơng trên địa bàn huyện, xác định đúng
đối tượng và thực thi đầy đủ các khoản chi trả trợ cấp, nắm chắc tình hình mọi mặt
đời sống của từng đối tượng người có cơng.
Cần phải có sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra giám sát mang tính thực tiễn hơn,
nhanh chóng phát hiện ra các sai phạm để kịp thời điều chỉnh hoạt động của phòng
LĐ, TB&XH huyện.
Văn bản triển khai thực thi chính sách người có công cần phải được triển khai
sâu rộng đến cấp xã, thị trấn, các tổ chức đoàn thể địa phương để tránh bị sót đối
tượng, chế độ cho người có cơng và thân nhân của họ.
Hệ thống văn bản tại tỉnh Nam Định từ cấp tỉnh, qua cấp huyện, tới cấp xã, thị
trấn phải được triển khai đồng bộ, thống nhất và kịp thời tất cả chính sách.
3.4.3. Kiến nghị với Phòng LĐ, TB & XH huyện
Định hướng, xác định mục tiêu, phương hướng để cơng tác chăm sóc người có
cơng trên địa bàn huyện được thực thi có hiệu quả hơn.
Có những quy định để huy động nguồn lực, quy định cơ chế thực thi chính sách
giao đất làm kinh tế gia đình, tặng nhà tình nghĩa cho người có công.
Thường xuyên tổng kết, biểu dương khen thưởng những đơn vị, cá nhân làm tốt
cơng tác chăm sóc người có công, những cán bộ chuyên trách cấp xã, thị trấn cần tập
huấn bồi dưỡng để nâng cao trình độ, có khả năng giải quyết các nghiệp vụ chăm sóc
người có cơng.
3.4.4. Kiến nghị với bản thân người có cơng
Thương bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và người có cơng cần có ý chí tự lực tự
cường, chủ động vươn lên, tinh thần sáng tạo đó chính là yếu tố quyết định để ổn
định cuộc sống của bản thân và gia đình người có cơng. Bởi, nguồn lực bên ngồi là
quan trọng nhưng nguồn lực bên trong mới là quyết định, sự giúp đỡ từ cộng đồng
hoặc trợ cấp của Nhà nước cũng chỉ là cơ sở ban đầu đề bản thân người có cơng vững
vàng hơn trong tự lực lập nghiệp.
22
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở khoa học về thực thi chính sách đối với người có cơng đã nêu trong
chương 1, phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế ở chương 2, tác giả đã đưa ra một số định hướng và giải
pháp chủ yếu để thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện. Trong
những giải pháp chủ yếu đã nêu thì giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công
chức phụ trách thực thi chính sách đối với người có cơng là một giải pháp rất quan
trọng, đây là cơ sở để thực thi có hiệu quả những giải pháp cịn lại. Với những định
hướng và giải pháp mà tác giả đã đề xuất, luận văn đã đưa ra cho huyện một cái nhìn
bao quát để thực thi tốt chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
23