Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN PANGA MEKONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.08 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HO ẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA T ẠI CÔNG
TY TRÁCH NHI ỆM HỮU HẠN THỦY
SẢN PANGA MEKONG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN NGỌC LỘC

CÔ ĐÔNG

Mã s ố SV : 405163

Lớp: KTNN 1 K31

Tháng 05/2009


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cá Tra (Pangasius hypophtalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) tên
thương mại là Pangasius (thường gọi chung là cá da trơn) được xem là một loại
đặc sản mà thiên nhiên ban tặng riêng cho vùng sông nước MeKong. Việt Nam là
một trong số những quốc gia ở hạ lưu sơng MeKong có điều kiện để nuôi trồng và


khai thác loại cá này. Từ năm 1981, thủy sản đã là ngành kinh tế đầu tiên được
chính phủ cho phép vận dụng cơ chế thị trường trong sản xuất, kinh doanh. Mặt
khác, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đã tham gia AFTA,
gia nhập APEC và mới đây là WTO, chính những sự kiện này tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và
làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng năng động và sôi nổi hơn, môi trường
kinh doanh cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn, cơ hội cũng như thách thức
ngày càng nhiều hơn.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu ra của một loại sản phẩm luôn là một
trong những vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Sản
phẩm có đầu ra ổn định sẽ giúp doanh nghiệp an tâm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ
nhanh sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp được lưu chuyển nhanh hơn, khi đó
doanh nghiệp sẽ có vốn để tái sản xuất mở rộng thị trường. Vấn đề mà hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay quan tâm là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, đồng thời, phải ổn định chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường
tiêu thụ, giữ vững thị trường truyền thống và khai thác những thị trường tiềm năng,
nâng cao năng lực cạnh tranh để nhằm mục tiêu phát triển của doanh nghiệp mình.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thủy Sản Panga Mekong là một
trong những công ty xuất khẩu cá da trơn của Đồng bằng sông Cửu Long, chuyên
thu mua, chế biến và xuất khẩu cá Tra và cá Basa, việc kinh doanh chỉ một mặt
hàng là cá da trơn này đã giúp cho cơng ty có thể tập trung kinh doanh tốt hơn,
không bị chi phối bởi những mặt hàng hải sản khác như: tôm, mực, cua…Từ khi
thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia
khác trên thế giới. Hiện tại, các mặt hàng của cơng ty đã có mặt tại trên 20 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, thế giới đặc biệt
-1-


chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đã gây khơng ít khó khăn cho các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng trong việc mở rộng thị

trường tiêu thụ. Mặt khác, việc có nhiều quốc gia có điều kiện tự nhiên, khí hậu
như Việt Nam cũng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc ni trồng và xuất khẩu
lồi cá này: Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan…cũng sẽ là những nguy ngại
cho thị trường xuất khẩu cá da trơn của riêng công ty và của cả Việt Nam trong
tương lai.
Nhận thấy tình hình tiêu thụ của một doanh nghiệp nói chung và tình hình
xuất khẩu của cơng ty TNHH Thủy Sản PangaMekong nói riêng rất quan trọng nên
tơi chọn đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Thủy Sản Panga Mekong” để phân tích và tìm hiểu thêm.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty TNHH Thủy Sản
PangaMekong trong 2 năm 2007 – 2008. Tìm hiểu và đánh giá những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu đồng thời đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty Panga Mekong.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty Panga
Mekong.
 Phân tích thị trường xuất khẩu của cơng ty.
 Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của công ty PangaMekong.
 Đánh giá những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của công ty ở hiện tại và tương lai.
 Thơng qua việc phân tích các đối tượng trên, đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài này được thực hiện tại công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản
PangaMekong (Lô 19A5-1, đường số 3, khu công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ)
-2-



1.3.2. Thời gian
Do công ty mới được thành lập vào năm 2006, và bắt đầu xuất khẩu vào
đầu năm 2007 nên số liệu được phân tích trong đề tài này được lấy từ 2 năm 2007
và 2008. Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được phân tích chính trong đề tài này là tình hình xuất khẩu cá
tra và cá basa của công ty, cụ thể là các sản phẩm cá phile, cá cắt khúc (Steak) và
cá nguyên con (hoặc rút ruột, bỏ đầu), việc phân tích tình hình tiêu thụ hay nói
khác đi là tình hình xuất khẩu của cơng ty sẽ được thực hiện thơng qua việc phân
tích các chỉ tiêu như: phân tích sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, phân tích thị
trường và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.

-3-


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Thị trường là một tập hợp bao gồm tất cả người mua thực sự và người bán
tương lai đối với một sản phẩm. Những người mua này cũng có chung một ước
muốn hay nhu cầu, vốn có để thỏa mãn được thông qua trao đổi. Như vậy, độ lớn
của thị trường tùy thuộc vào số người vốn có nhu cầu đó, có tài vật để tham gia
cuộc trao đổi, và sẵn sàng đưa tài vật của mình ra để trao đổi cái mình đang cần.
Theo quan điểm cổ điển, người ta thường dùng từ “thị trường” là để chỉ chỗ
mà người mua và người bán tụ tập để trao đổi hàng hóa với nhau. Các nhà kinh tế
học ngày nay dùng từ “thị trường” để nói đến một tập hợp người mua và người bán

giao dịch một loại hàng hóa nào đó: địa ốc, chứng khốn,…
Thị trường của cơng ty là nơi công ty chọn để thực hiện hoạt động kinh
doanh và công ty cần xác định đúng thị trường hiện tại để tạo mọi khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó cơng ty phải chú trọng đến việc mở
rộng thị trường, việc mở rộng thị trường sẽ làm cho quy mô hoạt động của công ty
lớn hơn nhưng cũng cần chú ý đến xu hướng phát triển của thị trường.
2.1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là q trình đưa hàng hóa, dịch vụ từ
nhà sản xuất, nhà cung ứng đến tay người tiêu dùng thơng qua hình thức mua bán.
Quản lý khâu tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cung cấp hàng hóa một cách nhanh
chóng, đầy đủ, kịp thời nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một
vịng chu chuyển vốn; là q trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Sản phẩm có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến
hành tái sản xuất, mở rộng thị trường và ngày càng phát triển. Tiêu thụ có ý nghĩa
vô cùng quan trọng - quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận: mục
tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp cần
-4-


thường xun phân tích tình hình tiêu thụ để tận dụng triệt để các tiềm lực cũng
như kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại, yếu kém trong doanh nghiệp để
khâu tiêu thụ ngày càng hoàn thiện hơn.
2.1.1.3 Khái niệm về khách hàng
Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là
một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Khơng có khách hàng các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình. Như
vậy, khách hàng và những nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức
quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh
của mọi cơng ty. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích, thị

hiếu của khách hàng là mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm của khách hàng và tài sản lớn lao của mỗi doanh nghiệp. Sự
tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
các đối thủ cạnh tranh. Để thành công trong kinh doanh, công ty phải cung cấp
được giá trị và sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn là các đối thủ cạnh tranh.
Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém cho khách
hàng là điều cơng ty nên đề phịng và có biện pháp khắc phục.
2.1.1.4 Phân tích cạnh tranh
a) Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là hành động tác động thường xuyên và có mức đe dọa trực tiếp đến cơng
ty và khác nhau tùy theo từng ngành.
- Số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành tại thị trường hoạt động của
công ty để biết được đối thủ của công ty là ai.
- Tìm hiểu mức độ tăng trưởng của ngành để biết được khả năng hoạt động
của công ty như thế nào. Các khác biệt về sản phẩm của công ty so với đối thủ.
b) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong ngành thủy sản thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vơi nhau về
nguồn nguyên liệu cũng như thị trường tiêu thụ là rất khắc nghiệt. Khi các đối thủ
xuất hiện thì cơng ty nên quan tâm đến tình hình hiện tại của mình có đủ đối phó
với đối thủ hay khơng, sản phẩm của cơng ty có sự khác biệt gì với đối thủ hay
khơng, biện pháp đối phó như thế nào. Kênh phân phối của công ty so với
-5-


đối thủ, khi nắm vững các chỉ tiêu trên và có biện pháp tốt thì cơng ty có khả năng
đối phó với đối thủ của mình.
c) Hàng thay thế
Trong các ngành sản xuất kinh doanh công ty luôn phải cạnh tranh với các
cơng ty có sản phẩm cùng tính năng với sản phẩm của mình. Họ có chiến lược về
giá, chiêu thị khuyến mãi như thế nào có làm cho khách hàng của công ty thay đổi

quyết định sử dụng dịch vụ đang dùng, có làm giảm lợi nhuận của cơng ty từ đó
chúng ta nên nắm rõ những sản phẩm dịch vụ thay thế sẽ như thế nào?. Tính năng
của nó có tốt hơn so với sản phẩm của công ty.
Khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dịch vụ thay thế để từ đó cơng ty
có thể điều chỉnh mức giá phù hợp hơn. Đồng thời, công ty nên có những hành
động gì để giảm tiềm năng thay thế sản phẩm dịch vụ.
2.1.2. Các chỉ tiêu phân tích
2.1.2.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và các khoản thuế theo quy định của pháp
luật.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vơ hình như
uy tín của một doanh nghiệp đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà
doanh nghiệp chiếm được ở trong cũng như ngồi nước.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí
2.1.2.2. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau
khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, khơng phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là tồn bộ số tiền sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu bao gồm hai bộ phận:

-6-


* Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho khách

hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
* Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền lãi
gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư
trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó địi đã
chuyển vào thiệt hại.
- Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng
chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Ngồi ra, cịn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại và các khoản thuế theo quy định của chính phủ.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng
cho các khoản hồn nhập như dự phịng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó
địi khơng phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.1.2.3. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết quả
kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại,
dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu
và lợi nhuận.
Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ các
nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí
được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại chi phí
như chi phí sản xuất, chi phí ngồi sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả biến, chi
phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ hội…


-7-


2.1.2.4. Kênh phân phối
Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm: nhà sản xuất, thành viên trung gian
tham gia phân phối và người tiêu dùng.
Kênh phân phối gồm có các loại sau:
 Kênh không cấp (hay kênh phân phối trực tiếp): bao gồm người sản
xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng.
 Kênh một cấp: gồm một nhà trung gian. Đối với thị trường hàng tiêu
dùng, người trung gian này thường là người bán lẻ.
 Kênh hai cấp: bao gồm hai nhà trung gian. Trên thị trường hàng tiêu
dùng, người trung gian này thường là một người bán sỉ và một người bán lẻ.
 Kênh ba cấp: bao gồm ba nhà trung gian, thường là nhà bán sỉ, nhà bán
sỉ nhỏ hơn và nhà bán lẻ.
Ngồi ra, cịn có các kênh phân phối nhiều cấp hơn, nhưng số cấp của kênh
càng tăng thì việc thu nhận thơng tin về những người sử dụng cuối cùng và việc
kiểm soát các nhà trung gian sẽ trở nên khó khăn hơn.
 Tầm quan trọng của kênh phân phối:
 Là đường dây kết nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng.
 Cung cấp dịch vụ đi kèm: bốc vác, vận chuyển, tồn trữ, phân loại.
 Cung cấp thị trường, giữ vai trò thương thuyết và giao dịch kinh
doanh.
 Tập trung sản phẩm, điều hòa và phân phối sản phẩm.
 Làm tăng giá trị sản phẩm.
2.1.3. Một số phương pháp phân tích
2.1.3.1. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà quản lý trong việc tìm ra và
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thác thức của cơng ty, làm cơ sở
cho việc hình thành và lựa chọn các phương án kinh doanh của công ty.

Điểm mạnh (Strength) “S”: Là những lợi thế của công ty, những mặt mạnh
hoặc những mặt mà công ty đã làm tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu (Weaknesses) “W”: Là những mặt mà công ty chưa làm hoặc làm
chưa tốt so với đối thủ cạnh tranh.

-8-


Cơ hội (Opportunities) “O”: Là những yếu tố bên ngoài có lợi cho sự phát
triển của cơng ty.
Thách thức (Threat) “T”: Là những yếu tố bên ngoài gây bất lợi cho công
ty, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
Các bước lập một ma trận SWOT:
Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức.
Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức.
Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức.
Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức.

S: Những điểm mạnh

O: Những cơ hội
Chiến lược SO

T: Những đe dọa
Chiến lược ST

W: Những điểm yếu

Chiến lược WO


Chiến lược WT

Hình 1: Mơ hình SWOT

 Chiến lược SO
Sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm
mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến cố của
mơi trường bên ngồi. Thơng thường thì tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược WO, ST,
hay WT để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến lược SO.
 Chiến lược WO
Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ
hội bên ngồi. Đơi khi có cơ hội bên ngồi đang tồn tại nhưng do doanh nghiệp
đang có những điểm yếu bên trong làm cản trở nó khai thác những cơ hội này.
 Chiến lược ST
Sử dụng các điểm mạnh của công ty để tránh khỏi hay giảm đi những ảnh
hưởng đe dọa của bên ngồi. Điều này khơng có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh
ln ln gặp phải những mối đe dọa từ bên ngoài.

-9-


 Chiến lược WT
Là chiến thuật phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và
tránh những mối đe doạ của mơi trường bên ngồi. Một tổ chức phải đối đầu với
vô số những mối đe dọa từ bên ngồi và những điểm yếu từ bên trong có thể khiến
nó lâm vào tình cảnh khơng an tồn chút nào. Trong thực tế, một tổ chức như vậy
phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu
vỡ nợ.
2.1.3.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong hoạt động phân tích kinh
tế, đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa vào
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
Nguyên tắc so sánh
 Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
 Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn, quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm
có hai phương pháp đó là phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh
tương đối.
a) Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp,
hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện
tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, số tương đối cịn giữ bí mật
cho số tuyệt đối.
-10-


 Số tương đối kết cấu
Số tuyệt đối từng bộ phận
Số tương đối kết cấu =


x 100%
Số tuyệt đối của tổng thể

Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng của từng bộ phận
cấu thành nên một tổng thể để xác định về một chỉ tiêu kinh tế nào đó, chẳng hạn
có bao nhiêu phần trăm doanh thu của ngành A trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Tổng tất cả các tỷ trọng của các bộ phận trong một tổng thể bằng 100%.
Tỷ số này cho thấy vị trí vai trị của từng bộ phận trong tổng thể.
b) Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch
hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan trong q trình phân tích chủ yếu dựa vào
những tài liệu do công ty cung cấp: báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu… Ngồi
ra trong q trình phân tích cịn sử dụng những thơng tin từ các nguồn khác như:
sách, báo, internet, tạp chí thủy sản.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu


Thu thập và phân tích số liệu liên quan đến thị trường tiêu thụ và kết

quả xuất khẩu của của công ty TNHH Thủy Sản Panga Mekong.


Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất nhằm so

sánh đối chiếu các chỉ tiêu, kết quả. Trên cơ sở đó đánh giá được những vấn đề

thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra giải
pháp tối ưu nhất.


Phương pháp phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh và điểm

yếu của công ty.


Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích mối quan hệ, mức độ biến

động cũng như sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích.
-11-


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN PANGA MEKONG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PANGA MEKONG
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào năm 2006, công ty TNHH Thủy Sản Panga Mekong là
một trong những công ty thủy sản lớn nhất của Đồng bằng sông Cửu Long, hoạt
động chính của cơng ty là ni trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra, cá basa. Là một
công ty mới thành lập nhưng hiện tại sản phẩm của công ty đã có mặt tại hơn 20
quốc gia trên thế giới. Với hệ thống nhà máy và quy trình sản xuất chun nghiệp
khép kín, cơng ty có khoảng 60ha mặt nước để ni cá ngun liệu, hàng năm
nơng trại này có thể đáp ứng khoảng 50% nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản
xuất của công ty.
Thông tin về công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản Panga Mekong
Tên giao dịch: Panga Mekong Co., Ltd

Địa chỉ: Lô 19A5-1, đường số 3, khu cơng nghiệp Trà Nóc, thành phố Cần
Thơ, Việt Nam.
Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điện thoại: + 84.71.843.072
Fax: + 84.71.843.073
Email:
Website: www.pangamekongvn.com
Cơng ty đã hồn thành chương trình quản lý chất lượng theo HACCP, được
trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACFN) và liên minh
Châu Âu công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành với
mã số DL293, FDA No. 16709909536, được phép xuất khẩu vào các thị trường
EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc…Bên cạnh đó cơng ty cũng được cấp các chứng
chỉ quan trọng khác như: HALAL (giấy thơng hành hay tiêu chuẩn để hàng hóa
nhập khẩu vào các quốc gia Hồi Giáo), tiêu chuẩn BRC (British Retail
Consortium–tiêu chuẩn của Hiệp hội bán lẻ Anh), ISO 9001:2000 (do tổ chức
ANAB của Hoa Kỳ cấp).
-12-


3.1.2. Chức năng và tình hình nhân sự của cơng ty Panga Mekong
3.1.2.1. Chức năng
 Xây dựng các vùng nguyên liệu để nuôi cá nhằm tự cung cấp một phần
nguyên liệu cho công ty.
 Tổ chức thu mua nguyên liệu từ các tổ chức hoặc cá nhân trong vùng
nhằm cung cấp đủ nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu.
 Xuất khẩu thành phẩm cá tra và cá basa cho các tổ chức thu mua nước
ngồi
3.1.2.2. Tình hình nhân sự và tiền lương cơng nhân viên
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG TY
PANGA MEKONG

Trình độ

Đại học

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Lương trung
bình/tháng(1000đồng)

47

4.7

3,800

Cao đẳng

8

0.8

2,850

Trung cấp

18


1.8

2,450

927

92.7

2,200

1000

100

Cấp 2, 3
Tổng

-

(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính của cơng ty Panga Mekong)

Nhận xét: Qua bảng 1 ta thấy tính đến thời điểm đầu năm 2009 số lao động
trong tồn cơng ty là 1000 người. Số nhân viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá
cao trong khối văn phòng với 47 người, tương đương 4.7%. Số nhân viên văn
phịng có trình độ cao đẳng tương đối thấp với 8 người, chiếm tỷ lệ 0.8%, số người
có trình độ trung cấp là 18 người, chiếm tỷ lệ 1.8%. Công nhân trực tiếp sản xuất
của công ty đa phần là những người dân nông thôn quanh vùng và cũng có cả lao
động ở những tỉnh khác chuyển tới với trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên.
Cán bộ hành chính của cơng ty có trình độ học vấn cao, tỷ lệ cán bộ có trình

độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 85.3% trong tổng số 150 lao động gián tiếp
sản xuất.

-13-


Hiện nay, kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết
định việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc hay đúng cương vị là vấn đề
quan tâm đối với mọi hình thức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học hiện đại cùng
với sự phát triển của nền kinh tế mở buộc các nhà quản trị phải thích ứng. Do đó
việc tuyển chọn sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức nhằm
đạt hiệu quả đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Hầu hết nhân viên của công ty đều qua đào tạo, riêng đội ngũ công nhân
của công ty tuy chỉ qua đào tạo ngắn hạn nhưng khả năng thực hành ứng dụng rất
tốt, do họ được sự quản lý của cấp trên là người có kinh nghiệm và có khả năng
tiếp thu những ứng dụng khoa học kỹ thuật rất tốt. Phần lớn những người quản lý
điều có trình độ đại học, có khả năng tổ chức quản lý cơng việc rất chặt chẽ, mọi
hoạt động của công ty đều được thực hiện trật tự hồn thành tốt, từ đó qua 2 năm
hoạt động của cơng ty đều có lợi nhuận.
3.1.3. Khái quát về sản phẩm và đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm xuất
khẩu của công ty Panga Mekong
3.1.3.1. Cá Fille
Cá tra, cá basa sau khi được thu mua hoặc khai thác từ các trang trại sẽ
được nuôi của công ty sẽ được đưa vào các phân xưởng, nhà máy tiến hàng chế
biến. Tại đây cá được chế biến và phân loại thành nhiều sản phẩm khác nhau tùy
thuộc vào loại cá kích cỡ và yêu cầu cụ thể.
Cá phi lê là những con cá được bỏ đầu, ruột, da, xương, lạng mỡ thừa và dè.
Để có thể cho ra một sản phẩm cá fille cần phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp

và tỉ mỉ, các sản phẩm fille thông thường được phân loại theo màu với giá trị kinh
tế giảm dần: trắng, hồng, vàng nhạt và vàng. Cá sau khi đã được bỏ da, xương,
dè…sẽ được cho vào một hệ thống để phủ băng theo yêu cầu của khách hàng
thơng thường là 10%, 20%, hoặc 30%. Kích cỡ của cá cũng có nhiều loại: 60-120,
120-170, 170-220, trên 120 (gr/pc), cá sẽ được chuyển qua buồng làm lạnh nhanh
IQF sau đó được cho vào những túi nhựa nhỏ 1kg/túi hoặc 5kg/túi, tiếp theo được
đóng vào từng thùng carton với khối lượng phổ biến 10kg hoặc 15kg/thùng carton
và được chuyển đi xuất khẩu.
-14-


3.1.3.2. Cá nguyên con hoặc rút ruột, bỏ đầu
Thông thường cá xuất khẩu loại này là loại cá thịt trắng, cắt bỏ đầu, bỏ ruột,
bỏ đuôi, làm sạch và được làm lạnh, mạ băng với tỷ lệ trung bình 10%. Kích cỡ
trung bình của cá loại này vào khoảng 0.6-1kg/con và được đóng gói, xếp khn
với trọng lượng trung bình 10kg/thùng carton. Tùy theo yêu cầu của khách hàng
mà công ty có thể cung cấp cá nguyên con dưới nhiều dạng khác nhau: bỏ đầu
hoặc để đầu, để da hoặc bỏ da, để đuôi hoặc bỏ đuôi.
3.1.3.3. Cá cắt khúc
Cá được làm sạch, cắt khoanh tròn mỏng từ 2-3 hoặc từ 3-4 cm, trọng
lượng cũng được chia thành 3 loại: 100 - 200g, 200 - 300g, 300 - 400g. Sau khi
được cắt khoanh, cá cũng được đưa vào hệ thống làm lạnh nhanh IQF và được
đóng gói với trọng lượng 10 hoặc 15kg/thùng carton và được xuất khẩu.
Hiện tại công ty Panga Mekong đang xuất khẩu 3 loại sản phẩm trên, để đa
dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, hướng sắp tới có thể sẽ sản
xuất thêm các mặt hàng từ cá rô phi (nguyên con hoặc fille). Trong ba loại sản
phẩm từ cá tra, cá basa trên thì sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất về khối lượng
xuất khẩu là cá fille với khoảng 95%, cá cắt khúc 3% còn lại là cá xuất khẩu dưới
dạng cá nguyên con.


-15-


3.1.4. Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC

PHỊNG
TỔ
CHỨC

PHỊNG
KẾ
TỐN

PHỊNG
THỐNG


PHỊNG
CƠNG
NGHỆ

XÂY
DỰNG


ĐIỆN


PGĐ. SẢN XUẤT

PGĐ. KINH
DOANH

Quản đốc
P.Kinh Doanh
* Tổ chức

* Tiền lương
* Chế độ chính sách
* Bảo vệ
* Y tế
* Nhà giặt

* Đội
cây xanh

*NV.PKT
* Tổng hợp
phí gia
cơng
* Thủ quỹ
* Kho vật


* NV P.TK

* TK nguyên

liệu
* Tổng hợp
năng suất
*Báo cáo

*NV
P.CN
*HACCP
*KCS

Sửa
chữa

Vận
hành

XƯỞNG 1

XƯỞNG 2

ngày sản

xuất
Bán
thành
phẩm

Thành
phẩm


Kho
lạnh

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Panga Mekong.

-16-

Bán
thành
phẩm

Thành
phẩm

Kho
lạnh

*Kế hoạch
*Tiếp thị
*Bán hàng
*Xuất

khẩu


3.1.4.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc của công ty gồm:
Giám đốc cơng ty: Ơng Tơ Hồng Mỹ
Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức
xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế.

Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý tồn bộ q trình hoạt
động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có quyền
tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật trong
công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tồn diện trước nhà nước và tập
thể cơng nhân viên của mình.
Phó giám đốc: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó giám đốc có thể thay mặt
tổng giám đốc để giải quyết những cơng việc có tính chất thường xun của đơn vị
khi tổng giám đốc vắng mặt.
3.1.4.2. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất cơng ty
a) Phịng tổ chức
Chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc, nhiệm vụ chủ yếu là quản lý
nhân sự và tiền lương cho công ty, đảm bảo các luồng thông tin trong cơng ty được
xun suốt, hệ thống hố các chính sách về lao động, tiền lương, y tế, bảo vệ,…
b) Phịng kế tốn
Thực hiện nhiệm vụ về kế tốn, hạch toán kinh doanh, quản lý tài sản, vật tư,
tiền vốn… của cơng ty nhằm kinh doanh có hiệu quả, kiểm tra quan sát việc thực
hiện nguyên tắc, chế độ hạch tốn trong cơng ty theo hướng dẫn của ngân hàng và
Nhà nước.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty theo đúng pháp luật.
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan
đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty.
-17-


Tính tốn và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của cơng ty
và thanh tốn đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo

quy đinh của pháp luật.
Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản,
chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản
mất mát, hao hụt và hư hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử
lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết tốn
cơng ty theo quy định luật pháp.
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc
phạm vi mật theo quy định công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong cơng ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng
bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính,
hạch tốn kế tốn thống kê của cơng ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và
tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị
sản xuất kinh doanh của công ty.
c) Phòng thống kê
Thực hiện thống kê nhập, xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất của cơng ty. Ngồi ra, phịng thống kê cịn có nhiệm vụ tổng hợp năng
xuất và báo cáo ngày sản xuất. Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ
phận liên quan đúng theo quy định của công ty.
d) Phịng cơng nghệ
Thực hiện nghiên cứu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình về
chất lượng sản phẩm và an tồn vệ sinh thực phẩm của cơng ty, đồng thời chịu
trách nhiệm tổ chức huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân
xưởng. Kiểm tra thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng.
e) Phòng cơ điện
Tổ chức quản lý, sử dụng , kiểm tra, bảo trì, sửa chữa, hướng dẫn…các loại
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, ln đảm bảo liên tục theo yêu cầu sản
xuất và bảo quản của công ty.


-18-


Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều
kiện khai thác tối đa cơng suất máy móc thiết bị.
f) Phịng xây dựng
Sửa chữa và xây dựng các vấn đề liên quan đến xây dựng nhà cửa và các
phòng ban
g) Phòng kinh doanh
Lập và triển khai các kế hoạch kinh doanh trong công ty. Thực hiện công
tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu của công ty, nghiên
cứu và tiếp thị sản phẩm, đồng thời thực hiện các giao dịch kinh doanh của công
ty. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường cho các sản phẩm của công
ty.
Quản lý điều phối công tác vận chuyển và quan hệ các hãng tàu vận chuyển
phục vụ công tác xuất nhập hàng hố cho cơng ty.
h) Phịng sản xuất
Quản lý q trình sản xuất của cơng ty, tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh
hàng hố đơng lạnh thành phẩm của công ty
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đơng lạnh nhằm ln đảm bảo an
tồn tuyệt đối cho hàng hố.
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THỦY SẢN PANGAMEKONG TỪ 2007 – 2008

-19-


Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY PANGA MEKONG 2007 - 2008
Đvt:VND

Chỉ tiêu
1

2007

2008

Chênh lệch
2008/2007
92,257,259,769 201,149,287,032 108,892,027,263

3

Doanh thu bán hàng và
CCDV
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần

4

Giá vốn hàng bán

64,100,377,599 154,530,892,646

90,430,515,047

5

Lợi nhuận gộp


27,390,755,970

45,731,270,139

18,340,514,169

6

105,383,674

4,026,392,539

3,921,008,865

7

Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính

3,087,950,921

12,373,662,902

9,285,711,981

8

Chi phí bán hàng


6,015,730,521

17,182,199,982

11,166,469,461

9

4,252,842,445

4,913,718,510

660,876,065

10

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD

14,139,616,657

15,288,081,284

1,148,464,627

11

Thu nhập khác


74,330,336

59,870,407

(14,459,929)

12

Chi phí khác

197,594,152

216,597,680

19,003,528

13

Lợi nhuận khác

(123,263,816)

(156,727,273)

(33,463,457)

14

Tổng lợi nhuận trước thuế


14,016,352,841

15,131,354,011

1,115,011,170

15
16

Chi phí thuế TNDN hiện
hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17

Lợi nhuận sau thuế TNDN

2

766,126,200

887,124,247

120,998,047

91,491,133,569 200,262,162,785 108,771,029,216

-


-

-

-

-

-

14,016,352,841

15,131,354,011

1,115,011,170

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Panga Mekong 2007-2008)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty
đều tăng trưởng rất tốt, doanh thu thuần của năm 2008 tăng 108,771,029,216
-20-


đồng so với doanh thu thuần của năm 2007 (tức tăng 118.88%). Mức tăng trưởng
này đã góp phần lớn làm cho lợi nhuận của công ty năm 2008 cũng tăng lên rất cao
đạt 15,131,354,011 đồng, so với năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng thêm
1,115,011,170 đồng.

Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 120,998,047
đồng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, cụ thể chi phí

bán hàng tăng thêm 11,166,469,461 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng 660,876,065 đồng.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh: doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2008 so với 2007 tăng thêm 22,261,523,034 đồng (tức tăng
80.96%). Trong khi đó, chi tổng chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 21,113,057,507 đồng (tức tăng 158.07%). Nhìn
chung hiệu quả kinh doanh của cơng ty chưa cao, ngun nhân chính là do chi phí
bán hàng và chi phí tài chính chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí từ hoạt động kinh
doanh. Chi phí bán hàng và chi phí tài chính tăng cao chủ yếu là do công ty mở
rộng thị trường xuất khẩu, tăng khối lượng xuất khẩu đã làm cho chi phí bán hàng
tăng cao. Mặt khác, cơng ty mới thành lập, nguồn vốn kinh doanh chưa nhiều nên
phần lớn nguồn vốn có được là do đi vay để mở rộng sản xuất nên chi phí tài chính
chiếm tỷ lệ khá cao.
Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu trong bảng phân tích trên đều tăng ngoại trừ
thu nhập khác giảm làm cho lợi nhuận khác cũng giảm theo, cụ thể lợi nhuận khác
giảm 33,463,457 đồng.
Panga Mekong được tách ra từ Cơng ty TNHH thuỷ sản D.M.G và chính
thức đi vào hoạt động năm 2006 nên được hưởng miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo nghị định 164/2003/NĐ-CP của chính phủ: được miễn thuế trong 3
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng cao trong năm 2008 đạt
15,131,354,011 VND, đạt tốc độ tăng trưởng 7.95%. Đây sẽ là một nguồn vốn vô
cùng quan trọng cho công ty để tiến hành các hoạt động xuất khẩu trong năm 2009
và thời gian tới. Với sự tăng trưởng cao trong năm 2008 có thể cho thấy được
hướng đi đúng đắn của công ty trong việc tìm đường đưa con cá tra, cá basa của
khu vực đồng bằng sông Cửu Long tiến mạnh trên thị trường thế giới.
-21-


CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA
CỦA CƠNG TY TNHH THỦY SẢN PANGAMEKONG
4.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PANGA
MEKONG TỪ 2007 - 2008
4.1.1. Thị trường xuất khẩu của công ty
Thị trường xuất khẩu cá da trơn đang phát triển rất mạnh, cá tra, cá basa
Việt Nam ngày càng được nhiều nước trên thế giới biết đến đặc biệt là từ sau vụ
kiện bán phá giá vào thị trường Mỹ (2003). Chính vì thế mà các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và cơng ty nói riêng ngày càng có nhiều đơn đặt hàng với giá trị
lớn. Do được đánh giá là có ít cholesteron, thịt thơm và chắc hơn các loại cá khác
nên cá da trơn của Việt Nam rất được ưa chộng trên thế giới. Hiện tại thị trường
xuất khẩu của công ty đã được mở rộng ra trên 20 quốc gia trong khu vực và trên
thế giới: Singapore, Indonesia, Ukraina, Ba Lan, Ai cập, UAE, Colombia,
Rumania, Mexico,… các thị trường này đa phần là những thị trường mới và tiềm
năng của thủy sản Việt Nam. Đặc biệt là khu vực Châu Mỹ và Trung Đông được
đánh giá là những thị trường mới và tiềm năng của thủy sản Việt Nam và cũng là
thị trường mục tiêu của công ty.
4.1.1.1. Thị trường Trung Đông
Trung đông là vùng giao thoa giữa ba khu vực: châu Á, châu Phi, châu Âu,
gồm 15 quốc gia: Saudi Arabia, Bahrain, Iran, Iraq, Israel, Jodany, Kuwait, Qatar,
Lebanon, Oman, Palestine, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu vương quốc Arập thống
nhất( UAE) và Yemen, với dân số 250 triệu người. Mặc dù nơi đây thường xuyên
bất ổn về chính trị, nhưng trong những năm gần đây kinh tế khu vực này có sự
bùng nổ rõ rệt, nhất là từ năm 2007. Khu vực Trung Đông được giới chuyên gia
đánh giá là thị trường mới và đầy tiềm xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của
cơng ty nói riêng. Hiện tại, công ty Panga Mekong đã xuất khẩu sang được 4 trong
tổng số 15 quốc gia và vùng lãnh thổ của khu vực này đó là: UAE, Jodany,
Lebanon, và Palestine.

-22-



Bảng 3: SẢN LƯỢNG VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
VÀO MỘT SỐ NƯỚC TRUNG DÔNG 2007 - 2008
Thị
STT

trường

1

UAE

2

Jordany

3

Palestine

4

Lebanon
Tổng

Năm 2007

Năm 2008


Số lượng
(Kg)

Kim ngạch
(USD)

Số lượng
(Kg)

-

-

46,530.00

99,525.30

349,130.00

920,707.70

354,355.00

963,012.20

48,020.00 121,754.20

76,500.00

203,560.00


94,330.00 247,717.40

826,515.00

2,186,805.20

46,310.00 125,963.20
-

-

Kim ngạch
(USD)

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của cơng ty Panga Mekong)

Nhìn chung khu vực Trung Đông là một thị trường mới của hàng thủy sản
Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng. Năm 2007 khi mới bắt đầu bắt tay vào
việc xuất khẩu, cơng ty đã có được 2 trong số những thị trường quan trọng của
Trung Đơng đó là Jordany và Lebanon với sản lượng 94,330 kg đạt kim ngạch
247,717.40 USD. Từ những thành cơng bước đầu đó đến năm 2008 thị trường của
công ty đã tăng lên gấp đôi với 2 thị trường mới và quan trọng nữa đó là Các tiểu
vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) và Palestine. Sản lượng xuất khẩu được ở cả
4 thị trường này là 826,515 kg, đem về kim ngạch cho công ty 2,186,805.20 USD.
So với năm 2007 thì năm 2008 sản lượng xuất khẩu của công ty tăng thêm 732,185
kg (tăng 776.20%) và kim ngạch cũng tăng rất cao 1,939,087.80 kg (tăng
782.78%). Nguyên nhân làm cho mức tăng trưởng ở thị trường Trung Đông năm
2008 tăng ấn tượng so với năm 2007 là do:
 Năm 2008 công ty đã mở rộng thêm 2 thị trường mới đó là UAE và

Palestine với khối lượng 400,885 kg (chiếm tỷ lệ 54.75% trong tổng số 732,185 kg
sản phẩm tăng thêm) và kim ngạch đạt 1,062,537.50 USD (chiếm tỷ lệ
54.80% trong tổng số 1,939,087.80 USD kim ngạch tăng thêm).
 Bên cạnh việc xuất khẩu qua 2 quốc gia mới thì tại 2 quốc gia cũ là
Jordany và Lebanon cũng có những mức tăng trưởng khả quan. Về khối lượng
tăng 331,300 kg (chiếm 45.20% trong tổng số 732,185 kg sản phẩm tăng thêm)

-23-


và kim ngạch đạt 786,550.30 kg (chiếm 45,20% trong tổng số 1,939,087.80 USD
kim ngạch tăng thêm).
Thủy sản của Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng gặp tương đối nhiều
thuận lợi khi thâm nhập vào thị trường này, hiện tại công ty đã khai thác khá tốt thị
trường UAE (UAE, Libang, Israel là 3 thị trường trọng điểm của thủy sản Việt
Nam), trong thời gian tới công ty cần có những kế hoạch cụ thể để mở rộng và
khai thác tốt hai thị trường còn lại là Libang và Israel để tăng giá trị xuất khẩu cho
cơng ty. Vì đây là thị trường tiềm năng và có sức tiêu thụ lớn nên nó sẽ là mục tiêu
cho nhiều cơng ty trong và ngồi nước nhắm tới, do đó để có thể đứng vững và
khai thác tốt khu vực thị trường này công ty cần phát huy tốt lợi thế “đi sau” của
mình nhằm hạn chế những rủi ro thường gặp khi xâm nhập vào thị trường mới của
các công ty đi trước.
Có thể nói, Panga Mekong là một trong những công ty đầu tiên khai thác
khu vực thị trường Trung Đơng. Tuy sản lượng và kim ngạch vẫn cịn hạn chế
nhưng cơng ty cũng đã góp phần làm tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam vào khu vực này. Một mặt do các quốc gia trong khu vực này không quá
khắt khe về tiêu chuẩn hàng hóa, mặt khác sản phẩm của cơng ty đã đạt những tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế, quan trọng nhất là tiêu chuẩn HACCP và chứng chỉ
HALAL nên sản phẩm của công ty đã và đang phát triển tốt ở khu vực Trung
Đơng.

Vì Trung Đơng là thị trường mới của thủy sản Việt Nam nên có nhiều cơng
ty lớn trong nước cùng nhắm tới. Do dó, tại thị trường này sản phẩm của cơng ty
cịn gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty trong nước về
giá cả cũng như thị phần. Do công ty Panga Mekong mới thành lập nên kinh
nghiệm quản lý và xuất khẩu chưa cao nên giá thành sản phẩm còn cao gây khó
khăn cho cơng ty trong việc cạnh tranh về giá tại các thị trường nói chung và thị
trường Trung Đơng nói riêng.
4.1.1.2. Thị trường EU
EU với khoảng 500 triệu người tiêu dùng là thị trường tiêu dùng thủy hải
sản lớn nhất thế giới. Trong đó Pháp, Tây Ban Nha, Italia, Anh là những quốc gia
tiêu thụ thủy hải sản nhiều nhất. Đây là một thị trường lớn và hiện tại công ty đã
xuất khẩu sang 7 trong tổng số 25 quốc gia trong khu vực này: Ba Lan, Bồ Đào
-24-


×