Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng khăn bông tại công ty tnhh sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tuấn lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.1 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CN : Công nghiệp
B/L : Bill of lading
CIF : Cost and insurance freight
FOB : Free on board
TTR : Telegraphic Transfer Reimbursement
L/C : Letter of Credit
VAT : Thuế giá trị gia tăng
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường tiêu thụ khăn bông của công ty 2007-2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2007-2011.Error:
Reference source not found
SV: Ngô Việt Hằng


Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại đòi hỏi
mỗi một quốc gia phải có những chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới,
khu vực. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cho phép Việt Nam tận dụng được thị
trường thế giới to lớn, thu hút được nguồn vốn, nắm bắt được công nghệ, kỹ thuật và
quản lý tiên tiến, giải quyết được vấn đề việc làm cho một lực lượng lớn lao động,
từng bước tạo nên những đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp với sự phát triển nền
công nghiệp hiện đại. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế, xuất khẩu đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ kim ngạch
xuất khẩu trên GDP đã tăng liên tục từ mức 30% những năm 1990 lên tới 70% những
năm 2008. Thị trường xuất khẩu ngày một mở rộng. Do đó, việc nâng cao hiệu quả
xuất khẩu đang là một bài toán cấp bách cần giải quyết của các doanh nghiệp và Nhà
nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Tuấn Lộc, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Vũ Minh Ngọc cùng các anh chị
trong công ty, em đã mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu “Phân tích hoạt động xuất
khẩu mặt hàng khăn bông tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Tuấn Lộc” nhằm phân tích hoạt động xuất khẩu khăn bông của công ty, đưa ra nhận
xét và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại đơn vị kinh
tế này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu khái quát về công ty.
- Phân tích tổng quan chung hoạt động xuất khẩu mặt hàng khăn bông của công
ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu mặt hàng khăn bông
của công ty nhằm nhận xét một cách khái quát về những gì công ty đã đạt được và rút

ra các mặt còn tồn tại.
- Dự báo, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
3. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc.
- Thời gian: Hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2011.
- Nội dung: Quy trình, nghiệp vụ xuất khẩu và kết quả hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.
- Sản phẩm nghiên cứu: khăn tay bông xuất khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài trên, em đã thực hiện phân tích dựa trên những phương pháp, cơ sở
như:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài theo không gian và
thời gian tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc và có sử
dụng các tài liệu về thủ tục hải quan, nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
- Phương pháp phân tích, so sánh số liệu dựa trên các số liệu mà cán bộ phòng
xuất nhập khẩu của công ty cung cấp.
- Phương pháp tổng hợp: tập hợp lại các số liệu, tài liệu đó để đưa ra nhận xét,
đánh giá cụ thể.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu bài chuyên đề của em được chia
làm 3 chương chính:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu Tuấn Lộc.
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng khăn bông của công ty
TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc.

Chương 3: Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công
ty.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và kiến thức thực tế của em vẫn còn hạn
chế, nên bài chuyên đề này của em còn mắc nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp
ý của các thầy các cô để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
CHƯƠNG I
QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TUẤN LỘC
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TUẤN LỘC
Xuất phát từ các hộ gia đình riêng rẽ trong làng nghề dệt truyền thống (làng Mẹo
– Hưng Hà – Thái Bình), các hộ gia đình này mới chỉ là làm ăn riêng lẻ, sản phẩm dệt
chủ yếu là các loại khăn đơn giản, chất lượng thấp chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong
xã, huyện, tỉnh và liên tỉnh. Trong khi đất nước ngày một phát triển, hội nhập mở cửa
là xu thế tất yếu, các sản phẩm nước ngoài tràn ngập ngày một nhiều thị trường trong
nước. Để tồn tại và phát triển sản phẩm của mình và không làm mất uy tín làng nghề
lâu đời, họ đã cùng sản xuất, mở rộng quy mô, đầu tư máy móc, trang thiết bị sản xuất,
xây dựng bộ máy quản lý để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với thời đại.
Năm 2007 Công ty TNHH sản xuất kinh doanh XNK Tuấn Lộc được thành lập.
Tên giao dịch đối ngoại: TuanLoc import export production and trade
company limited
Tên giao dịch viết tắt: TUANLOC Co.,Ltd
Trụ sở công ty: Thôn Phương La, xã Thái Phương, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình
Điện thoại: 0363.951.500

Webside: www.tuanloc.vn
Email:
Tên văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện Công ty TNHHSXKD xuất nhập
khẩu Tuấn Lộc
Điện thoại: 0437.875.677
Địa chỉ: ViNa D24 – Khu Themanor Mỹ Đình – Mễ Trì – Từ Liêm – Hà Nội
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc là một trong
những đơn vị kinh tế độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng và
được phép kinh doanh theo quy định. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0802000854 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Mặt hàng sản xuất và xuất khẩu chủ yếu của công ty là khăn tay bông. Nhật Bản,
Đài Loan là hai thị trường xuất khẩu chính của công ty.
Từ năm 2007 đến nay, chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và Đông
Nam Á, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, công ty TNHH sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc cũng đã không ngừng thay đổi, điều chỉnh bộ máy
quản lý, phương thức hoạt động cho phù hợp điều kiện nền kinh tế và đã đạt được
những thành tựu đáng kể.
Ngoài ra, công ty cũng đã góp phần giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn
lao động nông thôn. Đây cũng là một lợi thế được công ty khai thác, sử dụng triệt để
nhằm nâng cao tiến độ sản xuất và mở rộng quy mô trong thời gian tới.
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước đi vào nề nếp và
không ngừng mở rộng kinh doanh, trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất,
phòng ban, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đóng góp
đầy đủ cho Ngân sách Nhà nước, chấp hành tốt công tác xã hội.
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc có chức năng và
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường trong và ngoài nước
- Nhập nguyên vật liệu, thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, sản xuất đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tạo ra các nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách của nhà nước, pháp luật
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật
- Mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường,giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật
1.3 BỘ MÁY CÔNG TY
Cùng với quá trình phát triển và mở rộng quy mô và mạng lưới kinh doanh, công
ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý của mình.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Đến nay, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm Giám đốc và
các phòng ban trực thuộc, bao gồm:
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Xuất nhập khẩu
- Phòng Tổ chức hành chính
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc và tại mỗi phòng ban đều có trưởng phòng
phụ trách các công việc và chịu trách nhiệm của phòng trước Ban Giám đốc.

SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TUẤN LỘC
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban được phân công cụ thể như sau:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, là người trực tiếp điều hành mọi
hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng, nhiệm vụ một cách có hiệu
quả; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một hay một số lĩnh vực hoạt
động kinh doanh, cùng các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng
vật tư, thiết bị cho sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc của công ty, Pháp luật
về nhiệm vụ được giao.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý tài chính, tham mưu cho giám đốc
công ty về tổ chức thực hiện pháp lệnh của Nhà nước về thống kê và kế toán tại công
ty. Kiểm kê, cân đối tiền hàng và báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo. Tổ chức quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Soạn thảo và triển khai kế hoạch của công ty, có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức,
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
hành chính, lao động, tiền lương, y tế, đào tạo, thực hiện các chính sách đối với người
lao động của công ty.
- Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về công tác kinh doanh, tổ chức
quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản phẩm, làm cho sản xuất đáp
ứng nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả cao.
- Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện quy trình nghiệp vụ xuất khẩu, tham mưu cho
giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm khai thác thị trường, mở rộng hoạt
động hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.

Bộ máy của công ty đang dần hoàn thiện hơn, nhiệm vụ các phòng ban được điều
chỉnh, cân đối cho phù hợp với quy mô và khả năng để có thể đáp ứng tốt, phù hợp với
thời kỳ phát triển của kinh tế.
1.4 NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái Bình cấp, ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sản xuất chỉ khâu, chỉ thêu. Dệt vải, dệt khăn bông.
- Hoàn thiện các sản phẩm dệt.
- Mua bán vật tư, thiết bị, nguyên liệu, hóa chất ngành dệt.
- Xây dựng các công trình dân dụng và giao thông.
- Đại lý kinh doanh xăng, dầu, khí gas hóa lỏng.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa xe tải liên tỉnh và nội tỉnh.
- Mua bán xe ô tô (cả cũ và mới).
- Mua bán thiết bị máy công nghiệp và xây dựng.
- Mua bán vật liệu xây dựng, đồ ngũ kim, thiết bị nhiệt và phụ tùng thay thế.
- Mua bán thiết bị dụng cụ hệ thống điện (máy biến thế, mơ tơ điện, ổn áp, máy
phát điện, vật liệu dẫn).
- Mua bán thiết bị điều hòa nhiệt độ, thiết bị vệ sinh (điều hòa không khí, lò sưởi
kim loại, hệ thống sưởi bằng nước nóng,thiết bị vệ sinh).
- Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu.
- Mua bán đồ gỗ các loại (gỗ tròn, gỗ xẻ, ván lát sàn, gỗ dán, gỗ ép).
- Mua bán sơn, gương, kính (kể cả khung nhà kính).
- Sản xuất các loại sợi.
Nhưng tính đến thời điểm hiện tại thì công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu Tuấn Lộc tập trung nguồn lực vào ngành dệt truyền thống để sản xuất ra
sản phẩm khăn tay bông phục vụ xuất khẩu, nhằm khai thác triệt để lợi thế vốn có của
làng nghề, xây dựng mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước để có được
nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ ổn định cho mặt hàng xuất khẩu, xây
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50

6
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
dựng được hình ảnh và thương hiệu cho khăn tay bông. Đặc biệt là tạo được nguồn
vốn để đầu tư những mảng kinh doanh khác mà công ty có dự định hướng đến.
1.5 ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.5.1 Tài chính của công ty
Nguồn lực tài chính thể hiện khả năng sản xuất của công ty trong mỗi giai đoạn.
Từ năm 2007 khi công ty mới thành lập, tiềm lực tài chính mà công ty có chưa đáng
kể, nên quy mô sản xuất không lớn để có thể thực hiện nhiều hợp đồng một lúc. Sau 5
năm tham gia xuất khẩu, công ty cũng tạo dựng được uy tín với đối tác, có được nhiều
đơn đặt hàng nên tiềm lực tài chính của công ty tăng đều qua các năm.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Minh
Ngọc
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 2007-2011
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Ngô Việt Hằng Lớp: Hải
Quan 50
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 5,966,629,052 13,180,931,772 22,653,956,059 20,969,766,166 26,369,745,513
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1,081,316,976 133,166,326 231,064,199 186,700,426 552,813,548
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1,403,824,483 1,484,589,016 1,427,489,590 4,522,674,894 5,553,558,290
IV.Hàng tồn kho 3,481,487,593 11,310,868,543 20,553,653,729 15,122,394,439 18,670,456,296
V.Tài sản ngắn hạn khác 252,307,887 441,748,541 1,137,996,407 1,592,917,379
1.Thuế GTGT được khấu trừ 155,209,148 344,649,802 1,067,996,407 1,517,917,379

2.Tài sản ngắn hạn khác 97,098,739 97,098,739 70,000,000 75,000,000
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 959,550,330 1,004,759,662 3,416,200,111 5,280,049,225
I.Tài sản cố định 959,550,330 1,004,759,662 3,416,200,111 5,280,049,225
1.Nguyên giá 991,357,998 1,068,500,998 1,603,363,177 2,354,968,158
2.Giá trị hao mòn lũy kế (31,852,668) (63,705,336) (99,997,500) (270,080,253)
3.Chi phi xây dựng cơ bản dở dang 1,912,834,434 3,195,161,320
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 5,966,629,052 14,140,437,102 23,658,751,721 24,385,966,277 31,649,794,738
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ 3,349,585,112 11,376,040,448 20,945,449,148 21,594,735,469 31,933,310,350
I.Nợ ngắn hạn 3,349,585,112 11,376,040,448 20,945,449,148 21,594,735,469 31,933,310,350
1.Vay ngắn hạn 5,663,198,000 4,420,968,220 7,250,335,000
2.Phải trả cho người bán 3,043,559,948 11,134,776,495 9,351,238,048 4,174,115,413 6,368,014,040
3.Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 8,210,248 138,623,880 122,689,768 224,084,527
4.Phải trả người lao động 297,814,916 241,263,953 5,792,389,220 12,902,256,068 18,090,876,783
5.Các khoản phải trả trước (25,294,000) (25,940,000)
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,617,043,960 2,764,396,654 2,713,302,573 2,791,230,808 3,163,484,388
I.Vốn chủ sở hữu 2,617,043,960 2,764,396,654 2,713,302,573 2,791,230,808 2,215,813,381
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2,500,000,000 2,499,749,542 2,499,749,542 2,215,813,381 2,215,813,381
2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 117,043,960 264,647,112 171,346,031 533,210,427 905,464,007
II.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 42,207,000 42,207,000 42,207,000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 5,966,629,072 14,140,437,102 23,658,751,721 24,385,966,277 35,096,794,738
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Vốn kinh doanh và tài sản là những yếu tố không thể thiếu khi một doanh nghiệp
muốn gia nhập thị trường mới. Qua số liệu của bảng trên ta thấy:
 Về tài sản :
- Tài sản lưu động: là một công ty xuất khẩu nên tài sản lưu động của công ty
chiếm hơn 90% tổng tài sản của công ty và liên tục thay đổi. Giai đoạn 2008 – 2009,
lượng tài sản lưu động có xu hướng tăng từ hơn 13 tỷ đồng năm 2008 lên đến hơn 22

tỷ đồng năm 2009, nhưng đến năm 2010 lượng tài sản này lại có xu hướng giảm còn
hơn 20 tỷ năm 2010 và đến năm 2011 lượng tài sản của công ty có xu hướng tăng
nhanh trở lại. Sự tăng nhanh nguồn tài sản lưu động này có thể giải thích bởi những lý
do sau :
+Tiền mặt năm 2009 là 133,166,326 đồng đã giảm vào năm 2010 là 186,700,426
đồng, nhưng năm 2011 lượng tiền mặt của công ty đã tăng lên xấp xỉ 4,5 lần so với
năm 2010 là 552,813,548 đồng. Điều này làm tăng khả năng thanh khoản cho công ty.
+Lượng hàng tồn kho của công ty từ hơn 20 tỷ năm 2009 giảm còn 15 tỷ năm
2010 và đến năm 2011 là hơn 18 tỷ.
Mặt khác khoản phải thu khách hàng tăng mạnh năm 2011, từ hơn 1 tỷ năm 2008
và 2009 tăng mạnh lên hơn 5 tỷ năm 2011, có thể do hợp đồng kinh doanh kéo dài
chưa đến kỳ thanh toán nên công ty chưa thu được từ đối tác. Nhưng tình trạng này
kéo dài làm hoạt động kinh doanh của công ty không thực sự an toàn, công ty cần chú
ý thu nợ.
- Tài sản cố định: Tài sản dài hạn này của công ty chủ yếu nằm ở cơ sở vật chất
kỹ thuật như máy móc, nhà xưởng…lượng tài sản này được công ty rất chú trọng đầu
tư và tăng nhanh qua các năm nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và số lượng
sản phẩm để cạnh tranh.
Nhìn chung về cơ cấu tài sản của công ty như vậy cũng khá hợp lý, đảm bảo mục
tiêu kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế.
 Về nguồn vốn :
- Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của công ty có xu hướng tăng, nhưng lượng tăng
không đáng kể, năm 2008 nguồn vốn có 2,764,396,654 đồng và đã tăng lên con số 35
tỷ đồng năm 2011. Điều này thể hiện quy mô của công ty đã được mở rộng.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
- Vốn huy động : Trong 100% vốn hoạt động của công ty thì có đến hơn 85% là

vốn vay của công ty tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng
Vietcombank và một số tổ chức khác.
Tóm lại, là một công ty mới, vốn tự có chưa nhiều, chủ yếu công ty sử dụng
nguồn vốn vay để sản xuất hàng hóa. Quy mô ngày một mở rộng, cơ sở vật chất được
đầu tư, điều này cho thấy công ty rất quan tâm đến nhiệm vụ phát triển kinh tế của
mình. Hàng hóa được nâng cao về chất và lượng sẽ tạo thuận lợi cho công ty mở rộng
thị trường tiêu thụ.
1.5.2 Nguồn nhân lực
Đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của công ty, là
lực lượng quyết định đến khả năng cung ứng hàng hóa, chất lượng sản phẩm của một
doanh nghiệp.
Bảng2: Cơ cấu nguồn lao động của công ty năm 2011
Đơn vị: người
Trình độ
Lĩnh vực,chuyên môn
Số người Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động: 225
-Cán bộ quản lý 20 8,89
-Kỹ sư,kỹ thuật viên 15 6,67
-Nhân viên kinh doanh 10 4,44
-Thợ bậc cao 45 20
-Lao động phổ thông 135 60
Trình độ chuyên môn:
-Đại học,trên đại học 30 13,33
-Cao đẳng 60 26,67
-Lao động phổ thông 135 60
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Lợi thế là một doanh nghiệp được thành lập trên vùng đất nông nghiệp, nên công
ty có một nguồn lao động dồi dào, với tổng số lao động trong công ty năm 2011 là 225
người và hơn 1000 xã viên. Đây cũng là một con số khá lớn, cho thấy được sự phát

triển và ngày một mở rộng về quy mô của công ty, góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho một lực lượng lớn người dân.
Đội ngũ lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về số lượng và
chất lượng. Trình độ đại học và cao đẳng tăng lên nhanh chóng. Từ khi mới thành lập,
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
số lượng cán bộ có trình độ chỉ chiếm khoảng 20 người, nhưng đến năm 2011 số lượng
ấy tăng lên 100 người, chiếm vào khoảng 40% tổng số lao động. Điều này xảy ra rất
hợp lý vì những lý do sau:
- Quy mô công ty ngày một mở rộng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn.
- Công ty có những chính sách thu hút lao động giỏi, có tay nghề.
Để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất, công ty luôn chú trọng đào tạo và tuyển
dụng những nhân viên giỏi, có tay nghề. Do vậy, mà công ty luôn tìm hướng đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng quản lý cao cấp cho ban lãnh đạo; tăng cường kỹ năng nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên; hướng dẫn vận hành, sử dụng thiết bị công nghệ cao cho
công nhân.
Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu về mở rộng quy mô, công ty đã xây dựng các kế
hoạch tuyển dụng để bổ sung thêm lao động vào bộ máy quản lý và đội ngũ công nhân
giỏi tại các xưởng sản xuất.
1.5.3 Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Từ khi thành lập đến nay, ban lãnh đạo luôn đầu tư, thay đổi cơ sở vật chất kỹ
thuật hiên đại nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và theo kịp xu hướng phát triển của quy
mô, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Đến thời điểm này, cơ sở vật chất của công ty tương đối đầy đủ và hiện đại.
Bảng3: Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật Số lượng Đơn vị

Xe tải nhỏ 3 Cái
Xe ô tô 5 Cái
Xe cẩu hàng 2 Cái
Máy vi tính 15 Bộ
Máy fax 2 Chiếc
Máy photocopy 2 Chiếc
Điện thoại 12 Chiếc
Máy phát điện 1 Chiếc
Máy may 100 Chiếc
Máy đóng kiện 2 Chiếc
Máy dán nẹp 1 Chiếc
Máy dệt 1000 Chiếc
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên, ta có thể thấy số lượng máy dệt tương đối lớn, điều này cũng thể
hiện khả năng công ty có thể tạo ra lượng lớn sản phẩm khăn bông để xuất khẩu.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Ngoài ra, công ty đầu tư mua một số lượng lớn ô tô để chở hàng ra cảng, sự đầu tư này
giúp công ty chủ động việc chất hàng và đem ra cảng kịp thời gian giao hàng cho đối
tác, mặt khác nó giúp công ty giảm được một khoản chi phí thuê xe mang hàng đi.
Ngoài ra công ty đầu tư một hệ thống máy đóng kiện, máy dán nẹp làm tăng
năng suất, tăng tính thẩm mỹ cho các kiện hàng thay vì các thao tác thủ công trước.
Công ty cũng đầu tư nối mạng internet cho toàn bộ số máy tính trong các phòng ban
và xưởng sản xuất, nhằm giúp cán bộ cập nhật thông tin về cách sử dụng máy móc,
thông tin thị trường, giá cả, chính sách pháp luật một cách nhanh chóng, kịp thời.
1.5.4 Nguồn nguyên vật liệu
Để phục vụ sản xuất khăn bông xuất khẩu, công ty đã mua nguyên liệu và phụ

kiện đóng gói từ những bạn hàng là các công ty sản xuất trong nước như:
- Sợi: Công ty Cổ Phần dệt may Sơn Nam,Nam Định
Công ty TNHH Phúc Hà, Hà Nam
Công ty Cổ Phần dệt sợi Dam San, Thái Bình
Công ty Đầu tư công nghiệp và thương mại Ha Na, Hà Nam
- Chỉ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Mạnh Hương,Thái Bình
- Phụ kiện:
•Bao manh: Công ty Cổ Phần Tam Kỳ,Thái Bình
•Túi bóng, đai nhựa, khóa nẹp: Công ty Cổ Phần nhựa Phú Lâm,Thái Bình
•Bìa carton: Công ty TNHH Thái Hiệp Hưng,Thái Bình
Tận dụng được các nguồn nguyên liệu trong nước để phục vụ sản xuất, đây cũng
là môt lợi thế mà công ty sử dụng triệt để, vừa tiết kiệm được chi phí sản xuất và vận
chuyển nguyên liệu, vừa có thể giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG KHĂN BÔNG TẠI
CÔNG TY TNHH SXKD XUẤT NHẬP KHẨU TUẤN LỘC
2.1 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU KHĂN BÔNG CỦA CÔNG TY
2.1.1 Mặt hàng xuất khẩu
Sản phẩm mà công ty sản xuất chủ yếu là khăn tay bông. Lợi thế của công ty từ
trước là làng nghề dệt truyền thống nên đa số công nhân là những người có tay nghề,
chăm chỉ và có khả năng học hỏi. Sản phẩm từ khi được xuất sang thị trường mới đều
được cải tiến về chất lượng, hình thức, đa dạng về sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
Sản phẩm được sả xuất xuất khẩu chủ yếu ở công ty là các loại khăn tay và khăn
bông loại to dùng trong gia đình. Hiện nay công ty rất chú trọng đa dạng hóa sản phẩm

để tăng sự lựa chọn mua hàng cho khách hàng. Không những đa dạng về mẫu mã, kích
thước, đặc biệt là công ty sản xuất các loại khăn theo nhu cầu của khách hàng. Một số
mặt hàng mới của công ty và số lượng được đặt trong năm 2011 như sau:
Bảng 4: Số lượng hàng xuất khẩu theo thiết kế riêng trong năm 2011
Đơn vị: chiếc
STT Tên hàng Mô tả Số lượng
1 Khăn quấn đầu
bông mềm, thấm hút tốt, kích thước lớn:
34x78 trọng lượng 116,67g, 40x80 trọng
lượng 128,66g
2500
2 Khăn mặt
bông mềm, hút nước gấp 2 đến 3 lần khăn
bình thường, nhanh khô, màu sắc đa dạng,
học tiết đáng yêu
3000
3 Khăn tắm cao cấp
nguyên liệu là sợi cotton, bền, mịn, có thể
dệt tên logo, thương hiệu lên sản phẩm theo
yêu cầu
2500
4 Khăn bông lớn
sản phẩm mềm, dòng sản phẩm này chủ
yếu xuất cho các khách sạn
2000
5 Áo choàng tắm
mặt hàng được thiết kế với một lớp bông,
mềm, mịn, không gây kích ứng da
2000
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)

SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Các mặt hàng trong bảng trên là các sản phẩm mới được đưa ra thị trường tiêu
thụ vào khoảng cuối năm 2010, lượng xuất phụ thuộc vào yêu cầu của khách, các
trung tâm thương mại Nhật Bản và Đài Loan họ muốn thay đổi kiểu dáng các mặt
hàng để xem thị hiếu tiêu dùng, nên số lượng xuất chưa được nhiều.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang ngày một hội nhập sâu hơn, công ty đã
rất nỗ lực để tạo ra những bước đi đúng đắn trong định hướng chiến lược kinh doanh
của mình. Mặt hàng khăn bông xuất khẩu của công ty xuất đi ngày một nhiều, mang
lại giá trị lớn.
Bảng 5: Doanh thu tiêu thụ khăn bông của công ty giai đoạn 2007-2011
Chỉ
tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Giá
trị (tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị (tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị (tỷ
đồng)

Tỷ lệ
(%)
Giá
trị (tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị (tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Doanh
thu
trong
nước
0,28 1,26 0,5 1,88 0,78 1,74 0,2 0,28 0,37 0,42
Doanh
thu
nước
ngoài
22,01 98,74 26,01 98,12 44,25 98,26 72,18 99,72 87,01 99,58
Tổng
doanh
thu
22,29 100 26,51 100 45,03 100 72,38 100 87,38 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Từ khi thành lập đến nay công ty đã rất tích cực vào việc mở rộng thị trường xuất
khẩu, mở rộng thị trường. Qua bảng số liệu thống kê trên ta có thể nhận thấy doanh thu
bán hàng xuất khẩu của công ty ngày một tăng, tuy chưa đáng kể nhưng nó cũng đã

phản ánh sự nỗ lực làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Xuất
khẩu đóng vai trò chủ đạo trong tổng doanh thu của doanh nghiệp hàng năm.
Năm 2010, công ty đã xuất được 655.736,56 kg loại khăn B và khăn rách, thu
được 2.709.676,54 USD tương đương với 50.730.419.771 VNĐ. Đến năm 2011, công
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
ty xuất được 489.842,05 kg thu về 3.258.739,44 USD tương đương với
61.590.175.416 VNĐ. Ta có thể thấy, doanh thu xuất khẩu của công ty tăng đều qua
các năm, tuy mức tăng không đồng đều. Năm 2008 và 2009 do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên lượng xuất không đáng kể, doanh thu chỉ tăng nhẹ,
nhưng đến năm 2011 doanh thu có xu hướng tăng nhanh. Về tổng doanh thu toàn công
ty vẫn không bị giảm sút qua các năm. Điều này cho thấy sự thích ứng của công ty với
sự biến động không ngừng, khó dự đoán của thị trường. Kết quả đó là do công ty đã
đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút thêm nhiều
đơn hàng mới.
2.1.2 Thị trường tiêu thụ mặt hàng khăn bông của công ty
Do lý do hạn chế là một nhà cung cấp mới, và hạn chế về số lượng cũng như chất
lượng của mặt hàng, lượng xuất hàng năm cũng chưa nhiều nên thị trường sản phẩm
của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc không lớn, ít mở
rộng chủ yếu vẫn là những bạn hàng truyền thống:
- 92% xuất khẩu sang Nhật Bản, các bạn hàng như: HOUEI Co.,Ltd;
TAKANABE Co,Ltd; ATEX Co,Ltd
- 8% xuất sang Đài Loan, đơn vị nhập khẩu như HSING KUNG INDUSTRY
Cơ cấu thị trường xuất khẩu trong năm 5 qua của công ty như sau:
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
15

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường tiêu thụ khăn bông của công ty 2007-2011
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Trong kinh doanh, việc lựa chọn được một thị trường làm ăn rất quan trọng. Xây
dựng được mối quan hệ với bạn hàng truyền thống lâu dài sẽ xây dựng được uy tín,
cũng như hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp trong thời buổi hiện nay số lượng nhà cung
cấp nhiều nên sự cạnh tranh đang diễn ra ngày một khốc nghiệt. Qua bảng số liệu trên
ta có thể thấy được tiềm năng phát triển của công ty. Tuy mới chỉ có Nhật Bản và Đài
Loan thường xuyên đặt hàng, nhưng những giá trị đem lại không hề nhỏ, giá trị xuất
khẩu tăng đều, ổn định qua từng năm.
Công ty đã và đang cải tiến sản phẩm về cả chất lượng, mẫu mã và nâng cao số
lượng hàng hóa để có thể mở rộng thị trường trong và mở rộng thị trường xuất khẩu
sang các khu vực lớn có tiềm năng như: Mỹ, EU, …
Ngoài ra, công ty rất chú trọng đến bán hàng trong nước. Công ty cung cấp cho
hệ thống nhà hàng, khách sạn, trung tâm hội nghị của huyện, tỉnh và một số tỉnh lân
cận, và một số công ty trong làng nghề để họ xuất khẩu vì họ thiếu hàng.
2.1.3 Phương thức xuất khẩu
Phương thức xuất khẩu hiện nay được công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu Tuấn Lộc sử dụng chủ yếu là phương thức xuất khẩu trực tiếp. Hoạt động
xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu độc lập của công ty trên cơ sở những thông
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
tin được nghiên cứu kỹ lưỡng của cán bộ kinh doanh về thị trường, tính toán đầy đủ
các chi phí như vận chuyển, chi phí xếp hàng lên tàu…nhằm đảm bảo kinh doanh của
công ty có lãi, đúng hướng, đúng chính sách pháp luật Nhà nước và quốc tế. Công ty
và đối tác sẽ tiến hành giao dịch trực tiếp với nhau mà không thông qua một cá nhân

hay tổ chức trung gian nào. Hình thức sẽ là thông qua gặp mặt nếu là những hợp đồng
lớn, qua thư tín điện tử để bàn bạc, thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện
giao dịch khác nếu là các bạn hàng truyền thống của công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu này, công ty sẽ phải độc lập, chủ động và tự tiến hành
thự hiện các nghiệp vụ như: nghiên cứu thị trường để có thể xuất khẩu, lựa chọn đối
tác để kinh doanh, lựa chọn phương thức giao dịch để giao dịch với khách hàng được
tốt nhất, giá cả có thể xuất để rồi đi đến ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Với
việc sử dụng phương thức giao dịch trực tiếp này công ty sẽ tự bỏ vốn để chi trả các
chi phí trong hoạt động kinh doanh và hưởng toàn bộ số lợi nhuận mà nó đem lại, cũng
như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động xuất khẩu của mình thua lỗ.
Sử dụng phương thức giao dịch tực tiếp này, công ty sẽ:
- Phải chủ động nghiên cứu để nắm bắt nhu cầu thị trường, thị trường nào cần
nhập khẩu khăn bông của mình? Số lượng bao nhiêu? Hình thức, mẫu mã họ yêu cầu
những gì? Giá cả của đối thủ thế nào? Khách hàng có mức hài lòng như thế nào đối
với sản phẩm của công ty? Từ đó công ty có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
- Tiết kiệm cho công ty một khoản chi phí nếu phải người trung gian hay tổ chức
môi giới trong quá trình tham gia ký kết hợp đồng, từ đó có thể đầu tư vào sản xuất
khăn bông xuất khẩu.
- Nhờ sử dụng phương thức giao dịch trực tiếp này mà công ty sẽ chủ động được
về thời gian sản xuất và thời gian hoàn thành để xuất khẩu đúng như hợp đồng.
- Khi công ty trực tiếp giao dịch với đối tác thì mọi thông tin trao đổi giữa hai
bên sẽ dễ dàng thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng, các yêu cầu của khách được
công ty tiếp nhận chính xác
Tuy nhiên, hình thức giao dịch này gây cho công ty một số hạn chế như:
- Dễ xảy ra những rủi ro nếu phía đối tác không nhận hàng, là những công ty hay
tổ chức lừa đảo
- Công ty là một đơn vị mới tham gia xuất khẩu được hơn 5 năm nên lực lượng
cán bộ có thể vẫn chưa già dặn, có đủ trình độ, kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50

17
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
đồng ngoại thương với các đối tác lớn, dày dặn kinh nghiệm nên sẽ dễ mắc sai lầm, bị
ép giá, gây thiệt hại cho công ty
- Chi phí để xuất khẩu lớn, nên khối lượng hàng hóa xuất khẩu phải lớn mới có
thể bù đắp được và mang về lợi nhuận
Do đó khi tham gia giao dịch, công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu Tuấn Lộc cần:
•Nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu mà công ty dự định xuất khẩu, nhu cầu thị
trường đó và giá cả mà công ty có thể bán.
•Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, để họ có đủ khả năng xử lý tình huống và
nghiệp vụ vững chắc.
•Cân nhắc kỹ hợp đồng với điều kiện nội tại và khả năng cung ứng hàng của bản
thân công ty để xác định xem có thể thực hiện hợp đồng đó không.
2.1.4 Đối tác
Nguyên liệu chính để công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn
Lộc tiến hành sản xuất khăn bông xuất khẩu là sợi. Nguồn nguyên liệu này công ty đã
mua từ các đối tác trong tỉnh Thái Bình và một số tỉnh lân cận khác như Công ty cổ
phần dệt sợi Dam San, Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam…chất lượng tốt và được
đảm bảo uy tín. Mặc dù mới chỉ thành lập được hơn 5 năm, nhưng công ty đã xây
dựng được mối quan hệ tốt với các công ty cung cấp nguyên liệu này và có được
nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định là một lợi thế để công ty tham gia các hợp đồng
ngoại thương có giá trị lớn đem lại lợi nhuận cao. Điểm mạnh của nguồn cung cấp này
chính là công ty nắm bắt được thông tin chi tiết về đối tác, chi phí thu mua và vận
chuyển rẻ, trong những trường hợp thiếu nguyên liệu sản xuất có thể được cung cấp
nhanh chóng và kịp thời không làm ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng của công ty.
Rất ít hợp đồng công ty nhận yêu cầu xuất khẩu theo giá CIF, nhưng trong một
số trường hợp do thỏa thuận giữa hai bên công ty vẫn nhận chuyển hàng theo điều
kiệm CIF. Khi đó công ty sẽ phải chịu tất cả chi phí và rủi ro để vận chuyển hàng đến

đúng địa điểm nhập hàng. Do đó công ty sử dụng hãng dịch vụ vận chuyển và bảo
hiểm tin cậy trong nước như hãng tàu VINASHIN và công ty BẢO VIỆT. Đây cũng là
công ty có uy tín được nhiều công ty trong nước sử dụng.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh trên thị trường
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
Về mặt hàng khăn bông mà công ty đang sản xuất, tuy là sản phẩm thiết yếu
hàng ngày nhưng số lượng công ty sản xuất và gia công sản phẩm tương tự không phải
là nhỏ. Nên là một đơn vị mới công ty cũng đã xác định và xây dựng cho mình chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Công ty có xuất phát điểm tại làng nghề dệt truyền thống, do kinh tế ngày một
khó khăn nên các hộ gia đình đã tập trung lại với nhau để cùng sản xuất, vì vậy mà số
lượng công ty được thành lập trên mảnh đất đó ngày một nhiều như công ty TNHH
Toàn Thắng, Công ty cổ phần may Hưng Nhân…và một số công ty trong nước có tên
tuổi như: Công ty dệt Minh khai, Tổng công ty dệt may Việt Nam (Vinatex),…Vì vậy
mà sự cạnh tranh trong nước ngày một lớn, cùng sử dụng một lợi thế đó là giá nhân
công rẻ, vì thế mà giá cả mặt hàng khăn bông cạnh tranh rất mạnh mẽ giữa các công
ty. Do vậy, công ty đã đặt mục tiêu để tạo dựng lợi thế như:
- Đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, tạo sự hài lòng cho khách hàng.
- Thực hiện đúng hợp đồng về sản phẩm, thời hạn giao hàng để tạo uy tín với đối
tác về công ty và lòng tin cho những chuyến hàng tiếp theo.
- Xây dựng bộ máy quản lý chuyên trách gọn và hiệu quả, có chính sách quan
tâm, khen thưởng đối với cán bộ công nhân viên để có được nguồn lao động chất
lượng phục vụ tốt cho công tác sản xuất.
Mặt khác, khi nước ta mở cửa hội nhập vào toàn bộ nền kinh tế thì sự cạnh tranh
gay gắt ngày càng khốc nghiệt. Các đối thủ lớn, họ đều sở hữu nguồn lực kinh tế
mạnh, máy móc sản xuất hiện đại, sản phẩm nhiều và ồ ạt sang mọi quốc gia. Một

trong những đối thủ đáng gườm nhất là Trung Quốc và một số quốc gia khác như Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapore, Ấn Độ…Để cạnh tranh được với các đối thủ lớn như vậy
thì chỉ có cạnh tranh về giá cả, do đó mà công ty cần phải tận dụng triệt để mối quan
hệ với nguồn cung cấp dồi dào trong nước và giá nhân công rẻ để sản phẩm khăn bông
của công ty có thể cạnh tranh về giá với các đối thủ khác.
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
2.2 NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU KHĂN BÔNG CỦA CÔNG TY
2.2.1 Nội dung hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Hoạt
động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu và ràng buộc lẫn nhau, đòi hỏi các doanh
nghiệp xuất khẩu nói chung và Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Tuấn Lộc nói riêng phải hết sức thận trọng, linh hoạt, nắm bắt thời cơ và giảm tối đa
rủi ro nhằm thu lại được lợi nhuận cao nhất.
Một quy trình xuất khẩu hoàn chỉnh của công ty phải được xây dựng bởi đội ngũ
cán bộ có năng lực cùng với kinh nghiệm thực tế sẽ giúp công ty tiết kiệm được thời
gian, nhân lực trong hoạt động xuất khẩu, đồng thời nó cũng góp phần không nhỏ
trong thành công của việc kinh doanh xuất khẩu khăn bông của công ty.
2.2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc mới tham gia vào
hoạt động xuất khẩu hàng hóa được 5 năm nên thị trường tiêu thụ vẫn còn hạn hẹp, do
đó công tác nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch kinh doanh luôn là khâu mà cán bộ
phòng kinh doanh của công ty đặt là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghiệp vụ này được
tiến hành nghiên cứu cẩn thận và kỹ lưỡng bởi khi nghiên cứu tốt thị trường cán bộ
công ty có thể nhận ra được quy luật vận động của mặt hàng khăn bông thông qua quy
luật cung cầu, giá cả; giúp họ giải quyết được các vấn đề thực tế kinh doanh như yêu
cầu thị trường về sản phẩm, khả năng tiêu thụ của thị trường, khả năng cạnh tranh từ

các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Từ đó họ mới có thể lựa chọn ra những thị
trường xuất khẩu phù họp với công ty.
 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra để tìm hiểu triển vọng bán hàng cho
sản phẩm khăn bông của công ty tại các thị trường quốc tế, cũng có thể hiểu đây là quá
trình các cán bộ phòng kinh doanh sẽ thu thập các thông tin từ báo chí, internet…về
các thị trường, số liệu thị trường, rồi tiến hành so sánh những số liệu đó và đưa ra kết
luận để lập kế hoạch sản xuất, marketing sản phẩm…trình lên Ban Giám đốc.
Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường này đòi hỏi các cán bộ
kinh doanh của công ty phải trả lời được các câu hỏi như: Nước nào là sẽ thị trường có
triển vọng nhất đối với mặt hàng khăn bông này? Nhu cầu về khăn bông của các thị
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
trường này là gì? Khả năng xuất sản phẩm của công ty là bao nhiêu? Sản phẩm khăn
bông mà công ty đang sản xuất cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị
trường tiêu thụ? Nên chọn phương thức bán hàng nào cho phù hợp và thu được lợi
nhuận hơn cho công ty? Thị trường có những đối thủ cạnh tranh nào và khả năng cung
ứng của họ ra sao? Văn hóa, phong tục tập quán, chính sách thuế, hạn nghạch và pháp
luật của nước nhập khẩu thế nào?
Với 5 năm xây dựng hình ảnh và thiết lập quan hệ buôn bán với nước ngoài,
công ty mới chỉ tham gia giao dịch buôn bán với hai thị trường chính là Nhật Bản và
Đài Loan. Điểm thuận lợi để công ty có thể xuất khẩu tại hai thị trường đó là:
- Nhật Bản và Đài Loan là một trong những thị trường lớn của Châu Á về nhập
khẩu các sản phẩm ngành dệt may nói chung và khăn bông nói riêng để phục vụ cho
tiêu dùng nội địa do họ thiếu lao động, chi phí nhân công cao vì thế mà sản xuất ngành
dệt may tại hai nước này ngày một giảm.
- Là các thị trường mở cửa đối với hàng dệt may, không áp dụng hạn nghạch với

mặt hàng khăn bông, chính sách thuế quan không khắt khe.
Bên cạnh đó, hai thị trường này cũng là một trong số những thị trường rất khó
tính và có đòi hỏi khắt khe nhất với mặt hàng khăn bông của công ty như: về độ bền
của bông và màu sắc khăn, đường chỉ, khả năng thấm hút…và họ sẵn sàng chấp nhận
trả giá cao cho các sản phẩm có thương hiệu. Do đó, trong công tác nghiên cứu và lựa
chọn thị trường xuất khẩu này công ty cần cử các cán bộ có kinh nghiệm, nhanh nhẹn,
hoạt bát để nắm bắt kịp thời thông tin về nhu cầu của người tiêu dùng, thông tin của
đất nước nhập khẩu để giữ vững mối quan hệ với thị trường truyền thống là Nhật Bản
và Đài Loan, mặt khác nắm bắt cơ hội về nhu cầu khăn bông của những thị trường mới
tiềm năng để mở rộng những thị trường tiêu thụ.
 Nghiên cứu giá cả hàng hóa xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu được thị trường để xuất khẩu khăn bông của công ty, nhân
viên trong công ty sẽ tiến hành nghiên cứu, tính toán các chi phí để đưa ra giá cả cho
sản phẩm, vì mỗi giai đoạn khác nhau giá cả luôn biến động và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, do đó công ty phải có sự thay đổi phù hợp để việc kinh doanh có lãi và
vẫn phải giữ được lượng khách hàng của mình. Như trong cuộc khủng hoảng kinh tế
năm 2008, nền kinh tế rơi vào trạng thái rất khó khăn, xuất khẩu giảm nhẹ do nhu cầu
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
21
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Vũ Minh Ngọc
tiêu dùng giảm, lạm phát tăng cao, để có thể tồn tại công ty cần có những đối sách về
giá cả phù hợp. Các chi phí cần để tính toán giá cả như: giá nguyên vật liệu gồm sợi và
phụ kiện đi kèm, chi phí vận chuyển hàng ra tàu…Ngoài ra, cán bộ kinh doanh của
công ty cũng rất chú trọng theo dõi diễn biến của giá khăn bông trên thế giới, cung cầu
tiêu dùng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách của chính phủ và giá của các đối thủ
cạnh tranh khác.
Ta có thể nhận thấy rằng giá cả là một trong số những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến khă năng cạnh tranh của công ty vì thế mà việc nghiên cứu và tính toán chính

xác giá cả của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là một công việc khó khăn đòi
hỏi các cán bộ công ty phải xem xét trên nhiều khía cạnh.
Mặt khác chi phí xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng đơn đặt hàng, nên
công ty thường chào hàng xuất khẩu theo giá FOB. Với việc sử dụng giá FOB này
công ty sẽ không phải tính toán giá cả nhiều lần nên tiết kiệm được thời gian và chi
phí. Nhưng chính sách giá này lại kém linh hoạt với sự biến động của giá cả thị
trường. Do đó mà tùy từng trường hợp công ty có các phương án thỏa thuận giá thanh
toán phù hợp để đem lại lợi nhuận tối đa.
Đi lên từ một làng nghề truyền thống có tiếng cũng là một lợi thế của công ty,
nhưng một khó khăn lớn là công ty là một đơn vị mới thành lập nên các thị trường
nước ngoài chưa biết đến, sự hiểu biết về thị trường nước ngoài còn hạn hẹp và sự
cạnh tranh trên thị trường trên thế giới rất khốc liệt nên để tồn tại, phát triển và có một
hướng đi đúng đắn thì công ty cần có những sự chuẩn bị về thông tin một cách chính
xác để giúp ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng hướng, hợp thời.
2.2.1.2 Lập phương án kinh doanh
Kết thúc quá trình nghiên cứu và tìm hiểu công ty đã xác định được những thị
trường có thể xuất khẩu như thị trường Nhật Bản và Đài Loan. Để thực hiện một hợp
đồng ngoại thương với các đối tác này được thuận lợi, các cán bộ kinh doanh sẽ xây
dựng phương án kinh doanh đúng đắn, khoa học và các phương án dự phòng nhằm
tránh rủi ro bất ngờ trong quá trình thực hiện.
Trước hết, để lập được phương án kinh doanh thì cán bộ kinh doanh sẽ tiến hành
đánh giá các điều kiện nội tại của mình và mức độ sẵn sang xuất khẩu của công ty tại
thời điểm hiện tại về: vốn kinh doanh, máy móc sản xuất, quy mô của công ty, nguồn
SV: Ngô Việt Hằng
Lớp: Hải Quan 50
22

×