Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

LV Tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác Xã Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn“Tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác Xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hố” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu thông tin được sử dụng trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trương Thị Hương

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
và cộng tác của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, Việnsau đại học, Quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại họcCông nghệ và
quản lý Hữu Nghị đã truyền đạt kiến thức, giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian học tập, nghiên cứu cũng nhưtrong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến Thầy giáo hướng dẫn là TS Nguyễn
Văn Bưởi, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi thực hiện hồn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn tơi đã có sự động viên, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi, kịp thời của Ban Giám đốc và các bạn đồng nghiệp tại Ngân
hàng Hợp Tác Xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hố đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong
q trình thu thập thơng tin, số liệu để hồn thành luận văn. Tơi xin cảm ơn và trân
trọng sự giúp đỡ quý báu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học QLKT06- Khóa ITrường đại học cơng nghệ và quản lý Hữu Nghị, gia đình, bạn bè đã chia sẻ cùng tơi
những khó khăn, động viên, tạo mọi điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong giới hạn về thời gian nghiên cứu luận văn
cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, những khía cạnh chưa được đề cập


đến. Kính mong Quý Thầy, Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng
góp ý kiến để đề tài được hồn thiện.
Một lần nữa, tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ

Trương Thị Hương

MỤC LỤC


.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DN&CN

Doanh nghiệp và cá nhân

KTNB

Kiểm tra nội bộ

KHCN


Khách hàng cá nhân

NHHT

Ngân hàng Hợp tác

NHHTXVN

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mai cổ phần

QLRR

Quản lý rủi ro

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTT

Tiền gửi thanh tốn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

4


DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Kết quả huy động vốn


40

2

Bảng 2.2

Thị phần vốn huy động của một số Ngân hang trên địa bàn Tỉnh

41

3

Bảng 2.3

Thị phần dư nợ cho vaycuar một số Ngân hang trên địa bàn Tỉnh

43

4

Bảng 2.4

Tình hình hoạt động dịch vụ

44

5

Bảng 2.5


Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016

45

6

Bảng 2.6

Tình hình cho vay KHCN giai đoạn 2014-2016

47

7

Bảng 2.7

Tình hình cơ cấu đối tượng KHCN của Chi nhánh 2014-2016

51

8

Bảng 2.8

Cơ cấu sản phẩm cho vay KHCN giai đoạn 2014-2016

52

9


Bảng 2.9

Lãi suất cho vay theo sản phẩm KHCN giai đoạn 2014-2016

53

10

Bảng 2.10

Phân bổ lao động tín dụng của Chi nhánh đến 31/12/2016

62

11

Bảng 2.11

Tình hình chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh 2014-2016

63

12

Bảng 2.12

Phân bố điểm giao dịch và các kênh dịch vụ KHCN

64


13

Bảng 2.13

Dư nợ cho vay KHCN phân bố tại các điểm giao dịch năm 2016

65

14

Bảng 2.14

Kế hoạch nguồn và cơ cấu sử dụng nguồn trong cho vay

67

15

Bảng 2.15

Tình hình tiếp xúc và tiếp nhận hồ sơ vay vốn KHCN 2014-2016

69

16

Bảng 2.16

Tình hình cơng tác thẩm định KHCN các năm 2014-2016


70

17

Bảng 2.17

Kết quả công tác kiểm tra sau cho vay KHCN gđ 2014-2016

72

18

Bảng 2.18

Tình hình cho vay thu nợ KHCN năm 2014-2016

74

19

Bảng 2.19

Cơ cấu cho vay KHCN 2014-2016 theo ngành nghề

76

20

Bảng 2.20


Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời gian gđ 2014-2016

77

21

Bảng 2.21

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo TSĐB 2014-2016

78

22

Bảng 2.22

Cơ cấu dư nợ KHCN theo nhóm, nợ xấu nội bảng

79

23

Bảng 2.23

Tình hình nợ xấu ngọai bảng

80

24


Bảng 2.24

Tình hình trich lập dự phịng rủi ro cụ thể

81

DANH MỤCSƠ ĐỒ
5


STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ2.1

Sơ đồ tổ chức hoạt động của NHHT Chi nhánh Thanh Hóa

38

2

Sơ đồ2.2


Quy trình cho vay KHCN Chi nhánh đang áp dụng

57

3

Sơ đồ2.3

Bộ máy quản lý cho vay khách hang cá nhân

60

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu

1

Biểu đồ 2.1

2

Biểu đồ 2.2

3

Biểu đồ 2.3


Nội dung
Tăng trưởng vốn huy động 2014-2016
Dư nợ tín dụng 2014-2016
Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng

6

Trang
39
42
47


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước trong những năm qua, ngành Ngân
hàng đã có nhiều thành tựu đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Song song với những thành quả đạt được là sự hình thành một số lượng lớn
các Ngân hàng thương mại tạo nên một thị trường tín dụng cạnh tranh quyết liệt. Qua
rất nhiều sàng lọc, ngày nay cạnh tranh trong ngành Ngân hàng đã đi vào chiều sâu
khơng cịn bề nổi như trước đây. Để cạnh tranh và phát triển, việc định hướng thị
trường trọng tâm là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý Ngân hàng.
Trong khi các dịch vụ Ngân hàng hiện đại phát triển thì cho vay vẫn là hoạt
động chủ đạo mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Với tầm quan trọng đó, các
Ngân hàng đều hướng tới hoạt động tín dụng cho vay, tuy nhiên hoạt động này cũng
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì vậy cần thiết phải tăng cường công tác quản lý như thế
nào đểvừa tăng trưởng tín dụng, đảm bảo hiệu quả, an tồn vốn vừa có sức cạnh
tranh trên thị trường.
Là một tổ chức tín dụng ra đời sau, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam nói

chung, Ngân hàng Hợp tác– Chi nhánh Thanh Hóa nói riêngđã có những bước đi
vững chắc, đạt được những kết quả vượt bậc trong hoạt động kinh doanh nhờ luôn
cải cách và đổi mới phù hợp với từng thời kỳ phát triển của thị trường tài chính ngân
hàng. Là ngân hang có quy mơ nhỏ, nhận thấy, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều
biến động như hiện nay, nhóm khách hàng tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ ..có nhiều nguy cơ rủi ro cao dẫn đến khả
năng thu hồi nợ thấp, nợ đọng kéo dài, với phương châm phát triển bền vững Ngân
hàng Hợp tác chi nhánh Thanh Hóa đã nhanh chóng định hướng hoạt động cho vay
mơ hình bán lẻ sang phân khúc khách hàng cá nhân nhằm phân tán rủi ro, tăng
trưởng lợi nhuận.
Xuất phát từ thực tiễn: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ngày càng tăng, số
lượng hồ sơ nhiều lên rõ rệt, hơn nữa, các TCTD trên địa bàn cũng đã đồng loạt điều
chỉnh mục tiêu sang đối tượng khách hàng này, cạnh tranh ngày các mạnh mẽ, vì vậy
hoạt động quản lý cho vay khách hàng cá nhân xuất hiện những bất cập mới cần phải
tăng cường. Tuy nhiên, tại Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Thanh Hố các cơng trình
7


nghiên cứu thường dành cho hoạt động quản lý cho vay Quỹ tín dụng nhân dân, hoặc
một vấn đề của cho vay khách hàng nói chung mà chưa có cơng trình nào chỉ chuyên
sâu về vấn đề này,là một cán bộ làm việc tại Ngân hàng Hợp Tác - Chi nhánh Thanh
Hóa, nhận thức rõ để hồn thành mục tiêu chiến lược đó cần phải nâng cao vai trị
quản lý trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài:“Tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Hợp Tác Xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chungcủa đề tài
Nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng và tăng trưởng cho vay khách hàng cá
nhân, giảm thiểu rủi ro,tăng trưởng lợi nhuận và phát triển bền vững, trên cơ sở kết

quả phân tích thực trạng cho vay và quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa, luận văn đề xuất một
số giải pháp tăng cường công tác quản lý cho vay KHCN của Chi nhánh trong thời
gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
+ Tìm khoảng trống nghiên cứu.
+Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay nói chung và
chovay KHCN nói riêng;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay KHCNtại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa;
+Nêu định hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động
cho vay KHCNcủa NHHT - Chi nhánh Thanh Hóa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:công tácquản lý hoạt động cho vay
KHCN tại Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu về hoạt động cho vay các khách hàng tại NHHT
Thanh Hoá, trong đó nghiên cứu tập trung về quản lý hoạt động cho vay các khách
hàng là cá nhân.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2014 – 2016.

8


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay KHCN tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa;
+Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động cho vay

KHCN của NHHT - Chi nhánh Thanh Hóa.

5. Phương pháp nghiên cứucủa đề tài
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết, đánh giá hàng năm về hoạt
động cho vay của NHHT - Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2014-2016; tham khảo
các luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học về chất lượng tín dụng của NHTM, giáo
trình, sách chuyên khảo về nghiệp vụ NHTM.

5.2. Phương pháp phân tích thống kê và so sánh
Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích
thống kê và tổng hợp số liệu để xử lý thơng tin, phân tích đánh giá số liệu.
Phương pháp so sánh: So sánh biến động các chỉ tiêu theo thời gian, không gian.

5.3.Phương pháp chỉ số
Dựa trên số liệu thu thập và tổng hợp được, tác giả sử dụng phương pháp chỉ
số để đánh giá tỷ lệ hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể.
Phương pháp chỉ số giúp tác giả dễ dàng hơn trong việc đánh giá, nhận xét về
hoạt động cho vay các khách hàng cá nhân, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay các khách hàng cá nhân của
NHHT - Chi nhánh Thanh Hóa

5.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu là cơng cụ quan trọng trong nghiên
cứu và quản lý, được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi cơng trình
nghiên cứu tiếp cận theo những giác độ nhất định, là những cơ sở, tiền đề đặc biệt
quan trọng để phát triển nhằm hồn thành những mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các
quyết định phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến nguồn lực, xác định các mối
liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống.


9


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu tăng cường quản lý hoạt động cho vay KHCN tại NHHT Chi nhánh Thanh Hóa có một ý nghĩa hết sức quan trọng như:
Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn
đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Đối với NHHT - Chi nhánh Thanh Hóa : Việc quản lý hoạt động cho vay
KHCN có vai trị rất quan trọng đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị,
giúp các khách hàng cá nhân hiểu rõ hơn các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng đồng
thời giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng diễn ra một cách tốt nhất.
Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận đề tài đưa ra góp phần
hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động cho vay KHCN của NHHT - Chi nhánh Thanh
Hóa trong giai đoạn hiện nay.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương, cụ thểnhư sau:
Chương 1:Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan và cơ sở lý luận,
thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa.

10


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN

QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu
Trong những năm gần đây hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt
trong hoạt động cho vay đặt ra cho các tổ chức tín dụng (TCTD) là quản lý hoạt động
cho vay như thế nào để đảm bảo an toàn nguồn vốn và gia tăng nguồn thu cho đơn
vị. Do vậy, vấn đề cho vay, quản trị rủi ro và quản lý hoạt động cho vay trở thành
đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành, các bài viết về công
tác quản lý cho vay trên các tạp chí...; Có thể khái qt một số các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian gần đây như sau:
- Luận án tiến sĩ, “Quản lý cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, của Nguyễn Thu Lan (2011),
trường Đại học kinh tế Quốc dân. Từ lý luận chung về hoạt động cho vay, vấn đề
quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại, luận án đã đưa ra quan niệm
về quản lý cho vay hiệu quả tương ứng với nâng cao chất lượng cho vay. Từ đó, tác
giả xây dựng hệ thống một số nhóm chỉ tiêu để phản ánh thước đo chất lượng quản
lý cho vay của ngân hàng trong quá trình hội nhập. Trên cơ sở nguồn số liệu thứ
cấp của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tác giả phân tích
thực trạng và nguyên nhân tác động đến chất lượng cho vay. Qua đó, đề xuất các
giải pháp: xây dựng, quản lý quan hệ khách hàng và sản phẩm, quản lý dịch vụ cho
vay của ngân hàng; hồn thiện quy trình cho vay theo thông lệ quốc tế; quản lý hệ
thống thông tin cho vay; Xây dựng chính sách đầu tư nguồn nhân lực cho ngân
hàng phù hợp với xu thế hội nhập. Tuy nhiên, đề án cũng chưa đưa ra kiến nghị đối
với các cơ quan quản lý, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, đây là cơ quan ban hành
các chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng có tác động trực tiếp và mạnh
mẽ đến hoạt động của các TCTD.

11



- Luận văn thạc sĩ:“Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ” năm 2012 tác giả Nguyễn
Linh Chi trường Đại học Thái Nguyên. Luận văn đưa ra nhận định chung về công tác
cho vay tại đơn vị và đưa ra các giải pháp toàn diện để hồn thiện cơng tác quản lý
cho vay tại AGRIBANK Phú Thọ. Tuy nhiên, luận văn chỉ dành 14 trang (từ trang số
62 đến trang số 76) để phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý cho vay tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ trong khi dành thời lượng quá sâu
cho các nội dung khác. Hơn nữa, luận văn không đề cập đến công tác quản lý nợ xấu,
là một trong các vấn đề quan trọng trong công tác quản lý hoạt động cho vay; Do vậy
thực trạng chưa được đánh giá một cách sâu sát nhất.
- Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Khắc Kiên (2016)“Quản lý hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại NHTMCP A Châu”, Trường Đại học Thương mại, luận văn
đã nêu được những kết quả đạt được và những hạn chế trong mơ hình quản lý hoạt
động cho vay của ACB, tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các bảng số liệu cụ thể
để dễ dàng phân tích của quá trình quản lý hoạt động cho vay KHCN.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế:“Quản lý cho vay tại QTDND Trung ương chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2012” của Nguyễn Đình Công năm 2012 tại Học
viện Ngân hàng. Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh… để phân tích thực trạng
cơng tác quản lý cho vay tại QTDTW Bắc Ninh. Đây là cơng trình nghiên cứu về
NHHTXVN chi nhánh Bắc Ninh trước thời điểm trước chuyển đổi mô hình tháng
7/2013. Luận văn đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của tồn
tại trong công tác quản lý cho vay. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý cho vay tại QTDTW chi nhánh Bắc Ninh. Tuy nhiên, sau thời
điểm chuyển đổi mơ hình, chưa có nghiên cứu nào về công tác quản lý cho vay tại
NHHTXVN chi nhánh Bắc Ninh.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế:“Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hà Tây” của Lê

Trung Kiên năm 2013 tại trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, ngành quản
lý kinh tế. Luận văn nghiên cứu và phân tích thực trạng cơng tác quản lý cho vay của
NHHTVN chi nhánh Hà Tây trên cơ sở tổng quan về ngân hàng thương mại, quản lý
hoạt động cho vay, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đáng giá kết quả đạt được,

12


những mặt cịn hạn chế và tìm hiểu ngun nhân của hạn chế. Từ đó, tác giả đưa ra
nhận định chung về công tác quản lý cho vay tại đơn vị, đưa ra các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý cho vay tại NHHTVN chi nhánh Hà Tây. Tuy nhiên, năm
2013 là năm đầu tiên sau chuyển đổi mơ hình nên trong q trình phân tích có nhiều
nội dung chưa được làm rõ như: bộ máy tổ chức, quy trình cho vay…
- Luận văn thạc sĩ, “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHHT chi nhánh Thanh
Hố”, của Bùi Thị Thu Hiền (2015), trường Đại học Ngoại thương. Luận văn phân
tích về thực trạng chất lượng tín dụng đánh giá chung về chất lượng cho vay của
NHHT Thanh Hoá giai đoạn 2012-2015: những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên
nhân. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp trong hoạt động cho vay và công tác
kiểm tra kiểm soát sau cho vay; Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng
Nhà nước tỉnh và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn chưa phân
tích được nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí nhân sự trong các quy trình tín dụng.
Các cơng trình khoa học nêu trên có các phương pháp phân tích khác nhau,
đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đồng thời cũng có những khoảng trống nhất
định là các tài liệu tham khảo quý giá cả về lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu
của tơi, từ đó có cái nhìn khái qt và sâu sắc hơn phục vụ cơng cho q trình hồn
thiện Luận văn.

1.1.2. Khoảng trống của Luận văn
Tín dụng cho vay và các vấn đề về công tác quản lý cho vay của Ngân hàng
trong những năm qua đã trở thành đối tượng nghiên cứu khá phổ biến trong các đề

tài nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu trên phạm vi, đối tượng và hướng đề tài
khác nhau. Hầu hết các Luận án, Luận văn đã hệ thống được toàn bộ các vấn đề lý
luận cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, nội dung quản lý cho
vay của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và
công tác quản lý vốn vay…, kinh nghiệm của một số quốc gia trong công tác quản lý
cho vay và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý cho vay.
Tuy nhiên, các đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định: một số đề tài chưa
phân tích rõ quy trình cho vay để tìm ra giải pháp trong quản lý quy trình bởi quy
trình là cơng cụ hữu hiệu của các nhà quản lý. Từ quy trình, cơng tác quản lý cho vay
được kiểm sốt, quản lý ngay từ bước đầu tiên đến khi kết thúc khoản vay, quản lý
13


rủi ro tiềm ẩn trong mỗi bước quy trình nhằm nâng cao chất lượng dư nợ cho vay.
Hầu hết đề tài phân tích chi tiết và cụ thể đến từng nghiệp vụ, quy trình cho vay,
phân tích thực trạng nợ xấu; Song thường quan tâm đến nhóm đối tượng chủ yêu như
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng cho vay trong hệ thống của Ngân hàng Hợp tác,
hoặc hoạt động cho vay nói chung do vậy kiến nghị và giải pháp đưa ra vẫn mang
tính chung chung mà chưa sát thực với mục tiêu định hướng của đơn vị.
Hơn nữa, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Thanh Hoá. Đặc biệt từ khi
QTDND Trung ương chi nhánh Thanh Hố chính thức chuyển đổi mơ hình Ngân
hàng Hợp tác xã ngày 01/07/2013.
Những cơng trình khoa học trên là tư liệu q báu cả về lý luận và thực tiễn
cho việc nghiên cứu đề tài quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Hợp tác - Chi nhánh Thanh Hố. Vì vậy, tác giả nghiên cứu để có cái nhìn khái
qt phục vụ cơng tác nghiên cứu Luận văn.

1.2.Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân của các tổ chức tín dụng

1.2.1.Các khái niệm
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.[Tơ Ngọc Hưng, 2014, tr.10]
Ở góc độ hẹp hơn, “ Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác)
trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc
và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.
Căn cứ theo Điều 4 của Luật này thì “Cấp tín dụnglà việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Cho vay là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền kinh tế sản
14


xuất hàng hóa, nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng
hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày
nay cho vay là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá nhân
(hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho cá nhân
(hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất định như: Thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn
lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về cho vay được đưa ra.
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam,“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc
và lãi”.[ ]
Tựu trung, hoạt động cho vay chứa đụng một số nơi dung như:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ tổ chức tín dụng sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
- Mối quan hệ giữa bên cho vay và bên vay được xác lập trên cơ sở Hợp đồng
tín dụng, trong đó: lãi suất, thời hạn vay, hình thức cho vay, tài sản bảo đảm, số tiến
vay…được quy định dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên và quy định của từng tổ chức
tín dụng nhưng khơng được vi phạm pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
- Các khoản vay đều tuân theo một quy trình cho vay thu nợ nhất định.
Cho vay khách hàng cá hình thức cho vay mà đối tượng khách hàng là cá
nhân. Thực tế, đó là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân nhằm đầu tư cho các nhu cầu
sản xuất, kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, …cũng như
phục vụ nhu cầu tiêu dùng đời sống gia đình, cá nhân như xây sửa nhà, mua đất, mua
xe, mua sắm nội thất….

1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Thứ nhất: Về đối tượng vay vốn
KHCN bao gồm nhiều tầng lớp có đặc điểm khác nhau về nghề nghiệp, uy tín,
thu nhập, khả năng tài chính, độ tuổi, trình độ học vấn, mức độ hiểu biết về các dịch
vụ Ngân hàng.
15


Nguồn trả nợ của KHCN chủ yếu chỉ từ thu nhập của cá nhân đó và các thành
viên trong gia đình hoặc do hoạt động kinh doanh nếu là khách hàng vay sản xuất
kinh doanh.Đối với KHCN có địa vị xã hội, có thu nhập cao thường khơng muốn
cơng khai tất cả các nguồn thu nhập cá nhân, tài sản, tình trạng vay nợ... nên họ có

tâm lý ngại chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Ngược lại với các khách hàng có thu thập thấp
hơn lại tìm cách bổ sung thêm các nguồn thu nhập khơng ổn định. Vì vậy bộ hồ sơ
pháp lý của đối tượng KHCN cũng rất đa dạng, việc thu thập thông tin của khách
hàng cá nhân trong q trình thẩm định khoản vay cũng khó khăn hơn.
Thứ hai: Về tính đa dạng của khoản vay
Nhu cầu và mục đích vay của KHCN là rất khác nhau, có thể chia làm 02
nhóm gồm: mục đích sản xuất kinh doanh như: bổ sung vốn kinh doanh, bổ sung vốn
lưu động, đầu tư nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải phục vụ kinh
doanh….Mục đích vay phục vụ đời sống như: mua nhà ở, mua xe ô tô, mua sắm nội
thất, tiêu dùng, du học….
Giá trị, lãi suất, thời hạncác khoản vaycủa KHCN cũng rất khác nhau phụ thuộc
vào mục đích sử dụng vốn, vốn tự có của khách hàng trong từng phương án cụ thể.
Khách hàng cá nhân thường lựa chọn sử dụng dịch vụ cho vay căn cứ đầu tiên
và chủ yếu nhất là lãi suất cho vay, mức độ dễ dàng khi tiếp cận vốn vay, uy tín của
Ngân hàng, qua giới thiệu của người thân đã sử dụng dịch vụ, thương hiệu, chất
lượng dịch vụ và khuyến mại…Do đó, địi hỏi NHTM khơng ngừng cải tiến sản
phẩm dịch vụ để có mức giá tối ưu cho đối tượng KHCN, xây dựng quy trình cho
vay, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay rõ ràng, minh bạch
Thứ ba: Về quy mô các khoản vay
Cho vay KHCN là một dịch vụ Ngân hàng bán lẻ hướng tới đối tượng sử dụng
vốn vay là các cá nhân những người có mức thu nhập từ trung bình trở lên có nhu
cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc tiêu dùng, mua sắm… được
pháp luật cho phép. Do đó, quy mơ khoản vay nhỏ, số lượng khoản vay lớn, nhu cầu
vay vốn đa dạng nhưng không thường xuyên và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường, điều này dẫn đến chi phí thẩm định, chi phí quản lý, giám sát sau khi cho vay
là tương đối cao, đổi lại các TCTD có thể phân tán rủi ro trong cho vay.
Tuy nhiên, đối với từng món vay, bộ hồ sơ vay vốn lại không quá cồng kềnh,
thường gọn nhẹ, đơn giản hơn so với khách hàng là pháp nhân.

16



Thứ tư: Về mức độ rủi ro
Cho vay khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro cao, tuy nhiên lại phân tán rủi
ro do món vay nhỏ lẻ phân bố trên số lượng lớn khách hàng. Điều này xuất phát từ
bản thân khách hàng vay vốn có thể biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả
năng chi trả hay khi khách hàng cố tình khơng chịu chi trả nợ, hoặc do sự biến động
của tình hình sức khỏe, cơng việc… Ngồi ra, để có được khoản vay nhiều khách
hàng dấu các thơng tin về tình hình sức khỏe và cơng việc trong tương lai của mình
nên các Ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản vay KHCN có
tính rủi ro cao nên Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho tài sản, hàng hóa…
Thứ năm: Về lợi nhuận mục tiêu
Xuất phát từ thực tế, cho vay KHCN thường chịu ảnh hưởng của nhiều rủi ro.
Để bù đắp, TCTD thường áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ cho khách hàng
là cá nhân cao hơn khách hàng doanh nghiệp, vì vậy lợi nhuận kỳ vọng từ hoạt động
cho vay KHCN cũng cao hơn so với các hoạt động cho vay khác.
Ngoài ra, các TCTD thường kỳ vọng vào lợi nhuận thu được từ việc sử dụng
các dịch vụ khác như: bảo lãnh, chuyển tiền, thẻ ghi nợ… của KHCN khi đã có quan
hệ vay vốn.

1.2.3. Vai trị của tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong nền kinh tế
Đối với các TCTD, cho vay là hoạt động đem lại phần lớn nguồn thu nhập,
gia tăng thị phần kinh doanh. Khi khoản cho vay KHCN tăng sẽ thúc đẩy các dịch vụ
khác của KHCN tại Ngân hàng như: Huy động vốn, thanh tốn...phát triển.
Tín dụng cho vay KHCN làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
và ổn định: trong hoạt động sản xuất kinh doanh khơng thể nào có sự trao đổi ngay
trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể khơng làm gián đoạn q trình
sản xuất rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho q trình sản xuất được liên tục
ổn định và có thể tồn tại được.

Tín dụng cho vay KHCN là điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội: tiền
ln có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản xuấtkinh doanh
việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vịng quay vốn do đó mỗi chủ thể kinh doanh
phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nhưứng dụng thành tựu khoa học
17


cơng nghệ…những việc làm này địi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng
là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển.
Mặt khác, khi nhu cầu tiêu dùng cá nhân ngày càng tăng cao và nguồn cung
đầy đủ, cho vay cá nhân luôn sẵn sàng đáp ứng nguồn vốn phục vụ nhu cầu này, góp
phần nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí tạo điều kiện cho sự phát triển kinh
tế xã hội.
Tín dụng cho vay KHCN là một phần trong các chính sách điều tiết vĩ mơ của
Nhà nước:
Thứ nhất:Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các ngành, các
lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng cho vay, để có thể phát huy mọi tiềm năng của
ngành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những
vùng khác. Đặc biệt, cho vay KHCN tác động không nhỏ đến sự thành cơng của các
chính sách ưu tiên đối với kinh tế các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp, hộ sản xuất
kinh doanh.
Thứ hai: Khi Nhà nước kích cầu tiêu dùng, khuyến khích các doanh nghiệp
sản xuất, hay thực hiện các chính sách tiền tệ nhưổn định giá,kiềm chế lạm phát…
Ngân hàng Nhà nước có thể điều tiết vốn cho các TCTD mở rộng hoặc thu hẹp cho
vay

KHCN

phục


vụ

đời

sống.

Từ

đó

phânphốilạinguồnvốntrongxãhộimộtcáchhợplýgiúpthúcđẩyqtrìnhsảnxuấtvàlưuthơn
ghànghóa,giảiquyếtvấnđềviệclàm,nângcaomứcsốngchongườidântừđógópphần vào sự
thành cơng của các chính sách kinhtếxãhội.

1.2.4. Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Hoạt động cho vay và công tác quản lý cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam cũng tuân thủ các quy định, quy chế chung của Ngành, mặc dù có những đặc thù
riêng song về cơ bản có nhiều đặc điểm giống như các Ngân hàng thương mại khác.
* Khái niệm quản lý
Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra quan điểm về quản lý như: tiếp cận theo kinh
nghiệm, tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân, tiếp cận theo lý thuyết quyết định,
tiếp cận toán học, tiếp cận theo các vai trò quản lý. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận hệ
thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...)
đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định
18


(khách thể quản lý).
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối

tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
* Khái niệm quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Đối với quản lý cho vay, chủ thể quản lý là tổ chức tín dụng cho vay, đối
tượng bị quản lý là hoạt động cho vay. Theo đó, chủ thể quản lý thực hiện việc lập kế
hoạch, lãnh đạo, tổ chức và kiểm tra để công tác cho vay đạt hiệu quả như mong
muốn. Quản lý hoạt động cho vay mục đích là nâng cao chất lượng cho vay nhằm
giảm thiểu rủi ro, đạt được các mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận.
Quản lý cho vay khách hàng cá nhân là sự tác động có hướng đích của tổ chức
tín dụng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân dựa trên q trình xây dựng,thực
thi các chính sách, quy trìnhvà biện pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu nâng cao
chất lượng cho vay, hoạt động an toàn hiệu quả và phát triển bền vững.
* Mục tiêu cơ bản trong quản lý cho vay KHCN
Thứ nhất,mở rộng và tăng trưởng hoạt động cho vay, thu hút ngày càng nhiều
hơn nữa KHCN, bao gồm cả quy mô cho vay và tỷ trọng cho vay KHCN. Quy mô
cho vay thể hiện ở tổng doanh số cho vay, tổng dư nợ cho vay với KHCN. Tỷ trọng
cho vay thể hiện ở các loại hình KHCN, các khách hàng thuộc các khu vực, chi
nhánh,…
Thứ hai, nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro vớihoạt động cho vay KHCN.
Nâng cao chất lượng cho vay thể hiện ở khả năng thu hồi nợ, trả lãi đúng kỳ hạn, tỷ
lệ các nhóm nợ khó địi, nợ xấu giảm dần, cơ cấu nợ hợp lý hơn, lợi nhuận từ hoạt
động cho vay nhiều hơn.
Thứ ba,hồn thiện chính sách, quy trình cho vay. Từ việc quản lý hoạt động
cho vay, nhà quản lý sẽ tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của các chính sách, quy trình
cho vay đang áp dụng. Từ đó tìm ra ngun nhân và có những giải pháp hồn thiện
các quy trình. Nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay.
Thứ tư, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ nhân lực;Trong mọi quy
trình quản lý đều không thể thiếu yếu tố con người, do đó mục tiêu của quản lý hoạt
động cho vay KHCN là đánh giá đúng năng lực của đội ngũ nhân sự hiện tại để từ đó
có các giải pháp hỗ trợ, đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chun mơn,


19


khả năng làm việc và năng lực quản lý của đội ngũ nhân lực đáp ứng các yêu cầu
ngày càng cao của hoạt động cho vay nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ năm,Mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững
Mọi hoạt động quản lý đều hướng tới mục tiêu chung là hiệu lực và hiệu quả
của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là thực hiện
được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất. Đối với của các đơn vị kinh doanh thì mục tiêu
cuối cùng vẫn là lợi nhuận và phát triển bề vũng.

1.2.5.Các nội dung quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.5.1. Xây dựng chính sách và ban hành quy định,quy trình cho vay khách
hàng cá nhân
Trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành năm 2010,
Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam( thay thế QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và các quyết định
sửa đổi bổ sung QDD của Ngân hàng Nhà nước việt Nam) và căn cứ vào Điều lệ
hoạt động,các TCTD xây dựng chính sách và ban hành quy trình quy định cho vay
KHCN của đơn vị.
Về xây dựng các chính sách
Chính sách cho vay là định hướng căn bản và phương thức chủ yếu trong việc
điều hành kinh doanh, giúp TCTD thiết lập các kế hoạch kinh doanh một cách chủ
động trong từng giai đoạn. Chính sách cho vay có thể thay đổi linh hoạt trong từng
thời kỳ phù hợp với mục tiêu mở rộng hoặc thu hẹp cho vay đối với mỗi loại khách
hàng, mỗi ngành nghề trong nền kinh tế.
Như vậy bất cứ một chính sách cho vay nào cũng phải đạt được các mục tiêu:
Lợi nhuận,an toàn, ít rủi ro vàsự lành mạnh của các khoản cho vay.
Xây dựng chính sách cho vay phải được căn cứ trên các yếu tố như:

- Đối tượng khách hàng cho vay: Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách
hàng để có những chính sách ưu đãi và đối xử phù hợp với từng loại khách hàng.
- Quy mô cho vay:Quy mô cho vay thể hiện qua tỷ phần cho vay trong tài sản
có của TCTD, lệ thuộc vào hồn cảnh kinh tế; khối lượng vốn mà ngân hàng có thể
huy động được, sự ổn định của nền kinh tế; uy tín của khách hàng vay vốn; tình trạng
tài chính, nhu cầu vốn, khả năng trả nợ; mức độ hạn chế của Ngân hàng trung ương...
- Lĩnh vực cho vay: Tuỳ theo khả năng về nhân lực và tính ổn định của nguồn
20


vốn và một số đặc điểm khác của nền kinh tế mà một ngân hàng có thể lựa chọn lĩnh
vực cho vay KHCN thích hợp nhất, có khả năng nhất làm mũi nhọn cho việc tài trợ
hoặc đa dạng hoá theo nhiều loại hình khác nhau một cách hợp lý.
Việc xây dựng, hồn thiện và thực thi một chính sách cho vay KHCN tốt sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay, giúp cho TCTD có thể đảm bảo hiệu
quả kinh tế từ hoạt động cho vay, đồng thời đảm bảo việc mở rộng thị phần cho vay,
tăng trưởng dư nợ trong điều kiện sự an toàn, lành mạnh của các khoản cho vay.
Do đặc điểm đối tượng KHCN phong phú, nhiều thành phần mà các TCTD
thường xây dựng các chính sách cho vay KHCN cụ thể như:
* Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng là chính sách mà Ngân hàng xây dựng dựa trên ở cấp
độ khách hàng hoặc phân khúc khách hàng, những quyết định được đưa ra để phân
bổ các nguồn lực hiện có của Ngân hàng dưới những hình thức nhằm cung cấp dịch
vụ, sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách khách hàng giúp Ngân
hàng lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mà mình phục vụ, tạo nên một hệ thống
khách hàng truyền thống. Điều này rất có ý nghĩa trong hoạt động của Ngân hàng, từ
đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, thơng qua đó Ngân hàng có thể đề ra
những biện pháp hoạt động để từ đó định hướng cho sự phát triển của Ngân hàng.
Có thể nói chính sách khách hàng là một trong những chính sách quyết định
trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Việc thực hiện chính sách tốt hay khơng

phụ thuộc nhiều nhân tố khác nhau như cơ sở vật chất, mạng lưới chi nhánh, danh
tiếng của Ngân hàng và các yếu tố khách quan như môi trường nền kinh tế, tính cạnh
tranh giữa các Ngân hàng, …
*Chính sách về sản phẩm:Các Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác
nhau tương ứng với sự đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng cũng như sự
đa dạng trong phân khúc khách hàng. Vì vậy, các danh mục sản phẩm cho vay có thể
được sắp xếp rất đa dạng, tùy theo tiêu thức quản lý của Ngân hàng đồng thời đảm
bảo tính tương thích tối ưu cho khách hàng và nhu cầu sử dụng vốn của họ. Về cơ
bản, có thể xây dựng các sản phẩm cho vay KHCN dựa theo các tiêu thức sau:
+ Dựa vào thời hạn khoản vay:Theo tiêu thức này, Ngân hàng có thể quản lý
tốt hơn về mặt thời gian của các khoản vay như thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ…
Qua đó các Ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.

21


+ Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, Ngân hàng sẽ căn cứ vào
mức độ, thời gian sử dụng vốn của khách hàng để có thể xây dựng các sản phẩm cho
vay linh hoạt, phù hợp với các nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời đảm bảo
an tồn vốn cũng như tối đa hóa lợi nhuận thu được từ khách hàng.
+ Dựa vào hình thức đảm bảo như:Cho vay có tài sản bảo đảm, Cho vay
khơng có tài sản bảo đảm:
+ Dựa vào phân loại mục đích vay của khách hàng: Đối tượng KHCN được phân
loại tương đối đơn giản như:Cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay phục vụ đời sống.
*Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho Ngân hàng. Quản lý chính sách lãi suất cho vay KHCN là một trong
những nội dung quan trọng trong chính sách giá của Ngân hàng; đối tượng KHCN
đặc biệt nhạy cảm về giá. Thơng thường Ngân hàng xây dựng chính sách lãi suất căn
cứ vào: đối tượng khách hàng, thời gian vay vốn, sản phẩm cho vay, mức độ rủi ro

khoản vay…
*Chính sách quản trị rủi ro
Hoạt động cho vay đem lại nguồn thu nhập lớn, đóng vai trị quan trọng trong
cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng, tuy nhiên đó lại là hoạt độngtiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng, chính sách quản trị rủi ro đối với hoạt động
cho vay cũng đặc biệt quan trọng, việc giảm thiểu, hạn chế những khoản nợ xấu sẽ
giúp Ngân hàng giảm chi phí dự phịng cũng như những chi phí xử lí, thu hồi nợ
đồng thời nâng cao uy tín, vị thế của Ngân hàng trên thị trường. Việc xây dựng chính
sách quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay được áp dụng ngay từ thời điểm lựa chọn
phân khúc khách hàng, xây dựng sản phẩm cho đến quá trình thẩm định, phê duyệt
và theo dõi quy trình sử dụng vốn của khách hàng, dưới sự giám sát chặt chẽ từ các
bộ phận tách biệt nhau trong Ngân hàng.
Về các quy định cho vay KHCN
Quy định cho vay là việc các Ngân hàng cụ thể hố các chính sách cho vay
thành “bản hướng dẫn”, ở đó đưa ra các tiêu chuẩn để thực thi các hoạt động cho vay
KHCN, tăng cường chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời.Bao gồm:

22


+ Quy định cụ thể về những trường hợp không được cho vay, hạn chế cho vay
Đây là cơ sở để xác định đối tượng tiếp cận cho vay của NHTM, đồng thời
thiết lập hành lang bảo vệ, giảm thiểu rủi ro cho vay, hướng tới cho vay đúng quy
định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.
Quy định của TCTD về những nhu cầu vốn được vay, hạn chế cho vay nhằm
thiết lập khuân khổ, thiết lập vùng hạn chế khi xem xét nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Đây là nội dung đầu tiên khi xem xét nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng.
Ngồi ra, khi xem xét nhu cầu vay vốn của KHCN, Ngân hàng đưa ra những hướng

dẫn chung về việc đánh giá tính hợp pháp, hợp lý, phù hợp của nhu cầu vốn trước khi
quyết định cho vay.
+ Quy định về điều kiện vay vốn
Điều kiện vay vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình xem xét cấp tín dụng
cho KHCN. Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lý, phù hợp của đối tượng vay vốn,
nhu cầu sử dụng vốn vay, Ngân hàng đưa ra những quy định chung về điều kiện vay
vốn. Qua đó, tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện
+ Quy định về mức cho vay
Quy định mức cho vay đối với KHCN là quy định về số tiền Ngân hàng có thể
cấp tối đa trong các trường hợp. Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho
vay; Quản lý hoạt động cho vay KHCN phải không được vượt quá giới hạn về tín
dụng do pháp luật quy địnhnhư: Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng cá nhân
vay vốn; Mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; Mức cho vay tối đa đối
với KHCN hạn chế tín dụng; Tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn, cho
vay trung dài hạn ….hoặc các quy định riêng của từng TCTD như: mức cho vay tối
đa đối với một nhu cầu vốn, quyền phán quyết cho vay tối đa của giám đốc khu vực
hoặc chi nhánh; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; quy mô
cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề.
+ Quy định về thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Thơng thường quy định thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ

23


sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Quy định về thời hạn cho

vay nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, sự chuyên biệt cho sản phẩm cho vay. Ví dụ: thời
hạn cho vay mua nhà có thể kéo dài trên 15 năm, trong khi đó thời hạn cho vay mua
ô tô thường dưới 10 năm.
+ Quy định về phương thức cho vay
Phương thức cho vay được hiểu là cách cấp vốn cho khách hàng. Quy định
phương thức cho vay nhằm đảm bảo cách Ngân hàng cấp vốn phù hợp với quy định
về thời gian cho vay, nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn, điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Ngân hàng thoả thuận với khách hàng việc áp dụng cụ thể phương thức cho
vay trước khi kí kết hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay bao gồm: Cho vay từng
lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay lưu vụ; Cho vay hợp vốn; Cho vay
theo dự án đầu tư; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng; Cho
vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; Cho vay theo hạn mức
thấu chi….
Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mơ tả cơng việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.Việc xác lập một quy trình cho vay và khơng
ngừng hồn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với cácTCTD. Phân tích quy trình cho
vay cũng là cách để quản lý hoạt động cho vay sát thực nhất.
Trước hết, muốn quản lý tốt hoạt động cho vay, chủ thể quản lý phải thiết lập
được quy trình cho vay chi tiết. Từ quy trình đó, phát hiện các sai sót để quản lý theo
từng khâu, từng mục nhằm hạn chế rủi ro sớm nhất và hiệu quả nhất.

1.2.5.2. Các nguyên tắc cho vay
*Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên đối với khách hàng
Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên đối với khách hàng là yêu cầu tối
cao với hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. nó xuất phát từ đặc trưng cơ
bản nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại là dựa vào chủ yếu vốn bằng
tiền nhàn rỗi của xã hội. Hơn nữa, đó cũng là dấu hiệu nói lên khả năng tài chính

mạnh hay yếu của một ngân hàng thương mại phải đảm bảo toàn bộ giá trị của tài sản
24


có lớn hơn các khoản nợ phải thanh tốn ở mọi thời điểm. chính đáng của khách
hàng, trong khi vẫn giữ được tỷ lệ dự trữ theo luật định.
*Thực hiện cho vay bảo đảm mức sinh lời cao
Các Ngân hàng khi cho vay luôn mong muốn nhận được lãi suất cao để bù
đắp hoàn toàn rủi ro liên quan đến khoản vay và đảm bảo mức lợi nhuận mong
muốn. Tuy nhiên, lãi suất cũng cần ở mức hợp lý để tạo điều kiện cho khách hàng có
thể thanh tốn nợ gốc, lãi vay mà khơng phải tìm đến nguồn cho vay khác. Một mức
lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo cạnh tranh được, bù đắp được rủi ro từng khoản vay
và kinh doanh có lãi là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của ngân hàng thương mại. Dù hoạt động
trong bất kỳ điều kiện nào thì các ngân hàng thương mại đều phải phấn đấu để có
mức lợi nhuận cao. Có như vậy mới mong tồn tại và phát triển, đặc biệt trong mơi
trường có sự cạnh tranh gay gắt. Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại
phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu tư, cho vay được nhiều, với những khoản
cho vay có độ an toàn và thu nhập tiến lãi cao.

1.2.5.3. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động cho vay KHCN
* Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện hoạt động cho vay KHCN
Công tác tổ chức là việc thiết lập và cụ thể hố các vị trí, các mối quan hệ
giữa các phòng ban bộ phận trong ngân hàng một cách khoa học hợp lý, đảm bảo vận
hành nhịp nhàng, linh hoạt, hiệu quả và đạt được mục tiêu kế hoạch. Thông thường
các TCTD thường xây dựng và tổ chức bộ máy thực hiện cho vay theo hai loại hình:
cho vay khách hàng doanh nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân.
Tổ chức bộ máy thực hiên cho vay nói chung,cho vay KHCN nói riêng tại
TCTD cần phải đảm bảo nội dung sau:
- Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy cần hướng tới và phải

thống nhất với định hướng cho vay của của ngân hàng
- Xác định cơ cấu tổ chức quản lý theo khâu và cấp quản lý, phụ thuộc vào
quy mô của bộ máy quản lý, hệ thống các chức năng nhiệm vụ đã xác định và việc
phân công hợp tác lao động quản lý.
- Xác định mơ hình quản lý: nói lên mối liên hệ thống nhất giữa các cấp, các
khâu trong một hệ thống quản lý
Quá trình xây dựng và tổ chức bộ máy thực hiện cho vay cần phải đảm bảo
25


×