Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGUYÊN LÝ BẢO HIỂM - CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.01 KB, 10 trang )

1
1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG
VỀ BẢO HIỂM
Ch
Ch
ư
ư
ơng
ơng
2
2
2/40
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
Để chia sẽ những rủi ro và có khả
năng khắc phục nhanh chóng những tổn thất
xảy ra, người ta cần có một công cụ quản lý.
Một trong những công cụ quản lý hiệu
quả nhất. Đó chính là bảo hiểm.
Bảo hiểm là một công cụ quản lý rủi ro.
Bảo hiểm còn là những mối quan hệ kinh
tế gắn liền với quá trình hình thành, phân
phối và sử dụng các quỹ tập trung, ta gọi là
“quỹ bảo hiểm” nhằm xử lý các rủi ro, các
biến cố.
3/40
Ở Việt Nam, việc phát triển nền kinh tế
thò trường đã tạo động lực thúc đẩy khai thác
và phát triển mọi tiềm năng sáng tạo, với khối
lượng hàng hóa, dòch vụ phong phú có giá trò


lớn được tạo ra cần phải được bảo vệ.
Đây chính là tiền đề cho sự phát triển
mạnh mẽ nhu cầu bảo hiểm và là cơ sở vững
chắc cho sự hình thành và tồn tại của quỹ bảo
hiểm.!
4/40
2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm !
3. Khái niệm, bản chất bảo hiểm:
3.1. Khái niệm:
Bảo hiểm là một cách thức quản trò rủi ro,
thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng
để đối phó với những rủi ro có tổn thất thường là
tổn thất về tài chính, nhân mạng …
Bảo hiểm được xem như là một cách thức
chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng
từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo
hiểm.
2
5/40
3.2. Các đònh nghóa về bảo hiểm:(!)
- Góc độ xã hội: bảo hiểm là sự đóng góp
của số đông vào sự bất hạnh của số ít. !
- Góc độ kinh tế, luật pháp: bảo hiểm là một
nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo
hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc cho
một người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ
nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả
bởi một bên khác:
đó là người bảo hiểm.

6/40
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với
toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các
phương pháp của thống kê. !
- Góc độ kỷ thuật tính toán: bảo hiểm là
một phương sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết
hợp một số lượng đầy đủ các đơn vò đối tượng
để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng
đồng và có thể dự tính được.
- Đònh nghóa đầy đủ nhất:!
7/40
Bản chất của bảo hiểm là “sự chia sẽ rủi
ro”, “lấy sự đóng góp của số đông, bù đắp cho
sự bất hạnh của số ít”.
3.3. Đặc điểm của bảo hiểm:
- Bảo hiểm là một loại dòch vụ đặc biệt. !
- Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn, vừa
mang tính không bồi hoàn. !
8/40
3.4. Vai trò – tác dụng của bảo hiểm:
- Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn
đònh đời sống của người tham gia bảo hiểm,
- Công cụ an toàn: đề phòng và hạn chế tổn
thất cho mọi thành viên trong xã hội,
- Bảo hiểm giữ vai trò của một trung gian tài
chính quan trọng trong hệ thống tài chính quốc
gia, là một công cụ tín dụng đủ mạnh cho nền
kinh tế (nguồn huy động vốn và cung cấp vốn).
- Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh
tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo

hiểm. !
3
9/40
4. Các hình thức bảo hiểm:
4.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
4.1.1. Khái niệm:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bò mất hoặc giảm thu nhập do bò
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH,
10/40
có sự bảo trợ của Nhà nước theo pháp
luật nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần
bảo đảm an toàn xã hội.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2006: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bò giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội”.
11/40
Theo đònh nghóa này thì bảo hiểm xã hội

có hai chức năng cơ bản:
- Hạn chế khó khăn về kinh tế của người
lao động.
- Hình thành một hệ thống an toàn cho xã
hội.
12/40
Một khi đảm bảo ổn đònh kinh tế cho người
lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc,giúp
cho nền kinh tế phát triển ổn đònh, thì đó sẽ là cơ
sở ổn đònh xã hội, đảm bảo sự an toàn cho quốc
gia về kinh tế và an ninh quốc phòng.
Vì thế, hiện nay trên thế giới đã có 182
nước có Luật về BHXH – Có thể nói BHXH là
một trong những hoạt động mà ở bất cứ quốc gia
nào cũng quan tâm không phân biệt thể chế
chính trò, trình độ kinh tế, xã hội.
4
13/40
4.1.2. Nội dung của bảo hiểm xã hội:
Theo công ước số 102 (28/06/1952) của Tổ
chức lao động Quốc tế về BHXH: đã khuyến
khích các nước thành viên thực hiện ít nhất 3
chế độ trong 9 chế độ BHXH. Cụ thể như sau:
1. Chăm sóc y tế,
2. Trợ cấp ốm đau,
3. Trợ cấp thất nghiệp,
4. Trợ cấp tuổi già,
5. Trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp,
6. Trợ cấp gia đình,

7. Trợ cấp thai sản,
14/40
8. Trợ cấp tàn tật,
9. Trợ cấp tiền tuất. (Công ước 102)
Ơ
Ơ
Û
Û
Vie
Vie
ä
ä
t
t
Nam,
Nam, Luật bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006. Nội dung cơ bản gồm:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Ốm đau, (!)
- Thai sản, (!)
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, (!)
- Hưu trí, (!)
- Tử tuất. (!)
* Thông tin tham khảo thêm (!)
15/40
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện: (!) Video clip
- Hưu trí,
- Tử tuất.

3. Bảo hiểm Thất nghiệp: (!) Video clip
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ thất nghiệp,
- Hỗ trợ tìm việc làm.
16/40
Nhìn chung: bảo hiểm xã hội ở nước ta cũng như
các nước trên thế giới có cùng một số đặc điểm:
+ BHXH là một đònh chế pháp lý bắt buộc,
+ BHXH là một trung tâm phân phối lại của
hệ thống kinh tế – xã hội,
+ BHXH được thực hiện trên một “nhóm
mở” của những người lao động,
+ BHXH là cơ chế đảm bảo cho người lao
động chống đở rủi ro của chính bản thân (rủi ro
con người).
5
17/40
* Bảo hiểm y tế:
Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12, đã được
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 14 tháng 11 năm 2008. Bao gồm:
- Bảo hiểm y tế bắt buộc.
- Bảo hiểm y tế hộ gia đình.
- Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên.
- Các đối tượng ưu đãi chính sách xã hội.
Bảng phụ lục tổng hợp mức đóng:(!)
18/40
Tóm lại: BHXH hoạt động không vì mục đích
kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà phục vụ cho
lợi ích xã hội, vì quyền lợi của người tham gia.

Hiện nay, BHXH được triển khai dưới hai
hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện.
+ Sản phẩm của BHXH bắt buộc là trợ cấp
hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN;
+ Sản phẩm của BHXH tự nguyện là trợ
cấp hưu trí và tử tuất.
Bên cạnh đó còn có hai loại hình bảo hiểm
bổ trợ: Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm y tế.
19/40
4.2. Bảo hiểm thương mại:
4.2.1. Khái niệm:
-
Trên góc độ tài chính, bảo hiểm thương mại
là một hoạt động dòch vụ tài chính nhằm phân phối
lại những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Trên góc độ pháp lý, bảo hiểm thương mại là
một bản cam kết mà một bên đồng ý bồi thường cho
bên kia khi gặp rủi ro nếu bên kia đóng phí bảo
hiểm.
Do đó, bảo hiểm thương mại là các quan hệ
kinh tế gắn liền với việc huy động và phân phối lại
các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các
tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
20/40
4.2.2. Đặc điểm cơ bản:
- Hoạt động bảo hiểm thương mại là một
hoạt động thỏa thuận (bảo hiểm tự nguyện),
- Sự tương hổ trong bảo hiểm thương mại
được thực hiện trong một “cộng đồng có giới

hạn”, một “nhóm đóng”,
- Bảo hiểm thương mại cung cấp dòch vụ
đảm bảo không chỉ cho các rủi ro bản thân con
người mà còn cho cả rủi ro tài sản và trách
nhiệm.
6
21/40
4.2.3. Nguyên tắc của bảo hiểm thương mại:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người tham gia bảo hiểm cũng như doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm;
- Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo
nguyên tắc hạch toán kinh doanh;
- Hoạt động theo luật pháp quy đònh cho
doanh nghiệp nói chung, và cho doanh nghiệp
bảo hiểm nói riêng;
- Hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù
số ít;
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ
nguyên tắc an toàn tài chính.
22/40
4.2.4. Phân loại bảo hiểm thương mại:
4.2.4.1. Căn cứ vào tính chất bảo hiểm:
Phân thành hai loại:
* Bảo hiểm nhân thọ (life insurance): là
bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh
mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các nghiệp
vụ:
+ Bảo hiểm trọn đời, !

+ Bảo hiểm sinh kỳ, !
+ Bảo hiểm tử kỳ,!
23/40
+ Bảo hiểm hỗn hợp, !
+ Bảo hiểm trả tiền đònh kỳ, !
+ Bảo hiểm liên kết đầu tư
+ Bảo hiểm hưu trí !
* Bảo hiểm phi nhân thọ (non-life
insurance): là bảo hiểm tài sản, trách nhiệm
dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không
thuộc bảo hiểm nhân thọ.
24/40
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam bổ
sung (ban hành 21/11/2010) thì bảo hiểm phi nhân
thọ gồm:
+ Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
+ Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ,
đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng
không;
+ Bảo hiểm hàng không;
+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm cháy, nổ;
+ Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của
chủ tàu;
+ Bảo hiểm trách nhiệm;
+ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
7
25/40
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
+ Bảo hiểm nông nghiệp;

* Bảo hiểm sức khỏe:
+ Bảo hiểm tai nạn con người;
+ Bảo hiểm y tế;
+ Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe
4.2.4.2. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:
* Bảo hiểm con người (insurance of the
person): là loại bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là
tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người.
* Bảo hiểm trách nhiệm dân sự !
26/40
* Bảo hiểm tài sản (property insurance): là
loại bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là tài sản
(cố đònh hay lưu động) của người được bảo hiểm
(tập thể hay cá nhân) bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ trò giá được tiền và các quyền tài sản.
4.2.4.3. Căn cứ vào quy đònh của pháp luật:
* Bảo hiểm bắt buộc, gồm:
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới, của người bảo hiểm hàng không đối với
hành khách,
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với hoạt động tư vấn pháp luật.
27/40
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
+ Bảo hiểm cháy, nổ…
* Bảo hiểm không bắt buộc: là những loại
bảo hiểm khác, không thuộc bảo hiểm bắt
buộc.
4.2.4.4. Phân loại theo kỹ thuật bảo hiểm:

* Kỹ thuật phân bổ: !
* Kỹ thuật dồn tích vốn: !
28/40
4.3. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
thương mại:
Nguyên tắc 1: Chỉ bảo hiểm sự rủi ro,
không bảo hiểm sự chắc chắn xảy ra (fortuity
not certainty) : tai nạn bất ngờ không lường
trước thì được bảo hiểm.
Nguyên tắc 2: Trung thực tuyệt đối
(utmost good faith): Tất cả các giao dòch kinh
doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau, trung thực tuyệt đối, không được lừa dối
nhau.
8
29/40
Nguyên tắc 2 thể hiện:
* Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố
những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm
… cho người được bảo hiểm biết.
* Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác
các chi tiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc 3: Quyền lợi có thể được bảo hiểm
(insurable interest): là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến,
gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không
an toàn của đối tượng bảo hiểm (quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản;
quyền nghóa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối
tượng được bảo hiểm).
30/40

Nguyên tắc 4: Nguyên tắc bồi thường
(indemnity): “Bồi thường” có thể hiểu là “sự bảo
vệ” hoặc “đảm bảo cho thiệt hại hoặc tổn thất
phát sinh” từ trách nhiệm pháp lý.
Theo nguyên tắc bồi thường, khi tổn thất
xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế
nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có
đủ nguồn tài chính như trước khi có tổn thất xảy
ra, số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo
hiểm, không lớn hơn số tiền thiệt hại thực tế.
Điều cần chú ý là các bên không được lợi
dụng bảo hiểm để trục lợi.
31/40
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc thế quyền
(subrogation) : Người bảo hiểm sau khi bồi
thường cho người được bảo hiểm, có quyền
thay mặt người được bảo hiểm để đòi người
thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình.
Để thực hiện được nguyên tắc này, người
được bảo hiểm phải cung cấp các biên bản,
giấy tờ, tài liệu … cần thiết cho người bảo hiểm.
32/40
4.5. Phân biệt BHXH với bảo hiểm thương mại:
4.5.1. Sự giống nhau:
- Về sự hình thành và sử dụng quỹ của hai loại
bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên
tắc là: có tham gia tạo lập hay đóng góp vào quỹ thì
mới được hưởng quyền lợi.
- Mục đích hoạt động của hai quỹ cũng nhằm
để hỗ trợ cho các đối tượng tham gia bảo hiểm một

khoản kinh phí theo quy đònh khi họ gặp những khó
khăn về tài chính do rủi ro gây nên.
4.5.2. Sự khác nhau:
- Mục tiêu hoạt động của hai quỹ hoàn toàn
khác nhau. Bảo hiểm thương mại được hình thành để
hạn chế rủi ro và hoạt động với mục đích thương mại.
9
33/40
4.5.2. Sự khác nhau:
- Mục tiêu hoạt động của hai quỹ hoàn toàn
khác nhau. Bảo hiểm thương mại được hình thành để
hạn chế rủi ro và hoạt động với mục đích kinh doanh.
Còn mục tiêu hoạt động BHXH mang tính toàn quốc
gia nhằm thực hiện chính sách xã hội của nhà nước,
bảo đảm cho người lao động có khoản trợ cấp thiết
yếu lúc khó khăn.
- Sự khác nhau của bảo hiểm thương mại và
BHXH còn biểu hiện ở mức độ đóng góp và phương
thức sử dụng của mỗi quỹ. Mức độ đóng góp và sử
dụng của bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ chế
hoạt động của thò trường và theo nguyên tắc hạch
toán kinh doanh.
34/40
Còn mức đóng góp và sử dụng của hoạt
động BHXH dựa vào chính sách xã hội trong
từng thời kỳ của nhà nước và với mục tiêu là
bảo vệ sự phát triển kinh tế, xã hội, sự ổn đònh
chính trò của quốc gia.
Do vậy, đa số các nước (theo khuyến cáo
của Tổ chức lao động quốc tế – International

Labour Organization, viết tắc là ILO) đều thực
hiện BHXH theo hình thức bắt buộc
35/40
5. Vai trò và tác dụng của bảo hiểm:
5.1. Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất:
Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng
chủ yếu của bảo hiểm và cũng xuất phát chính từ nhu
cầu này mà bảo hiểm đã ra đời.
Vai trò của các công ty bảo hiểm là cung cấp
các loại dòch vụ đặc biệt nhằm khôi phục khả năng
vật chất, tài chính như trước khi xảy ra rủi ro, hoặc
bồi thường cho người thụ hưởng trong hợp đồng bảo
hiểm con người.
Nhiệm vụ cơ bản của bảo hiểm là bồi thường
khi có tổn thất xảy ra, nhằm khắc phục hậu quả, ổn
đònh đời sống và quá trình sản xuất – kinh doanh.(!)
36/40
5.2. Tăng cường công tác đề phòng và hạn
chế tổn thất:
Dựa trên cơ sở các rủi ro xảy ra hàng năm,
các tổ chức kinh doanh bảo hiểm tiến hành
nghiên cứu các rủi ro, thống kê các tai nạn, tổn
thất, từ đó xác đònh các nguyên nhân chủ quan và
khách quan dẫn đến thiệt hại.
Những nghiên cứu này giúp các công ty bảo
hiểm có thể đề ra được các biện pháp kiểm soát
ngăn ngừa rủi ro hữu hiệu nhất nhằm giảm đến
mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra.
Đây cũng là một trong những biện pháp
kiểm soát rủi ro.

10
37/40
5.3. Sử dụng hiệu quả những khoản tiền
nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn lớn đển đầu tư
vào các lónh vực kinh tế – xã hội:
Các công ty bảo hiểm là một kênh huy
động vốn không thể thiếu được của nền kinh tế
và đang ngày càng được khai thác có hiệu quả.
Thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các
công ty bảo hiểm đã tập trung lượng tiền phân
tán rải rác thành những quỹ tiền tệ khá lớn.
Quỹ bảo hiểm đã trở thành một đònh chế
tài chính trung gian quan trọng trên thò trường
vốn.
38/40
5.4. Tăng thu cho ngân sách nhà nước:
Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo
hiểm đã đóng góp một phần không nhỏ vào
ngân sách nhà nước.
Bảo hiểm thực hiện tốt biện pháp kiểm
soát rủi ro nên hạn chế tổn thất, giúp bảo vệ
tối đa tài sản công cộng góp phần tiết kiệm
cho ngân sách nhà nước chi vào các khoản
khắc phục tổn thất như xây dựng lại đường xá,
cầu cống, công trình ….
39/40
5.5. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong
cuộc sống:
Những rủi ro do thiên nhiên như bão lụt, hạn
hán, sóng thần, cháy rừng … đang trở nên hết sức

phức tạp, khó dự đoán do môi trường toàn cầu đang
thay đổi theo chiều hướng xấu.
Chiến tranh, xung đột, khủng bố, đình công …
ngày càng diễn biến phức tạp nhiều khu vực trên thế
giới.
Trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một
giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý
an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống cho con
người.
40/40

×