Số 27 – Tháng 04/2021
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN
Factors affecting the intention to participate in the voluntary Social
Insurance of people in the area of Kien Tuong commune, Long An province
Nguyễn Thị Kim Thanh
1
1
Học viên cao học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Long An, Việt Nam
Tóm tắt — Nghiên cứu có mục tiêu cơ bản là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến ý định tham gia Bảo hiểm Xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long
An. Tác giả sử dụng kết hợp mơ hình thái độ, dựa trên mối quan hệ giữa thái độ và ý định hành vi, đồng
thời phỏng vấn sâu đối với 6 chun gia để xây dựng mơ hình nghiên cứu. Tác giả khảo sát 200 người
dân thuộc nhóm đối tượng chưa tham gia và đã tham gia Bảo hiểm Xã hội tự nguyện trên địa bàn nghiên
cứu. Kết quả chỉ ra rằng, trong 5 yếu tố được đề xuất, có 4 yếu tố được kế thừa từ những nghiên cứu
trước, 1 yếu tố phát triển mới có ảnh hưởng đến ý định tham gia Bảo hiểm Xã hội tự nguyện của người
lao động trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An. Các yếu tố đó lần lượt là “Kiến thức”, “Niềm
tin”, “Cảm xúc” , “Thái độ tham gia Bảo hiểm Xã hội” và cuối cùng là yếu tố phụ thuộc “Ý định”. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thu hút người dân thuộc đối tượng trên
địa bàn tham gia Bảo hiểm Xã hội tự nguyện.
Abstract —This study has the basic goal of identifying and measuring the degree of ìnluence of the
factors to participate in voluntary Social Insurance of people in the area of commune Kien Tuong, Long
An province. The author has used combination of attitude model, based on the relationship between
attitudes and behavioral intentions, simultaneously in-depth interviews with 6 experts to build research
models. The author has surveyed 200 people in the group of subjects who have not participated and have
participated in voluntary Social Insurance in the study area. The results show that, of the 5 proposed
factors, there are 4 studies inherited from previous studies, 1 new development factor affects the
employee's intention to participate in voluntary Social Insurance. in Kien Tuong commune, Long An
province. Factors are respectively "Knowledge", "Faith", "Emotion", "Attitude to participate in social
insurance" and finally factor is depend on factor "Intent". On that basis, the author proposes a number of
solutions and recommendations to attract people who are subjects participating in the area to participate
in voluntary Social Insurance.
Từ khóa: Ý định tham gia; Bảo hiểm Xã hội tự nguyện Kiến Tường; Intent to participate, voluntary
Social Insurance.
1. Giới thiệu
Bảo hiểm Xã hội (BHXH) tự nguyện là một trong các chính sách mới theo đó Nhà nước
có chính sách hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện qua đó cũng cho thấy rằng đây là lĩnh
vực được Nhà nước rất quan tâm (Quốc hội, 2014). Theo thống kê của BHXH Việt Nam, năm
2019 tồn quốc có 551.000 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 281.000 người so với năm
2018. Số người tham gia BHXH tự nguyện của năm 2019 của cả nước được đánh giá là “Sự
đột phá về số lượng người tham gia”, nó bằng cả kết quả vận động của 10 năm trước đó. Tuy
nhiên nếu so với tổng số 51 triệu người thuộc nhóm đối tượng trong độ tuổi lao động của cả
nước thì con số 551.000 người chỉ chiếm 1,08%. Qua đó cho thấy số người tham gia BHXH tự
nguyện dù tăng nhanh nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lao động của nước ta.
Thị xã Kiến Tường là huyện biên giới được chia tách ra từ huyện Mộc Hóa, người dân chủ
yếu sinh sống bằng nghề nơng, đất rộng, người thưa, khơng có khu cụm cơng nghiệp, chỉ có
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể mua bán sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ và một số chi
nhánh công ty địa phương khác đóng trên địa bàn. Số người tham gia BHXH tự nguyện năm
52
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
Số 27 – Tháng 04/2021
2019 so với năm 2017, tăng hơn gấp 3 lần tương ứng là 153 người và số tiền thu tăng hơn 659
triệu đồng. Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ số 204 người đóng BHXH tự nguyện năm 2019, trong
đó có 10 người tham gia BHXH tự nguyện do có thời gian tham BHXH bắt buộc trước đó nên
muốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Có 22 người tham gia BHXH tự nguyện
là cán bộ bán chuyên trách ở xã phường được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 70% mức đóng, cịn
lại là 172 người dân tham gia BHXH tự nguyện. Qua đó cho thấy số người tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn thị xã Kiến Tường cịn thấp, chính sách BHXH tự nguyện vẫn chưa thu hút
người dân tham gia. Để tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nhiều lao động chưa chủ
động tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm thu hút người lao động
tham gia là cần thiết và có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống an sinh xã hội của
địa bàn thị xã nói riêng và của Việt Nam nói chung (Bảo hiểm Xã hội thị xã Kiến Tường, 2019).
Nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện
của người dân trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá
về hành vi của mình. Thái độ nói đến sự đánh giá của con người về kết quả của một hành
vi (Ajzen, 1991). Việc nhận biết được thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm cụ thể sẽ
giúp chúng ta suy ra được phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm đó trong tương lai.
Nếu một người khơng thích dịch vụ BHXH tự nguyện thì chúng ta cũng khơng mong đợi rằng
người đó sẽ tham gia sử dụng dịch vụ BHXH tự nguyện. Ngược lại, nếu một khi đã thích dịch
vụ BHXH tự nguyện thì người đó sẽ hình thành ý định tham gia dịch vụ này.
Mơ hình thái độ đơn thành phần (single–component attitude models) cho rằng cảm nhận
sự ưa thích của người tiêu dùng đối với dịch vụ thường được xem là thái độ của người tiêu dùng
đối với dịch vụ đó. Mơ hình này có ưu điểm tiết kiệm thời gian, thiết kế bảng câu hỏi đơn giản
và thực hiện nghiên cứu không phức tạp. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là khơng cung cấp đầy
đủ và sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của khách hàng.
Mơ hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model) theo Schiffman và Kanuk
(2007), thái độ được miêu tả gồm ba thành phần: Nhận thức (cognition), cảm xúc hay sự ưa
thích (affection) và xu hướng hành vi (intention).
Thành phần nhận thức: Liên quan đến sự hiểu biết (knowledge) và niềm tin (belief) của
một cá nhân về đối tượng. Nhận thức dựa trên kiến thức hay sự hiểu biết của khách hàng về
dịch vụ thông qua những thông tin nhận được liên quan đến dịch vụ và kinh nghiệm của khách
hàng có được khi sử dụng dịch vụ, từ đó hình thành niềm tin của khách hàng.
Thành phần cảm xúc: Sự ưa thích đại diện cho cảm giác chung của khách hàng về việc
thích hay khơng thích một đối tượng. Thành phần này thể hiện sự ưa thích nói chung về đối
tượng chứ khơng phân biệt từng thuộc tính của đối tượng.
Thành phần xu hướng hành vi: Còn gọi là ý định tham gia được thể hiện qua xu hướng
tham gia của người dân. Họ có thể có xu hướng tham gia hay khơng tham gia BHXH tự nguyện.
Xu hướng tham gia là một yếu tố quyết định hành vi tham gia BHXH tự nguyện, ví dụ tơi sẽ
tham gia BHXH tự nguyện (vì lý do nó mang lại lợi ích gì đó).
Mối quan hệ giữa thái độ và ý định hành vi: Thái độ sẽ làm thay đổi các khía cạnh trong
cuộc sống của họ. Trong đó có thái độ với một sự vật hiện tượng nào đó sẽ dẫn đến một hành
vi dự định nào đó đối với sự vật hiện tượng. Nếu họ có thái độ tích cực sẽ dẫn đến những hành
động tích cực, ngược lại nếu thái độ của họ tiêu cức thì họ sẽ có những dự định tiêu cực.
53
Số 27 – Tháng 04/2021
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
2.2. Mơ hình nghiên cứu
Từ những vấn đề phân tích ở trên, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu dựa trên mơ hình
thái độ và mối quan hệ giữa thái độ và ý định hành vi. Cụ thể mối quan hệ này được thể hiện
trong mơ hình đề xuất.
Hình 1. Mơ hình thái độ 3 thành phần
H1
Kiến thức (knowledge)
H2
Thái độ (attiude)
Niềm tin (belief)
Cảm xúc (affection)
Ý định hành vi
(intention)
H3
Giới tính (nam, nữ)
Nghề nghiệp (nơng dân, tiểu thương,
tự do)
Thái độ (tích cực, khơng tích cực)
Dựa trên cơ sở phân tích các giả thuyết nghiên cứu có ảnh hưởng ý định tham gia BHXH
tự nguyện và tham khảo các nghiên cứu trước cùng nội dung. Tác giả đã tiếp nhận và tổng hợp
các nhân tố có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện và xem xét cụ thể trong nghiên
cứu này theo mơ hình nghiên cứu đề xuất có 5 khái niệm tiềm ẩn là: “Kiến thức; Niềm tin; Cảm
xúc; Thái độ; Ý định hành vi ”. Nghiên cứu kế thừa thang đo của 4 khái niệm và phát triển
thang đo mới cho khái niệm “Cảm xúc”.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính được tiến hành trên cơ sở lý thuyết, kế
thừa bộ thang đo của các tác giả nghiên cứu trước. Thông tin thu thập được qua các cuộc thảo
luận nhóm với 4 chuyên gia và 2 người dân nhằm đưa ra được thang đo chính thức gồm 19 biến
quan sát, trong đó thang đo cảm xúc phát triển mới 4 quan sát.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng được thực hiện tại thị xã Kiến
Tường, tỉnh Long An với mẫu được chọn thuận tiện, phi xác suất nhằm cho phép lượng hóa và
đo lường thơng tin thu thập được bằng những con số thực tế. Từ đó, tác giả xây dựng mơ hình
nghiên cứu hồn chỉnh. Đối tượng khảo sát là người dân đã tham gia BHXH tự nguyện cũng
như chưa tham gia BHXH tự nguyện.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân tích Cronbach’s Alpha
Sau khi phân tích độ tin cậy của các biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha đều trong
ngưỡng chấp nhận (từ 0.6 - 0.95) và hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>= 0.3). Trong
đó, thang đo “Niềm tin” (NT) bị loại 1 biến NT1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005).
54
Số 27 – Tháng 04/2021
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
Bảng 1. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần
Mã hóa
Số biến
quan sát
Cronbach's
Alpha
Thang đo Kiến thức
KT
4
.868
Đạt độ tin cậy
Thang đo Niềm tin
NT
3
.791
Đạt độ tin cậy
Thang đo Cảm xúc
CX
4
.756
Đạt độ tin cậy
Thang đo Thái độ tham gia BHXH
TD
4
.812
Đạt độ tin cậy
Thang đo Ý định
YD
3
.852
Đạt độ tin cậy
Tên thang đo
Kết luận
Nguồn: Tác giả ước lượng từ phần mềm SPSS
3.2. Phân tích EFA
Hệ số KMO = 0.803 > 0.5 và Sig = 0.000; Phương sai trích bằng 66.7%; Eigenvalues =
1.720, tất cả chỉ số đều thỏa (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Bảng 2. Phân tích EFA cho các biến độc lập
Com
pone
nt
Initial Eigenvalues
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Extraction Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Cumula
Varianc tive %
e
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Cumula
Varianc tive %
e
1
3.697
33.610
33.610
3.697
33.610
33.610
2.868
26.069
26.069
2
1.921
17.468
51.077
1.921
17.468
51.077
2.321
21.100
47.169
3
1.720
15.637
66.714
1.720
15.637
66.714
2.150
19.545
66.714
4
.685
6.227
72.942
5
.549
4.990
77.931
6
.544
4.948
82.879
7
.490
4.455
87.334
8
.431
3.922
91.256
9
.362
3.290
94.546
10
.330
2.996
97.542
11
.270
2.458
100.000
Nguồn: Tác giả ước lượng từ phần mềm SPSS
Bảng 3. Phân tích EFA cho các biến độc lập/phụ thuộc
Component
Initial Eigenvalues
Total
% of
Variance
Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative %
1
2.563
64.082
64.082
2
.690
17.240
81.322
3
.394
9.855
91.177
4
.353
8.823
100.000
Total
2.563
% of Variance Cumulative %
64.082
64.082
Nguồn: Tác giả ước lượng từ phần mềm SPSS
55
Số 27 – Tháng 04/2021
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
Hệ số KMO = 0.724 > 0.5 và Sig = 0.000; Phương sai trích bằng 77.162%; Eigenvalues=
2.315, tất cả cas1c chỉ số đều thỏa (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Bảng 4. Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc
Component
Initial Eigenvalues
Total
Extraction Sums of Squared Loadings
% of Variance Cumulative %
1
2.315
77.162
77.162
2
.396
13.201
90.362
3
.289
9.638
100.000
Total
% of Variance Cumulative
%
2.315
77.162
77.162
Nguồn: Tác giả ước lượng từ phần mềm SPSS
Phân tích EFA các biến độc lập cho thấy, sau khi loại biến NT1 các quan sát còn lại đạt độ
tin cậy cần thiết và biến phụ thuộc cũng đạt yêu cầu của phân tích EFA.
3.3. Phân tích hồi quy bội
Bảng 5. Hệ số hồi quy bội 1
Model
Unstandardized
Coefficients
B
Standardized
Coefficients
Std. Error
(Constant)
.632
.317
KT
.206
.074
NT
.248
CX
.316
t
Sig.
Collinearity Statistics
Beta
Tolerance
VIF
1.997
.047
.189
2.804
.006
.880
1.136
.066
.250
3.748
.000
.905
1.106
.073
.284
4.325
.000
.927
1.079
1
Nguồn: Tác giả ước lượng từ phần mềm SPSS
Phân tích hồi quy với 3 biến độc lập (KT, NT, CX) và biến phụ thuộc TD, tác giả nhận
thấy cả 3 biến độc lập có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Kết quả thái độ của người dân tại thị xã
Kiến Tường phụ thuộc vào 3 thành phần là: (1) Kiến thức; (2) Niềm tin; (3) Cảm xúc. Ba giả
thuyết được thỏa mãn là H1, H2, H3 với độ tin cậy 95% và phương trình hồi quy chuẩn hóa là:
TD = 0.189*KT + 0.250*NT + 0.284*CX (1). Tác giả nhận thấy nhân tố “Cảm xúc” có hệ số
tác động cao nhất (β = 0.284).
Bảng 6. Hệ số hồi quy bội 2
Model
Unstandardized
Coefficients
B
(Constant)
Std. Error
2.706
.234
.249
.071
Standardized
Coefficients
t
Sig.
Beta
Collinearity
Statistics
Tolerance
11.569
.000
3.496
.001
1
TD
.248
1.000
Nguồn: Tác giả ước lượng từ phần mềm SPSS
Phân tích hồi quy với 1 biến độc lập (TD) và biến phụ thuộc YD, hồi quy có ý nghĩa thống
kê ở mức 95%. Kết quả ý định của người dân tại thị xã Kiến Tường phụ thuộc vào thành phần
thái độ với giả thuyết được thỏa mãn là H4 với độ tin cậy 95% và phương trình hồi quy chuẩn
hóa là: YD = 0.284*TD (2)
4. Kết luận và khuyến nghị
Nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát 200 người dân thuộc nhóm người chưa tham gia và
đã tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn 02 phường và 01 xã của thị xã Kiến Tường. Dữ liệu
56
TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP
Số 27 – Tháng 04/2021
được thống kê, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 nhằm đánh giá sự tin cậy của các thang đo bằng
hệ số Cronbach’s Alpha. Sau đó kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phân tích nhân
tố khám phá EFA, cuối cùng kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mơ hình hồi quy tuyến tính.
Hồi quy (1) và (2) đều có ý nghĩa thống kê. Khi xem xét về ý định mua BHXH tự nguyện theo
sự khác biệt theo giới tính, thái độ, nghề nghiệp chỉ có phân nhóm theo thái độ là có sự khác
biệt. Theo đó, nhóm có thái độ cao có xu hướng mua BHYT tự nguyện cao hơn.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các biến quan sát, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để
tăng sự thu hút người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã Kiến Tường như sau:
Thứ nhất: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trực tiếp và đa dạng hình thức phối hợp
trong cơng tác tuyên tuyền về chính sách BHXH tự nguyện đến người dân.
Thứ hai: Tăng cường biện pháp quản lý hiện đại, nâng cao năng lực, chất lượng phục vụ
của cơ quan BHXH và của nhân viên đại lý thu BHXH tự nguyện.
Thứ ba: Kiến nghị với Quốc hội nghiên cứu sửa đổi bổ sung chế độ chính sách BHXH tự
nguyện, tăng mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, xem xét việc cấp thẻ BHYT cho người dân
trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện để làm tăng tính hấp dẫn tham gia của người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bảo hiểm Xã hội thị xã Kiến Tường (2019). Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2017 – 2019.
[2]. Hoàng Trọng và Chu nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống Kê.
[3]. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TPHCM: Nhà xuất
bản Tài Chính.
[4]. Quốc hội Việt Nam (2014). Luật Bảo hiểm Xã hội số 58/2014/QH13.
[5]. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision
Process. 50: 179-211.
[6]. Schiffman, L.G. and Kanuk, L.L. (2007). Consumer Behavior. 9th edn. New Jersey: Prentice Hall.
Ngày nhận: 04/03/2021
Ngày duyệt đăng: 01/04/2021
57