Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ tại thành phố rạch giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TUYẾT MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NHỮNG NGƯỜI BUÔN BÁN NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TUYẾT MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM XẪ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NHỮNG NGƯỜI BUÔN BÁN NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số



: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HỒ HUY TỰU

KHÁNH HÒA - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Mai


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, nghiên cứu và đến nay đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên của bản thân, vì vậy sự giúp đỡ từ
các Thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Trước tiên, tôi xin cảm
ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trường. Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan

Bảo hiểm xã hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, các anh chị đồng nghiệp
đã hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu tại thành phố Rạch Giá. Xin cảm ơn các
anh chị là người lao động buôn bán nhỏ lẻ đã bỏ ra chút ít thời gian quý báu của
mình để hoàn thành bảng câu hỏi phỏng vấn. Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể học
viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011 và gia đình đã góp ý và động
viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập; đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến TS. Hồ Huy Tựu đã giảng dạy và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian
học tập và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 9
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG................................ 9
1.1.1. Hành vi NTD ................................................................................................... 9
1.1.2. Lý thuyết về thái độ ................................................................................. 10
1.1.3. Mô hình hành vi dự định TPB................................................................. 10
1.1.4. Các biến số mở rộng trong khung khổ Lý thuyết hành vi dự định ........... 11
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BHXH Ở VIỆT NAM ............................. 12
1.2.1. Khái niệm............................................................................................... 12

1.2.2. Những quy định cơ bản về BHXH tự nguyện.......................................... 13
1.2.3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện.........................14
1.2.4. Các chế độ BHXH tự nguyện.................................................................. 14
1.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT................................ 16
1.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 16
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH của những người
buôn bán nhỏ trên địa bàn TP. Rạch Giá ................................................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BHXH TP. RẠCH GIÁ.......................................................... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................... 24
2.1.2. Chức năng của BHXH TP. Rạch Giá ...................................................... 24
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH TP. Rạch Giá...................................... 25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức........................................................................................ 26
2.1.5. Thực trạng và kết quả tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ trên địa bàn
TP. Rạch Giá ............................................................................................................ 28
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 30
2.2.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 30


iv
2.2.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 31
2.2.3. Nghiên cứu định lượng .......................................................................... 31
2.2.4. Xây dựng thang đo ................................................................................. 32
2.2.5. Kích thước mẫu nghiên cứu .................................................................... 35
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU THU THẬP ................................40
3.1 DỮ LIỆU THU THẬP ……………………………………………………………………...40
3.2. MÔ TẢ MẪU............................................................................................................. 40
3.2.1. Giới tính.......................................................................................................... 40
3.2.2. Độ tuổi ................................................................................................... 41

3.2.3. Trình độ học vấn..................................................................................... 41
3.2.4. Nghề nghiệp ........................................................................................... 42
3.2.5. Thu nhập ................................................................................................ 43
3.2.6. Tham gia BHXH..................................................................................... 43
3.2.7. Sự nhận biết về BHXH tự nguyện........................................................... 44
3.2.8. Mục đích tham gia BHXH tự nguyện...................................................... 45
3.3. GIÁ TRỊ CÁC BIẾN QUAN SÁT ..................................................................... 45
3.4.ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ................................................................................... 47
3.4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ........................... 47
3.4.2. Phân tích EFA ......................................................................................... 53
3.5. MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH .................................................................................. 57
3.6. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SAU PHÂN TÍCH EFA .......... 58
3.7. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH ........................... 58
3.7.1. Kiểm định hệ số tương quan (r) .............................................................. 58
3.7.2. Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................... 59
3.7.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy............. 60
3.7.4. Kiểm định về độ phù hợp của mô hình và kết quả hồi quy ...................... 63
3.8. KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁC TỔNG THẾ CON............................. 65
3.8.1. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ theo giới tính ....... 65
3.8.2. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ theo độ tuổi .......... 65
3.8.3. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ theo trình độ......... 66
3.8.4. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ theo nghề nghiệp.... 67


v
3.8.5. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ theo thu nhập.......67
3.8.6 .Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ theo mục đích
tham gia ............................................................................................................................. 68
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT....................................... 69
4.1. TÓM LƯỢT KẾT QUẢ..................................................................................... 69

4.2. BÀN LUẬN KẾT QUẢ..................................................................................... 70
4.2.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH...................................................... 70
4.2.2. Ảnh hưởng xã hội ................................................................................... 70
4.2.3. Quan tâm sức khỏe khi về già ........................................................................ 71
4.2.4. Trách nhiệm đạo lý ................................................................................. 71
4.2.5. Kiến thức về BHXH tự nguyện............................................................... 72
4.2.6. Truyền thông .......................................................................................... 73
4.3. ĐỀ XUẤT HÀM Ý ỨNG DỤNG ...................................................................... 74
4.3.1. Khuyến khích người lao động buôn bán nhỏ lẻ tăng ý định tham gia BHXH
tự nguyện.................................................................................................................. 74
4.3.2. Giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXH tự nguyện ........................ 75
4.3.3. Hình thành mạng lưới đại lý thu, gia tăng chất lượng dịch vụ ................. 76
KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 77
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 80
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BHXH

: Bảo hiểm xã hội

- BHXHVN : Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- BHXH TN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- BHXH BB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- BHYT


: Bảo hiểm y tế

- ASXH

: An sinh xã hội

- KVPCT : Khu vực phi chính thức
- TNLĐ

: Tai nạn lao động

- BNN

: Bệnh nghề nghiệp

- EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
- NLĐ

: Người lao động

- NTD

: Người tiêu dùng

- SPSS

: (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống
kê dùng trong các ngành khoa học xã hội

- UBND


: Ủy ban nhân dân

- STT

: Số thứ tự


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn gốc các nhân tố kế thừa trong mô hình nghiên cứu đề xuất .............17
Bảng 2.1. Kết quả BHXH tự nguyện TP. Rạch Giá (2011-2014)................................30
Bảng 2.2. Tổng hợp thang đo .....................................................................................33
Bảng 3.1. Thống kê mô tả các biến quan sát ..............................................................46
Bảng 3.2. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Thái độ đối với việc tham gia”..........47
Bảng 3.3. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Ảnh hưởng xã hội”.............................48
Bảng 3.4. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Kiểm soát hành vi” ...........................48
Bảng 3.5. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Sự tin tưởng” .....................................49
Bảng 3.6. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Trách nhiệm đạo lý” .........................49
Bảng 3.7. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Trách nhiệm đạo lý” .........................50
Bảng 3.8. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Thu nhập”.........................................50
Bảng 3.9. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Truyền thông” ...................................51
Bảng 3.10. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Quan tâm sức khỏe khi về già”........51
Bảng 3.11. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Cảm nhận rủi ro” ............................52
Bảng 3.12. Kết quả Cronbach’s alpha thang đo“Ý định tham gia BHXH tự nguyện” .52
Bảng 3.13. Kiểm định Hệ số KMO và Bartlett's Test nhóm biến TPB........................53
Bảng 3.14. Tổng phương sai giải thích nhóm biến TPB .............................................54
Bảng 3.15. Ma trận xoay nhân tố nhóm biến TPB......................................................54
Bảng 3.16. Kiểm định Hệ số KMO và Bartlett's Test nhóm biến phụ thuộc ...............55

Bảng 3.17. Tổng phương sai giải thích nhóm biến phụ thuộc.....................................55
Bảng 3.18. Ma trận xoay nhân tố nhóm biến độ lập ...................................................56
Bảng 3.19. Tổng hợp hệ số Cronbach's Alpha của các nhân tố sau phân tích EFA .....58
Bảng 3.20. Ma trận hệ số tương quan.........................................................................58
Bảng 3.21. Hệ số xác định R2.....................................................................................59
Bảng 3.22. Phân tích ANOVAb ..................................................................................59
Bảng 3.23. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................60
Bảng 3.24. Kiểm định ý định tham gia BHXH tự nguyện theo giới tính.....................65


viii
Bảng 3.25. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXH tự nguyện theo nhóm tuổi.65
Bảng 3.26. ANOVA ý định tham gia BHXH tự nguyện theo nhóm tuổi.....................66
Bảng 3.27. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXH tự nguyện theo trình độ....66
Bảng 3.28. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis ý định tham gia BHXH tự nguyện theo trình độ ...66
Bảng 3.29. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXH tự nguyện theo nghề
nghiệp........................................................................................................................67
Bảng 3.30. ANOVA ý định tham gia BHXH tự nguyện theo nghề nghiệp .................67
Bảng 3.31. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXH tự nguyện theo thu nhập .....67
Bảng 3.32. ANOVA ý định tham gia BHXH tự nguyện theo nghề nghiệp .................67
Bảng 3.33. Kết quả kiểm định Leneve ý định tham gia BHXH tự nguyện theo mục
đích tham gia .............................................................................................................68
Bảng 3.34. ANOVA ý định tham gia BHXH tự nguyện theo mục đích tham gia........68


ix

DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ
Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB)..................................................................11
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................17

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo hiểm xã hội thành phố Rạch Giá ..........28
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................................30
Hình 3.1. Kết cấu mẫu theo giới tính..........................................................................40
Hình 3.2. Kết cấu mẫu theo độ tuổi............................................................................41
Hình 3.3. Kết cấu mẫu theo trình độ học vấn .............................................................42
Hình 3.4. Kết cấu mẫu theo nghề nghiệp....................................................................42
Hình 3.5. Kết cấu mẫu theo mức thu nhập .................................................................43
Hình 3.6. Kết cấu mẫu theo số người tham gia BHXH...............................................44
Hình 3.7. Kết cấu mẫu theo số người nhận biết về BHXH tự nguyện.........................44
Hình 3.8. Kết cấu mẫu theo mục đích tham gia BHXH tự nguyện..............................45
Hình 3.9. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................................57
Hình 3.10. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ......................................................61
Hình 3.11. Biểu đồ tần số P – P .................................................................................61
Hình 3.12. Đồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................62


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc sống hàng ngày con người có thể gánh chịu những rủi ro hay tổn thất
bất ngờ không lường trước được. Do đó bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) cho quốc gia. Bản chất của BHXH là
sự tương trợ cộng đồng, đoàn kết, đùm bọc, chia sẻ rủi ro thể hiện tính ưu việt của xã
hội văn minh, phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế hướng tới một xã hội
phồn vinh, công bằng, an toàn, nhân văn, và nhân đạo sâu sắc.
Kỳ họp quốc hội khóa XI của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2006 đã thông qua Luật BHXH đầu tiên và nêu rõ “BHXH là bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi lao động hoặc chết

trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định
đời sống cho họ và cho toàn xã hội”. Từ đó đến nay, trong quá trình thực hiện các chế
độ, chính sách về BHXH không ngừng được bổ sung sửa đổi để phù hợp với từng thời
kỳ phát triển của đất nước với mục tiêu: “Từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo
hiểm xã hội và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ BHXH cho mọi người lao động,
mọi tầng lớp nhân nhân” như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã chỉ rõ.
Vậy nên công tác mở rộng đối tượng tham gia BHXH cho mọi người lao động
(NLĐ) trong các thành phần kinh tế là rất cần thiết và luôn được coi là một nhiệm vụ
quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Làm tốt công tác này sẽ góp phần ổn
định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo công bằng và phát triển xã hội bền vững.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan trong công tác mở rộng đối tượng tham gia
BHXH cũng như đối tượng được bảo hiểm, BHXH tự nguyện ở Việt Nam được áp
dụng từ năm 2008 nhằm đáp ứng những yêu cầu đó. Đây là luật đầu tiên ở Việt Nam đã
thể chế hóa ở mức cao nhu cầu rất cơ bản về ASXH của con người (bao gồm BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), trong đó BHXH tự nguyện chủ yếu cho
đối tượng là NLĐ làm việc không thuộc phạm vi tham gia BHXH bắt buộc. Nhờ đó họ
có quyền lợi trong việc tham gia BHXH và thụ hưởng chính sách BHXH. Việc triển
khai BHXH tự nguyện mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ
chức bộ máy hoạt động đến cấp huyện rất thuận tiện cho NLĐ tiếp cận để tham gia.
Tuy nhiên đến nay số lượng NLĐ tham gia BHXH tự nguyện còn hạn chế, chưa đi
đúng định hướng của Đảng và Nhà nước. Tính đến tháng 12/2014, cả nước có hơn 10,7


2
triệu người tham gia BHXH bắt buộc, gần 185.000 người tham gia BHXH tự nguyện.
Trong đó tại Kiên Giang theo kết quả thống kê của BHXH tỉnh, số người tham gia
BHXH bắt buộc là 71.694 người và 5.053 người tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là
những người đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa đủ số năm tham gia BHXH để
hưởng chế độ hưu trí. Như vậy tuy tính ưu việt của BHXH tự nguyện là rất rõ nhưng
trên thực tế hiện nay đối tượng NLĐ tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn vẫn còn

thấp đặc biệt là những người buôn bán nhỏ có thu nhập ổn định vẫn chưa được quan
tâm và chú trọng khai thác nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do sự ảnh hưởng của các
yếu tố: thu nhập, hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, quan niệm sống, nhận thức xã
hội, rào cản tâm lý... Bên cạnh đó chính sách BHXH tự nguyện chưa thật sự thu hút
NLĐ, công tác tuyên truyền cũng chưa được đẩy mạnh và đầu tư đúng mức.
Ở góc độ kinh doanh, BHXH không được xem là đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận,
nhưng rõ ràng rằng việc thu hút tham gia BHXH tự nguyện của các đối tượng không
bắt buộc mang bản chất kinh doanh rất cao vì làm gia tăng nguồn thu cho quỹ BHXH,
và mở rộng phúc lợi cho người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách
BHXH tự nguyện và tiềm năng thực tế của các đối tượng buôn bán nhỏ tại thành phố
Rạch Giá, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ tại
thành phố Rạch Giá ”.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Hiện có khá nhiều đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng các sản phẩm, dịch vụ trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tại tỉnh Kiên Giang,
mà cụ thể là trên địa bàn thành phố Rạch Giá chưa có đề tài nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của những người buôn bán nhỏ
tại đây. Với điều kiện của tác giả, những đề tài và bài viết sau đây đã được tiếp cận:
a) Nghiên cứu của Lin Liyue & Zhu Yu (2006)
Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề yếu tố quyết định về việc tham gia BHXH của
dân cư trôi nổi tại 06 thành phố ở Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu giúp tác giả định
hướng, gợi ý tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện là “nhận
thức về tính ASXH khi tham gia BHXH tự nguyện”, “hiểu biết về BHXH tự nguyện”.
b) Nghiên cứu của Min-Sun Horng & Yung-Wang Chang (2007)
Nghiên cứu được thực hiện tại Đài Loan giúp người nghiên cứu tìm ra nhân tố “thu
nhập” có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện.


3

c) Nghiên cứu của Labuan (2012)
Đây là một nghiên cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo. Tác giả đã dùng
lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích
các biến số ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo. Trong đó
nhấn mạnh các yếu tố như thái độ, cảm nhận hành vi và hiểu biết về bảo hiểm có liên
quan đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo.
d. Nghiên cứu của Lưu Thị Thu Thủy (2011)
Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng của
đối tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện khu vực phi chính thức”. Kết quả nghiên
cứu cho thấy phần lớn những NLĐ được phỏng vấn đều mong muốn tham gia BHXH,
BHYT tự nguyện nhưng vì phải đưa ra lựa chọn trong tình hình tài chính có hạn. Khả
năng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện của NLĐ khu vực phi chính thức phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: trình độ học vấn, tính chất nghề nghiệp, hình thức làm việc, hiểu biết, thu
nhập và mức độ ổn định về thu nhập.
e. Nghiên cứu của Đồng Quốc Đạt (2008)
Đây là nghiên cứu về “Thực trạng BHXH khu vực phi chính thức ở Việt Nam”
đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008), nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và
các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện
như: thu nhập thấp, chưa có tiết kiệm và tích lũy; thiếu hiểu biết và không có thông tin
về chính sách, chế độ BHXH, không muốn tham gia vì chưa tin tưởng vào hoạt động
BHXH hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra
một số giải pháp như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp chương trình BHXH tự
nguyện với các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động.
f. Nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang (2010)
Tác giả dùng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định
(TPB) để giải thích các biến số ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô
- Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Nha Trang”. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số biến số có
thể áp dụng đối với mô hình của đề tài nghiên cứu như thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu biết …
g. Nghiên cứu của Bùi Sỹ Tuấn & Đỗ Minh Hải (2012)

Hai tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (Viện Khoa học Lao động và Xã hội)
đã nghiên cứu về vấn đề “An sinh Xã hội khu vực phi chính thức: Cần xác định BHXH
là lưới quan trọng”. Nghiên cứu này đã tìm hiểu khá sâu về khu vực phi chính thức, về
lực lượng lao động phi chính thức tại Việt Nam, theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính


4
thức không chịu sự điều chỉnh của các bộ Luật có liên quan đến tổ chức và lao động và
đánh giá các nguyên nhân chính tại sao theo điều tra khảo sát thì nhu cầu người lao
động có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện rất lớn nhưng số lượng người lao động
tham gia BHXH tự nguyện còn thấp. Một số nguyên nhân như: thu nhập thấp, thời
gian đóng kéo dài, trình độ học vấn, công tác tuyên truyền chưa đến gần với người dân
và truyền thống, tập quán của Việt Nam là người già được con cháu chăm lo nuôi
dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề BHXH cho bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng
đề xuất một số giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham
gia BHXH tự nguyện.
h. Nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Diễm (2010)
Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận và
sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân nông thôn hiện nay”. Qua khảo sát thực
tế tại địa phương cho thấy hầu như người dân đã biết về BHYT tự nguyện và một số
quyền lợi khi tham gia bảo hiểm. Theo tác giả một yếu tố giúp người dân tiếp cận và sử
dụng BHYT tự nguyện đó là yếu tố về truyền thông.
i) Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Bình (2013)
Tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia BHXHTN của những người buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Phú Yên” từ việc mở
rộng nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2012) bằng cách đi sâu nghiên cứu một
nhóm đối tượng cụ thể, có công việc và thu nhập ổn định chứ không nghiên cứu tổng
thể khu vực lao động phi chính thức, đồng thời mở rộng thêm các nhân tố mới với 07
biến số độc lập ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện. Trong đó tác
giả chú trọng phân tích nhân tố “Thu nhập” và “Tuổi” có tác động phi tuyến bậc 2 đến

sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện. Đây là một cái mới của đề tài nghiên cứu.
j) Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường (2013)
Đây là nghiên cứu về vấn đề “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham
gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Kết quả
nghiên cứu cho thấy biến “Tuyên truyền giữ vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của các hộ buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Nghệ An.
Điều này cũng phù hợp với suy luận trên đây về Kiến thức liên quan đến BHXH tự
nguyện. Chính hoạt động tuyên truyền về BHXH tự nguyện làm cho người dân hiểu
rõ hơn về các lợi ích của chính sách, các thủ tục tiến hành và gia tăng sự tin tưởng vào
Nhà nước.


5
Nhìn chung, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến việc tìm hiểu
nguyên nhân nhằm gia tăng số người tham gia BHXH cũng như tìm hiểu các yếu tố tác
động đến ý định tham gia của NLĐ. Trong đó đa số các nghiên cứu đều dùng lý thuyết
hành vi tiêu dùng dự định (TPB - Theory of Planned Behaviour) để giải thích, chứng
minh. Vì vậy, đề tài này vận dụng lý thuyết TPB làm cơ sở để đo lường sự ý định tham
gia BHXH tự nguyện của NLĐ buôn bán nhỏ tại thành phố Rạch Giá.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH tự nguyện của những người buôn bán nhỏ tại thành phố Rạch Giá trên cơ
sở khoa học. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn, thuận lợi
trong quá trình triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện cho đối tượng buôn
bán nhỏ tại TP. Rạch Giá.
Thứ hai, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự
nguyện của những người buôn bán nhỏ ở thành phố Rạch Giá, từ đó xây dựng và kiểm
định mô hình nghiên cứu với các biến số ảnh hưởng đến ý định tham gia.
Cuối cùng, đề xuất các hàm ý giải pháp có tính khoa học nhằm tăng cường phát

triển BHXH tự nguyện cho địa phương trong thời gian tới.
4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Ý định tham gia BHXH tự nguyện và các nhân tố ảnh
hưởng đến nó.
- Đối tượng khảo sát: là những người buôn bán nhỏ tại thành phố Rạch Giá, từ 18
tuổi trở lên, có đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài dự kiến được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 6
tháng (từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015). Dữ liệu sơ cấp được thu trên địa
bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, và được tiến hành từ tháng 3 năm 2015 đến
tháng 6 Năm 2015, tập trung vào các biến số của mô hình lý thuyết TPB mở rộng. Dữ
liệu thứ cấp sử dụng trong 3 năm, 2012 – 2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận khoa học và các lý thuyết về hành vi,
các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch vụ


6
của NTD do một số tác giả đã công bố trong và ngoài nước, cùng các tài liệu khác có
liên quan.
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được lấy từ thông tin trên trang Web
(trang Web chính thức của BHXH tỉnh Kiên
Giang). Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi đến NLĐ
buôn bán nhỏ trên địa bàn thành phố Rạch Giá. Toàn bộ thông tin, số liệu sau khi được
tổng hợp và loại trừ những thông tin ảo, không hợp lệ thì sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS 18.0 nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích hồi quy, phân tích
nhân tố khám phá… để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Cụ thể đối với
từng mục tiêu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
a) Để giải quyết mục tiêu thứ nhất, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
Đầu tiên là việc xác định các tiêu thức dùng để thăm dò ý định tham gia BHXH tự

nguyện của đối tượng lao động buôn bán nhỏ dựa trên cơ sở tham khảo tài liệu, bài
báo, trang web, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan… từ đó
xây dựng các tiêu thức cần khảo sát và đánh giá.
Tiếp theo là quá trình tiếp xúc với những người am hiểu về vấn đề nghiên cứu, tiến
hành thảo luận nhằm khám phá, điều chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia BHXH tự nguyện từ đó phát hiện các tiêu thức không cần thiết và bổ sung
các nhân tố mới.
Xây dựng thang đo dựa trên việc sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm, phỏng vấn cá
nhân bằng những câu hỏi mở và thu thập tài liệu thứ cấp, các công trình nghiên cứu.
b) Để giải quyết mục tiêu thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng:
Tác giả dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng phỏng vấn. Và bảng câu
hỏi tự trả lời sẽ được sử dụng để làm công cụ thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết phục
vụ cho phân tích định lượng nói trên. Bảng câu hỏi sẽ gửi trực tiếp đến đối tượng
được khảo sát.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tìm hiểu, xác
định ý định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ buôn bán nhỏ trên địa bàn. Thang đo
Likert năm mức độ được sử dụng để đo lường giá trị các biến số.
Từ cơ sở dữ liệu thu thập được qua phỏng vấn, tiến hành phân tích mẫu nghiên
cứu, kiểm định thang đo, phân tích các nhân tố khám phá bằng phần mềm SPSS 18.0.
Sau đó tiến hành kiểm định mô hình, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia BHXH tự nguyện của đối tượng lao động buôn bán nhỏ bằng kỹ thuật phân
tích định lượng, đánh giá mức độ.


7
Thang đo được đánh giá thông qua hai bước. Bước đánh giá sơ bộ sử dụng phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi đánh
giá sơ bộ, các thang đo được sử dụng trong phân tích hồi quy nhằm xác định các yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện .
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH tự nguyện cho đối tượng buôn
bán nhỏ. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng đóng góp thực tiễn cho ngành BHXH
thành phố Rạch Giá nói riêng và BHXH Việt Nam nói chung, giúp cho nhà hoạch định
chính sách nắm bắt thêm những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH tự nguyện và từ đó xây dựng các kế hoạch hoàn thiện cơ chế chính sách, mở
rộng, thu hút và phát triển người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
cũng như tiến tới thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi người lao động trên toàn quốc
hiệu quả hơn.
Với việc triển khai BHXH tự nguyện, cùng với số người tham gia đông đảo, quỹ
BHXH tự nguyện sẽ có nguồn thu rất lớn, quỹ được tích luỹ và tăng không ngừng theo
thời gian, quỹ BHXH tự nguyện được xác định là quỹ tài chính dài hạn, đây chính là
nguồn tài chính quan trọng, bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước
từ nội tại, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước vào
năm 2020 theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. (Trình bày tổng quan các lý thuyết liên quan
tới vấn đề cần nghiên cứu, gồm lý luận về BHXH tự nguyện và những nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến ý định tham gia của đối tượng buôn bán nhỏ)
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
(Giới thiệu khái quát về ngành BHXH thành phố Rạch Giá, thực trạng về các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của đối tượng lao động buôn bán
nhỏ; trình bày mô hình, các giả thiết nghiên cứu đề xuất và việc xây dựng thang đo,
quy trình nghiên cứu…)
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. (Phân tích, diễn giải các dữ liệu đã
thu thập được qua việc khảo sát bao gồm kết quả kiểm định độ tin cậy, độ phù hợp
thang đo và phân tích hồi quy tuyến tính để xác định cường độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của đối tượng lao động buôn bán nhỏ)



8
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC HÀM Ý ỨNG DỤNG. (Tóm
tắt kết quả nghiên cứu, nhận xét và đánh giá về các nhân tố và ảnh hưởng của chúng
đến mức độ quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động. Đồng thời nêu
lên những hạn chế trong quá trình thực hiện và từ đó đề xuất các giải pháp để phát
triển đối tượng BHXH tự nguyện trong tương lai)
KẾT LUẬN - HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ
Phần này, tác giả sẽ tổng kết những kết quả đạt được của đề tài so với mục tiêu
đã đề ra, đồng thời xác định những hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những
kiến nghị để chính sách BHXH tự nguyện thực sự đến gần với người lao động, đảm
bảo an sinh xã hội trong tương lai.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
1.1.1 Hành vi NTD
Thuật ngữ hành vi tiêu dùng để chỉ hành vi mà người tiêu dùng (NTD) thể hiện trong
việc tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ mà họ mong
muốn sẽ thỏa mãn nhu cầu của mình (Trương Thị Phượng, 2011).
NTD là những người mua hoặc sử dụng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cung ứng
trên thị trường. Cũng theo tác giả Trương Thị Phượng (2011), NTD được chia thành
hai nhóm cơ bản:
NTD cá nhân là những người mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho cá nhân
họ, cho gia đình, cho người thân, bạn bè.
NTD tổ chức bao gồm các tổ chức kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp...,
họ là những người mua sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Trong nghiên cứu hành vi NTD, chủ yếu thường tập trung vào NTD cá nhân, bởi vì tiêu
dùng cuối cùng là yếu tố bao trùm lên tất cả các dạng khác nhau của hành vi NTD và

liên quan đến mọi người với vai trò là người mua, NTD hoặc cả hai.
Mỗi NTD có những ảnh hưởng, suy nghĩ khác nhau trong việc ra quyết định tiêu
dùng sản phẩm. Những quyết định này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau và
cũng chính những quyết định của NTD cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy để thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh, tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu thị
trường, phải tìm hiểu thêm NTD họ cần gì, nghĩ gì và muốn sử dụng gì...
Nghiên cứu tiêu dùng và hành vi NTD là một lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ vừa
có tính học thuật vừa có tính ứng dụng trong thực tiễn cao nó được ra đời từ nửa cuối
thập niên 1960. Xuất phát từ những quan điểm của nhà quản lý của các nhà quản trị
marketing muốn biết các nguyên nhân cụ thể của hành vi NTD, cũng như NTD làm như
thế nào để tiếp nhận, lưu giữ và sử dụng các thông tin liên quan đến việc tiêu dùng để từ
đó người ta có thể thiết kế được các chiến lược marketing nhằm tác động đến các quyết
định tiêu dùng. Là một lĩnh vực mới nên nghiên cứu hành vi NTD dựa trên việc sử dụng
và “vay mượn” rất nhiều thuật ngữ, khái niệm và mô hình nghiên cứu của nhiều môn
khoa học khác như tâm lý học, xã hội học ... Do đó hành vi NTD được coi như một môn
khoa học liên ngành. Cũng như bất kì ngành khoa học nào các lý thuyết hành vi NTD
phải được kiểm chứng và xác nhận hay loại bỏ trước khi các kết luận được khái quát


10
thành các nguyên tắc cơ bản có thể ứng dụng vào hoạt động marketing trong thực tiễn.
Ngay từ khi mới ra đời, nghiên cứu hành vi tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng trở thành bộ phận cốt lõi của hầu hết các chương trình nghiên cứu marketing.
1.1.2 Lý thuyết về thái độ
Thái độ là một sự biểu lộ về cảm giác tinh thần mà nó phản ánh những đánh giá
tiêu cực hay tích cực đối với một đối tượng nào đó (nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ,
v.v…). Như là một kết quả của các quá trình tâm lý, thái độ không thể quan sát một cách
trực tiếp nhưng nó có thể được suy ra từ những lời nói hoặc hành vi của con người
(Fishbein và Ajzen, 1975).

Có nhiều quan điểm về thái độ, Gordon Allport (1970) định nghĩa: “Thái độ là một
trạng thái thiên về nhận thức để phản ánh việc thích hay không thích một đối tượng cụ
thể nào đó”.
Trong nghiên cứu này, đối tượng chính là dịch vụ BHXH tự nguyện. Nhận thức
chính là kiến thức hay sự hiểu biết của khách hàng có được thông qua những kinh
nghiệm đã sử dụng qua dịch vụ hoặc từ việc tiếp nhận và phân tích những thông tin thu
thập được có liên quan đến dịch vụ BHXH tự nguyện. Từ đó, người dân biểu lộ việc
thích hay không thích đối với dịch vụ BHXH tự nguyện.
Việc nhận biết được thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm cụ thể sẽ giúp
chúng ta suy ra được phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm đó trong tương lai.
Chẳng hạn như, nếu một người không thích dịch vụ BHXH tự nguyện thì chúng ta cũng
không mong đợi rằng người đó sẽ tham gia sử dụng dịch vụ BHXH tự nguyện. Và
ngược lại, nếu một khi đã thích dịch vụ BHXH tự nguyện thì người đó sẽ hình thành ý
định tham gia dịch vụ này.
Trong lý thuyết này gồm có: Mô hình thái độ ba thành phần (nhận thức về dịch vụ,
thích thú về dịch vụ và xu hướng sử dụng dịch vụ BHXH tự nguyện); Mô hình thái độ
đơn thành phần; Mô hình thái độ đa thuộc tính (Schiffman và Kanuk, 1987).
1.1.3 Mô hình hành vi dự định TPB
Trong mô hình này, Ajzen (1991) cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi thái
độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ đại diện
cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi của mình.
Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết quả cụ thể
và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con người về áp
lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó được


11
quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát hành vi
cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành
vi khi bị kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực

hiện hành vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ
tích cực.

Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã
hội, kiểm soát hành vi cảm nhận, các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001;
Berg, Jonsson & Conner, 2000; Louis et al. 2007) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các
cảm nhận hành vi xã hội trong việc tiêu dùng dịch vụ nói chung, và trong điều kiện
Việt Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu trước
tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.
1.1.4 Các biến số mở rộng trong khung khổ Lý thuyết hành vi dự định
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét, bàn luận và kiểm định tác động trực tiếp
của thái độ, ảnh hưởng xã hội, trách nhiệm đạo lý, các cảm nhận tiêu cực (Scholderer
& Grunert, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận, các điều kiện thuận lợi của thị trường,
thói quen, các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson &
Conner, 2000; Louis và ctv, 2007), rủi ro cảm nhận, sự tin tưởng (Lobb và ctv, 2007),
kiến thức và kỹ năng của NTD, các cơ hội thị trường, các nguồn lực cảm nhận
(Rhodes và ctv, 2006), tầm quan trọng của giá, cảm nhận tính sẵn có (Taikiainen
Sundqvist, 2005), tự kiểm soát (Shih và Fang, 2004), ý thức sức khỏe (2004) trong
lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà
chúng ta biết đã kiểm định các nhân tố này trong việc tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ


12
nói chung, sản phẩm BHXH nói riêng và trong điều kiện Việt Nam.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản về BHXH ở Việt Nam


1.2.1 Khái niệm
BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia bảo hiểm
khi họ mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí và tử tuất (H. Hayakawa, 2000).
Dựa trên cơ sở nguồn quỹ BHXH (quỹ tài chính) do các bên tham gia BHXH đóng
góp theo quy định của Nhà nước, được bảo hộ bởi Nhà nước theo đúng pháp luật,
nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo phát
triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, tùy từng giác độ tiếp cận theo chuyên môn đã có cách hiểu khác nhau
về BHXH. Ví dụ:
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng tiền
đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước,
nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp
luật (hưu) hoặc chết (Lê Thị Hương Giang, 2010).
- Từ giác độ tài chính: BHXH là cách thức chia sẻ rủi ro về tài chính giữa những
người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật (Lê Thị Hương Giang, 2010).
- Từ giác độ quản lý vĩ mô: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời
sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần
đảm bảo an toàn xã hội (Lê Thị Hương Giang, 2010).
Trong quá trình thực hiện BHXH, hệ thống pháp luật và chính sách về BHXH ở
nước ta đã dần dần được bổ sung và hoàn thiện. Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11
ngày 29/6/2006, hiện nay chính sách BHXH nước ta gồm: chính sách BHXH bắt buộc và
chính sách BHXH tự nguyện. Đối với chính sách BHXH bắt buộc các chế độ BHXH hiện
nay gồm: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp,
hưu trí và tử tuất, tuy nhiên chính sách BHXH tự nguyện chỉ có hai chế độ là hưu trí và
tử tuất.
Trên cơ sở khái niệm chung về BHXH, BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH
do nhà nước ban hành và quản lý để vận động, khuyến khích NLĐ và người sử dụng

lao động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho chính bản
thân NLĐ và gia đình họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do gặp phải những rủi ro
xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, tử tuất… đồng thời góp phần
đảm bảo công bằng và an sinh xã hội (Nguyễn Xuân Cường, 2013).


13
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình BHXH tự nguyện: thứ nhất, BHXH tự
nguyện áp dụng như là một hình thức BHXH bổ sung cho BHXH bắt buộc; thứ hai,
BHXH tự nguyện mở cho bất cứ NLĐ nào tự nguyện tham gia. Mặc dù mang tính chất
tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn là chính sách do Nhà nước ban
hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhà nước quy định mức đóng
góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để chi trả cho người tham gia BHXH
tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng (bao gồm
điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự
nguyện (Nguyễn Xuân Cường, 2013).
Như vậy, BHXH tự nguyện được hình thành và thực hiện trên cơ sở (Nguyễn Quốc
Bình, 2013):
- Có nhiều NLĐ tham gia và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện tham
gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; có khả năng tài chính để đóng phí
BHXH tự nguyện; có sự thống nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức
hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện…)
của loại hình BHXH tự nguyện.
- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết
1.2.2 Những quy định cơ bản về BHXH tự nguyện
a) Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Phần I Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ
15 tuổi đến đủ 60 tuổi với nam và đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc

diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
- NLĐ tự tạo việc làm gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động tập thể để
có thu nhập cho bản thân;
- NLĐ làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt
buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH một lần;


14
- Người tham gia khác.
b) Nguyên tắc BHXH tự nguyện
Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện.
Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự
nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch;
được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và
đầy đủ.
1.2.3 Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền: Được cấp sổ BHXH; nhận

lương hưu hoặc trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời theo quy định; hưởng Bảo hiểm y tế khi
đang hưởng lương hưu; yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng,
quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ
chức, cá nhân thực hiện BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH; ủy
quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện (Nguyễn Xuân
Cường, 2013).
Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm: Đóng BHXH tự nguyện theo
phương thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH
tự nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định (Nguyễn Xuân Cường, 2013).
1.2.4 Các chế độ BHXH tự nguyện
a) Chế độ hưu trí
Theo Nguyễn Xuân Cường (2013), tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng
45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm: 2% đối với nam và 3%
đối với nữ
Đối với người nghỉ hưu truớc tuổi do bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên


×