Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia phát triển du lịch bền vững của người dân tại thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN TRUNG KIẾM

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN TRUNG KIẾM

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02


Quyết định giao đề tài:

1066/QĐ - ĐHNT ngày 16/11/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ - ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

13/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS. TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
phát triển du lịch bền vững của người dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Nha Trang, tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn


Trần Trung Kiếm

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn hai năm học tập và nghiên cứu đến nay, tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp. Đây là công trình nghiên cứu của tôi. Để có được kết quả như hôm
nay, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Quý thầy
cô, các bạn học viên, các đồng nghiệp, người thân cũng như các tổ chức, cá nhân.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Quý thầy cô Trường Đại
học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi và các học viên
khác trong quá trình theo học tại trường.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Chí Công đã tận tình
hướng dẫn và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài với tất cả sự nhiệt
tình và đầy tránh nhiệm.
Và cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ đã góp thêm ý kiến để tôi hoàn thành tốt hơn luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng
Nha Trang, tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Trung Kiếm

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

lỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH
THAM GIA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................................................5
1.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến phát triển du lịch bền vững.......................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch ..................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững ..............................................................................6
1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững ..................................................................9
1.1.4. Mô hình phát triển du lịch bền vững ...................................................................10
1.2. Cộng đồng địa phương và vai trò đối với phát triển du lịch bền vững ..................13
1.2.1. Khái niệm cộng đồng địa phương .......................................................................13
1.2.2. Vai trò của cộng đồng địa phương đối với phát triển du lịch..............................15
1.3. Lý thuyết TPB ứng dụng trong lĩnh vực du lịch ....................................................16
1.3.1. Ý định tham gia phát triển du lịch bền vững .......................................................18
1.3.2. Thái độ đối với phát triển du lịch bền vững ........................................................19
1.3.3. Các ảnh hưởng xã hội đối với việc tham gia phát triển du lịch bền vững...........26
1.3.4. Kiểm soát rào cản đối với việc tham gia phát triển du lịch bền vững.................26
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan.....................................27
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................................27
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..............................................................................29
1.5. Đề xuất mô hình và các giả thuyêt nghiên cứu ......................................................31
v


1.5.1. Mô hình 1 - các thành phần TPB.........................................................................31

1.5.2. Mô hình 2 – Mô hình các thành phần thái độ......................................................33
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................35
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI THÀNH
PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 36
2.1 Giới thiệu về Quy Nhơn – Bình Định .....................................................................36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................36
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, chính trị-xã hội và kinh tế....................................................36
2.1.3 Tài nguyên du lịch ................................................................................................40
2.1.4. Kết quả kinh doanh du lịch..................................................................................46
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................50
2.2.1 Quy trình nghiên cứu............................................................................................50
2.2.2. Nghiên cứu định tính ...........................................................................................51
2.2.3. Nghiên cứu định lượng........................................................................................54
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................56
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ Ý ĐỊNH THAM GIA PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ....58
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................58
3.1.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu..........................................................58
3.1.2. Thống kê mô tả các biến quan sát .......................................................................60
3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..................................................63
3.2.1. Thang đo “Thái độ đối với bảo vệ môi trường” ..................................................63
3.2.2. Thang đo “Thái độ đối với bảo vệ tài nguyên du lịch” .......................................64
3.2.3. Thang đo “Thái độ đối với bảo vệ cơ sở vật chất – hạ tầng” ..............................64
3.2.4. Thang đo “Thái độ đối với bảo vệ bản sắc văn hóa địa phương” .......................66
3.2.5. Thang đo “Thái độ đối với giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội” ....................66
3.2.6. Thang đo “Thái độ chung đối với việc tham gia phát triển DLBV” ...................66
vi



3.2.7. Thang đo “Các ảnh hưởng xã hội đối với việc tham gia phát triển DLBV” .......67
3.2.8. Thang đo “Kiểm soát rào cản đối với việc tham gia phát triển DLBV” .............67
3.2.9. Thang đo “Ý định tham gia phát triển du lịch bền vững” ...................................68
3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA....................................68
3.3.1. Các biến quan sát của các thành phần độc lập ....................................................69
3.3.2. Các biến quan sát của các thành phần phụ thuộc ................................................72
3.4. Giá trị đại diện trung bình của các nhân tố.............................................................73
3.5. Phân tích tương quan hồi quy.................................................................................74
3.5.1. Phân tích mô hình hồi quy 1 – Các thành phần trong mô hình TPB ảnh hưởng
đến ý định tham gia phát triển du lịch bền vững ...........................................................74
3.5.2. Mô hình hồi quy 2 – Các thành phần thái độ ảnh hưởng đến ý định tham gia phát
triển du lịch bền vững ....................................................................................................77
3.6. Kết quả nghiên cứu.................................................................................................80
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................81
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................82
4.1. Kết luận và đóng góp của đề tài .............................................................................82
4.1.1. Kết luận................................................................................................................82
4.1.2. Đóng góp của đề tài .............................................................................................83
4.2. Kiến nghị chính sách ..............................................................................................83
4.2.1. Chính sách dựa trên kết quả mô hình hồi quy 1 ..................................................83
4.2.2. Chính sách dựa trên kết quả mô hình hồi quy 2 ..................................................85
4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.................................................88
4.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................................88
4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................89
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA

:

Anlysis of Variance (Phân tích phương sai)

CSVCHT

:

Cơ sở vật chất hạ tầng

DLBV

:

Du lịch bền vững

EFA

:

Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)

GRDP

:


Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn)

IUCN

:

International Union for onservation of Nature and Natural
Resources (Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế)

KDLH

:

Kinh doanh lữ hành

KMO

:

Kaiser-Meyer – Olkin (Hệ số KMO)

PBC

:

Perceived Behavioral Control (Kiểm soát hành vi)

SEM

:


Structural Equation Modeling (Mô hình cấu trúc tuyến tính)

SN

:

Subjective Norm (Chuẩn chủ quan)

ST

:

Sustainable Tourism (Du lịch bền vững)

TPB

:

Theory of Planned Behavior (Thuyết hành vi dự định)

TRA

:

Theory of Reasoned Action (Thuyết hành động hợp lý)

UBND

:


Ủy ban nhân dân

UNDP

:

United Nations Development Programme (Chương trình phát triển
liên hiệp quốc)

UNWTO

:

United Nation Word Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế
giới từ 1/12/2005)

VH-TT& DL

:

Văn hóa, thể thao và du lịch

WCED

:

World Commission on Environment and Development (Ủy ban
phát triển thế giới)


WTO

:

World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới)

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phát triển du lịch bền vững và không bền vững ...........................................13
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch và doanh thu du lịch tại Bình Định 2013 - 2015 ........49
Bảng 2.2. Thang đo thái độ cộng đồng đối với phát triển du lịch bền vững .................53
Bảng 3.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ...................................................59
Bảng 3.2. Thống kê mô tả biến quan sát .......................................................................60
Bảng 3.3. Thang đo Thái độ đối với bảo vệ môi trường ...............................................63
Bảng 3.4. Thang đo Thái độ đối với bảo vệ tài nguyên du lịch ....................................64
Bảng 3.5. Thang đo Thái độ đối với bảo vệ CSVCHT lần 1 ........................................64
Bảng 3.6. Thang đo Thái độ đối với bảo vệ CSVCHT lần 2 ........................................65
Bảng 3.7. Thang đo Thái độ đối với bảo vệ CSVCHT lần 3 ........................................65
Bảng 3.8. Thang đo Thái độ đối với bảo vệ bản sắc văn hóa địa phương ....................66
Bảng 3.9. Thang đo Thái độ đối với giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội .................66
Bảng 3.10. Thang đo Thái độ đối với việc tham gia phát triển du lịch bền vững.........66
Bảng 3.11. Thang đo Các ảnh hưởng xã hội đối với việc tham gia phát triển DLBV.......67
Bảng 3.12. Thang đo Kiểm soát rào cản đối với việc tham gia phát triển DLBV ........67
Bảng 3.13. Thang đo ý định tham gia phát triển du lịch bền vững ...............................68
Bảng 3.14. Phân tích EFA nhóm biến độc lập các thành phần thái độ .........................69
Bảng 3.15. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các thành phần thái độ...............70
Bảng 3.16. Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố AVHAN ............................................71
Bảng 3.17. Phân tích EFA nhóm biến thành phần độc lập trong mô hình TPB...........71

Bảng 3.18. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố thành phần độc lập
trong mô hình TPB ........................................................................................................72
Bảng 3.19. Phân tích EFA nhóm biến thành phần phụ thuộc .......................................72
Bảng 3.20. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các thành phần phụ thuộc ..........73
Bảng 3.21. Phân tích tương quan mô hình 1 .................................................................74
ix


Bảng 3.22. Hệ số đánh giá mô hình hồi quy 1 ..............................................................75
Bảng 3.23. Kết quả ANOVA của mô hình 1.................................................................75
Bảng 3.24. Hệ số hồi quy của mô hình 1.......................................................................75
Bảng 3.25. Phân tích tương quan mô hình 2 .................................................................77
Bảng 3.26. Hệ số đánh giá mô hình hồi quy 2 ..............................................................78
Bảng 3.27. Kết quả ANOVA của mô hình 2.................................................................78
Bảng 3.28. Hệ số hồi quy của mô hình 2.......................................................................78
Bảng 4.1. Mức độ quan trọng của các yếu tố đối với ý định tham gia phát triển du lịch bền
vững của người dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (Mô hình 1) .....................84
Bảng 4.2. Mức độ quan trọng của các yếu tố đối với ý định tham gia phát triển du lịch
bền vững của người dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (Mô hình 2) ..........86

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững theo quan điểm của Jordan Ryan......................7
Hình 1.2. Mô hình phát triến bền vững của ngân hàng Thế giới World Bank................8
Hình 1.3. Mô hình phát triến bền vững của Villen, 1990................................................8
Hình 1.4. Mô hình phân tích lợi ích chi phí phát triển du lịch bền vững ......................11
Hình 1.5. Thuyết hành vi dự định – TPB (Ajzen, 1991) ...............................................17
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu các thành phần mô hình TPB .......................................31

Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu các thành phần thái độ đến ý định tham gia phát triển du
lịch bền vững ..................................................................................................................33
Hình 2.1. Chùa Long Khánh..........................................................................................41
Hình 2.2. Mộ thi nhân Hàn Mạc Tử ..............................................................................41
Hình 2.3. Eo Gió Nhơn Lý ............................................................................................42
Hình 2.4. Mũi Yến – Bán đảo Phương Mai...................................................................43
Hình 2.5. Bãi Đá Trứng .................................................................................................44
Hình 2.6. Công viên văn hóa Tháp Đôi.........................................................................45
Hình 2.7. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................50
Hình 3.1. Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa và giá trị ước lượng (Mô hình 1)..........76
Hình 3.2. Biểu đồ tần số P-P Plot khảo sát phân phối của phần dư (Mô hình 1)..........76
Hình 3.3. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Mô hình 1)......................................77
Hình 3.4. Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa và giá trị ước lượng (Mô hình 2)..........79
Hình 3.5. Biểu đồ tần số P-P Plot khảo sát phân phối của phần dư (Mô hình 2)..........79
Hình 3.6. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Mô hình 2)......................................80

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của đề tài này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
phát triển du lịch bền vững của người dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định,
đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia của cộng
đồng dân cư địa phương trong phát triển bền vững du lịch biển. Từ đó đề xuất những
giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư địa
phương trong phát triển bền vững du lịch.
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu, đo lường về ý định tham gia của cộng
đồng đã có trên thế giới và trong nước, nghiên cứu khám phá để đưa ra mô hình lý
thuyết cùng với các thang đo cho từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu
định lượng với mẫu 200 người dân được khảo sát để đánh giá các thang đo và kiểm

định mô hình lý thuyết.
Kết quả kiểm định và những lập luận cho thấy các thang đo đạt yêu cầu, mô hình
lý thuyết phù hợp với mục đích nghiên cứu và các giả thuyết được chấp nhận. Kết quả
nghiên cứu TPB ứng dụng cho du lịch bền vững cho thấy ý định tham gia phát triển du
lịch bền vững của người dân bới 3 yếu tố thái độ đối với việc tham gia phát triển du
lịch bền vững, các ảnh hưởng xã hội đối với việc tham gia phát triển du lịch bền vững
và kiểm soát rào cản đối với việc tham gia phát triển du lịch bên vững. Bên cạnh đó ý
định tham gia phát triển du lịch bền vững còn bị tác động bởi các yếu tố thành phần
của thái độ như thái độ đối với bảo vệ môi trường, thái độ đối với bảo vệ cơ sở hạ
tầng, thái độ đối với bảo vệ bản sắc văn hóa địa phương, thái độ đối với bảo vệ an ninh
trật tự an toàn xã hội.
Kết quả nghiên cứu giúp cơ quan quản lý nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia phát triển du lịch bền vững tại địa phương nhằm có chính sách phù hợp
để phát triển du lịch bền vững có sự đóng góp tích cực của người dân địa phương.
Từ khóa: ý định, du lịch bền vững, cộng đồng, Quy Nhơn.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển ngành du lịch trong những năm qua đã và đang tạo ra những đóng
góp hết sức đáng kể cho mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam với lợi thế tài nguyên
du lịch phong phú đã vươn lên trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài
nước. Cụ thể, năm 2014 Việt Nam đón tiếp và phục vụ 7.874.312 lượt khách quốc tế
(tăng 4% so với năm 2013), 38,5 triệu lượt khách nội địa (tăng 10%) và tổng thu từ
khách du lịch đạt 230.000 tỷ đồng (tăng 15%). Đây là được xem là thành công của du
lịch Việt Nam bởi vì trong năm 2014, ngành du lịch gặp phải những khó khăn, thách
thức không nhỏ vì tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, căng thẳng chính trị
giữa một số quốc gia, xung đột sắc tộc, kinh tế thế giới hồi phục chậm và không đồng

đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu (Truyền Phương, 15/01/2015).
Tuy nhiên, sự phát triển ngành du lịch đang đối mặt với thách thức không nhỏ
liên quan đến phát triển du lịch bền vững. Theo đó, việc phát triển du lịch hiện nay bên
cạnh phát triển đồng bộ các sản phẩm du lịch có chất lượng, có khả năng thu hút khách
cao, song lại không gây phương hại đến môi trường địa phương và văn hóa bản địa,
thậm chí phải có trách nhiệm bảo tồn và phát triển chúng (Phạm Trung Lương, 2002).
Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO (2005) chỉ ra rằng để phát triển du lịch bền vững
cần phải tập trung vào các khía cạnh: (1) Môi trường: sử dụng tốt nhất các tài nguyên
môi trường đóng vai trò chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái
thiết yếu, và giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên; (2) Văn hóa
– xã hội: tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các người dân, bảo tồn di
sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây dựng và đang sống động, và đóng
góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa; (3) Kinh tế: bảo đảm sự hoạt động kinh tế
tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi
và được phân bổ một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi
nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các người dân, và đóng góp vào việc xóa đói
giảm nghèo. Như vậy, sự tham gia tích cực của người dân vào chương trình phát triển
du lịch bền vững tại địa phương là một trong những giải pháp nhằm phát triển du lịch
bền vững (Phạm Trung Lương, 2002).
Bình Định là địa phương nằm trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, được
thiên nhiên ban tặng cảnh quan đa sắc màu với bờ biển dài, núi non trùng điệp, nhiều
1


địa danh nổi tiếng gắn liền với các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Cụ thể, với 134 km bờ biển Bình Định sở hữu
nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng, rộng hàng trăm ha, còn rất hoang sơ với bờ cát trắng mịn
thoai thoải, nước biển trong xanh, quanh năm tràn ngập ánh nắng như: Quy Nhơn, Hải
Giang, Trung Lương, Tân Thanh, Vĩnh Hội và nhiều đảo gần bờ như Nhơn Châu, Hòn
Khô, Đảo Yến,… Là nguồn tài nguyên to lớn cho sự phát triển các sản phẩm về du

lịch nghỉ dưỡng biển. Ngoài ra, với các dạng địa hình phong phú đã tạo nên một bức
tranh thiên nhiên đặc sắc hòa quyện giữa đồng bằng, đồi núi, sông suối, và biển cả với
nhiều thắng cảnh độc đáo: Ghềnh Ráng - Tiên Sa, bán đảo Phương Mai, Hầm Hô, Hồ
Núi Một, suối khoáng nóng Hội Vân, chùa Hang, đầm Trà Ổ, Đầm Thị Nại,…. Bên
cạnh di sản thiên nhiên biển đảo phong phú, Bình Định còn là nơi tập trung nhiều giá
trị văn hóa lịch sử và văn học dân tộc. Miền đất này có bảy cụm tháp còn nguyên vẹn
và 52 phế tích đền tháp, kiến trúc, nghệ thuật Chămpa. Bình Định còn là nơi khai sinh
và phát triển nhiều bộ môn nghệ thuật độc đáo như: nghệ thuật hát Bội (Tuồng), bài
Chòi... Nơi đây còn là miền đất võ với những làng võ, lò võ và những bài quyền, roi
nổi tiếng đã đi vào lịch sử với câu ca dao: “Ai về Bình Định mà coi /Con gái Bình
Định bỏ roi đi quyền”. Bình Định nổi tiếng với những món ăn đặc sản lạ miệng mang
nét đặc trưng văn hóa của miền đất võ như: Rượu Bàu Đá, Nem chợ huyện, bánh Ít lá
gai, bún Chả cá Quy Nhơn, bánh Hỏi lòng heo, bún Song Thằn,… Những điều này
khiến Bình Định trở thành “trung tâm” trong chuỗi liên kết phát triển kinh tế vùng duyên
hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia, đặc biệt là phát triển mạnh ngành công nghiệp không khói du lịch.
Theo thống kê của Phòng Nghiệp vụ du lịch, 9 tháng đầu năm 2015, tổng số
khách du lịch đến Bình Ðịnh ước trên 2,113 triệu lượt người, tăng 24% so với cùng kỳ
năm 2014; trong đó khách quốc tế 167.288 lượt người, tăng 23%. Tổng doanh thu du
lịch 9 tháng ước trên 832 tỷ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2014 (Nguyễn Thị
Thanh, 07/10/2015).
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng người dân dân cư địa phương đang ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch (Hall et al, 2005). Tuy nhiên,
nhận thức và chủ động phát huy vai trò của người dân trong phát triển du lịch vẫn còn
hạn chế ở Việt Nam nói chung và thành phố biển Quy Nhơn – Bình Định nói riêng. Vì
vậy, là học viên của ngành Quản trị kinh doanh, là một người con của tỉnh Bình Định,
2


với mong muốn nghiên cứu phát huy vai trò của người dân trong phát triển du lịch địa

phương tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia phát triển du lịch bền vững của người dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia phát triển bền vững du lịch biển của người dân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định. Từ đó, giúp cho chính quyền địa phương và các nhà quản lý du lịch hiểu rõ
hơn về vai trò của người dân trong phát triển du lịch, tìm ra các chính sách và giải
pháp để phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài có ba mục tiêu cụ thể sau: một là xác định các yếu tố ảnh hưởng ý định
tham gia phát triển du lịch bền vững của người dân dân cư địa phương tại Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định; hai là đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia của người dân dân cư địa phương trong phát triển bền vững du lịch; ba
là đề xuất những giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm nâng cao vai trò của người
dân địa phương trong phát triển bền vững du lịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khung lý thuyết về vai trò của người dân địa
phương trong phát triển bền vững du lịch. Khách thể nghiên cứu là người dân địa
phương trong phạm vi thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp với các dữ liệu đã được công bố thông qua các
nguồn: Cục thống kê, sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Định, Trung tâm xúc
tiến du lịch để đánh giá sơ bộ về phát triển bền vững du lịch biển tại địa phương.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng kiểm định
mô hình này tại Quy Nhơn, với số lượng được khảo sát dự kiến là 230 người. Toàn bộ
dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS. Xử lý dữ liệu gồm có bốn bước: một là làm
sạch dữ liệu; hai là kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Anpha để kiểm định sự tương quan giữa các biến và loại bỏ các biến có độ tin cậy

3


không phù hợp; ba là phân tích nhân tố khám phá EFA tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
tới ý định tham gia phát triển du lịch bền vững; bốn là phân tích hồi quy tuyến tính
nhằm xác định mức độ tác động của các nhân tố đến ý định tham gia phát triển bền
vững du lịch.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu ý định tham gia phát triển du lịch bền vững của người dân thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm chỉ ra và xem xét các yếu tố ảnh hưởng ý định
tham gia phát triển du lịch bền vững của người dân. Tìm ra đâu là các nhân tố cơ bản có
ảnh hưởng nhiều đến ý định tham gia phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay ngành du lịch của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
ngày càng phát triển bền vững, đề tài xem xét các khía cạnh liên quan đến mức độ
tham gia phát triển du lịch bền vững của người dân tại đây. Các yếu tố xem xét kiểm
soát tác động đến ý định tham gia của người dân như trình độ học vấn, tuổi tác, thu
nhập, khu vực sống của họ có gần biển hay không, thời gian họ gắn bó với Quy Nhơn.
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để các cấp quản lý phát triển du
lịch tại địa phương có chính sách khuyến khích người dân tham tham gia phát triển du
lịch bền vững. Góp phần bảo vệ lợi ích lâu dài của người dân, đồng thời bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, và giá trị văn hóa của người dân.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu
thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu ý định tham gia phát triển du
lịch bền vững.
Chương 2: Tổng quan về phát triển du lịch bền vững tại thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu về ý định tham gia phát triển du lịch bền vững tại
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH
THAM GIA PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm du lịch
Vào thời kỳ đồ đá, con người “đi” vì sự sinh tồn, vì tránh đói, tránh rét, tránh sợ
hãi. Đến thời kỳ cường thịnh của đế quốc La Mã, các chuyến du ngoạn bằng ngựa đã
mang mục đích tiêu khiển của những tầng lóp thống trị. Sự ra đời của tàu hỏa vào thế
kỷ XIX đã tạo động lực cho giao thông phát triển, đồng thời cũng tạo điều kiện cho du
lịch phát triển hơn. Sau đó đến sự có mặt của tàu thủy, ô tô, máy bay,... làm cho du
lịch ngày càng trở nên gần gũi với con người hơn. Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu
phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến.
Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá
chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các
quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau của con người. Năm 1925, Hiệp hội
quốc tế các tổ chức du lịch được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc
thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại
của từng cá nhân hoặc nhóm người, rời khỏi nơi ở của mình trong khoảng thời gian
ngắn, đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Khái niệm chung về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối
quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà kinh doanh, chính quyền
và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch”.
Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra vào
tháng 6 năm 1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường
thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng

thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không
phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Trong định
nghĩa trên đã quy định rõ mấy điểm sau: Một là ngoài “Môi trường thường xuyên”, có
nghĩa là loại trừ các chuyến đi trong phạm vi nơi ở thường xuyên các chuyến đi có tổ
chức thường xuyên hàng ngày, các chuyến đi thường xuyên định kỳ có tổ chức phường
hội giữa nơi ở và nơi làm việc và các chuyến đi phường hội khác có tổ chức thường
xuyên hằng ngày; Hai là “Khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức
du lịch quy định trước” - sự quy định này nhằm loại trừ di cư trong một thời gian dài; Ba
5


là “Không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm” có nghĩa là loại trừ việc hành nghề lâu dài hoặc tạm thời.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới WTO (World Tourist Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên
tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Theo điều 10, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”. Từ những khái niệm trên, có thể rút ra bốn luận điểm cơ bản về du lịch như sau:
Thứ nhất, du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; Thứ hai,
chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; Thứ ba, mục
đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi
du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng
không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập ở nơi đến, nơi
viếng thăm; Thứ tư, du lịch là thiết lập mối quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung
ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư địa phương.

1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Từ thế kỷ XIX, qua thực tiễn quản lý rừng ở Đức, người ta đã đề cập tới sự “phát
triển bền vững”. Nhưng mãi đến thập kỷ 80 của thế kỷ XX, khái niệm này mới được phổ
biến tương đối rộng rãi.
Năm 1980, IUCN cho rằng “phát triển bền vững” phải và cân nhắc đến việc khai
thác các tài nguyên có khả năng phục hồi và không phục hồi, cần xem xét các điều kiện
khó khăn cũng như thuận lợi trong việc tổ chức xen kẽ các hoạt động ngắn và dài hạn.
Đến năm 1987, ủy ban môi trường và phát triển thế giới WCED do bà Grohalem
Brandtland thành lập đã công bố thuật ngữ “phát triển bền vững” trong bản báo cáo
“Tương lai chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển có thể
đáp ứng những điều kiện hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
6


Theo ông Jordan Ryan - đại diện thường trú của UNDP tại Việt Nam thì “phát
triển bền vừng là một quá trình đảm bảo tăng tối đa phúc lợi của xã hội và xóa bỏ đói
nghèo thông qua việc quản lỷ ở mức tối ưu và có hiệu quá tài nguyên thiên nhiên”. Ông
khẳng định phát triển bền vững nằm ở phần giao nhau của 3 vòng tròn: bền vững về
kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Cũng theo ông, chúng ta không
nên coi phát triển bền vững như một phương tiện thuận lợi để gom tất cả các vấn đề về
kinh tế, xã hội và môi trường lại với nhau, mà cần có một quan điểm toàn diện để đảm
bảo các chính sách có tác dụng hỗ trợ thay vì mâu thuẫn nhau.

Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững theo quan điểm của Jordan Ryan
Trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất tháng 6 năm 1992 tại Rio De Janeiro,
“phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp giữa ba
hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội.
Bà Nguyễn Ngọc Lý (Trưởng ban Phát triển bền vững - UBND thành phố Hà Nội)
cũng đồng ý với các định nghĩa về phát triển bền vững của hội nghị Rio De Janeiro, cho

rằng khái niệm về phát triển bền vững cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng thời
điểm lịch sử, từng nền kinh tế - xã hội khác nhau và tùy theo những nền văn hóa khác
nhau của các quốc gia.
Ngoài ra, còn có một số tác giả cho rằng: “phát triển bền vững bên cạnh yếu tố là
bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cần phải có cả sự bền vững về an ninh, chính
trị và bảo đảm công bằng xã hội. Khái niệm phát triển bền vững mang tính chất toàn cầu
nên không thể hiểu phát triển bền vững chỉ trong phạm vi một nước mà phải tính đến
những yếu tố hợp tác quốc tế, yếu tố phối hợp phát triển giữa các quốc gia, nhất là
những ảnh hưởng trong lĩnh vực môi trường.
Ngày nay, tất cả các quốc gia đều đề cập đến “phát triển bền vững” trong quá trình
hoạch định chính sách và quản lý phát triển kinh tế với ý muốn nhấn mạnh phương thức
và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
7


Tuy hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, song tựu
trung, tất cả đều thống nhất ở các nội dung sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển hài
hòa cả về 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tồn hại, gây trở ngại
đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm
chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai”.

Hình 1.2. Mô hình phát triến bền vững của ngân hàng Thế giới World Bank

Hình 1.3. Mô hình phát triến bền vững của Villen, 1990
Như vậy, muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện ba mục tiêu:
(1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức
sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư; (3) Cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm
phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau (Hình 1.2 và Hình 1.3).
8



1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Theo WTO (1992) đưa ra tại hội nghị về mô trường và phát triển của Liên hợp
quốc tại Rio de Janerio thì “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển hoạt động du
lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn
duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái
và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người” (Phạm Trung Lương, 2002).
Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên
và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến
các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo
các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du
lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống
của cộng đồng địa phương.
Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách
có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những
đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến
cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham
gia chủ động về kinh tê - xã hội của cộng đồng địa phương (World Conser Vation
Union, 1996). Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính (Kibert et al, 2011), đôi khi được
ví như “ba chân” như sau:
Thứ nhất là thân thiện môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn
lợi tự nhiên, giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống,
nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm…) và cố gắng có lợi cho môi trường.
Thứ hai là gần gũi về xã hội và văn hoá, nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội
hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn
trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân,

cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc
lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
9


Thứ ba là có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những
thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên
liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người
xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt
động kinh doanh nghèo nàn. Một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu chí trên thì
“sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh doanh du
lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và kinh tế,
nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc vào.
Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc bảo
tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng đồng
và có thể cũng sẽ thu lợi tức.
1.1.4. Mô hình phát triển du lịch bền vững
1.1.4.1. Mô hình phân tích lợi ích và chi phí
Các học giả Ba Lan cũng đã nỗ lực để trình bày bản chất của du lịch bền vững ở một
dạng mô hình. Du lịch bền vững (ST) đề cập chủ yếu là ba loại hình du lịch (Durydiwka
et al, 2010), tức là: 1) liên quan đến các giá trị môi trường tự nhiên (STnatural); 2) liên
quan đến các giá trị môi trường văn hóa (STcultural); 3) yêu cầu từ khách du lịch kỹ năng
nhất định (STqualifying). Có tính đến các loại hình du lịch mà họ trình bày ý tưởng của du
lịch bền vững như công thức sau đây:
ST=STnatural+STcultural+STqualifying+(STnatural/k x STcultural/k x STqualifying/k)

với k là hệ số hiệu chỉnh
Theo các tác giả, công thức này đề cập đến khái niệm toàn diện về du lịch bền
vững, có nghĩa là nó phải được hiểu như là một sự kết hợp của các loại hình du lịch, bổ
sung bởi các mục tiêu chung, chẳng hạn như quan tâm đến môi trường tự nhiên, hạn

chế những tác động tiêu cực cho người dân địa phương, mang lại lợi ích kinh tế cho
khu vực tiếp nhận và đáp ứng các nhu cầu của du khách du lịch.
Mô hình này được thể hiện trong sơ đồ (Hình 1.4), giả định chính là mô hình dựa
trên các biến, các yếu tố mô hình cân bằng và sự thay đổi của nó, yếu tố ảnh hưởng
đến các biến, và các khả năng và hạn chế về việc sử dụng các mô hình.
10


Hình 1.4. Mô hình phân tích lợi ích chi phí phát triển du lịch bền vững
Giải thích cho mô hình
(1) Lợi ích từ du lịch - lợi ích thu được khi du khách tham quan một điểm đến và
lợi ích của người dân địa phương (bao gồm đơn vị kinh doanh du lịch, cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức khác), kết quả từ sự phát triển của du lịch:
Mức lợi ích thấp nhất chấp nhận được (Bmin): biểu thị mức độ chấp nhận tối
thiểu của nhu cầu cao nhất của khách du lịch và người dân địa phương, dưới mức này
những lợi ích thu được sẽ được đánh giá là không đủ; giá trị Bmin được đo bằng giá trị
số của các điểm Bmin trên trục Ox của đồ thị.
Mức lợi ích cao nhất (Bmax): biểu thị mức độ chấp nhận tối đa (trong điều kiện du
lịch bền vững) của mức nhu cầu cao nhất của khách du lịch và người dân địa phương;
giá trị Bmax được đo bằng giá trị số của các điểm Bmax ở trên trục Ox của đồ thị.
Lợi ích thực (Breal): biểu thị mức độ thực của lợi ích thu được bởi khách du lịch
và cộng đồng địa phương liên quan đến phát triển du lịch trên một điểm đến nhất định.
Trong thành phần của lợi ích có hai nhóm tham gia cơ bản (du khách và, cộng
đồng địa phương), trong đó có thể có lợi ích đối lập. Để cân bằng lợi ích (đảm bảo tính
bền vững) giữa những lợi ích của khách du lịch và cộng đồng địa phương, như một
yếu tố của sự cân bằng chung (bền vững), các tác giả đã tạo ra một mô hình phụ hỗ trợ
11


nhằm cân bằng các thành phần có lợi. Các giả định của mô hình này đã được chuyển

giao với trục Ox của mô hình chính.
(2) Chi phí phát triển du lịch - suy thoái môi trường tự nhiên và tổ hợp môi
trường xã hội (xã hội, văn hoá, kinh tế) trên một khu vực tiếp nhận du lịch:
Mức suy thoái cao nhất có thể chấp nhận (Dmax): biểu thị mức chấp nhận cao
nhất về du lịch bền vững (tức là không được dẫn đến những thay đổi không thể đảo
ngược) mức độ xuống cấp của cả hai môi trường; giá trị Dmax được đo bằng giá trị số
của các điểm Dmax trên trục Oy của đồ thị.
Mức suy thoái không thể tránh khỏi (Dunav): biểu thị mức độ suy thoái không
thể tránh khỏi của cả hai môi trường do phát triển du lịch bền vững; giá trị Dunav
được đo bằng giá trị số của các điểm Dunav trên trục Oy của đồ thị.
Suy thoái thực (Dreal): mức độ thực sự của sự xuống cấp của môi trường tự nhiên
và môi trường kinh tế xã hội xảy ra tại một điểm đến liên quan đến phát triển du lịch.
Mục đích của việc xây dựng mô hình du lịch bền vững là trình bày một cách đầy
đủ, rõ ràng và đơn giản như hình thức bản chất của du lịch bền vững trong quan điểm
ngắn hạn. Các tác giả dự định mô hình đề xuất, thiết kế như là một cấu trúc lý thuyết,
thể hiện một cách đầy đủ nhất những ý tưởng của du lịch bền vững. Mô hình này được
dự định được linh hoạt, tức là có thể áp dụng trong mọi điều kiện, trên tất cả các khu
vực tiếp nhận, với mỗi loại hình du lịch. Một điều kiện, mà đã được yêu cầu để đáp
ứng tất cả các tiêu chí khác, là cần thiết để sử dụng chức năng phụ thuộc toán học và
ký hiệu mô hình.
1.1.4.2. Mô hình so sánh du lịch bền vững và không bền vững
Để làm rõ hơn nữa khái niệm phát triển bền vững trong du lịch đã đề cập ở trên,
một số nhà nghiên cứu đã luận bàn đến những tác động của du lịch đến 3 phân hệ kinh
tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Thông qua việc so sánh đánh giá, một bản danh mục
các yếu tố được coi là bền vững và các yếu tố được coi là không bền vững trong phát
triển du lịch được hình thành. Dưới đây, tác giả xin giới thiệu mô hình so sánh du lịch
biển vững và không bền vững của Machado (2003).

12



Bảng 1.1. Phát triển du lịch bền vững và không bền vững
Các yếu tố đánh giá

Du lịch bền vững

Du lịch không bền vững

Tốc độ phát triển

Chậm

Nhanh

Mức độ kiểm soát



Không

Quy mô

Phù hợp

Không phù hợp

Mục tiêu

Dài hạn


Ngắn hạn

Phương pháp tiếp cận

Theo chất lượng

Theo số lượng

Phương thức

Tìm kiếm sự cân bằng

Tìm kiếm sự tối đa

Đối tượng tham gia kiểm soát

Địa phương

Trung ương

Chiến lược

Quy hoạch trước, triển khai sau

Không có quy hoạch, triển
khai tùy tiện

Kế hoạch

Theo quan điểm


Theo dự án

Mức độ quan tâm

Toàn bộ

Vùng trọng điểm

Áp lực và lợi ích

Phân tán

Tập trung

Quản lý

Quanh năm, cân bằng

Thời vụ, cao điểm

Nhân lực sử dụng

Địa phương

Bên ngoài

Quy hoạch kiến trúc

Bản địa


Theo thị hiếu của du khách

Maketing

Tập trung, theo đối tượng

Tràn lan

Sử dụng nguồn lực

Vừa phải, tiết kiệm

Lãng phí

Tái sinh nguồn lực



Không

Hàng hóa

Sản xuất tại địa phương

Nhập khẩu

Nguồn nhân lực

Có chất lượng


Kém chất lượng

Du khách

Số lượng ít

Số lượng nhiều

Học tiếng địa phương



Không

Du lịch tình dục

Không



Thái độ du khách

Thông cảm và lịch thiệp

Không ý tứ

Sự trung thành của du khách

Trở lại tham quan


Không trở lại tham quan

Nguồn: Machado A. (2003), Tourism and Sustainable Development, Capacity Building for Tourism
Development in VietNam, VNAT and FUDESO, VietNam.

1.2. Cộng đồng địa phương và vai trò đối với phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm cộng đồng địa phương
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng thường được dùng để chỉ nhiều đối
tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về qui mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa
rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người với các liên minh rộng lớn như toàn thế giới
13


×