Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.84 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN NGỌC THU THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NHỮNG
NGƯỜI BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TẠI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN NGỌC THU THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NHỮNG
NGƯỜI BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TẠI TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

674/QĐ-ĐHNT ngày 29/08/2016

Quyết định thành lập HĐ:

775/QĐ-ĐHNT ngày 21/08/2017

Ngày bảo vệ:

05/09/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ DUNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Bến Tre” là cơng trình
nghiên cứu độc lập và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thị Dung.
Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các thơng
tin, số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu được hình thành và phát triển từ quan điểm cá nhân của tác giả, do tác giả
tự tìm hiểu, phân tích.


Nha Trang, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Ngọc Thu Thảo

ii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, quý thầy cô
quản lý, giảng viên, Trường Đại học Nha Trang đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức quý báu, tạo môi trường tốt cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phan Thị Dung đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các chuyên gia là quản lý Bảo
hiểm xã hội cấp huyện, cấp tỉnh thuộc tỉnh Bến Tre, các cấp quản lý của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bến Tre, các bạn đồng nghiệp, cũng như những tổ chức cá nhân đã cung cấp
những hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệp và số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Sau cùng tác giả cũng lời cảm ơn thật sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã ủng hộ, hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn !

Nha Trang, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả

Nguyễn Ngọc Thu Thảo

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...........................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ..................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.....14
2.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................14
2.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trị BHXH ..............................................................14
2.1.2. Chính sách BHXH nói chung........................................................................20
2.1.3. Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện .........................................................23
2.1.4. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng...................................................24
2.2. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................27
2.2.1. Quyết định tham gia BHXH tự nguyện .........................................................27
2.2.2. Thái độ đối với việc tham gia BHXH............................................................27
2.2.3. Kỳ vọng của gia đình ....................................................................................28
2.2.4. Cảm nhận hành vi xã hội...............................................................................28

2.2.5. Ý thức sức khỏe khi về già............................................................................29
2.2.6. Trách nhiệm đạo lý .......................................................................................29
2.2.7. Kiểm soát hành vi .........................................................................................29
2.2.8. Kiến thức ......................................................................................................30
2.2.9. Cảm nhận rủi ro ............................................................................................30
2.2.10. Thu nhập.....................................................................................................31
2.2.11. Tuổi ............................................................................................................31
2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất................................................................................32
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TỈNH BẾN TRE VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................34
3.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Bến Tre.......................................................................34
iv


3.2. Thực trạng và kết quả tham gia BHXH tự nguyện của Người dân tại tỉnh Bến Tre .......36
3.2.1. Thực trạng q trình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện thời gian qua ...36
3.2.2. Kết quả đạt được...........................................................................................38
3.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................38
3.3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................39
3.3.2. Xây dựng thang đo........................................................................................41
3.3.3. Nghiên cứu chính thức..................................................................................47
3.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu .....................................................................50
3.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo - Hệ số Cronbach’s Alpha ...50
3.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) ..51
3.4.3. Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy..............................................51
3.4.4. Các bước phân tích dữ liệu ...........................................................................53
Kết luận chương 3......................................................................................................53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................54
4.1. Mô tả mẫu...........................................................................................................54

4.1.1. Về giới tính...................................................................................................54
4.1.2. Về trình độ học vấn.......................................................................................55
4.1.3. Về Nghề nghiệp ............................................................................................55
4.1.4. Về thu nhập ..................................................................................................56
4.1.5. Đã biết đến chính sách BHXH TN ................................................................57
4.1.6. Đã từng tham gia BHXH ..............................................................................57
4.1.7. Về tuổi..........................................................................................................58
4.2. Giá trị các chỉ báo quan sát .................................................................................59
4.3. Thủ tục phân tích mơ hình...................................................................................60
4.4. Đánh giá mơ hình đo lường.................................................................................61
4.4.1. Phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ..............................61
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................65
4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cuối cùng..................................................68
4.4.4. Tính tốn các biến và tạo ra biến bậc 2 của biến TUỔI và THU NHẬP ........69
4.5. Kiểm định mơ hình .............................................................................................71
4.5.1. Phân tích tương quan ....................................................................................71
4.5.2. Phân tích hồi quy ..........................................................................................71

v


Tóm tắt chương 4.......................................................................................................76
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................77
5.1. Bàn luận kết quả .................................................................................................77
5.2. Đánh giá so với nghiên cứu trước đây .................................................................79
5.3. Đề xuất các khuyến nghị nhằm góp phần phát triển BHXH TN ở tỉnh Bến Tre.........80
5.3.1. Kích thích người lao động bn bán nhỏ lẻ tăng sự quyết định tham gia
BHXH tự nguyện....................................................................................................80
5.3.2. Giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXH TN ...................................81
5.3.3. Hình thành mạng lưới đại lý thu, gia tăng chất lượng dịch vụ .......................82

Tóm tắt chương 5.......................................................................................................84
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................88
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHXH BB:

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH TN:

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT:

Bảo hiểm Y tế


BHYT TN:

Bảo hiểm Y tế tự nguyện

EFA (Exploration Factor Analysis):

Phân tích nhân tố khám phá SPSS:

(Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng trong
các ngành khoa học xã hội
HGĐ:

Hộ gia đình

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại ...............................................20
Bảng 3.1: Số liệu thu BHXH tự nguyện qua 5 năm (2012 – 2016) .............................38
Bảng 3.2: Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài .....................................40
Bảng 3.3: Thang đo Thái độ.......................................................................................41
Bảng 3.4: Thang đo Kỳ vọng của gia đình .................................................................42
Bảng 3.5: Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội ............................................................42
Bảng 3.6: Thang đo Ý thức sức khỏe .........................................................................43
Bảng 3.7: Thang đo Trách nhiệm đạo lý.....................................................................44
Bảng 3.8: Thang đo Kiểm soát hành vi.......................................................................44
Bảng 3.9: Thang đo kiến thức về BHXH tự nguyện ...................................................45
Bảng 3.10: Thang đo Cảm nhận rủi ro........................................................................46
Bảng 3.11: Thang đo quyết định tham gia BHXH TN ................................................47

Bảng 3.12: Bảng phân số lượng mẫu theo đơn vị hành chính .....................................49
Bảng 4.1: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Thái độ” .............................................61
Bảng 4.2: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kỳ vọng của gia đình” ........................62
Bảng 4.3: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Cảm nhận hành vi xã hội”...................62
Bảng 4.4: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Ý thức sức khỏe khi về già”................63
Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Trách nhiệm đạo lý” ...........................63
Bảng 4.6: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kiểm sốt hành vi” .............................64
Bảng 4.7: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kiến thức về BHXH TN” ...................64
Bảng 4.8: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Cảm nhận rủi ro” lần 2 .......................65
Bảng 4.9: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Quyết định tham gia BHXH TN”........65
Bảng 4.10: Phân tích nhân tố khám phá EFA chung cho tất cả thang đo.....................66
Bảng 4.11: Phân tích nhân tố khám phá EFA cuối cùng .............................................68
Bảng 4.12: Bảng tính trung bình của biến thu nhập và tuổi ........................................70
Bảng 4.13: Tóm tắt mơ hình phân tích hồi quy...........................................................71
Bảng 4.14: Hệ số Hồi quy của các nhân tố .................................................................72
Bảng 4.15: Phân tích tác động bậc 2 của “THU NHẬP” lên “QUYẾT ĐỊNH”...........73
Bảng 4.16: Phân tích tác động bậc 2 của “TUỔI” lên “QUYẾT ĐỊNH”.....................74

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng thể Hệ thống BHXH của Việt Nam ...................................................23
Hình 2.2: Mơ hình hành động hợp lý (TRA) ..............................................................25
Hình 2.3: Mơ hình hành vi dự định (TPB)..................................................................26
Hình 2.4: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH TN .........32
Hình 4.1: Phân bố mẫu theo giới tính .........................................................................54
Hình 4.2: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn.............................................................55
Hình 4.3: Phân bố mẫu theo nghề nghiệp ...................................................................55
Hình 4.4: Phân bố mẫu theo thu nhập hàng tháng.......................................................56

Hình 4.5: Phân bố mẫu đã biết đến chính sách BHXH TN .........................................57
Hình 4.6: Phân bố mẫu đã từng tham gia BHXH........................................................57
Hình 4.7: Phân bố mẫu theo độ tuổi ...........................................................................58
Hình 4.8: Đồ thị phần dư............................................................................................73
Hình 4.9: Đồ thị Mối quan hệ giữa QUYẾT ĐỊNH và THU NHẬP (INC).................74
Hình 4.10: Đồ thị Mối quan hệ giữa QUYẾT ĐỊNH và TUỔI (AGE)........................75
Hình 5.1: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH TN của
người lao động buôn bán nhỏ, lẻ sau khi phân tích.....................................................78

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của đề tài là đánh giá cảm nhận của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ
về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện ở tỉnh Bến Tre. Trong đó, tác giả đã cung cấp tổng quan tài liệu về
chính sách BHXH; tài liệu về lĩnh vực nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng sản phẩm, dịch vụ; xác định các nhân nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Bến Tre. Từ
đó, tác giả đã xây dựng mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng,
đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện và khả năng tham gia BHXH tự
nguyện, kiểm định mơ hình giả thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng quyết
định tham gia BHXH tự nguyện. Dựa vào kết quả khảo sát, tác giả nghiên cứu đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh
Bến Tre.
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
Đề tài đã thực hiện một quy trình nghiên cứu chặt chẽ, dựa trên mẫu đại diện
của người lao động khu vực này, đã xây dựng và điều chỉnh thành công các thang đo
trên cơ sở dựa vào mô hình hành vi dự định (TPB). Kết quả phân tích đã khẳng định

có 7 nhân tố của mơ hình nghiên cứu đề xuất đều có ảnh hưởng dương đến quyết định
tham gia BHXH TN của người lao động buôn bán nhỏ lẻ và đặc biệt, tác giả đã phân
tích nhân tố “Thu nhập” và “Tuổi” có tác động phi tuyến bậc 2 đến quyết định tham
gia BHXH tự nguyện đây là một cái mới của đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, các
thang đo lường đều thể hiện tốt các đặc điểm đo lường tâm lý. Độ tin cậy và độ giá trị
của các thang đo các cấu trúc khái niệm đều đạt các mức được đề nghị. Được biết đây
là nghiên cứu thứ hai áp dụng cơ sở lý thuyết về ý định, hành vi mua hàng, sử dụng
dịch vụ của người tiêu dùng tại tỉnh Bến Tre nhưng nghiên cứu về một nhóm đối
tượng cụ thể, khắc phục được hạn chế của đề tài nghiên cứu trước đây, vì vậy nghiên
cứu này có một ý nghĩa nhất định, góp phần củng cố và làm hồn thiện hơn việc vận
dụng lý thuyết về ý định hành vi vào việc giải thích quyết định tham gia BHXH TN
của người lao động buôn bán nhỏ lẻ. Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để cải
thiện, nâng cao hơn nữa các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự quan tâm tham gia BHXH
TN của người lao động buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Bến Tre. Với những kết quả này, đề
tài đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Từ khóa: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện, tỉnh Bến Tre, quyết
định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người buôn bán nhỏ, lẻ.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn
định đời sống cho người lao động ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc.Cùng với Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội đã thể hiện được vai trị,
vị trí của nó đối với việc góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện cơng
bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012

đã khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính
của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”.
Ở nước ta, việc phát triển hệ thống BHXH, xây dựng loại hình bảo hiểm xã hội
tự nguyện (BHXH TN) được xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để phát
triển hệ thống an sinh xã hội của nước ta trong giai đoạn tới. Quan điểm về việc xây
dựng và thực hiện BHXH TN để đảm bảo quyền được tham gia bảo hiểm xã hội của
mọi người lao động đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm. Ngay từ khi
xây dựng Bộ Luật Lao động năm 1994, tại Điều 140 Chương XII của Bộ Luật Lao
động được Quốc hội khoá IX thông qua năm 1994, đã quy định “các loại hình bảo
hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng
loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội thích hợp”, Bộ luật Lao động 2003 cũng quy định rõ: cần “xây dựng chế độ bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc”, những
quy định này cũng nhằm mục đích: "Từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm
xã hội và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội cho mọi người lao
động, mọi tầng lớp nhân dân" như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã đề ra.
Như vậy, cùng với BHXH bắt buộc, BHXH TN ra đời sẽ góp phần làm đầy đủ,
hồn thiện hơn pháp luật BHXH nước ta, bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật về
BHXH cho mỗi người lao động, là điều kiện, yếu tố khuyến khích nền kinh tế nhiều
thành phần phát triển. Nhằm nâng cao hơn nữa tính nhân văn của chính sách này cũng
như tháo gỡ, tiếp sức và chung tay với người lao động, Luật BHXH số 58/QH13 do
Quốc Hội XIII thông qua ngày 20/11/2014 đã thể chế và hoàn thiện các quy định về
1


chính sách BHXH theo hướng mở rộng và nâng cao quyền tham gia và thụ hưởng chế
độ chính sách cho đơng đảo nhân dân lao động vì mục tiêu an sinh cho mọi người lao
động khi về già. Theo đó, Chính sách BHXH tự nguyện đã mở rộng về đối tượng tham
gia, phương thức đóng, mức đóng và chế độ hưởng. Có thể nhận định rằng chính sách

BHXH tự nguyện theo quy định của Luật BHXH mới hiện nay đã mở ra cho người lao
động tự do cơ hội tham gia và thụ hưởng chính sách an sinh 1 cách dễ dàng và rộng
mở góp phần làm tăng cho độ bao phủ của chính sách này đồng thười khẳng định được
rằng chính sách BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là “Cầu thang có tay
vịn” cho mọi người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được Bộ LĐ-TB&XH cũng đánh giá thực
trạng: “Số người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp so với tiềm năng, mới chỉ chiếm
0,23% tổng số đối tượng thuộc diện tham gia, chủ yếu tập trung ở những người đã có
thời gian cơng tác, muốn đóng thêm để hưởng chế độ hưu trí… Nguyên nhân số lượng
người tham gia BHXH tự nguyện còn ít là do các nhân tố: rào cản tâm lý, thái độ, thu
nhập, trình độ học vấn, quyết định đến sức khỏe, nhận thức xã hội còn hạn chế …. Bên
cạnh những ngun nhân khách quan thì có thể nói một lý do quan trọng xuất phát từ
công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia BHXH tự nguyện của các
cấp, các ngành chưa đạt hiệu quả và thiếu cơ chế để thu hút và chính sách hỗ trợ người
lao động. Bên cạnh đó, tuy có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ (Lê Văn Huy, 2006;
Hồ Huy Tựu, 2008; Lê Thị Hương Giang, 2010),(Nguyễn Quốc Bình,2013) nhưng
theo hiểu biết của tác giả thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh Bến Tre cũng như tại Việt Nam. Với các lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
những người buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Bến Tre” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là dựa trên tìm hiểu về các chính sách BHXH, các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch vụ, xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia BHXH TN của người lao động trên cơ sở đánh giá thực
trạng. Từ đó, dựa vào kết quả khảo sát, tác giả đã phân tích, đánh giá cảm nhận của

2



người lao động buôn bán nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng
đến quyết định tham gia BHXH TN, cũng như đề xuất đề xuất một số khuyến nghị
nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Bến Tre..
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp tổng quan tài liệu về chính sách BHXH; Tài liệu về lĩnh vực nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
- Phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Bến Tre để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc
vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Bến Tre, để từ đó có thể thấy được
những yếu tố nào đã tác động chủ yếu đến nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Bến Tre để góp phần phát triển
công tác an sinh xã hội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng phát triển của thị trường BHXH tự
nguyện, tìm hiểu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự
nguyện của người dân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường BHXH tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Các nội dung chính được đề cập trong phân tích và nghiên
cứu gồm:
-

BHXH tự nguyện Việt Nam nói chung và Bến Tre nói riêng thời gian qua phát
triển ra sao?

-


Các thành phần tạo nên thái độ của khách hàng đối với dịch vụ BHXH tự
nguyện và đo lường chúng như thế nào?

-

Các yếu tố quan trọng nào ảnh hưởng đến quyết định mua BHXH tự nguyện
của khách hàng?

-

Những giải pháp, kế hoạch tuyên truyền nào có thể giúp tiếp cận và hướng dẫn
người dân hiệu quả hơn?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: hành vi của HGĐ đối với việc tham gia BHXH TN.
- Đối tượng khảo sát: người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Bến Tre,
3


15 tuổi trở lên, đủ năng lực hành vi để trả lời các câu hỏi điều tra; có nhu cầu, ý định
và đủ điều kiện theo quy định để tham gia BHXH TN.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích và đánh giá người lao động buôn
bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Bến Tre từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2016..
+ Dữ liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp phân tích trong đề tài được thu thập từ năm
2012 đến năm 2016 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre.
+ Dữ liệu sơ cấp: được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 12/2016 đến
tháng 01/2017

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng mơ hình hồi quy Logit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mơ tả để
tổng hợp, phân tích các yếu tố nhân khẩu học cũng như việc tham gia BHXH tự
nguyện .
Phân tích số liệu sơ cấp đã thu thập được từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định tham gia mua BHXH tự nguyện tại tỉnh Bến Tre. Phương pháp phân
tích số liệu theo từng mục tiêu của đề tài được thực hiện như sau:
+ Mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các số liệu tương
đối để phân tích thực trạng tham gia và quyết dịnh mua BHXH tự nguyện tại Bến Tre.
+ Mục tiêu 2: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Logit để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia mua BHXH tự nguyện tại tỉnh Bến Tre.
+ Mục tiêu 3: Dựa trên kết quả phân tích mục tiêu 1 và mục tiêu 2 đề xuất một
số khuyến nghị nhằm giúp nâng cao tỷ lệ tham gia mua BHXH tự nguyện tại tỉnh Bến
Tre cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tham gia mua
BHXH tự nguyện tại tỉnh Bến Tre.
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
Đối với số liệu, thông tin thứ cấp được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu
thập từ các nguồn:
+ Qua nghiên cứu, các báo cáo có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên,

4


các nhà khoa học đã cơng bố trong và ngồi nước, các lý thuyết về hành vi và các tài
liệu có liên quan khác.
+ Số liệu của Phịng Thu của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre, báo cáo tổng kết

của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre qua các năm (từ năm 2012 đến năm 2016) về thực
trạng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đối với số liệu, thông tin sơ cấp: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh
và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, chọn mẫu thuận tiện. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng
vấn người lao động buôn bán nhỏ, lẻ chưa tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Bến Tre.
5.2.2 Phương pháp xử lý số liệu, thông tin
- Đối với số liệu, thông tin thứ cấp: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp.
- Đối với số liệu, thông tin sơ cấp: Thông tin thu thập được từ ý kiến của người lao
động buôn bán nhỏ, lẻ; phiếu khảo sát tiến hành tổng hợp số liệu thu thập được, lập bảng
biểu để xử lý số liệu sau đó tính điểm số trung bình tổng hợp.
5.2. Phương pháp luận
5.2.1. Lý thuyết về hàng tiêu dùng
 Thuyết hành động hợp lý TRA
Mơ hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự sắp đặt
toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc
dự đốn tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành
phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi.
Với mơ hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ của
khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ.
Và vì thế mơ hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người tiêu
dùng đến ý định hành vi. Mơ hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi, mơ
hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng thực
sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đốn hành vi
tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo


5


ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu
tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là
thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mơ hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ khơng thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ
quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp
thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía những người có liên
quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ,
những người này thích hay khơng thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ
chủ quan của họ.
Mơ hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích
trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không
mua một sản phẩm/ một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi
mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy,
hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc
thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).
Thái độ
Ý định hành vi

Hành vi

Chuẩn chủ quan

Mơ hình hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975)
 Mơ hình hành vi dự định (TPB - Theory of planned behaviour)
Ajzen (1985) đã mở rộng mơ hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa
thêm các điều kiện khác vào mơ hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận
6


nhằm phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối
với hành vi.
Trong mơ hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng
bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ
đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi
của mình. Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết
quả cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con
người về áp lực chung của xã hội để thể hiện hay khơng thực hiện hành vi và ngược lại
nó được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát
hành vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể
hiện hành vi khi bị kiểm sốt. Con người khơng có khả năng hình thành ý định mạnh
mẽ để thực hiện hành vi nếu họ tin rằng họ khơng có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ
có thái độ tích cực.
Thái độ

Chuẩn chủ quan

Ý định hành vi

Hành vi

Kiểm sốt

hành vi nhận thức
thức
Mơ hình hành vi dự định (TPB) (Nguồn: Ajzen, 1991)
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã
hội, (Scholderer & Grunert, 2001; Olsen, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke
& Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson
& Conner, 2000; Louis et al. 2007) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các cảm nhận
hành vi xã hội trong việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nói chung, và trong điều kiện
Việt Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu trước
tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở khái niệm chung về BHXH, Bảo hiểm xã hội tự nguyện được định
nghĩa là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa
7


chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo
hiểm xã hội.
Điều đó có thể được hiểu bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm
xã hội do Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện để động viên,
khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham gia nhằm tạo một quỹ tích
luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao
động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần đảm bảo công bằng, an
sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay khơng hồn tồn do bản thân
người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ có quyền lựa chọn việc
có tham gia hay khơng, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân họ. Tuy
nhiên khi người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cũng phải thực
hiện theo các quy định của Nhà nước.

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất
bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
- Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch tốn độc lập.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ.

8


Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian qua:
Một là, Trần Quốc Tồn, Lê Trường Giang, cơng trình nghiên cứu về: Các giải
pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nơng, ngư
và tiểu thủ cơng nghiệp, năm 2001. Cơng trình có ý nghĩa khoa học và xã hội rất lớn,
phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lưới
và loại hình BHXH cụ thể:
- Đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hoá theo logic, hợp lý, chặt chẽ những
vấn đề lý luận khoa học về BHXH tự nguyện như nguyên tắc đoàn kết, tương trợ giữa
những người tham gia BHXH tự nguyện và vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ quỹ

và bảo toàn, phát triển quỹ BHXH tự nguyện.
- Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện
BHXH tự nguyện, trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong
nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia
BHXH của người lao động, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách.
- Đã đi sâu nghiên cứu, phân tích việc thực hiện BHXH nông dân ở Nghệ An
trên các giác độ quy định về chính sách; về tổ chức thực hiện thu, chi, quản lý đối
tượng và tổ chức bộ máy; về an toàn quỹ, tức là đảm bảo khả năng chi trả và cân đối
quỹ; về đảm bảo giá trị thực tế tiền lương hưu từ nguồn của BHXH tự nguyện. Nghiên
cứu và xác định các giải pháp thực hiện BHXH tự nguyện, trong đó có các giải pháp
về quản lý thu, quản lý chi, giải pháp về tổ chức bộ máy và về đầu tư tăng trưởng quỹ
BHXH tự nguyện.
- Đã đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc và đề
xuất chuyển đổi BHXH nơng dân sang loại hình BHXH tự nguyện (do mức đóng
BHXH nơng dân q thấp, khơng phù hợp với BHXH bắt buộc). Đây là cơ sở để hạn
chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân.
Các giải pháp thực hiện BHXH nơng dân đã góp những kiến giải khoa học để
các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng
dẫn tổ chức thực hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên địa
bàn cả nước.
Hai là, Nghiên cứu của Đổng Quốc Đạt (2008) về “Thực trạng BHXH khu vực
phi chính thức ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008), nghiên cứu

9


đã đánh giá thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người lao động chưa tham
gia BHXH tự nguyện như: thu nhập thấp, chưa có tiết kiệm và tích lũy; thiếu hiểu biết
và khơng có thơng tin về chính sách, chế độ BHXH, khơng muốn tham gia vì chưa tin

tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở
đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp
chương trình BHXH tự nguyện với các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động.
Ba là, Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), dùng lý thuyết
hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các biến số
ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô- Nghiên cứu thực tiễn tại
thành phố Nha Trang”. Tác giả đã đưa ra một số biến số có thể áp dụng đối với mơ
hình của đề tài nghiên cứu như: thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu biết …
Bốn là, nghiên cứu của 02 tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (Viện Khoa học
Lao động và Xã hội) trên Tạp chí Lao động (6.2012) “An sinh Xã hội khu vực phi
chính thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng”. Nghiên cứu này đã tìm
hiểu khá sâu về khu vực phi chính thức, về lực lượng lao động phi chính thức tại Việt
Nam, theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính thức khơng chịu sự điều chỉnh của các bộ
Luật có liên quan đến tổ chức và lao động và đánh giá các nguyên nhân chính tại sao
theo điều tra khảo sát thì nhu cầu người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự
nguyện rất lớn nhưng số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện còn thấp.
Một số nguyên nhân như: thu nhập thấp, thời gian đóng kéo dài, trình độ học vấn,
công tác tuyên truyền chưa đến gần với người dân và Truyền thống và tập quán của
Việt Nam là người già được con cháu chăm lo nuôi dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề
BHXH cho bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.
Năm là, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Bình (2013), “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn
bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Phú Yên”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá cảm nhận của
người lao động buôn bán nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng
đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Phú Yên. Để giải quyết
mục tiêu chung này, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau: Xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Phú n, từ đó xây dựng mơ hình nghiên cứu mối quan hệ


10


giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Phú n. Kiểm định mơ hình giả thuyết và xác định các
thành phần ảnh hưởng sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ ở tỉnh Phú Yên. Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh
Phú Yên.
Sáu là, nghiên cứu của Labuan (2012 – Trường Tài chính và kinh doanh quốc
tế, Malaysia) được đăng trên tạp chí Jurnal Pengurusan 34(2012) 11 – 20, một nghiên
cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo.
Tác giả đã dùng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định
(TPB) để giải thích các biến số ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm
hồi giáo. Trong đó nhấn mạnh các yếu tố như thái độ, cảm nhận hành vi và hiểu biết
về bảo hiểm có liên quan đến quyết định tham gia bảo hiểm hồi giáo.
Nói chung, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến việc tìm hiểu
nguyên nhân nhằm gia tăng số người tham gia bảo hiểm cũng như tìm hiểu các yếu tố
tác động đến ý định tham gia bảo hiểm của người lao động, trong đó đa số các nghiên
cứu định lượng đều dùng lý thuyết hành vi tiêu dùng dự định (TPB - Theory of
planned behaviour) để giải thích, chứng minh. Vì vậy, đề tài này vận dụng lý thuyết
TPB làm cơ sở để đo lường quyết định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động
buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Bến Tre, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến
quyết định của người lao động.
7. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nội dung nghiên cứu cần bám sát
vào các nội dung sau:
7.1. Cơ sở lý luận, mơ hình và giả thuyết nghiên cứu: Hệ thống hóa và tổng hợp
lý thuyết hành vi của người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

7.2. Một số đặc điểm hoạt động của BHXH tỉnh Bến Tre và phương pháp
nghiên cứu: Lược khảo các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
và những vấn đề khác có liên quan đến ý định mua BHXH tự nguyện của người dân
tỉnh Bến Tre.
7.3. Hình thành các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia BHXH tự
nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

11


8. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Qua q trình tổng quan lý thuyết từ các nghiên cứu trước như Trần Quốc
Toàn, Lê Trường Giang (2001) tập trung nghiên cứu các đối tượng khu vực nông, ngư
và tiểu thủ công nghiệp trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm
trong nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia
BHXH của người lao động, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách. Tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), Tác giả đã đưa ra
một số biến số có thể áp dụng đối với mơ hình của đề tài nghiên cứu như: thu nhập,
tuổi tác, thái độ, hiểu biết … về quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô; Tác giả
đã đưa ra một số biến số có thể áp dụng đối với mơ hình của đề tài nghiên cứu như:
thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu biết … Tác giả Nguyễn Quốc Bình (2013), “Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người
buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Phú Yên”, tác giả đã đánh giá cảm nhận của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Phú Yên. Để giải quyết mục tiêu chung
này, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự
quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động bn bán nhỏ, lẻ ở
tỉnh Phú n, từ đó xây dựng mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ,
lẻ ở tỉnh Phú Yên. ….

Nhìn chung các nghiên cứu trước đây các tác giả đưa ra các tác động từ các
biến ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện, tuy nhiên các đề tài cần
được bổ sung các biến nghiên cứu về kỳ vọng của gia đình, cảm nhận rủi ro, cảm nhận
hành vi xã hội và kiến thức về BHXH và trách nhiệm đạo lý nhằm làm cơ sở để đo
lường quyết định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ lẻ tại
tỉnh Bến Tre, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định của
người lao động.
Trong đó, ta có các giả thuyết như sau:
- Giả thuyết H1: Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định tham gia
BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H2: Sự kỳ vọng của gia đình có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết
định tham gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H3: Cảm nhận hành vi xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết
12


định tham gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H4: Ý thức sức khỏe có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định
tham gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H5: Trách nhiệm đạo lý có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định
tham gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H6: Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định
tham gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H7: Kiến thức có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định tham gia
BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H8: Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định
tham gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H9: Thu nhập có ảnh hưởng phi tuyến bậc 2 đến quyết định tham
gia BHXH tự nguyện.
- Giả thuyết H10: Tuổi có ảnh hưởng phi tuyến bậc 2 đến quyết định tham gia

BHXH tự nguyện.
7. Bố cục của luận văn
- Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MƠ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Chương 3: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TỈNH BẾN TRE
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Chương 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

13


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MƠ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò BHXH
2.1.1.1. Khái niệm BHXH
Lịch sử phát triển của xã hội cho thấy trong quá trình tồn tại và phát triển nhu
cầu cơ bản của con người là ăn, mặc, ở... Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con
người phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết. Xã hội càng phát triển, mức độ
thỏa mãn các nhu cầu của con người ngày càng cao. Trong thực tế cuộc sống, không
phải người lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động để hồn
thành nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống
ấm no hạnh phúc. Bởi lẽ, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như
ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của
tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác...
Khi rơi vào các trường hợp đó, thì ngồi những nhu cầu thiết yếu của con người còn
xuất hiện thêm nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội lồi người
phải tìm ra những cách giải quyết khác nhau.
Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia
đình thì ngồi việc tự mình khắc phục, người lao động còn được sự bảo trợ của cộng

đồng và xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức
khác nhau. Những yếu tố đồn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và
công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình
phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng cơng nghiệp, hệ thống BHXH đã
có những cơ sở để hình thành và phát triển.
Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc
những người làm cơng ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương
thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đồn...); đồng thời, địi hỏi giới chủ và
Nhà nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức,
nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu cơng nhân phải đóng góp để dự phịng
khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình
thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật.
Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và
khơng chỉ người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện
14


×