Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỪA BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 68 trang )

a

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN NIỆM

CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH DỪA BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


b

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN VĂN NIỆM

CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH DỪA BẾN TRE
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 603114
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tiến Khai

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


TP. Hồ Chí Minh, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả

Nguyễn Văn Niệm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cơ Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận
tình truyền đạt kiến thức và tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình
học tập cũng như thực hiện luận văn này, đặc biệt là Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, người đã
truyền cho tôi cảm hứng về môn học cũng như những hướng dẫn trong q trình thực hiện
đề cương luận văn.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin được gửi đến Tiến sĩ Trần Tiến Khai lời cảm ơn sâu
sắc, thầy đã tạo điều kiện cho tơi có cơ hội được tiếp xúc thực tế với môi trường nghiên
cứu khoa học; đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác
chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị trong Sở Khoa học và
Công nghệ Bến Tre đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi được tham gia chương trình học lý
thú và bổ ích này. Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã

động viên, hỗ trợ rất tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.


TĨM TẮT

Ngành dừa chiếm giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế – văn hóa – xã hội của tỉnh
Bến Tre nên việc nghiên cứu, xác định vị trí, năng lực cạnh tranh, từ đó đề xuất các chiến
lược phát triển bền vững ngành dừa là một nhu cầu cần thiết.
Thơng qua phân tích, tác giả đã nhận thấy Bến Tre đã hình thành được những yếu tố cơ
bản cho năng lực cạnh tranh vững mạnh của ngành trong tương lai, tuy nhiên các yếu tố
này chưa thực sự phát triển và phát huy hiệu quả, cụ thể: Trong yếu tố điều kiện sản xuất,
việc liên kết thị trường còn lỏng lẻo, hoạt động mua bán qua nhiều tầng nấc trung gian, các
thể chế hỗ trợ chưa mạnh, cơ sở hạ tầng giao thông và hạ tầng nghiên cứu còn kém phát
triển; trong bối cảnh về chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, chưa thực hiện liên kết
vùng nguyên liệu, chi phí đầu vào cao cùng với các tiêu chuẩn sản phẩm chưa thống nhất
đã tạo ra những hạn chế của doanh nghiệp; trong các điều kiện về nhu cầu, các sản phẩm
của ngành chủ yếu vẫn cịn chế biến thơ, được tiêu thụ nội địa rất ít và tập trung xuất khẩu
ở thị trường dễ tính; trong yếu tố của các ngành hỗ trợ và có liên quan, các tác nhân có mối
liên hệ khá rời rạc, dịch vụ hỗ trợ chưa nhiều và nhà cung ứng có năng lực chưa mạnh là
những cản ngại lớn cho điều kiện này.
Bên cạnh đó, cụm ngành dừa chưa tạo được những yếu tố sản xuất mang tính chuyên biệt,
chưa có nhiều mơ hình sản xuất tích hợp nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh
tranh. Các doanh nghiệp trong ngành chưa có nhiều nhận thức về tầm quan trọng của chiến
lược kinh doanh và bí mật công nghệ.
Các khuyến nghị được rút ra trong nghiên cứu là: tiếp tục phát huy lợi thế trong giai đoạn
trồng dừa, nhất là việc xen canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng chiến
lược tổ chức sản xuất hợp lý nhằm cắt giảm chi phí trung gian, trước mắt là xây dựng các
tổ hợp tác tại nông dân để cung ứng các sản phẩm sơ chế; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là
những hành động cần được ưu tiên. Tiếp theo, chiến lược cân bằng lợi ích giữa việc xuất

khẩu dừa trái thơ với chế biến trong nước nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các doanh
nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội; chiến lược tăng cường các hoạt động về phân phối sản
phẩm, phát triển thị trường cần được lưu ý, và cuối cùng là tăng cường sự liên kết giữa các
ngành có liên quan trong cụm ngành dừa.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC............................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.............................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................................... vii
DANH MỤC HỘP.............................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................1
GIỚI THIỆU..........................................................................................................................1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu.......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài............................................................................................................. 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 4
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4
1.5.2 Nguồn thông tin...........................................................................................................4
1.6 Cấu trúc của nghiên cứu.................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2........................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.......................6
2.1 Lý thuyết năng lực cạnh tranh........................................................................................... 6
2.2 Lý thuyết về cụm ngành.................................................................................................... 7
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước....................................................................................... 8
CHƯƠNG 3........................................................................................................................... 9

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DỪA BẾN TRE................9
3.1 Các yếu tố lợi thế tự nhiên................................................................................................. 9
3.1.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên............................................................................9
3.1.2 Tổng quan về cây dừa...............................................................................................10
3.1.3 Khái quát sự phát triển cụm ngành dừa Bến Tre.....................................................10
3.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương......................................................................11
3.2.1 Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục................................................................11
3.2.2 Các chính sách kinh tế vĩ mơ....................................................................................11
3.2.2.1 Chính sách tài khóa............................................................................................11
3.2.2.2 Chiến lược phát triển ngành dừa.......................................................................13
3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.................................................................. 14


3.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật.........................................14
3.3.1.1 Các điều kiện yếu tố sản xuất............................................................................14
3.3.1.2 Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp..............................18
3.3.1.3 Các điều kiện yếu tố nhu cầu............................................................................20
3.3.1.4 Các ngành hỗ trợ và có liên quan......................................................................25
3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành.................................................................................31
3.3.3 Độ tinh thông trong chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp...........................33
Chương 4............................................................................................................................. 35
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................ 35
4.1. Kết luận........................................................................................................................... 35
4.2. Khuyến nghị.................................................................................................................... 35
4.2.1. Tiếp tục phát huy lợi thế sẵn có ở giai đoạn trồng dừa..........................................35
4.2.2. Tổ chức sản xuất hợp lý, cắt giảm chi phí trung gian............................................36
4.2.3. Cân bằng lợi ích giữa việc xuất khẩu dừa trái thô với chế biến trong nước.........37
4.2.4. Chú trọng hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường............38
4.2.5. Tăng cường sự liên kết giữa các ngành hỗ trợ và có liên quan.............................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 40

PHỤ LỤC............................................................................................................................ 43
Phụ lục 1.1. Bảng chiết tính chi phí/lợi ích một số cây trồng phổ biến tại Bến Tre...........43
Phụ lục 1.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của thương nhân Trung Quốc........................45
Phụ lục 3.1. Cơ cấu thu – chi ngân sách địa phương........................................................... 47
Phụ lục 3.2. Bảng so sánh chất lượng dừa trái của Việt Nam với các nước.......................48
Phụ lục 3. 3. Danh sách các cơ quan, hiệp hội, cơ sở nghiên cứu ngành dừa ở các nước 48
Phụ lục 3.4. Diễn biến giá dừa trái và cơm dừa sấy, giai đoạn 2009-2011.........................50
Phụ lục 3.5. Các nước sản xuất chỉ xơ dừa hàng đầu thế giới.............................................51
Phụ lục 3.6. Chuỗi sản phẩm dừa ở một số quốc gia...........................................................52
Phụ lục 3.7. Mười quốc gia tiêu thụ dừa hàng đầu thế giới.................................................56
Phụ lục 3.8. Một số đề tài nghiên cứu về cây dừa do Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre quản lý,
giai đoạn 2004-2011............................................................................................................................... 56
Phụ lục 3.9. Biến động về số lượng doanh nghiệp trong ngành dừa...................................57
Phụ lục 3.10. Vốn đầu tư của ngành chế biến dừa, giai đoạn 2001 – 2005 và 2009..........57
Phụ lục 4.1. Ước tính năng lực tiêu thụ dừa nguyên liệu của các doanh nghiệp chế biến dừa tại Bến
Tre năm 2011.......................................................................................................................................... 58
Phụ lục 4.2. Danh sách các cá nhân trả lời phỏng vấn......................................................... 59


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
APCC

Asian Pacific Coconut Community: Cộng đồng dừa châu Á – Thái Bình Dương

CNO

Coconut Oil: Dầu dừa

CQNN Cơ quan nhà nước
CT Công Thương

DC

Desiccated Coconut: Cơm dừa sấy khô (cơm dừa nạo sấy)

DNCBD

Doanh nghiệp chế biến dừa

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
FAOSTAT

Food and Agriculture Organization Statistics: Cơ quan Thống kê của tổ

chức Lương – Nông thế giới
FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

HDI

Human Development Index: Chỉ số phát triển con người

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

NLCT Năng lực cạnh tranh
NN&PTNT
PAPI

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Public Administration Perfomance Index: Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính

cơng
PCI

Provincial Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

SXKD

Sản xuất kinh doanh.

UBND Ủy ban nhân dân
USD United States Dollar: Đô-la Mỹ
VCO

Virgin Coconut Oil: Dầu dừa tinh khiết


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2005 và 20062010..............................................................................................................................................1
Hình 1.2. Ba phân vùng thổ nhưỡng của tỉnh Bến Tre: ngọt, mặn và lợ..................................2

Hình 2.1. Các yếu tố nền tảng quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương......................6
Hình 3.2. Kim ngạch xuất – nhập khẩu tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2005-2010..........................12
Hình 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn..................................................................12
Hình 3.3. Chuỗi giá trị cây dừa Bến Tre...................................................................................17
Hình 3.4. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực từ dừa của Bến Tre...........................21
Hình 3.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành dừa Bến Tre..........................................30
Hình 3.6. Sơ đồ cụm ngành dừa Bến Tre trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.......................32

DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Bến Tre chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu..............................................9
Hộp 3.2. Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và Hội nhập tỉnh Bến
Tre, giai đoạn 2008 – 2010 và đến 2015..................................................................................19
Hộp 3.3. Mặt nạ Collagen, sản phẩm sáng tạo của Bến Tre....................................................22
Hộp 3.4. Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre..............................................28
Hộp 3.5. Phát triển không đồng bộ giữa nguồn nguyên liệu và chế biến...............................34


1

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Bến Tre là một tỉnh chậm phát triển ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
nhưng trong vòng 10 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh luôn ở mức cao.
Động lực phát triển được xác định chủ yếu là do sự gia tăng của các nhóm hàng xuất khẩu,
mà chủ yếu là các sản phẩm từ dừa và thủy sản (Hình vẽ 1.1). Trong đó, các sản phẩm từ
dừa được phát triển đa dạng với hơn 40 mặt hàng và xuất khẩu sang 80 quốc gia trên thế
giới (Cẩm Trúc, 2010).
Hình 1.1. Các sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2005 và
2006-2010

Doanh thu

Doanh thu bình quân
20 triệu USD

70.00

Thủy sản Gạo
Sản phẩm từ Dừa
Lưới bảo hiểm công nghiệp Hàng dệt may

60.00
50.00
40.00
30.00

Tăng trưởng BQ 23%/năm

Tăng trưởng

20.00
10.00
-20.0%

0.0%

20.0%

40.0%


60.0%

80.0% 100.0% 120.0% 140.0% 160.0%

Ghi chú: - Hình ở đầu mũi tên thể hiện giá trị trung bình giai đoạn 2001-2005,
- Hình ở cuối mũi tên thể hiện giá trị trung bình giai đoạn 2006-2010
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011)

Theo IPC (2012), Bến Tre có 52.463 ha dừa, chiếm 61,8% diện tích đất trồng cây lâu năm
của tỉnh và chiếm khoảng 37% diện tích dừa của cả nước (hơn 140 nghìn ha), nhưng chỉ
xấp xỉ 1% diện tích dừa thế giới. Tuy vậy, theo đánh giá của các quốc gia thành viên Hiệp
hội dừa Châu Á Thái Bình Dương (APCC), –giá trị sử dụng và giá trị tăng thêm của dừa Việt
Nam tương đương với 1 triệu ha– (Nguyễn Thị Lệ Thủy, 2012); cịn theo tính tốn của


Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Bến Tre thì trồng dừa chun canh
có chi phí thấp nhất (do ít tốn cơng chăm sóc), nhưng hiệu quả lại đứng hàng thứ 4 (nếu
trồng xen cacao thì đứng thứ nhất) trong số 9 hình thức canh tác cây trồng phổ biến hiện
nay là bưởi, nhãn, lúa, mía, – (Phụ lục 1.1); vì ít tốn cơng chăm sóc nên cây dừa ngày
càng giữ vị trí quan trọng bởi tình trạng thiếu hụt lao động ở nông thôn hiện nay. Mặt khác,
do đặc điểm tự nhiên, đa số vùng đất của Bến Tre bị hạn và nhiễm mặn trong mùa khơ
(Hình vẽ 1.2) nên các loại cây trồng khác khó có thể thích nghi và cây dừa cũng được tỉnh
chọn làm cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu vì những khả năng chịu mặn, ngập lụt
của nó.
Hình 1.2. Ba phân vùng thổ nhưỡng của tỉnh Bến Tre: ngọt, mặn và lợ

Nguồn: Tác giả thêm phần chú thích từ Google Earth
Các nghiên cứu và thực tiễn cho thấy, khi cacao, bưởi được trồng xen trong vườn dừa Bến
Tre thì năng suất rất cao và nhất là chất lượng của chúng luôn đứng hàng –đặc biệt–, tạo
nên sự ngạc nhiên thú vị từ giới nghiên cứu đến người nông dân. Điều này lại càng khẳng

định vai trò quan trọng của cây dừa trong nền nông nghiệp hiện đại.
Nhu cầu nguyên liệu dừa ngày càng tăng cao bởi việc sử dụng để chế biến ra các sản phẩm
có tiềm năng tiêu thụ lớn như thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, hóa chất– nhất là khi
hàng loạt công dụng kỳ diệu của dừa được cơng bố, ví dụ khả năng đề kháng được virus
HIV (ACIAR, 2005 và Ranweera, 2007).


Nhận thức được vai trò to lớn của cây dừa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
trong thời gian qua, Bến Tre đã có sự đầu tư phát triển cho ngành dừa nhưng chủ yếu chỉ
dừng lại ở kỹ thuật canh tác, chế biến và gia tăng sản lượng. Chưa có nhiều nghiên cứu về
sản phẩm sau thu hoạch và thị trường, nhất là chưa có nghiên cứu tổng thể về cụm ngành,
năng lực cạnh tranh (NLCT) ngành dừa. Từ đó chưa xác định được vị thế của cụm ngành
dừa Bến Tre trong bối cảnh cạnh tranh với ngành dừa của các nước khác.
Bên cạnh đó, thương nhân Trung Quốc tham gia ào ạt vào q trình thu mua dừa ngun
liệu đã gây khó khăn cho hoạt động chế biến các sản phẩm dừa của doanh nghiệp trong
nước; thị trường dừa thế giới thường xuyên biến động; từ đó bộc lộ sự yếu kém của ngành
dừa Bến Tre địi hỏi cần phải có sự đánh giá về NLCT và vai trò của nhà nước đối với sự
phát triển của ngành.
Mặt khác, dù đóng góp vào nền kinh tế khá lớn nhưng giá trị gia tăng của đa số sản phẩm
dừa còn thấp do yếu kém về trình độ cơng nghệ; năng suất sản xuất của ngành thấp, chi phí
trung gian chiếm tỷ lệ lớn; các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm dừa chưa có sự liên
kết chặt chẽ mà hoạt động theo hướng tự phát; chính quyền địa phương chưa có nhận thức
về tầm quan trọng của cụm ngành, từ đó chưa phát huy vai trị điều phối của mình để có
thể triển khai các nguồn lực với năng suất và chất lượng cao. Do vậy địi hỏi cần phải có
chiến lược tổ chức theo mơ hình cụm ngành để phát huy hơn nữa NLCT của ngành kinh tế
chủ lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng gắt gao của thị trường thế giới, đồng thời mang lại sự
thịnh vượng cho ngành dừa Bến Tre.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài tập trung xác định NLCT của cụm ngành dừa Bến Tre trong bối cảnh tồn cầu. Cụ
thể sẽ đi vào phân tích các điều kiện tự nhiên, NLCT cấp độ địa phương và cấp độ doanh

nghiệp. Từ đó xác định những lợi thế và bất cập trong sự phát triển của cụm ngành, đồng
thời đưa ra những chiến lược, chính sách nhằm góp phần phát triển đồng bộ cụm ngành,
nâng cao năng suất, NLCT, giúp tạo được vị thế và uy tín cho thương hiệu dừa Bến Tre.
Ngồi ra, đề tài cũng có đánh giá khách quan về vai trò của thương nhân Trung Quốc trong
quá trình tham gia vào cụm ngành dừa tại địa phương này tại phần Phụ lục 1.2.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào cản trở năng lực cạnh tranh ngành dừa Bến Tre?
- Nhà nước và các bên liên quan cần làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
ngành dừa Bến Tre?


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các tác nhân tham gia trong cụm ngành dừa Bến Tre,
áp dụng mơ hình lý thuyết về NLCT của Michael E. Porter.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích các hoạt động sản xuất, chiến lược kinh
doanh của các doanh nghiệp và chính sách của chính quyền địa phương, mối liên hệ giữa
các tác nhân có ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành dừa. Sau đó, đề tài mở rộng so sánh
với các nước có trình độ phát triển và có thế mạnh trong từng sản phẩm dừa như
Philippines, Indonesia, Sri Lanka, Thái Lan để làm nổi bật sự định vị của cụm ngành dừa
Bến Tre trong môi trường thế giới.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện phương pháp định tính, dựa trên khung lý thuyết do TS. Vũ Thành Tự
Anh phát triển linh hoạt từ khung lý thuyết về NLCT của Michael E. Porter cho phù hợp
với điều kiện, bối cảnh ở Việt Nam.
Sau đó phân tích số liệu thống kê cùng với kết quả phỏng vấn chuyên gia, lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh và một số doanh nghiệp điển hình để đánh giá thực trạng cũng
như đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp.
Ngồi ra đề tài dự kiến sẽ sử dụng một số tình huống để minh họa và rút ra bài học kinh
nghiệm cho vấn đề cần giải quyết.

1.5.2 Nguồn thông tin
- Nguồn thông tin được khai thác chủ yếu từ số liệu sơ cấp của đề tài –Phân tích chuỗi giá
trị dừa Bến Tre– (2011) do TS. Trần Tiến Khai chủ trì nghiên cứu với số lượng mẫu như sau:
120 hộ nông dân, 20 cơ sở thương lái trung gian, 10 cơ sở thu gom sơ chế dừa trái, 05 cơ sở
than thiêu kết, 10 cơ sở sơ chế xơ dừa mụn dừa, 03 cơ sở chế biến thạch dừa, 02 cơ sở chế
biến kẹo dừa, 01 cơ sở chế biến hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa và 05 nhà máy chế biến các
sản phẩm dừa xuất khẩu (chủ yếu từ cơm dừa).
- Ngồi ra, nguồn thơng tin cũng được tập hợp từ số liệu trong các báo cáo của UBND tỉnh
Bến Tre, Niên giám Thống kê, Sở Công Thương (CT), Sở Khoa học và Công nghệ
(KH&CN), Sở NN&PTNT, Hiệp hội dừa Bến Tre vàđặc biệt là số liệu của Hiệp hội dừa
Châu Á – Thái Bình Dương (APCC).
- Thơng tin từ các nghiên cứu trước của tổ chức Prosperity Initiative năm 2008 và 2009 và
từ các đề tài, sách báo, tạp chí khác.


- Phỏng vấn 01 chuyên gia, 01 phó chủ tịch Hiệp hội, 02 đại diện cơ quan quản lý và 07
Giám đốc doanh nghiệp điển hình trên địa bàn.
1.6 Cấu trúc của nghiên cứu
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 3. Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành dừa Bến Tre
Chương 4. Kết luận và Khuyến nghị


CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Lý thuyết năng lực cạnh tranh
Theo Porter (2008), hiện nay khái niệm có ý nghĩa duy nhất về NLCT ở cấp độ quốc gia là
năng suất. Đó –là khả năng tạo ra các hàng hóa dịch vụ có giá trị thông qua việc sử dụng các
nguồn lực của con người, vốn và nguồn lực tự nhiên của quốc gia– (Porter, 2010), năng suất

chính là động lực cốt lõi dẫn dắt sự thịnh vượng của một quốc gia và nó phụ thuộc vào giá trị
của hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra, cũng như hiệu quả của các quá trình sản xuất.
Nếu NLCT cao thì năng suất được thể hiện ở mức cao.
Theo TS. Vũ Thành Tự Anh (2011), các nhân tố nền tảng quyết định năng suất được chia
thành ba nhóm chính. Nhóm thứ nhất là –Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương– bao
gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên hay quy mơ của địa phương đó. Nhóm thứ hai là
–Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương–, bao gồm các nhân tố cấu thành nên môi
trường hoạt động của doanh nghiệp như chất lượng hạ tầng xã hội và thể chế chính trị,
pháp luật, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục; các chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu
kinh tế cũng là yếu tố quan trọng của nhóm này. Nhóm thứ ba là –Năng lực cạnh tranh ở
cấp độ doanh nghiệp–, bao gồm chất lượng môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật,
trình độ phát triển cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp (Hình 2.1).
Hình 2.1. Các yếu tố nền tảng quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh và hạ tầng
Trìnhkỹđộthuật
phát triểnHoạt
cụmđộng
ngành
và chiến lược của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương
Hạ tầng văn
Chính
hóa,sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế
xã hội, y tế, giáo dục

Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương
Tài ngun thiên nhiên


Vị trí địa lý

Quy mơ địa phương

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011)


Trong các nhóm nhân tố trên thì nhóm nhân tố thứ ba, cụ thể là chất lượng môi trường kinh
doanh và hạ tầng kỹ thuật có tác động trực tiếp đến năng suất, trình độ đổi mới, sáng tạo
của doanh nghiệp. Theo Porter (2008), chất lượng môi trường kinh doanh được đánh giá
qua bốn đặc tính tổng qt, đó là: (a) các điều kiện nhân tố sản xuất, (b) các điều kiện nhu
cầu; (c) các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan và (d) bối cảnh cho chiến lược và cạnh
tranh của doanh nghiệp. Những nhân tố này tạo nên bốn góc của một hình thoi và thường
được gọi là Mơ hình Kim cương Porter. Bên cạnh đó cũng cần nhấn mạnh đến vai trị của
chính quyền địa phương trong việc hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế; định hình
nhu cầu và thiết lập các tiêu chuẩn cho cạnh tranh nhằm hướng đến việc cải thiện năng suất
(Hình 2.2).
Hình 2.2. Mơ hình kim cương Porter
Chính sách kinh tế thị trường (hàng
hóa, tài chính) trợ cấp, giáo dục,
định hình nhu cầu, thiết lập các tiêu
chuẩn
Vai trị
của Chính
phủ
Tiếp cận các yếu tố
đầu vào chất lượng
cao

Các quy định và động lực

khuyến khích đầu tư và năng
suất; độ mở và mức độ của
cạnh tranh trong nước

BỐI CẢNH
CHO CHIẾN
LƯỢC &
CẠNH
TRANH

CÁC YẾU
TỐ
ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT

Sự có mặt của các
nhà cung cấp và các
ngành công nghiệp
phụ trợ

2.2 Lý thuyết về cụm ngành

CÁC YẾU TỐ
ĐIỀU KIỆN
NHU CẦU

NGÀNH CN
PHỤ TRỢ
VÀ CĨ
LIÊN QUAN


Mức độ địi hỏi và
khắt khe của khách
hàng và nhu cầu nội
địa

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011)

Theo Porter (2008), lý thuyết về năng lực cạnh tranh (Mơ hình Kim cương) trao cho các
cụm ngành một vai trị quan trọng, nó gần như quyết định chất lượng mơi trường kinh
doanh, và vì vậy nó thường nằm trong cả chiến lược của cơng ty lẫn chính sách kinh tế.
–Cụm ngành là một nhóm các cơng ty liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ


thể, quy tụ trong một khu vực địa lý, được kết nối bởi những sự tương đồng và tương hỗ–
(Porter, 2008).
Cụm ngành tạo thành một mặt của hình thoi lợi thế cạnh tranh, nhưng đúng nhất, chúng
phải được xem như thể hiện các mối tương tác giữa bốn mặt với nhau. Cụm ngành tác
động lên cạnh tranh theo ba cách khái quát: bằng cách tăng năng suất, tăng năng lực đổi
mới của doanh nghiệp và cuối cùng là thúc đẩy sự hình thành doanh nghiệp mới nhằm hỗ
trợ sự đổi mới và mở rộng cụm ngành.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước
Nghiên cứu theo mơ hình cụm ngành của các sản phẩm nông nghiệp được thực hiện khá
nhiều trên thế giới nhưng đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về cụm ngành dừa theo
cách tiếp cận cụm ngành của Porter được tác giả tìm thấy.
Tại Việt Nam, nghiên cứu Small scale review of coconut của PI (2008) đã phân tích tổng
quan về tình hình sản xuất dừa trên thế giới, chuỗi giá trị dừa ở Bến Tre và so sánh một số
điều kiện về trình độ sản xuất, chính sách của Việt Nam với Philippines. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ dừng lại ở mức độ tổng quan, các số liệu khá cũ vì tốc độ phát triển ngành dừa ở
Bến Tre tăng rất nhanh.

Nghiên cứu Coconuts in the Mekong Delta: An Assessment of Competitiveness and
Industry Potential của PI (2009) đi sâu vào phân tích tiềm năng và cơ hội của ngành dừa
Bến Tre khi có một số lợi thế cạnh tranh, nhất là cạnh tranh theo hướng sản xuất của mơ
hình tích hợp. Đồng thời nghiên cứu này cũng đưa ra bài học kinh nghiệm của các tập đoàn
về dừa thành cơng trên thế giới, từ đó đề xuất hướng phát triển cho ngành dừa trong tương
lai.
Năm 2011, TS. Trần Tiến Khai và cộng sự tiến hành nghiên cứu sâu về ngành dừa Bến
Tre, tiếp cận theo chuỗi giá trị. Trong nghiên cứu này (–Phân tích chuỗi giá trị dừa Bến
Tre–) đã chỉ ra rằng xuất khẩu dừa trái thô tuy tạo ra 20,1% tổng giá trị gia tăng nhưng chỉ
đóng góp 13,7% giá trị gia tăng cho xã hội. Trong khi đó, kênh chế biến sản phẩm tuy tạo
ra giá trị gia tăng ít hơn vì phải qua nhiều công đoạn trung gian nhưng đã tạo được 27,4%
giá trị gia tăng cho xã hội. Nghiên cứu cũng đề xuất chiến lược phát triển ổn định vùng dừa
nguyên liệu, sản xuất theo hướng tích hợp với những sản phẩm có giá trịgia tăng cao đồng
thời xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy liên kết ngang, liên kết dọc và tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường.


CHƯƠNG 3.
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DỪA BẾN TRE
3.1 Các yếu tố lợi thế tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
Bến Tre là một tỉnh nơng nghiệp thuộc hạ lưu ĐBSCL, do dịng Mêkơng khi chảy đến đây
đã chia thành 4 nhánh sông lớn để tạo nên 3 dãy cù lao là cù lao Minh, Bảo và An Hóa.
Các sơng cùng với phụ lưu chằng chịt đã làm cho giao thông đường bộ trong tỉnh trở nên
khó khăn, song rất thuận lợi về đường thủy.
Từ Bến Tre chỉ mất hơn 1,5 giờ đi ô tô trên đường cao tốc là đến TP. HCM, trung tâm của
vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam. Nhờ đặc điểm đó, tỉnh xác định sẽ là địa bàn
cung ứng nguyên liệu và cũng là nơi nhận chuyển dịch đầu tư công nghệ và tái phân bố đô
thị từ khu kinh tế năng động nhất nước này.
Với khoảng 34% diện tích đất phù sa ngọt, 50% diện tích đất phù sa nhiễm mặn, phần còn

lại chịu ảnh hưởng của vùng lợ và thay đổi theo từng năm (Hình 1.2), Bến Tre được xem
như một tỉnh sản xuất nông ngư nghiệp là chủ yếu với các thế mạnh về chăn nuôi đại gia
súc (đứng thứ nhất ĐBSCL), kinh tế
vườn (thứ 2) và kinh tế biển (đứng thứ
3 về nuôi trồng và đánh bắt). Trong

Năm 2007, World Bank đã liệt
ViệttếNam
Cập,yếu
Suriname,
Bahamas và Bangladesh là năm quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất thế giớ
đó, kê
kinh
vườnAichủ
là cây dừa,
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Internet

với diện tích hơn 50 nghìn ha, năng
suất và chất lượng cao hơn các vùng
khác (trong nước) và đứng hàng đầu
thế giới. Tuy nhiên bình qn đất nơng
nghiệp/người làm nông nghiệp của
Bến Tre là 1,486 m2, tỷ lệ này rất thấp
so với bình quân của ĐBSCL (UBND
tỉnh Bến Tre, 2011).
Ngoài những bất lợi về nguồn nước
nhiễm mặn, địa chất yếu, địa hình chia
cắt, Bến Tre cịn là một trong những
tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến



đổi khí hậu và nước biển dâng trong tương lai (Hộp 3.1)
3.1.2 Tổng quan về cây dừa:
Trên thế giới, cây dừa được phân bố từ vĩ độ 20 độ Bắc xuống vĩ độ 20 độ Nam với tổng
diện tích khoảng 11,86 triệu ha (Trần Tiến Khai, 2011 dẫn lại từ FAOSTAT-2009), trong
đó các quốc gia thuộc APCC chiếm hơn 90%. Quốc gia trồng dừa lớn nhất là Indonesia
(chiếm 28,7% diện tích dừa thế giới), Philippines (27,2%), rồi lần lượt đến Ấn Độ, Sri
Lanka, Thái Lan.
Mặc dù chỉ chiếm xấp xỉ 1% diện tích dừa của thế giới với khoảng 144 nghìn ha, Việt Nam
vẫn chiếm giữ vị trí quan trọng trong APCC bởi những –đặc tính về giá trị sử dụng, giá trị
tăng thêm và sự đa dạng về di truyền của giống dừa– tại quốc gia này 1.
Theo Sở CT Bến Tre (2012), tồn tỉnh có khoảng 495,1 triệu trái dừa, trong đó dừa uống
nước là 92,3 triệu trái, dừa công nghiệp 402,8 triệu trái (năm 2011). Tại Trung Quốc, dừa
tập trung chủ yếu trên đảo Hải Nam với xấp xỉ 0,24% diện tích dừa của thế giới.
Bên cạnh các nước dẫn đầu về sản lượng dừa chính là nơi tiêu dùng dừa với số lượng lớn
thì cơng nghiệp chế biến bánh kẹo, mỹ phẩm, dược phẩm trên thế giới cùng với các quốc
gia Hồi giáo, khu vực Nam Á, Mỹ Latin cũng tiêu thụ rất mạnh những sản phẩm này.
3.1.3 Khái quát sự phát triển cụm ngành dừa Bến Tre
Xuất hiện tại Bến Tre từ rất lâu đời nhưng trái dừa chủ yếu chỉ được dùng để bán trái khô,
chế biến kẹo và một số sản phẩm giá trị thấp như cùi dừa khô, dầu dừa– cho đến năm
2001, khi doanh nghiệp chế biến cơm dừa nạo sấy đầu tiên tại đây được thành lập thì giá
dừa trái bắt đầu được cải thiện. Chỉ vòng 5 năm sau đã có đến 16 nhà máy chế biến cơm
dừa ra đời, góp phần tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, gia tăng thu nhập người nông dân.
Khi những nhà máy này chỉ tiêu thụ nguyên liệu cơm dừa, các sản phẩm khác bị bỏ đi một
cách lãng phí đã thúc đẩy việc ra đời những ngành chế biến sản phẩm phụ từ vỏ dừa, nước
dừa, gáo dừa– các dịch vụ thu gom, sơ chế dừa cũng phát triển mạnh. Và chỉ sau 10 năm, kể
từ khi công nghệ chế biến cơm dừa nạo sấy xuất hiện thì hàng loạt sản phẩm có giá trị hơn
như than hoạt tính, sữa dừa– đã được sản xuất và dần chinh phục thị trường thế giới một
cách ngoạn mục.


1

Tác giả phỏng vấn trực tiếp chuyên gia Nguyễn Thị Lệ Thủy. Bà Lệ Thủy tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành
dừa tại ĐH Los Banos, Philippines và là chuyên gia về cây dừa cho tổ chức Tài nguyên Di truyền Dừa Thế
giới tại Sri Lanka, Ấn Độ, Philippines, Fiji, Mexico–


3.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương
3.2.1 Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục:
Năm 2010, dân số Bến Tre xấp xỉ 1,256 triệu người người, mật độ trung bình 532
người/km2, cao hơn mức bình quân của vùng là 435 người/km2. Với nguồn lao động chiếm
tỷ lệ cao (64,5% dân số), chỉ số phát triển nguồn nhân lực (HDI) đứng hàng 21/61 tỉnh
thành, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 38% (UBND tỉnh Bến Tre, 2011), năng suất lao
động có xu hướng gia tăng là những chỉ số cho thấy hạ tầng xã hội của tỉnh đã đạt được
những tiến bộ nhất định. Tuy nhiên, là tỉnh thuần nông, người dân quen với nếp sống nông
thôn nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng lao động do ý thức tổ chức kỷ luật còn hạn chế,
chưa thích nghi với tác phong cơng nghiệp, nhất là mơi trường làm việc của các doanh
nghiệp nước ngồi. Bên cạnh đó, năng suất lao động cịn thấp so với bình quân chung của
cả nước, tỷ lệ chưa qua đào tạo còn khá cao (62%), chất lượng đào tạo nghề còn hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu ở các khu công nghiệp và phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, do gần với vùng KTTĐ phía Nam nên lượng lao động kỹ thuật khá lớn bị dịch
chuyển ra khỏi địa phương.
Là tỉnh liên tục đứng trong nhóm được đánh giá tốt về chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI) trong
thời gian qua; chỉ số Hiệu quả quản lý hành chính cơng cấp (PAPI) ở Bến Tre năm 2010
cũng cho thấy chất lượng các văn bản luật của tỉnh tương đối tốt so với trình độ phát triển
hiện nay, nhưng hiệu quả và hiệu lực pháp luật còn thấp (CECODES, UBMTTQVN và
UNDP, 2010).
Về y tế, Bến Tre là tỉnh duy nhất trong vùng ĐBSCL đạt tỷ lệ 7,8 bác sĩ trên 1 vạn dân
năm 2010, cao hơn mức bình quân chung của khu vực là 4,99 và của cả nước là 7 bác sĩ
trên 1 vạn dân (Vũ Thành Tự Anh, 2011, tr. 47).

3.2.2 Các chính sách kinh tế vĩ mơ
3.2.2.1 Chính sách tài khóa:
Trong giai đoạn 2005-2010, tỉnh đã có sự giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp và tăng dần tỷ
trọng cơng nghiệp, dịch vụ (Hình 3.1). Tuy nhiên mức thay đổi này còn thấp so với mặt
bằng chung. Tỷ lệ đóng góp GDP của khu vực kinh tế nhà nước khá thấp (xấp xỉ 20%),
khu vực FDI hầu như đóng góp khơng đáng kể. Thành phần quan trọng là khu vực ngoài
nhà nước, nhất là doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể.


Hình 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn

Năm 2010, nguồn thu ngân sách của tỉnh có khoảng 60% được nhận từ nguồn trợ cấp của
Trung ương và hơn 20% được thu từ hoạt động xổ số đã cho thấy sự không bền vững của
nền kinh tế. Về chi ngân sách, địa phương chi lớn nhất cho đầu tư phát triển, giáo dục đào
tạo và quản lý hành chính. Trong khi đó, tỷ lệ chi cho Khoa học cơng nghệ và Sự nghiệp
kinh tế cịn khá thấp (Phụ lục 3.1). Về cơ cấu doanh nghiệp, có đến 94% doanh nghiệp có
ít hơn 50 lao động, về phương diện vốn, có đến 93% số doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ
đồng (Vũ Thành Tự Anh, 2011)2.
Hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu cho ngành
dược, dệt may và xuất khẩu chủ yếu là thủy sản, gạo và các sản phẩm từ dừa (Hình 3.2).
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đạt 363 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm dừa đạt 159 triệu USD, chiếm tỷ trọng 43,8% kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh.
Hình 3.2. Kim ngạch xuất – nhập khẩu tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2005-2010
400
300
200
100
0
2005


2007
Xuất khẩu

2008

2009

2010

Nhập khẩu

Nguồn: Niên giám Thống kê Bến Tre (2011)
2

Số liệu này do UBND tỉnh Bến Tre cung cấp cho TS. Vũ Thành Tự Anh, Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.


3.2.2.2 Chiến lược phát triển ngành dừa
Với sự nhất quán xuyên suốt trong các giai đoạn, các chính sách phát triển kinh tế của Bến
Tre từ trước đến nay luôn đặt ngành dừa (cùng với thủy sản) là ưu tiên hàng đầu. Gần đây
nhất là Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 1 năm 2011 có nhấn mạnh: –xác định kinh tế
vườn là ngành phát triển chủ lực với quy mô 54.000 ha dừa và 33.600 ha cây ăn trái–;
–ngành công nghiệp chủ đạo là chế biến nông – thủy – súc sản, đồ uống từ cây dừa, sản
phẩm công nghiệp được chế biến từ cây dừa”; –gắn du lịch sinh thái với hoạt động nông
nghiệp trong ngành dừa””
Quyết định 1573/2004/QĐ-UB ngày 11 tháng 5 năm 2004 về việc quy định một số chính
sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh. Theo đó, ––các cơ sở sản
xuất và chế biến các sản phẩm từ ngun liệu chính là thân dừa, trái dừa ngồi việc hưởng

những chính sách ưu đãi đầu tư chung của nhà nước, nhà đầu tư cịn được hưởng thêm các
chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định này, cụ thể: Được vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ
trợ xuất khẩu; Tạm thời không thu thuế đối với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình sản
xuất mặt hàng chỉ xơ dừa, than gáo dừa và các sản phẩm sơ chế từ dừa bán cho các doanh
nghiệp của tỉnh theo hợp đồng kinh tế (gia công sản xuất, vệ tinh sản xuất–); Đối với các
dự án đầu tư sản xuất và chế biến các sản phẩm mới từ cây dừa sẽ được hỗ trợ 50% chi phí
chuyển giao trang thiết bị công nghệ, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng cho 1 công
nghệ; được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay cho phần vay tín dụng đầu tư trang thiết bị, công
nghệ trong 24 tháng và được hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động nếu có sử dụng thường
xuyên từ 15 lao động trở lên; Các cơ sở sản xuất và chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu
chính từ cây dừa được xem xét hỗ trợ 30% chi phí đăng ký áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng như: ISO 9001:2000, HACCP, TQM– hay hệ thống quản lý chất lượng cần thiết
khác để nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập––
Đến năm 2008, UBND tỉnh tiếp tục ra quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm
2008 về việc công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, theo đó các hoạt động sản xuất,
chế biến các sản phẩm từ dừa như cơm dừa nạo sấy, chỉ xơ dừa, mụn dừa, kẹo dừa, sữa
dừa, than hoạt tính từ gáo dừa– sẽ được nhận các chính sách ưu đãi trong đầu tư như tổ
chức xúc tiến thương mại, thị trường; đào tạo nghề cho lực lượng lao động; hỗ trợ các dự


án chuyển giao khoa học cơng nghệ, máy móc cho doanh nghiệp; qua đó giúp các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất có điều kiện nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất.
3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
3.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật
3.3.1.1 Các điều kiện yếu tố sản xuất
Bến Tre có hệ thống giao thơng rất đa dạng, gồm đường bộ, đường sông và đường biển. Về
đường bộ, trong hệ thống giao thơng có 2.837 cây cầu, trong đó chỉ có 35 cây cầu có tải
trọng trên 12 tấn (UBND tỉnh Bến Tre, 2011). Trong những năm qua, Bến Tre luôn được
đánh giá là điểm sáng của vùng ĐBSCL trong việc xây dựng và phát triển giao thông nông

thôn (Phương Thảo, 2012) nhưng đa số đều phục vụ việc đi lại và vận tải nhỏ, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển công nghiệp. Về đường thủy, rất thuận lợi cho việc vận
chuyển nội vùng và liên vùng, là loại hình chủ yếu trong việc vận chuyển hàng nơng sản
đến nơi giao dịch, tiêu thụ. Về hệ thống bến bãi, cảng Giao Long hiện đã được khai thác
với năng lực 191.500 tấn/năm; chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng đang được giảm đáng kể, nhất
là từ khi thông xe cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, bãi bỏ trạm thu phí cầu An Hóa; thời
gian đến TP. Hồ Chí Minh được rút ngắn khi đường cao tốc Trung Lương được đưa vào
hoạt động; cầu Cổ Chiên với vai trò phá thế độc đạo của Quốc lộ 1A để đi từ Trung Lương
về các tỉnh duyên hải Tây Nam Bộ đang trong quá trình xây dựng.
Nguồn điện cung cấp cho các đối tượng trên địa bàn tương đối ổn định, hệ thống thông tin
liên lạc phát triển mạnh, mật độ sử dụng điện thoại, sử dụng Internet đạt tỷ lệ cao; việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước (CQNN) có nhiều chuyển
biến tích cực, hiệu quả cao trong công việc. Dịch vụ y tế phát triển rộng rãi, có nhiều cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân với trang thiết bị hiện đại, nhìn chung đáp ứng được yêu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân.
Cây dừa hiện chưa được Bộ NN&PTNT công nhận là cây cơng nghiệp lâu năm nên chưa
có các chiến lược quốc gia và các chính sách phát triển tồn diện cũng như chưa có những
hỗ trợ với nguồn lực mạnh nhằm phát triển ngành.
Dừa Bến Tre không chỉ dẫn đầu thế giới với năng suất (khoảng 7.700 quả/ha) 3, trọng lượng
(1.500 gram/quả) so với mức bình quân của thế giới (4.676 quả/ha và chỉ nặng 1.300gram)
3

Theo số liệu điều tra của Trần Tiến Khai và cộng sự (2011), năng suất dừa trái khơ trung bình của Bến Tre
năm 2010 lên đến 10.642 trái/ha, năng suất dừa uống nước cao gấp 1,7 lần năng suất dừa trái khơ. Trong khi
đó, năng suất dừa trung bình của Indonesia là 4.273 trái/ha/năm, Philipines 3.719 trái/ha/năm, Thái Lan 4.800
trái/ha/năm, Ấn Độ 7.748 trái/ha/năm và Srilanka có 7.364 trái/ha/năm.


(PI, 2009) mà còn dẫn đầu về chất lượng về các thành phần của quả dừa (Phụ lục 3.2). Bên
cạnh đó, việc thực hiện xen canh với cây cacao đã khơng chỉ làm tăng năng suất cây dừa

mà cịn tạo được uy tín cho chất lượng cacao Bến Tre ngang tầm với chất lượng cacao của
các nước hàng đầu thế giới4.
Về quy mơ canh tác, diện tích vườn dừa trung bình ở Bến Tre chỉ khoảng 0,82 ha/hộ (Trần
Tiến Khai và cộng sự, 2011, tr. 37) nên chi phí canh tác rất cao so với của Philippines là
2,4ha/hộ; ngược lại, năng suất dừa trên 1 ha của nước này khá thấp bởi một lượng lớn
giống dừa cho năng suất kém, thiếu phân bón và chăm sóc kỹ thuật, 1/3 cây dừa đang trong
giai đoạn lão hóa (Faylon và Batalon, 2008). Bên cạnh đó, tại Trung Quốc, quy mơ nơng
hộ chỉ khoảng 0,2 – 0,4 ha, cơ sở hạ tầng trồng dừa tương đối kém phát triển (Longxiang,
2003).
Trương Minh Nhựt (2010) nhận định lao động tham gia trong các cơ sở và doanh nghiệp
chế biến dừa (DNCBD) của tỉnh ngày càng tăng, từ9.747 người năm 2000 (chiếm 29,95%
cơ cấu lao động của tồn ngành cơng nghiệp) lên 18.371 người năm 2008 (chiếm 36,88%).
Trung bình có 118 người lao động/1 DNCBD (năm 2009), lao động trực tiếp chiếm đa số.
Theo kết quả khảo sát 2011 của TS. Trần Tiến Khai và cộng sự, hầu hết đều chưa được đào
tạo về chuyên môn, nhân lực chuyên sâu trong ngành lại càng khan hiếm hơn.
Chuỗi giá trị cây dừa Bến Tre được mô tả tóm tắt ở Hình 3.3 5 nhưng trên thực tế, các công
đoạn này rất phức tạp, nhất là bộ phận thu mua diễn ra qua nhiều tầng nấc hơn. Mặc dù
vậy, theo TS. Trần Tiến Khai và cộng sự (2011), –chuỗi giá trị dừa Bến Tre có NLCT tốt.
Chỉ số P/IC6 tồn ngành có giá trị 4,12, có nghĩa là chỉ cần đầu tư 1 đồng chi phí hàng hóa
trung gian để tạo ra 4,12 đồng doanh thu–.
Kết quả khảo sát các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa cho thấy hầu hết các quan hệ sản xuất
– thương mại, liên kết thị trường còn ở cấp độ thấp, chưa hình thành mối liên kết ngang
(giữa các tác nhân cùng nhóm) để thống nhất giá hoặc đảm bảo chất lượng nguyên liệu.
Trong khi đó, liên kết dọc (giữa các tác nhân trước và sau trong chuỗi giá trị) khá chặt chẽ,
4

Thông tin này được xác nhận bởi tổ chức chứng nhận UTZ CERTIFIED và các tập đoàn thu mua cacao
hàng đầu thế giới như Cargill (Mỹ), ED&F Man (Anh)–
5


Trong phần nghiên cứu này, thương lái mua dừa tươi (dừa uống nước) và dừa chế biến công nghiệp là 2 bộ
phận khác nhau, tuy nhiên do mục đích nghiên cứu tập trung vào dừa chế biến công nghiệp và tỷ phần của
dừa tươi là không cao (xấp xỉ 10%) nên những mô tả trong nghiên cứu được hiểu là bộ phận thu mua dừa
cho mục đích chế biến cơng nghiệp.
6

P: Doanh thu; IC: chi phí trung gian.


nhưng toàn bộ chuỗi liên kết dọc lại hết sức lỏng lẻo (các tác nhân không ràng buộc nhau ở
bất kỳ điều khoản nào, nếu có sự chênh lệch giá, họ sẽ thay đổi đối tác ngay lập tức) nên
chuỗi giá trị dừa khó đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá cả và sự ổn định. Điều này
tác động rất lớn đến NLCT của ngành. Mặt khác, việc phân cơng lao động trong chuỗi khá
phức tạp, chưa hồn thiện; có nơi bộ phận Thu gom 2 kiêm ln cơng đoạn sơ chế, cũng có
nơi tách thành cơng đoạn độc lập; hoạt động mua bán phải qua nhiều tầng nấc đã làm giảm
lợi nhuận của mỗi tác nhân trong từng khâu. Theo các tài liệu cho thấy các nước sản xuất
dừa lớn như Ấn Độ 7, Indonesia, Philipines– hầu như khơng xuất hiện vai trị của người
thu mua nhỏ lẻ như tại Bến Tre8.
Có đến 77% số hộ nơng dân được khảo sát từ số liệu của TS. Trần Tiến Khai và cộng sự
(2011) cho rằng họ tiếp nhận thông tin giá cả chủ yếu từ thương lái, trong khi tỷ lệ tiếp
nhận giá cả trên báo đài lại thấp hơn một nửa vì cho rằng thơng tin trên đài thường khơng
chính xác9. Thơng tin khơng đầy đủ là một yếu tố quan trọng giúp cho các thương lái trung
gian dễ dàng chiếm giữ lợi nhuận trong chuỗi giá trị.
Hiện tại, chỉ có Hiệp hội dừa Bến Tre và Trung tâm dừa Đồng Gò là hội nghề nghiệp và cơ
sở nghiên cứu duy nhất phục vụ ngành dừa. Các tổ chức còn lại chủ yếu hoạt động theo
chuyên đề, ở từng thời điểm và không theo sát những vấn đề của ngành. Trong khi đó, tại
Philipines có một cơ cấu rất tốt gồm các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức chính phủ và
các mạng lưới nghiên cứu để hỗ trợ ngành dừa có khả năng cạnh tranh tồn cầu, các nước
khác cũng có mạng lưới hùng hậu khơng kém (Phụ lục 3.3).
Nguồn ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân hàng của tỉnh chưa đủ mạnh để hỗ trợ

chương trình đầu tư phát triển tồn diện, nhằm tạo ra NLCT và sự phát triển bền vững của
ngành dừa trong nhiều năm tới. Mặt khác, lãi suất cho vay còn cao khiến doanh nghiệp gặp
khó khăn khi mở rộng đầu tư. Nếu so mặt bằng lãi suất trong nước với lãi suất của các
ngân hàng Trung Quốc ở thời điểm khảo sát cũng có sự chênh lệch khá lớn

10

đã làm giảm

đáng kể NLCT của các doanh nghiệp Việt Nam.
7

Ministry of Agriculture India (2008). Nghiên cứu này mô tả chỉ một phần qua 2 cấp thương lái trung gian,
chủ yếu chỉ có 1 cấp thu mua và chuyển đến thẳng nhà sản xuất.
8

Thông tin từ phỏng vấn trực tiếp bà Nguyễn Thị Lệ Thủy, chuyên gia về cây dừa.

9

Giá cả trên đài phát thanh truyền hình thường là giá dừa trái loại tốt, trong khi ngoài thực tế, giá thấp hơn vì
người nơng dân bán –xơ– chứ khơng phân loại ra để bán.
10

Tại thời điểm khảo sát tháng 5/2011, lãi suất vay trung bình ở Việt Nam là 22%/năm, trong khi đó lãi suất
vay sản xuất của Trung Quốc là dưới 10%.


×