Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư tại dự án xây dựng tuyến đường 40m nối từ đường nguyễn văn cừ đến hết khu tái định cư phường ngọc thụy, quận long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.35 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG 40m
NỐI TỪ ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN CỪ ĐẾN HẾT KHU TÁI
ĐỊNH CƯ PHƯỜNG NGỌC THỤY, QUẬN LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG 40m NỐI
TỪ ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN CỪ ĐẾN HẾT KHU TÁI ĐỊNH
CƯ PHƯỜNG NGỌC THỤY, QUẬN LONG BIÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý



Thái Nguyên - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tơi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng

năm 2021

Tác giả

Dương Thị Thu Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận
lợi để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Quý đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tôi
trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Quản lý tài ngun,

Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Vũ
Thị
Quý đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng

năm 2021

Tác giả

Dương Thị Thu Hiền


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 4
Chương 2 ......................................................................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............

21
Chương 3 ......................................................................................................... 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C
h
B
T
H
T
C
N
G
C
H
T
H
Đ
H
Đ
K
T
T
P

Q
H
T
Đ
T
W
U
B

C
h
B

H

C
ô
G
i
H

H

H
i
K
i
T
h
Q

u
T
á
T
r
U



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Bồ Đề năm 2020 ........................ 31
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất phường Ngọc Lâm năm 2020 ........................ 32
Bảng 3.3. Danh mục các nội dung được bồi thường trong dự án ........................ 34
Bảng 3.4: Dân số theo độ tuổi trong khu vực HTTĐC ........................................ 35
Bảng 3.5: Tình hình lao động trong khu vực HTTĐC......................................... 35
Bảng 3.6: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường
cho cả 02 phường Bồ Đề và Ngọc Lâm ............................................................... 36
Bảng 3.7: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường HTTĐC
tại 02 phường Bồ Đề và Ngọc Lâm ..................................................................... 37
Bảng 3.8: Kết quả bồi thường về đất đai cho dự án tại 02 phường Bồ Đề
và Ngọc Lâm ........................................................................................................ 38
Bảng 3.9: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất................................................. 38
Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ HTTĐC dự án .......................................... 39
Bảng 3.11: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực HTTĐC
qua phiếu điều tra ................................................................................................. 41
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn
về công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư của dự án............................................ 42
Bảng 3.13: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân

Bảng 3.14: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ........... 44
Bảng 3.15: Trình độ văn hóa, chun mơn của số người trong độ tuổi
lao động ................................................................................................................ 46
Bảng 3.16: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực
bồi thường HTTĐC .............................................................................................. 47
Bảng 3.17: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ............................ 48
Bảng 3.18:Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau khi thu hồi đất .. 49


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí phường Bồ Đề ................................................................... 25
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí phường Ngọc Lâm ............................................................ 28


1

MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Trải qua quá trình vận động, biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và là tư liệu
sản xuất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc
biệt quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội
loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây
dựng các cơng trình cơng cộng, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh, là kho tàng dự
trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự
gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng gia tăng, sự nóng
lên của trái đất và sự xâm nhập biển đã làm diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp lại.

Đồng thời q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh
tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt
bằng thực hiện các cơng trình, dự án chúng ta cần phải thực hiện các dự án thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định
cư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng trên, công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư là một trong
những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
đông đảo nhân dân lao động và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường hỗ trợ tái
định cư cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà
nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên
phạm vi cả nước, cũng như các địa phương, khơng những thế nó cịn ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư (sau đây viết tắt là BT HTTĐC)
hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong q trình thực hiện do nhiều
nguyên nhân như cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà
nước cịn chưa cụ thể, nhiều bất cập và chưa cơng khai, hay thay đổi gây nhiều khó
khăn cho


việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù, tái định cư và giải quyết hậu quả sau bồi
thường, HTTĐC do đất đai có tính chất lịch sử, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn
quốc gia … Trước những khó khăn trên, việc đánh giá cơng tác bồi thường HTTĐC
để đưa ra những phương án có tính khả thi giải quyết những khó khăn trong bồi
thường HTTĐC đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội hiện nay.
Long Biên là một trong những quận của thành phố Hà Nội có vị trí địa lý hết
sức thuận tiện cho giao lưu, kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học giáo dục, y tế... Là
quận có nhiều điều kiện, cơ hội để đón nhận, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn; do đó việc bồi thường HTTĐC để thực hiện

các dự án trên địa bàn đang được các cấp chính quyền trong quận hết sức quan tâm,
tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn làm ảnh hưởng khơng nhỏ
đến tiến độ của các dự án, kinh phí của Nhà nước do những nguyên nhân khác nhau
theo từng dự án cụ thể. Với thực trạng đó, cơng tác bồi thường HTTĐC dự án “Đánh
giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư dự án xây dựng tuyến đường 40 nối từ
đường Nguyễn Văn Cừ đến hết khu tái định cư phường Ngọc Thụy, quận Long
Biên” trên địa bàn quận đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngồi
quận. Chính vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài: " Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ
tái định cư dự án xây dựng tuyến đường 40m nối từ đường Nguyễn Văn Cừ đến
hết khu tái định cư phường Ngọc Thụy, quận Long Biên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường HTTĐC tại “Xây dựng tuyến đường
40m nối từ đường Nguyễn Văn Cừ đến hết khu tái định cư phường Ngọc Thụy, quận
Long Biên” và ảnh hưởng của thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư đến
sinh kế của các hộ bị thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác bồi thường HTTĐC dựa trên cơ sở Luật, các Nghị định,
Thông tư, Quy định và kết quả đã điều tra, nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý


nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn khi tiến hành triển khai thực hiện các cơng trình, dự án trên địa
bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực tế đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
trong cơng tác bồi thường HTTĐC, để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường HTTĐC.



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện
vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử
dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội
lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh
tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên
nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” [1].
Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt
động của con người. Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như
khơng có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và
có hiệu quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định khơng thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi tồn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định khơng di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và
không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo
độ phì thơng qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.

Ngồi tính hai mặt trên, đất đai cịn có những đặc điểm như là: Sự chiếm hữu,
sở


hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu của
đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong Luật Đất đai. Cịn tính đa dạng và phong
phú
của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ cố
định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành của của đất đai
quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích
sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai
phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên
một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và
chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực. [17]
1.1.2. Thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai. [1]
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 quy định:
- Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh trong các trường hợp
sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận địa và cơng trình đặc biệt về
quốc phịng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng qn sự;
5. Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể
thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng
của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;


10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an
quản lý.
- Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao;
cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên,
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp cơng cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thơng, thủy
lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu,
khí đốt; kho dự trữ quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
cơng viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp công cấp

địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thơng,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc, chiếu sáng đơ thị; cơng
trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư;
dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở cơng vụ; xây dựng cơng
trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ cơng cộng;
chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;


d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
đ) Dự án khai thác khống sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn,
khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản. [1]
1.1.3.Một số khái niệm liên quan đến bồi thường và hỗ trợ tái định cư
1.1.3.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.[1]
1.1.3.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [1]
1.1.3.3. Tái định cư

+ Theo từ điển Tiếng Việt: “Tái định cư” nghĩa là lần thứ hai, lại một lần nữa.
+ Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn. Tái định cư là việc bố
trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà khơng cịn chỗ ở nào khác trong phạm vi
cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm:
bằng đất ở nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
Thu hồi đất, Bồi thường hỗ trợ tái định cư là giải pháp quan trọng mang tính
đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho
đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường HTTĐC phải đảm bảo hài hòa giữa
các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và


đặc biệt là lợi ích của người dân. [16]
1.1.3.4. Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng
đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thơng qua hợp đồng cho thuê quyền sử
dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. [1]
1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường và hỗ trợ tái định cư
Bồi thường hỗ trợ tái định cư là khâu đầu tiên trong quá trình thực hiện dự án
và cũng là khâu quan trọng quyết định tiến độ của mỗi dự án. Công việc này mang
tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, cơng sức và tiền của. Ngày nay, công

việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan
hiếm. Bên cạnh đó cơng tác bồi thường và HTTĐC liên quan đến lợi ích của nhiều
cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì cơng tác bồi
thường và HTTĐC cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, cơng tác bồi
thường và HTTĐC mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện TN - KT - XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu
vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và
đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, cơng tác bồi thường
và HTTĐC cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống


nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất để sản xuất. Mặt
khác, cây trồng vật ni trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại
nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng
phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc
phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.

+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của những người dân. [17]
1.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và hỗ trợ tái
định cư
Qúa trình thực hiện chính sách diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến
nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả thực hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, cụ thể:
* Yếu tố chính sách, pháp luật đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên của quốc gia, là đối tượng quản lý phức tạp và
ln có sự biến động từng ngày. Để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được tốt đòi hỏi các văn bản pháp lý về đất đai phải có sự thống nhất, ổn định và phù
hợp với từng điều kiện thực tế. Vì cơng tác bồi thường hỗ trợ tái định cư là cơng tác
thực thi những chính sách, pháp luật đưa ra. Tuy nhiên, tính ổn định và sự thống nhất
của chính sách, pháp luật đất đai qua các thời kỳ có sự thay đổi liên tục làm ảnh


hưởng đến công tác bồi thường, HTTĐC.
* Yếu tố tài chính
Yếu tố tài chính có vai trị quyết định đến tiến độ cũng như sự thành công của
các dự án, vì nguồn quỹ đất sạch để đầu tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng ít, tỷ lệ dự án phải bồi thường, HTTĐC chiếm tỷ lệ hầu hết các dự án. Vì vậy,
cần có nguồn vốn để bồi thường về đất, tài sản trên đất, hỗ trợ là yếu tố then chốt.
Phương án bồi thường, HTTĐC chỉ được thực hiện khi có đủ nguồn vốn, ngược lại
dự án sẽ bị chậm tiến độ, bị treo. Ngoài ra, nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu
về đất đai ngày càng lớn chính vì vậy mà giá đất ln thay đổi và tăng cao, điều đó
chứng tỏ yếu tố nguồn vốn là một yếu tố có sức ảnh hưởng rất lớn đến thực thi chính
sách bồi thường, HTTĐC.
* Yếu tố người sử dụng đất
Để thực thi chính sách bồi thường, HTTĐC được thuận lợi và đúng tiến độ

thì yếu tố người sử dụng đất đóng vai trị quan trọng. Nếu người sử dụng đất am hiểu
về luật đất đai, hiểu được lợi ích của dự án đem lại đối với cộng đồng thì việc bồi
thường, HTTĐC sẽ được giải quyết đúng tiến độ. Nhiều dự án người dân khơng đồng
tình với chính sách bồi thường dẫn đến khiếu nại, tố cáo kéo dài làm ảnh hưởng đến
tiến độ của dự án.
* Yếu tố về tổ chức thực hiện
Bồi thường hỗ trợ tái định cư là một quá trình phức tạp vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống, kinh tế người bị thu hồi đất. Nếu thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về luật đất đai và công tác bồi thường thỏa đáng đối với người bị thu hồi đất
thì quá trình thực hiện bồi thường sẽ diễn ra nhanh. Cịn cơng tác bồi thường,
HTTĐC thực hiện không tốt sẽ dẫn đến các ý kiến phản đối của người dân, khiếu
nại, khiếu kiện kéo dài. Do vậy, để thực hiện tốt công tác bồi thường, HTTĐC cần
phải tuyên truyền sâu rộng đến từng người dân trong khu vực thu hồi đất để họ hiểu
về luật đất đai, luật khiếu nại tố cáo…ngồi ra cần có những điều tra ý kiến của
người dân trước khi thực hiện dự án, giá đất trong khu vực thu hồi để có những kế
hoạch bồi thường được thỏa đáng. [17]
1.1.6. Các bước thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước


thu hồi đất
- Bước 1: Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư có trách nhiệm phổ biến chủ trương, chính sách, phương án và kế hoạch bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Bước 2: Thu thập, phân loại tài liệu liên quan đến tài sản và đất bị thu hồi
thông qua việc phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai của các đối tượng bị Nhà
nước thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Bước 3: Xét tình hình chính xác, hợp pháp về nhà, đất để xác định mức bồi
thường và vị trí đất để xác định đơn giá bồi thường trên cơ sở số liệu mà người bị thu
hồi đất kê khai về diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí đất, số lượng, chất lượng tài sản

hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động…, để đạt nguyện vọng tái định
cư (nếu có). Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị
thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền sở tại, xác nhận
của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản.
- Bước 4: Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người có
đất bị thu hồi và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến. Tổ chức được giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia,
đóng góp, tham gia giải đáp thắc mắc… hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. [1]
1.1.7. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với việc phát triển
cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm
cơ sở, nhờ đó phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, quốc kế dân sinh .... Để
các vấn đề trên được thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đóng vai
trị to lớn:
- Vai trò của hỗ trợ tái định cư
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã


hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Để phát triển cơ sở hạ
tầng thì cơng cuộc hỗ trợ tái định cư phải thực hiện ở bước đầu tiên. Công tác hỗ trợ
tái định cư đóng vai trị thiên chốt nhằm giúp định tiến độ của dự án nhanh hay
chậm. Trên thực tế nhiều dự án phải ngừng hoặc thi công ngắt quảng do công tác hỗ
trợ tái định cư không thực hiện được.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Để các dự án lớn được xây dựng thì cơng tác hỗ trợ tái định cư đóng vai trị
quan trọng. Có thực hiện được cơng tác HTTĐC thì các dự án mới được triển khai

thực hiện. Nhờ đó, các khu cơng nghiệp, thương mại đã được xây dựng tạo công ăn
việc làm cho hàng triệu người dân, sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp được
tiêu thụ. Từ đó, thu nhập của người dân ngày càng cao, đời sống vật chất ngày càng
chất lượng.
- Sự cần thiết của hỗ trợ tái định cư
Đối với tiến độ hoàn thành dự án: Về mặt lý thuyết, hỗ trợ tái định cư thực hiện
đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án sẽ có hiệu quả,
HTTĐC được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho cơng tác giải tỏa đền bù, có
điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các cơng trình khác. Ngược lại, tiến độ hỗ trợ tái
định cư chậm có thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chi phí cho cơng trình, thậm
chí có thể gây thiệt hại khơng nhỏ đến việc đầu tư xây dựng.
1.2. Cở sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật Đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;


- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thơng tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.2.2. Các văn bản của Thành phố Hà Nội
- Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định chi
tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết;
- Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND thành phố
Hà Nội Ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành
phố Hà Nội về việc Ban hành quy định về Bồi thường đối với cây trồng; Bộ đơn
giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND thành
phố Hà Nội về việc Quyết định ban hành Quy định về việc bồi thường nhà, cơng
trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
- Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND
thành phố Hà Nội ban hành Quy định định mức và một số mức chi cho công tác tổ
chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
- Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND thành phố
Hà Nội Ban hành quy định bảng giá đất năm 2015 tại thành phố Hà Nội;


- Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của UBND thành phố Hà
Nội sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định bảng giá đất năm 2015 tại thành phố
Hà Nội ban hành kèm theo quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của
UBND thành phố Hà Nội;

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Thực trạng bồi thường và hỗ trợ tái định cư tại ViệtNam
1.3.1.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Thành phố Việt Trì,tỉnh Phú Thọ
Hiện nay, trên địa bàn TP. Việt Trì có 62 dự án đang tiếp tục triển khai thực
hiện bồi thường HTTĐC và giải quyết các tồn tại trong công tác HTTĐC.
Các dự án trọng điểm được Ban Bồi thường HTTĐC thành phố (Cơ quan
thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố) tập trung chỉ
đạo giải quyết các vướng mắc về HTTĐC như: Dự án Hoàn thiện, tu bổ, tôn tạo hạ
tầng cảnh quan Trung tâm lễ hội; dự án Hạ tầng kỹ thuật khu di tích lịch sử Đền
Hùng giai đoạn 2016-2020; Hệ thống kênh tiêu đồng Láng Bỗng; Đường Nguyễn Du
và hạ tầng hai bên đường; Cải tạo, gia cố và nâng cấp đường Âu Cơ; Khu nhà ở đơ
thị phía nam đồng Lạc Ngàn; Xây dựng Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm
DVTH Thành phố; Đường Vũ Thê Lang và hạ tầng kỹ thuật hai bên đường (đoạn từ
nút E4 đến đường Nguyễn Tất Thành), TP. Việt Trì; Đường Phù Đổng; Đường Hồ
Phong kéo dài đoạn C9-E7; Đường Trường Chinh; đường nối từ đường Hùng Vương
qua khu công nghiệp Thụy Vân đi đê Sông Hồng; Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở đồng
Láng Cầu tại phường Minh Nông và phường Gia Cẩm; Khu nhà ở cao cấp Vương
Cường; đường Thụy Vân-Thanh Đình-Chu Hóa; Ao Thành đội phường Thọ Sơn; các
dự án mở rộng khu cơng nghiệp Thụy Vân... Tập trung rà sốt để đề xuất giải quyết
vướng mắc tại dự án phụ trách trên địa bàn TP. Việt Trì.
Trong năm 2019, Ban Bồi thường HTTĐC đã phối hợp với các chủ dự án thực
hiện việc kiểm kê, lập và trình duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, chi trả tiền bồi
thường hỗ trợ; kiểm tra, rà sốt, đơn đốc HTTĐC và giải quyết các tồn tại, vướng
mắc về bồi thường HTTĐC. Cụ thể:
- Đã tiến hành kiểm đếm 24,34 ha đất của 1.373 lượt hộ.
- Trình thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ 12,23 ha đất của 534 lượt hộ


với tổng số tiền 48,92 tỷ đồng.
- Phối hợp với các Chủ dự án tổ chức chi trả tiền đối với 839 lượt hộ trên

12,11 ha đất, với tổng số tiền 48,44 tỷ đồng.
- Tập trung kiểm tra, giải quyết và tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố
giải quyết các vụ việc, đơn thư khiếu nại có liên quan đến công tác bồi thường
HTTĐC. [18]
1.3.1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Tường, là huyện có số đơn vị hành chính và quy mơ dân số lớn nhất
tỉnh Vĩnh Phúc. Trước đây, Vĩnh Tường được biết đến là huyện thuần nông, sản
xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu, do vậy đời sống nhân dân cịn gặp
nhiều khó khăn.
Sau hơn 20 năm tái lập huyện, với chủ trương đẩy mạnh thu hút đầu tư,
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công
nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, thu nhập bình quân trên đầu người ngày được nâng lên;
năm 2018, đạt 41,5 triệu đồng/người, tăng 4,5 triệu đồng so với năm 2019, đời sống
vật chất, văn hóa tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt [14].
Những năm qua, công tác HTTĐC của huyện luôn nhận được sự quan tâm,
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự giúp đỡ của các sở, ban,
ngành của tỉnh, cấp ủy, chính quyền các cấp trong huyện đã chỉ đạo quyết liệt, vào
cuộc tích cực để chỉ đạo thực hiện các bước trong công tác bồi thường- hỗ trợ tái
định cư, triển khai thực hiện các dự án, xây dựng các khu, cụm công nghiệp, tiêu
biểu như: Cụm cơng nghiệp Đồng Sóc, Khu cơng nghiệp Chấn Hưng, Khu chợ đầu
mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường...
đặc biệt là trong 2 năm (2018, 2019), Huyện đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực đất đai, bồi thường HTTĐC,
quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng. Qua đó, đã góp phần nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, cán bộ và nhân dân về lĩnh vực đất đai, bồi thường HTTĐC, tạo thuận
lợi trong quá trình triển khai các dự án, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn. [19].



1.3.1.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh
Thành phố Hạ Long có nhiều dự án trọng điểm đang được triển khai, nên vấn
đề về mặt bằng, quỹ đất gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy, từ nhiều năm nay TP Hạ
Long đã xác định bồi thường, hỗ trợ tái định cư (HTTĐC) là nhiệm vụ trọng tâm và
tập trung cao độ cho thực hiện nhiệm vụ này. Qua đó, góp phần tích cực trong cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tạo diện mạo mới cho thành phố du lịch. Công
tác bồi thường HTTĐC luôn là vấn đề phức tạp, là nút thắt trong các khâu triển khai
dự án của doanh nghiệp, khâu này vướng thì ảnh hưởng lớn đến các khâu sau, nhất là
tiến độ thi công xây dựng các dự án trọng điểm. Chính vì thế, cơng tác bồi thường
HTTĐC được lãnh đạo thành phố quan tâm đặc biệt, điều này được thể hiện trên tất
cả các hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục đất đai, quy hoạch, xây dựng, bồi
thường HTTĐC kịp thời để các doanh nghiệp đầu tư thực hiện dự án [20].
Để đảm bảo quyền lợi cho các hộ dân, Trung tâm Phát triển quỹ đất của thành
phố tổ chức rà sốt, thống kê, tích cực xuống địa bàn nắm bắt tâm tư, nguyện vọng,
kiến nghị của người dân, kịp thời phát hiện những bất hợp lý, những vấn đề mới phát
sinh, báo cáo, đề xuất hướng xử lý với thành phố. Đồng thời, xử lý nghiêm các
trường hợp xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm
nơi kinh doanh, kinh doanh tự phát dưới lịng đường... có biện pháp cương quyết đối
với những trường hợp cố tình khơng chấp hành, qua đó đảm bảo được tiến độ bàn
giao đất cho chủ đầu tư triển khai các dự án. [20]
Năm 2018, TP Hạ Long thực hiện bồi thường HTTĐC đối với 63 dự án, ảnh
hưởng tới 3.126 hộ dân. Thành phố đã huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia;
thành lập tổ công tác về bồi thường HTTĐC do đồng chí Phó Chủ tịch UBND thành
phố làm Tổ trưởng để tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác này một cách công khai
và nghiêm túc. Bởi vậy, dù số lượng dự án lớn và liên quan đến nhiều hộ dân, nhưng
hầu hết đều đã bồi thường HTTĐC đúng tiến độ, khơng có dự án nào vì vướng mặt
bằng mà ảnh hưởng đến việc triển khai dự án của các doanh nghiệp và chủ đầu tư.
Từ cách làm này, trong năm qua, TP Hạ Long đã bàn giao đất và tạo điều kiện
cho các dự án được triển khai thuận lợi như: Nâng cấp cải tạo QL18 Hạ Long - Mông

Dương, đường Nguyễn Văn Cừ, tỉnh lộ 336, 337, nút giao thơng Loong Tng, mở


rộng QL18 đoạn từ cầu Bãi Cháy đến đường Hoàng Quốc Việt… [20]
Có thể khẳng định, nhờ làm tốt cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo trong bồi thường
HTTĐC, trên địa bàn TP Hạ Long đã có nhiều chuyển biến tích cực, đáp ứng được
tiến độ bàn giao đất cho chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, góp phần quan
trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, giải ngân vốn xây dựng cơ bản,
tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.[20]
1.3.2. Thực trạng về công tác bồi thường HTTĐC trên địa bàn quận Long Biên
1.3.2.1. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường
+ Diện tích đất bồi thường
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì hộ có
đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kết thừa từ
thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ nông dân bị
thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hồn tồn. Mặc
dù nơng dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng
ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Diện tích đất bồi thường hầu hết là đất nơng nghiệp tốt, có điều kiện thuận lợi
cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách xa khu dân cư và
điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất cịn nhiều khó khăn.
Một trong những nội dung quan trọng của chính sách pháp luật đất đai về thu
hồi đất và có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sơng - xã hội là quy định giá đất để áp giá
bồi thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo tái tạo cuộc sống và thu nhập. Người bị
thu hồi đất nơng nghiệp thường chịu thiệt thịi hơn người bị thu hồi đất phi nông
nghiệp về mức, loại, khoản bồi thường bằng tiền. Đây là một trong những nguyên
nhân của việc các trường hợp khiếu kiện về đất đai.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại
diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật công
nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá

đất thu hồi với giá đất tái định cư.
Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện
bình thường trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển nhượng


×