ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LÒ VĂN SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BẢN NA PHAY - PU
LAU TẠI XÃ MƯỜNG NHÀ, HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LÒ VĂN SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BẢN NA PHAY - PU
LAU TẠI XÃ MƯỜNG NHÀ, HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43 - ĐCMT - N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn
: T.S Trần Thị Phả
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LÒ VĂN SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BẢN NA PHAY - PU
LAU TẠI XÃ MƯỜNG NHÀ, HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43 - ĐCMT - N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn
: T.S Trần Thị Phả
Thái Nguyên, năm 2015
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2008 - 2013 ... 26
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm..................... 28
Bảng 4.3. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm ..................... 29
Bảng 4.4. Thống kê diện tích đã thu hồi .......................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả thống kê về cây cối, hoa màu ............................................. 35
Bảng 4.6. Kết quả thống kê về nhà cửa, vật kiến trúc ...................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất..................................................................... 37
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu .................................... 39
Bảng 4.9. Kết quả bồi thường nhà ở, vật kiến trúc ........................................... 40
Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án ....................................... 43
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng ........................................................................................................... 43
Bảng 4.12. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB ......... 45
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪVIẾT TẮT
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
TP
Thành Phố
TĐC
Tái định cư
BT
Bồi thường
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ
WB
World Bank
ADB
Asian Development Bank
QĐ-UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
NQ-TW
Nghị quyết - Trung ương
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
GCN
Giấy chứng nhận
iv
MỤC LỤC
PHẦN. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 4
2.1.1. Bồi thường .................................................................................................... 5
2.1.2. Hỗ trợ............................................................................................................ 5
2.1.3. Tái định cư.................................................................................................... 6
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................. 6
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB. .................................................................................................. 6
2.3.3. Tình hình giải phóng mặt bằng huyện Điện Biên trong những năm gần đây...... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ...................................................................... 19
3.2.1. Địa điểm ..................................................................................................... 19
3.2.2. Thời gian .................................................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiê, kinh tế - xã hội.......................................... 19
3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB .................................. 20
v
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường và GPMB ở huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên ................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 20
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ...................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 22
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mường Nhà ........... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 25
4.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đường Bản Na
Phay-Pu Lau ......................................................................................................... 32
4.2.1. Khái quát về dự án xây dựng Đường Bản Na Phay- Pu Lau trên địa phận
xã Mường Nhà huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên................................................. 32
4.2.2. Đánh giá kết quả thống kê về đất, tài sản, cây cối, hoa màu đã được bồi
thường trong dự án ............................................................................................... 33
4.2.3. Kết quả bồi thường về đất, tài sản, cây cối hoa màu trong dự án............... 37
4.2.4. Kết quả về hỗ trợ ........................................................................................ 41
4.2.5. Tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện bồi thường và GPMB ........................ 41
4.3. Đánh giá kết quả công tác BT&GPMB của dự án công trình đường Bản
Na Phay – Pu Lau qua ý kiến của người dân ........................................................ 43
4.3.1. Kết quả điều tra lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về công tác thu hồi,
bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án ..................................................... 43
4.3.2. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện Điện
Biên ...................................................................................................................... 44
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của dự án ......... 46
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB ............ 46
4.4.2. Nguyên nhân............................................................................................... 49
4.4.3. Một số kinh nghiệm chỉ đạo ....................................................................... 49
vi
4.5.1. Chế độ chính sách....................................................................................... 51
4.5.2. Về tổ chức thực hiện ................................................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 53
5.1 Kết Luận ......................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 56
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi thực tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường Đại
học nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn Cô giáo Trần Thị Phả
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủnhiệm
khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộtrong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Tổ chức phát triển quỹ đất huyện
Điên biên, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại Tổ chức phát triển quỹ đất
huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 20115
Sinh viên
Lò Văn Sơn
2
nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của
toàn tỉnh như: Các dự án trong khu vực cửa khẩu tây trang, dự án cửa khẩu
huổi puốc ,dự án quốc lộ 27... . Tuy nhiên, có những dự án đã hoàn thành,
các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn những đơn thư khiếu nại
và các vấn đề liên quan đến đất đai của người dân yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, nguyên nhân chính là do đâu có phải là do mức bồi thường
chưa thỏa đáng hay do một nguyên nhân khác?. Công tác GPMB không chỉ
là di dời dân ra khỏi khu vực giải tỏa mà còn phải có kế hoạch cụ thể trong
công tác tái định cư và hỗ trợ phát triển kinh tế để ổn định đời sống của người
dân sau tái định cư.
-Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý và giúp đỡ Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông
lâm, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Trần Thị Phả – em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
của dự án xây dựng công trình Đường Bản Na Phay - Pu Lau tại xã
Mường Nhà, huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự
án xây dựng công trình Đường Bản Na Phay - Pu Lau tại xã Mường Nhà ,
huyện Điên Biên.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong
thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như
các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.
3
- Các số liệu, tài liệu khách quan, chính xác
- Nắm chắc Luật đất đai, các thông tư, nghị định, văn bản dưới luật, các
quy định có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại và GPMB.
- Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB, phân tích và nhận xét của dự án.
- Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định,
kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về các chính
sách bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Điện
Biên và đề xuất các phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công
tác GPMB.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bạn huyện.
- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu kiện của người dân bị
thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai dự án trên địa bàn.
- Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện
kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với
công tác đền bù GPMB.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua quá trình nghiên cứu giúp sinh viên nắm được những
thuận lợi và khó khăn để từ đó ra các giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến
độ bồi thường GPMB.
- Nhằm giúp sinh viên khi ra trường thực hiện tốt công tác chuyên
môn về bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
- Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu
trong quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ
tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.
- Hiện nay, cơ sở hạ tầng của đất nước ta còn hạn chế nên việc thu
hút vốn và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài
còn gặp nhiều khó khăn. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng sẽ giúp
ta có lợi thế trong cạnh tranh và thu hút vốn của các nhà đầu tư.
- Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự
án, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng
như đánh mất niềm tin cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phục vụ
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.
* Một số khái niệm cơ bản
Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định đất là loại tài sản có giá và giá
đó được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và bước
đầu mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam. Luật Đất đai năm 2003
cũng đã có những đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, nó đã góp
phần hoàn thiện hơn các chính sách về pháp luật đất đai. Sau đây là một số
khái niệm cơ bản trong quá trình bồi thường thiệt hại và hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất:
5
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân
cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới.
- Thu hồi đất: “Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo
khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
2.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại xứng với giá
trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
- Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
- Bồi thường bằng cả vật chất và cả tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi (theo
khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái định cư
2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
6
2.1.3. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà
nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu thập, cơ sở vật chất, tinh thần ai đó. Tái định cư là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu
vì sự phát triển chung của đất nước.
Hiện nay nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
Tái định cư là việc không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB.
1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
2. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
7
3. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
4. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
5. Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
6. Luật đất đai 2013
7.Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
8. Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
9.Nghi định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá đất.
10. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về
Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất,thực hiện việc sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên liên quan đến công tác
bồi thường và GPMB
-Quyết định số 21 / 2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc ban hành giá bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn
tỉnh Điện biên
8
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 10/05/2011 của UBND tỉnh
Điện Biên ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật
nuôi trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện biên.
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 30/05/2011 của UBND tỉnh
Điên biên ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa,
vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi nhà nươc thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Điên biên
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai là nguồn lực quan
trọng cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời
sống kinh tế của hàng triệu người dân. Đặc biệt ở những nước đang phát triển
người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của
họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng của
một số nước:
2.3.1.1 Chính sách bồi thường và tái định cư của một số ngân hàng trên thế
giới Ngân hàng
Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu tiên đưa
ra chính sách về tái định cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính sách
tái định cư được ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn các hoạt
động nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách tái định cư đã được sửa
đổi và ban hành lại nhiều lần. Như chúng ta đã biết, Khi Nhà nước thu hồi đất
và tái định cư thì những người bị ảnh hưởng, là những người mà do hậu quả
của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi
vật chất, bao gồm nhàcửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, các phương tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai
9
do đất đai tạo ra, đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để
đảm bảo đời sống, tài nguyên cho sự sinh tồn và hệ sinh thái... Kinh nghiệm
của WB cho thấy việc tái định cư không tự nguyện do các dự án phát triển
gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu được thường dẫn đến những
hiểm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản
xuất bị phá vỡ, con người phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản,
công cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cảnhững điều đó
nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những khó khăn,căng thẳng về xã hội và
dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hóa đời sống dân cư. Chính vì vậy mà chính sách
tái định cưcủa WB đã đưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản đó là:
- Tái định cư không tự nguyện cần tránh được ở mọi nơi có thể tránh
được hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng cách đưa ra mọi phương án có thể lựa
chọn trong quá trình thiết kế kỹ thuật.
- Ở những nơi mà tái định cư không tự nguyện là không thể tránh khỏi,
hoạt động tái định cư cần được nhận thức và thực thi như những chương trình
phát triển bền vững, cần cung cấp đủnguồn đầu tư để giúp những người bị dự
án ảnh hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của dự án, những người bị ảnh
hưởng cần được tham khảo ý kiến đầy đủ và cần được tham gia vào quá trình
lập kế hạch và thực hiện các chương trình tái định cư.
- Những người bị ảnh hưởng cần được trợ giúp nhằm được cải thiện
điều kiện sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục được mức sống cũ như
trước khi có dựán.
- Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về tái định cư và từ tháng 11/1995
Ngân hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về tái định cư bắt buộc.
Theo chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của WB và
ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ không cản trở việc
10
bồi thường cho một nhóm dân bị ảnh hưởng và những người ảnh hưởng còn
được mở rộng cả với đối tượng không bị thiệt hại về đất đai và tài sản mà chỉ
bịảnh hưởng nhỏ về mặt tinh thần. Đối với đất đai và tài sản được bồi thường,
chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với
tất cả các côngtrình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái đinh cư
hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Khôi phục thu
nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những người bị ảnh hưởng
bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay những thu nhập
khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. Các bước cơ bản trong chương
trình khôi phục thu nhập của WB và ADB đó là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế củ tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ
gia đình,nguyện vọng, các phương án) để đánh giá các nhu cầu của họ.
- Xác định các chương trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường.
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người bị ảnh
hưởng được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Nhân rộng việc thửnghiệm
- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹthuật bổ sung nếu cần thiết. Việc
lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được các tổchức cho vay
vốn quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ
tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một
phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội
cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho
người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2008 - 2013 ... 26
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm..................... 28
Bảng 4.3. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm ..................... 29
Bảng 4.4. Thống kê diện tích đã thu hồi .......................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả thống kê về cây cối, hoa màu ............................................. 35
Bảng 4.6. Kết quả thống kê về nhà cửa, vật kiến trúc ...................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất..................................................................... 37
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu .................................... 39
Bảng 4.9. Kết quả bồi thường nhà ở, vật kiến trúc ........................................... 40
Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án ....................................... 43
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng ........................................................................................................... 43
Bảng 4.12. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB ......... 45
12
Khi di dời thực hiện nguyên tắc ở chỗ mới tốt hơn chỗ cũ. Khu tái định
cư được quy hoạch tổng thể (nhà ở ,trường học, chợ) , cân đối được giao
thông động và tĩnh. Trong quá trình đền bù , GPMB phải lập các biện pháp xử
lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất. Khi không
đạt được thống nhất sẽ xử lý theo phương thức trươc tiên là dựa theo trọng tài
, sau theo khiếu tố.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành Phố
Thượng hải được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá trị thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “ Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dơ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá trị thị
trường ,giá tương đương với giá trị nhà bị tháo dời.
-Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích , đây là tiêu chuẩn mà
chính quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó
khăn về nhà ở . Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí phù hợp, Dựa vào
khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong
thành phố. Càng ra ngoại vi càng được hệ số tăng thêm, mức tăng thêm có thể
là 70% ,80% hay 100%.
2.3.1.3 Thái lan
Không có chính sách đền bù tái định cư quốc gia, vì đa hình thức sở
hữu đất đai nhưng hiến pháp năm 1982 quy định việc trọng dụng đất cho mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng , phát triển nguồn tai nguyên cho
đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác
phải theo thời giá trị thị trường cho những ngư ời hợp pháp về tất cả các thiệt
hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc đền bù phải khách quan cho
người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy
13
tắc này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của
ngành mình.
Năm 1987 , thái lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công
cộng, quốc phòng , phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất
nước, phát triển đô thị , nông nghiệp , công nghiệp ,cải tạo đất đai vào mục
đích công cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất , nguyên
tắc tính giá trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành
đã ra quy định cụ thể về trình tự tiến hành đền bù TĐC, nguyên tăc cụ thể xác
định giá trị đền bù, các bước lập và phê duyệt dự án đền bù,thủ tục thành lập
các cơ quan, ủy ban tính toán đền bù TĐC, trình tự đàm phán , nhận tiền đền
bù , quyền khiếu nại,quyền khởi kiện để ra tòa án. Ví dụ:
Trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều
dự án đền bù TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu:”Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội , vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi đất trong nhiều dự án.
2.3.1.4 Thành phố Hà Nội
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan
đến công tác bồi thường GPMB. Theo ban ch ỉđạo GPMB thành phố hiện
đang có 1.047 dự án liên quan đến thu hồi đất, GPMB với tổng diện tích đất
thu hồi là 10.358 ha.
Trong đó, 7 tháng đầu năm 2012, đơn vị này đã hoàn thành công tác
GPMB với 110 dự án (gồm 67 dự án hoàn thành xong toàn bộ và 43 dự án
hoàn thành theo phân kỳ đầu tư), với diện tích đất đã GPMB được đạt 749,70
14
ha đất (70% so với cùng kỳ của năm 2011), chi trả hơn 4965 tỷ đồng tiền bồi
thường, hỗ trợ cho 17.367 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái định cư
cho 564 hộ.
Hiện trên địa bàn các quận, huyện , thị xã, các chủ đầu tư đang tích cực
triển khai hơn 60 dự án trọng điểm theo kế hoạch của Bộ GTVT và theo
Chương trình số 07-CTr/TU của Thành phố ( trong đó có 17 dự án chưa xong
thủ tục GPMB và 17 dự án không phải thực hiện GPMB). 17 dự án trọng
điểm của thành phố đang được khẩn trương hoàn thiện các thủ tục pháp lý để
triển khai công tác GPMB, thực hiện dự án.
Một số dự án đã cơ bản hoàn thành và bàn giao mặt bằng từng phần
cho chủ đầu tư đ ểđảm bảo tiến độ khởi công, thi công như: Cung Hữu
nghịViệt Trung (Từ Liêm); cầu Nhật Tân và đường dẫn 2 bên đầu cầu (Đông
Anh, Tây Hồ);... Mặc dù, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
GPMB các dựán trên địa bàn thành phố 7 tháng đầu năm 2012 đã đạt được
kết quả nhất định, song ông Phó trưởng Ban chỉ đạo GPMB Hà Nội cũng cho
biết, hiện ở một số dự án tiến độ xử lý dứt điểm những tồn tại để bàn giao
toàn bộ mặt bằng cho chủ đầu tư còn chậm so với yêu cầu chỉ đạo của Chính
phủ và UBND thành phố (như tại các dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai,
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, cải tạo nâng cấp Quốc lộ 32, Quốc lộ 3
mới đoạn Hà Nội – Thái Nguyên...
Trong thời gian tới Ban chỉ đạo GPMB Thành phố sẽ phối hợp,kết hợp
chặt chẽ với các quận, huyện chủ đầu tư để giải quyết những vướng mắc trong
việc GPMB, đẩy nhanh thực hiện dự án .
2.3.2.2. Phú Thọ
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bồi thường GPMB đối với phát
triển đô thị, công tác bồi thường GPMB luôn luôn được các cấp Uỷ Đảng,
chính quyền quan tâm, tập trung công sức chỉ đạo giải quyết. Thành phố đã
15
thành lập được ban chuyên trách công tác bồi thường GPMB. Năm 2009,
thành phố Việt Trì triển khai bồi thường GPMB cho 81 dự án (trong đó có 47
dự án chuyển tiếp). Đến nay đã có 25 dự án cơ bản hoàn thành và bàn giao
mặt bằng cho chủ đầu tư. Một số dự án trọng điểm đang được tập trung tiến
hành kiểm kê, bồi thường, giải phóng mặt bằng như: Dự án đường Nguyễn
Tất Thành giai đoạn II. đường cao tốc Nội Bài –Lào Cai; đường 32C,Quảng
trường Hùng Vương. Với sự nỗ lực của các cơ quan chức năng của thành phố,
đến nay đã kiểm kê được 199 ha của trên 6.300 hộ; trình thẩm định được 178
ha, đã phê duyệt phương án bồi thường gần 102 ha của 3.434 hộ với số tiền
trên 108 tỷ đồng.
Trong năm, một số chế độ bồi thường được điều chỉnh , bổ xung, thay
đổi theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/10/2009.
UBND tỉnh vừa có Quyết định số 3995/2009/ QĐ-UBND ngày 20/11/2009
Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thực
hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, có hiệu lực từ ngày
30/11/2009. Vì vậy, các hộ có đất bị thu hồi chưa chấp nhận bồi thường theo
đơn giá cũ, không hợp tác, không cho kiểm kê, một số bộ phận nhân dân nhận
thức về chính sách bồi thường GPMB còn hạn chế... Những điều này đã gây
ảnh hưởng, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB,
chậm tiến độ triển khai các dự án.
Để giải quyết tình trạng này, hiện nay, bên cạnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động, nâng cao phát triển đô thị... Thành phố đang tích cực
triển khai nhiều biện pháp thiết thực; thực hiện đúng chế độ chính xác theo
quy định; phấn đấu đẩy mạnh tin độ, sớm bàn giao mặt bằng cho chủ dự án
đầu tư phát triển hạ tầng; góp phần để thành phố đạt mục tiêu trở thành đô thị
loại I vào năm 2015.
2.3.1.6 Kinh nghiêm cho Việt Nam
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪVIẾT TẮT
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
TP
Thành Phố
TĐC
Tái định cư
BT
Bồi thường
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ
WB
World Bank
ADB
Asian Development Bank
QĐ-UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
NQ-TW
Nghị quyết - Trung ương
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
GCN
Giấy chứng nhận
17
phải khắc phục tồn tại sau chi trả .Nguyên nhân là do công tác bố trí khu tái
định cư thiếu chủ động, chưa kịp thời gây khó khăn cho việc di chuyển của
các tổ chức và hộ gia đình. Bên cạnh đó một số dự án đã được GPMB nhưng
tiến độ triển khai đầu tư chậm.
Trong thời gian tới Trung tâm phát triển quỹđất và giải phóng mặt bằng
huyện Điện biên sẽ phối, kết hợp chặt chẽ với HĐND - UBND huyện chủ đầu
tư để giải quyết những vướng mắc trong việc GPMB, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án.
2.4. Quy trình tiến hành bồi thường thiệt hại của dự án xây dựng Đường
Bản Na Phay – Pu Lau tại xã Mường Nhà huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên
Quy trình bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án
được tiến hành như sau:
- Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ tư
vấn trong khu vực GPMB.
- Bước 2: Công khai cho các hộ biết phạm vi thu hồi đất co dự án để
các hộ có kế hoạch di chuyển tài sản, chỗ ở, nhanh chóng ổn định đời sống.
- Bước 3: Hướng dẫn các hộ tự kê khai tài sản, đất đai, xác đinh bổ
sung số khẩu, số lao động, diện tích được giao, photo các loại giấy tờ có liên
quan đến thửa đất.
- Bước 4: Công khai chính sách bồi, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi, công
khai tiến độ dự án, thời hạn chậm nhất mà các hộ phải di chuyển.
- Bước 5: Công khai đơn giá, bồi thường đất đai, tài sản cho các hộ
biết, giải đáp thắc mắc nếu có.
- Bước 6: Kiểm kê, kiểm tra thực tế so với tờ khai của các hộ và thu hồi
giấy tờ nhà đất có liên quan. Nếu các hộ không kê khai, không ký vào biên
bản kiểm kê thì phải lập biên bản có xác nhận của chính quyền cơ sở.