Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa ...................................................................................................................1
Mục lục .....................................................................................................................2
Phần 1: Đặt vấn đề .................................................................3
I/ Lý do chọn đề tài ..................................................................................................4
Phần 2: Giải quyết vấn đề ......................................................7
Chương I: Cơ sở lý luận ........................................................................................8
1/ Cơ sở ngôn ngữ học và văn học ...........................................................................8
2/ Cơ sở tâm lí của việc rèn kĩ năng đọc đúng.........................................................9
3/ Những yêu cầu của việc dạy đọc đúng ……………………… ………………..11
4/ Tầm quan trọng của việc dạy đọc đúng ………………………………………..13
Chương II: Thực trạng và nguyên nhân ........................................................14
Chương III: Một số biện pháp dạy đọc đúng cho học sinh lớp 1.................. ..16
1/ Giáo viên nắm vững chương trình và nội dung sách giáo khoa đối với công tác dạy học hiện
nay .........................................................................................................................16
2/ Giáo viên cần nắm vững những yêu cầu của đọc đúng......................................17
3/ Xây dựng hệ thống bài tập luyện kĩ năng đọc đúng..........................................22
4/ Chú ý khi lập kế hoạch bài học ..........................................................................24
5/ Đối với các giờ lên lớp ......................................................................................24
6/ Giáo viên cần chọn các hình thức luyện đọc phù hợp với từng bài ..................25
Chương IV: Kết quả.............................................................................................30
Phần 3: Kết luận.....................................................................32
Tài liệu tham khảo .................................................................................................36

-1-


Phụ lục I
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Phịng GD-ĐT quận Hải Châu
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Huỳnh Thị ÁNH Trúc

Số
TT

Họ và
tên

1. Huỳnh
Thị
Ánh
Trúc

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi công
tác (hoặc
nơi
thường
trú)

Chức
danh

30/09/1991 Trường TH Giáo

Nguyễn
viên
Hiền

Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo
ra giải pháp (ghi
rõ đối với từng
đồng tác giả, nếu
có)

Đại học

100%

Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị cơng nhận giải pháp: Sử dụng trị chơi học tập trong dạy
học mơn Tiếng Việt ở lớp 1”.
1. Tên của giải pháp.
Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 1”.
2. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp
Huỳnh Thị Ánh Trúc
3.Lĩnh vực áp dụng giải pháp Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng
kiến giải quyết.
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Ghi ngày nào sớm hơn.
5. Mô tả giải pháp
a) Thực trạng trước khi áp dụng giải pháp

- Khó khăn, vướng mắc trong thực tế.
- Vấn đề cần giải quyết.
-2-


- Nhược điểm cần khắc phục của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp cũ).
b) Nội dung của giải pháp
- Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần
thiết để áp dụng giải pháp.
- Nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã
biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm đã biết.
- Có thể sử dụng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu… để minh họa làm rõ hơn về nội
dun, kết quả của giải pháp.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo
ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu (nếu
có), kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp
khơng áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ
giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được
đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó
- nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
- Trường hợp đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp
trong đơn theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp thì phải nêu rõ tên, nơi
công tác của cá nhân, tổ chức đó. 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)
Tơi (chúng tơi) xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./

Đà Nẵng, ngày


tháng

năm 2022

Xác nhận của cơ sở

Người nộp đơn/Đại diện

công nhận sáng kiến

những người nộp đơn

-3-


SỬ DỤNG TRỊ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT
Ở LỚP 1
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng
đóng một vai trị hết sức quan trọng trong chương trình Tiểu học. Là phân mơn đạt nền móng
và hội tụ đầy đủ nhất các yếu tố trong q trình giao tiếp. Nó chính là điều kiện và bàn đạp để
các em đặt chân vào thế giới tri thức. Chính vì thế mà sử dụng trị chơi học tập trong quá trình
dạy học ở Tiếng Việt mang một ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì các em vừa chuyển từ Mầm
non sang Tiểu học, ở giai đoạn này các em học mà chơi, chơi mà học. Cho nên trị chơi mang
tính chất chơi nhưng mục đích là nhằm hình thành hoặc củng cố kiến thức mới sẽ hiệu quả rất
cao cho việc tiếp thu tri thức mới của học sinh. Trị chơi có tác dụng giúp cho học sinh thay
đổi các loại hình hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, các em được học
một cách thoải mái, nhẹ nhàng và dễ chịu làm cho các em vơ cùng thích thú, tích cực tham gia

trò chơi và thế là kiến thức mới nghiễm nhiên được hình thành. Với quan điểm “Thơng qua
hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là rất phù hợp đối với phương pháp dạy
học ở nhà trường Tiểu học.
Thơng qua trị chơi, giúp học sinh vận dụng được kiến thức, hoạt bát, năng động, kích thích
trí tưởng tượng, trí nhớ từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập được cách ứng xử thông
minh trong mọi tình huống, khả năng vận dụng trong cuộc sống, để thích ứng với điều kiện
mới của xã hội.
Ngồi ra, thơng qua hoạt động trị chơi, các em có cơ hội phát triển được các phẩm chất
đạo đức như tính đoàn kết thân ái, trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm.
Hơn nữa, lứa tuổi học sinh tiểu học đặc biệt là ở lớp 1 hoạt động vui chơi chiếm một vị trí
rất đáng kể trong đời sống của các em, có vai trị quan trọng với q trình phát triển tâm lí trẻ
em. Trong lúc chơi trẻ được hịa nhập vào mơi trường của trị chơi, trẻ được đặt trong tình
huống chơi, từ đó hình thành cho trẻ các kĩ năng quan sát, óc phán đốn, suy luận, tạo khả
năng phối hợp tập thể, các em được phát biểu ý kiến của mình và hồn thiện khả năng ngơn
ngữ và khả năng biểu đạt.
-4-


Trò chơi là một phương pháp được áp dụng trong quá trình dạy học nhằm làm cho lớp
học thêm sinh động và hiệu quả.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp tôi đã rút ra được kinh nghiệm và viết đề tài “ Sử dụng
trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 1”.
.

Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

-5-


I.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC

MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 1.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp cùng với những kinh nghiệm của bản thân, nghiên cứu
thiết kế bài giảng, nghiên cứu tài liệu đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu đặc điểm
tâm lí của học sinh lớp Một, học hỏi qua các tài liệu sách báo, đồng nghiệp và tham gia tích
cực vào lớp học do ngành tổ chức tôi nhận thấy rằng: Đa số giáo viên rất chú trọng và
thường xuyên sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt. Nhưng cũng có một số giáo viên
thỉnh thoảng mới đưa trị chơi vào tiết học.
Hình thức tổ chức trị chơi cá nhân, nhóm hoặc cả lớp cùng tham gia chơi. Phần nhiều
giáo viên sử dụng trị chơi đã có sẵn trong sách hướng dẫn thiết kế bài giảng. Nhưng nếu
trò chơi mà giáo viên tự thiết kế ra thì trong quá trình tổ chức dạy học sẽ chủ động hơn và
dễ dàng hơn đem lại hiệu quả cao.
Chính vì thế mà khâu lựa chọn trị chơi là khó khăn nhất vì lựa chọn trò chơi phải phù
hợp với nội dung bài học, điều kiện cụ thể là hết sức quan trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng.
Đa số giáo viên cho rằng thời điểm sử dụng trò chơi là tùy thuộc vào nội dung bài học,
có thể đầu tiết học, giữa tiết học hoặc cuối tiết học. Nhưng cũng có một số giáo viên lại lựa
chọn thời điểm sử dụng trò chơi hiệu quả nhất là vào cuối tiết học. Vì họ cho rằng lúc này
cần có trị chơi để thay đổi khơng khí lớp học, vừa củng cố được bài học. Giáo viên có sự
đánh giá khác nhau về ảnh hưởng của nội dung dạy học đến việc lựa chọn và sử dụng trò
chơi học tập. Thực tế hiện nay, phần lớn giáo viên đã nhận thức đúng đắn vai trò và tầm
quan trọng của trò chơi học tập trong dạy học mơn Tiếng Việt. Chính vì thế, mà đưa trị
chơi vào q trình dạy học mơn Tiếng Việt là việc làm phù hợp với thực tế khách quan,
đồng thời góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn
Tiếng Việt.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1.Một số biện pháp sử dụng và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt.
a. Lựa chọn trò chơi.
-6-



Bất kì trị chơi nào cũng có thể đưa vào lớp học khi nó đảm bảo yêu cầu bồi dưỡng kiến
thức của bài học, rèn luyện kĩ năng cho học sinh, trò chơi khi thâm nhập vào lớp học nhất thiết
phải là một bộ phận của nội dung bài học, phần cấu tạo của kiến thức cần dạy.
* Tổ chức trị chơi trong giờ học nhằm tạo cho khơng khí lớp học vui tươi, sôi nổi, làm cho
học sinh hào hứng, chủ động tích cực tham gia vào bài học. Vì vậy trị chơi giáo viên giới
thiệu và sử dụng ln tạo ra khí thế thi đua lành mạnh giữa các tổ, nhóm và giữa cá nhân học
sinh. Những trị chơi này cũng tăng cường hoạt động tay chân để thay đổi tư thế ngồi học
trong lớp của các em.
* Trị chơi phải mang rõ tính chất học tập, phải xác định rõ mục đích đưa trị chơi vào là để
hình thành hay hay khắc sâu, củng cố kiến thức, kĩ năng gì? Khi hướng dẫn học sinh chơi trị
chơi người giáo viên phải bám sát mục đích đó để đánh giá người chơi.
b.Tổ chức trò chơi.
* Muốn trò chơi đạt được hiệu quả cao thì người giáo viên phải biết cách tổ chức và phải có
luật chơi. Luật chơi phải được nêu rõ nội dung trò chơi, cách tổ chức chơi, cách tính điểm cho
người chơi.
* Giáo viên phải là người tổ chức chơi như công bố luật chơi, giám sát người chơi, kiểm tra
đánh giá cuộc chơi một cách cơng bằng, chính xác theo đúng luật đã nêu.
- Khẩu lệnh đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng về nội dung và lời nói phải dứt khốt.
- Nhận xét phải kịp thời, cơng khai Phải có bảng phụ theo dõi ghi trên một góc bảng của lớp
để cả lớp cùng biết.
- Trị chơi phải hấp dẫn.
-Trị chơi khơng được dễ quá hoặc khó quá mà làm cho học sinh chán nản hoặc khơng hào
hứng tham gia chơi.
*Trị chơi phải được tổ chức một cách hợp lí. Tổ chức giờ học có trị chơi nhất thiết phải đi đơi
với việc thay đổi phương pháp dạy và học, có như vậy thì mới phát huy hết được tính năng
của nó. Trị chơi không chỉ dừng lại ở bước củng cố bài học, mà phải nghĩ đến việc tổ chức
ngay trong bước kiểm tra bài cũ và cả trong bước hình thành kiến thức kĩ năng mới.
2.Nguyên tắc lựa chọn trò chơi học tập.
a. Nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh:

-7-


* Muốn tổ chức được trò chơi trước hết người giáo viên phải hiểu được đối tượng của mình là
ai? Đối với học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một có những đặc điểm tâm lí khác biệt
so với các các lứa tuổi khác, đó chính là những đặc điểm mà giáo viên chúng ta cần phải tính
đến trong q trình dạy học.
* Nắm được đặc điểm tâm- sinh lí của học sinh, giáo viên phải dựa vào nội dung bài học và
điều kiện cụ thể mà lựa chọn trò chơi một cách phù hợp. Tổ chức trò chơi trong tiết dạy, giáo
viên phải xác định rõ yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của trò chơi, chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn
đầy đủ và rõ ràng cách chơi, đảm bảo đúng thời gian, cân đối với các hoạt động khác.
b. Biện pháp sử dụng trò chơi học tập
Trị chơi khơng những giúp các em tích cực học tập hơn mà còn giúp các em tự tin hơn,
mạnh dạn hơn, từ chỗ các em tham gia chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên tiến đến các em
tự chơi với nhau trong giao tiếp, trong sinh hoạt kể cả những lúc khơng có giáo viên chính các
em đã tạo ra môi trường học tập hết sức tự giác và thân thiện. Do đó, việc tổ chức hướng dẫn
các em học tập thơng qua trị chơi là việc làm không thể thiếu được đối với mỗi giáo viên Tiểu
học chúng ta.
* Trị chơi học tập khơng chỉ là giải trí mà nó cịn góp phần rất quan trọng trong việc củng cố
tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh. Vì vậy khi đưa trị chơi vào dạy học chúng ta phải tính
học sinh sẽ thu nhận được gì về kiến thức, kĩ năng sau khi tham gia trị chơi.
* Trong q trình dạy học chúng ta sử dụng trò chơi nhằm làm cho tiết học thêm sinh động,
hấp dẫn học sinh học tập một cách thoải mái, không áp đặt và hiệu quả học tập sẽ tăng lên.
c. Trò chơi phải gắn với nội dung bài học.
Trò chơi học tập phải gắn với tri thức, kĩ năng của mơn học hoặc một lĩnh vực nào đó. Khi
sáng tạo ra trò chơi học tập người giáo viên phải dựa vào kiến thức, kĩ năng của môn học, để
xây dựng thành nội dung trị chơi. Cần thay đổi hình thức tổ chức chơi gây hứng thú cho học
sinh. Nâng dần mức độ phức tạp của trò chơi, thay đổi tên gọi các trò chơi.
d.Trò chơi mở rộng vốn từ:
Hiểu nghĩa của từ cũng là một mục tiêu cần đạt khi dạy Tiếng Việt lớp Một. Mặc dù mục

tiêu này khơng đặt nặng nhưng chỉ cần giáo viên có một chút tìm tịi thì học sinh sẽ có cơ hội
mở rộng sự hiểu biết và ham thích học tập. Thiết nghĩ đây cũng là việc giáo viên nên làm.
-8-


Trong thực tế, ở mỗi tiết học tôi thường đưa ra một câu đố thường là câu đố dân gian để kích
thích trí tị mị, ham tìm hiểu của học sinh.
3. Cách thức tổ chức.
Qua thực tế giảng dạy ở trên lớp cùng với kinh nghiệm của bản thân, tôi xin đề xuất các bước
tiến hành trò chơi học tập mơn Tiếng Việt như sau:
- Mục đích chơi.
- Thời gian chơi.
- Chuẩn bị.
- Tiến hành.
- Nhận xét, đánh giá.
a. Mục đích chơi.
Trước khi đưa trị chơi vào tiết học người giáo viên phải biết được đưa trò chơi vào để
làm gì? Sau khi chơi các em thu nhận được cái gì? Để từ đó giáo viên có thể lựa chọn trò
chơi cho phù hợp với nội dung bài học.
b. Thời gian chơi.
Dựa vào nội dung của bài học và trò chơi giáo viên cần phải quy định thời gian chơi
một cách phù hợp.
c. Chuẩn bị.
Trước hết giáo viên cần phải chuẩn bị các bước như sau:
- Chuẩn bị về nhân sự.
Học sinh tham gia chơi cả lớp, chơi theo tổ, nhóm hay cá nhân? Mỗi đội chơi cử bao nhiêu
người? Giáo viên là trọng tài hay người quan sát.
- Chuẩn bị về phương pháp và hình thức chơi.
Giáo viên cần phải lựa chọn phương pháp tổ chức và hình thức chơi cho phù hợp với nội dung
bài học để đạt hiệu quả tốt nhất.

- Đáp án của trò chơi.
Khi tham gia chơi học sinh cần phải đạt được một kết quả nhất định đó là căn cứ để đánh giá
trị chơi.
- Đưa ra các tình huống và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong lúc chơi để tìm cách xử lí
tốt nhất.
-9-


d. Cách tiến hành.
Đây là khâu quan trọng nhất nó sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sử dụng trò chơi. Nên
giáo viên cần phải :
* Giới thiệu tên của trị chơi: Tên trị chơi là yếu tố kích thích trí tưởng tượng của các em,
đồng thời nói lên được nội dung chơi.
+ Khi dạy Học vần giáo viên có thể sử dụng các trị chơi như: “Nhận diện dấu và âm”, “Tìm
tiếng có chứa vần mới”, “Ai tìm giỏi”.
+Trong Tập đọc có các trị chơi như “ Đọc hay tiếp sức”, “Chọn từ đúng”, “Đọc giỏi, thuộc
nhanh”.
+ Chính tả có trị chơi “Điền âm”, “Điền vần”, “Điền tiếng”, “Ong tìm chữ”,“Trị chơi ơ chữ”.
+ Câu đố (mở rộng vốn từ).
* Giới thiệu đồ dùng .
Các trò chơi hầu hết đều phải có đồ dùng, nhưng đồ dùng đó cần phải sử dụng như thế nào
để đem lại kết quả cao.
* Chia đội chơi.
Giáo viên cần phải chia ra số lượng học sinh tham gia chơi, cử trọng tài, những em còn lại
làm nhiệm vụ cổ vũ cho đội chơi.
* Giới thiệu luật chơi.
Yêu cầu của luật chơi như sau:
- Đúng: Nếu đội hoặc cá nhân nào thực hiện đúng với đáp án thì mới được cơng nhận và tính
điểm.
- Số lượng: Đội nào thực hiện được nhiều hơn thì đội đó sẽ chiến thắng.

- Tính thẩm mĩ: Trình bày kết quả của trị chơi phải đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Thời gian: Trong khoảng thời gian quy định nếu đội nào hồn thành trước thì đội đó sẽ chiến
thắng.
- Phạm quy: Để đảm bảo được tính cơng bằng, thì các đội phải thực hiện đúng nội quy, nếu
đội nào không thực hiện đúng nội quy (như gian lận trong lúc chơi) thì đội đó sẽ bị trừ điểm
hoặc xử thua cuộc.
- 10 -


Sau đó trọng tài sẽ căn cứ vào luật chơi đã công bố để phân thắng thua sau khi cuộc chơi kết
thúc.
e. Nhận xét,đánh giá.
Trước hết giáo viên tổ chức cho học sinh tự nhận xét và đánh giá những gì mà các đội chơi
đạt được, sau đó giáo viên mới đưa ra kết luận cuối cùng. Ý kiến của giáo viên phải chính xác,
cơng bằng, khơng thiên vị và nhận xét mang nghĩa động viên khuyến khích các em là chính,
đây là việc làm khơng thể thiếu được đó là rút ra được bài học từ trò chơi.
4.Giới thiệu một số trị chơi trong dạy học mơn Tiếng Việt ở lớp 1.
Tơi xin giới thiệu một số trị chơi mà bản thân tơi đã áp dụng trong q trình dạy môn Tiếng
Việt ở lớp 1 đạt được hiệu quả cao.
4.1.Trị chơi sử dụng trong mơn Học vần.
Khi dạy các bài trong phân mơn Học vần, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi vài trò
chơi đơn giản và nhẹ nhàng. Bố trí trị chơi sau khi đã hồn thành việc dạy học bài mới, thời
điểm thích hợp nhất là sau mục luyện nói và trước củng cố dặn dò.
a.Trò chơi: “ Nhận diện dấu và âm”.
- Mục đích:
+Giúp học sinh nhận diện nhanh dấu thanh và âm đi kèm.
- Thời gian: 3- 4 phút.
- Chuẩn bị:
+ Có thể chơi cá nhân, cả lớp hoặc thi đấu giữa các nhóm.
+ Mỗi học sinh lấy 8 chữ cái và 2 dấu thanh bất kỳ.

-Cách chơi:
Giáo viên phát lệnh bắt đầu chơi, mỗi người ghép 10 từ trên cơ sở các chữ cái và dấu thanh
đã có tự mình sắp xếp, thay đổi trật tự các con chữ theo những vần nhất định tạo ra được nhiều
từ khác nhau.
Ghép được từ nào ghi vào giấy từ đó. Ai ghép được 10 từ trước thông báo kết quả.Giáo viên
cho những em hoàn thành đầu tiên viết kết quả lên bảng.
Giáo viên nhận xét và biểu dương những em có kết quả đúng, uốn nắn, chỉnh sửa (nếu sai sót)

- 11 -


Ví dụ: Với 8 chữ cái n-h-g-t-a-e-ê-i và 2 dấu thanh sắc – huyền (ở giai đoạn học âm) học sinh
có thể ghép được những từ sau: hà, há, hè, hề,… nhà, nhá, nhì, nhí,…tà, tá, tì, tí,… thà, thè,
thé, gà, ghè, ghé,… ngà, ngá,… nghè, nghé…
Sang giai đoạn học vần học sinh có thể ghép được các từ sau: hài, hái, nhà ,thái,… tàn, tán,
hàn, ngàn,…hiền, hiến, tiền,tiến, nghiền…
* Trị chơi có thể sử dụng dạy học từ bài 3 đến bài 28 (SGK Tiếng Việt 1 tập 1)
b.Trò chơi : “Tìm tiếng có chứa vần mới”.
- Mục đích:
+Rèn kĩ năng ghép nhanh các tiếng mang âm, vần đã học; Viết được các chữ ghi tiếng đã tìm
được (giai đoạn học vần Tiếng Việt lớp 1).
+ Rèn luyện cho học sinh có tác phong nhanh nhẹn, trí thơng minh, sáng tạo và chữ viết đúng
rõ ràng,đẹp.
- Thời gian chơi: Từ 4-5 phút.
- Chuẩn bị:
+ Các tấm bìa có kích thước (10 cm x 20 cm) ghi sẵn các vần đã học sau đó đính lên bảng phụ
(bìa chữ úp vào mặt bảng phụ để học sinh lật và đọc vần)
+Tùy vào cách tổ chức mà giáo viên có thể đặt khoảng cách giữa các tấm bìa đều nhau khoảng
(30 cm) Để mỗi học sinh được lật 1 vần và đọc.
Ví dụ: Bìa đã lật: ai.

Tiếng tìm được: mai, bài, hái, …
+Giáo viên nêu yêu cầu : Khi giáo viên hô “Bắt đầu” học sinh mới được lật ngược tấm bìa để
xem chữ ghi vần, sau đó viết nhanh chữ ghi tiếng mang vần đó xuống phía dưới tấm bìa trên
bảng phụ. Trong thời gian đếm từ 1 đến 10 nếu ai tìm và viết được càng nhiều tiếng càng tốt.
Lưu ý: Tiếng tìm được phải có nghĩa từ đơn, chữ viết phải đúng, ngay ngắn rõ ràng, đẹp.
+ Hết thời gian quy định giáo viên cùng với cả lớp đánh giá kết quả của từng cá nhân (ghi
tổng số tiếng tìm được đúng theo yêu cầu, mỗi tiếng được tính 1 điểm) chọn ai viết đúng, đẹp
và tìm được nhiều tiếng nhất thì sẽ được điểm cao nhất để tặng danh hiệu “Người tìm từ giỏi
nhất”. Nếu trong trường hợp 2 người có số điểm bằng nhau thì ai viết đẹp hơn sẽ giành được
phần thắng.
- 12 -


Trị chơi này chúng ta có thể tiến hành trong giai đoạn học âm và chữ ghi âm. Đối với lớp 1,
chỉ thay đổi nội dung bìa chữ: Giáo viên ghi các chữ ghi nguyên âm đã học trên bìa, học sinh
ghép tiếng (có nghĩa) dựa vào các phụ âm đầu và dấu thanh mà các em đã được học.
Ví dụ: ơ -> cơ, cổ, cộ,… nơ,… đố,… chỗ…
c. Trị chơi: “Ai tìm giỏi”.
- Mục đích:
+ Luyện kĩ năng tìm từ đơn dựa vào các chữ ghi phụ âm đầu của Tiếng Việt, trò chơi chủ yếu
dành cho học sinh lớp 1.
+ Rèn cho học sinh trí thơng minh và khả năng phán đốn để tìm nhanh được các từ có phụ âm
đầu giống nhau.
-Thời gian chơi : Từ 3- 4 phút.
- Chuẩn bị.
+Giáo viên chuẩn bị 27 thẻ chữ hình chữ nhật có kích thước (3cm x 5cm) ghi 27 chữ cái và
kết hợp chữ cái ghi phụ âm đầu của Tiếng Việt như: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v,
x,ch, kh, nh, th, ph, gh, ng,ngh, tr, gi.
Lưu ý : Riêng đối với học sinh lớp 1 giáo viên cần làm thêm thẻ chữ ghi (qu) không ghi (q) để
ghép tiếng tìm từ.

Ví dụ: qu +at = quạt hay qu + ê = quê…
+ Chuẩn bị giấy và bút để ghi theo tổ, nhóm hoặc cá nhân.
+ Cần phải cử trọng tài để điều khiển, ghi kết quả và đánh giá.
+ Đồng hồ để tính thời gian.
- Cách tiến hành.
+Giáo viên có thể chia các nhóm hoặc cá nhân có số học sinh tham gia bằng nhau, Chuẩn bị tờ
giấy ghi sẵn tên nhóm hoặc tên mình.
+ Trọng tài giơ lên 1 thẻ chữ bất kì cho tất cả mọi người nhìn rõ và hơ “Bắt đầu” ngay lập tức
từng nhóm hoặc cá nhân tham gia chơi nhanh chóng tìm những tiếng có nghĩa (từ đơn) được
ghi bằng phụ âm đầu có trong thẻ chữ đưa ra. Các từ tìm được có thể đánh dấu theo thứ tự 1,
2, 3,4 ,5…
- 13 -


+ Sau khi hết thời gian quy định tất cả phải dừng bút và nộp giấy ghi kết quả, có thể giáo viên
cho học sinh đính các tờ giấy lên bảng để lần lượt đánh giá, cho điểm.
+ Trọng tài cùng mọi người, đánh giá và cho điểm mỗi từ đơn tìm đúng, viết đúng sẽ được 1
điểm. Nhóm nào hoặc cá nhân nào có điểm số cao nhất nhóm đó sẽ thắng cuộc. Cần phải dựa
vào điểm số để xếp loại nhất, nhì, ba.
Để tìm được nhiều từ đơn có phụ âm đầu đã cho trước một cách nhanh nhất, ta nên làm
theo các bước như sau:
+Ghép phụ âm đầu với vần là một nguyên âm như: a, o, ô, ơ, e, ê, i, u, ư, iê (ia), uô (ua), ươ
(ưa), rồi lần lượt thay đổi các dấu thanh như: Huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Chọn trong số những
tiếng ghép được,tiếng nào có nghĩa thì ghi lại.
Ví dụ:
b -> ba, bà, bá, bả, bã, bạ; bo, bị, bó, bỏ, bõ, bọ; bô, bồ, bố, bổ, bộ; bơ, bờ, bở; be, bè, bé, bẻ,
bẽ, bẹ; bê, bề, bế, bể, bễ, bệ.
+ Ghép phụ âm đầu với vần có 2 bộ phận đó là (âm chính và âm cuối, âm đệm và âm chính),
đến vần có 3 bộ phận (âm đệm, âm chính và âm cuối) rồi lần lượt thay đổi các dấu thanh và
chọn ra tiếng có nghĩa.

Ví dụ:
b -> ban, bàn, bán, bản, bạn; bua, bùa, búa; bong, bòng, bóng, bỏng.
- Với cách chơi như trên, có thể làm các “Thẻ vần” ghi các vần Tiếng Việt đã học (Tham khảo
SGK Tiếng Việt 1) để thi tìm nhanh các từ đơn mang vần cho trước. Trong thời gian quy định,
ai tìm được nhiều từ mang vần ghi ở “Thẻ chữ” nhất thì người đó sẽ thắng cuộc.
Cách 1: Một nhóm giữ tồn bộ các tấm bìa (Nhóm A), nhóm kia thì khơng (Nhóm B). Khi
nhóm A giơ lên các tấm bìa có âm và dấu thanh, nhóm B phải đọc lên.
Đánh giá: Nếu nhóm B đọc đúng được 1 điểm, nếu sai thì nhóm A được 1 điểm. Nếu bên nào
được 3 điểm thì bên đó thắng. Sau đó đổi bên và tiếp tục chơi.

- 14 -


HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO TRỊ CHƠI.
HỌC SINH THẢO LUẬN NHĨM.

4.2 Trị chơi sử dụng trong dạy học phân mơn tập đọc.
- 15 -


Đây là giai đoạn cuối của môn Tiếng Việt lớp 1 nên giáo viên cần giúp các em tổng hợp các
kiến thức được học của các giai đoạn trước đó để các em từ chỗ đọc đánh vần, đọc trơn từng
tiếng, từ, đọc trơn được một số câu, đoạn bài thơ và bài văn ngắn tiến đến chỗ đọc hiểu và
thực hành theo nội dung hàm chứa trong các văn bản được học. Vì thế trị chơi ở giai đoạn này
địi hỏi cao hơn 2 giai đoạn trước đó. Giúp các em khắc sâu kiến thức, nhớ lâu nội dung được
bài học.
a. Trò chơi: “Đọc hay tiếp sức”.
- Mục tiêu:
+Rèn kĩ năng nhớ và đọc đúng, nhanh các văn bản trong SGK lớp Một tập 2
+ Luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các bạn trong nhóm với nhau khi

đọc thành tiếng từng câu nối tiếp.
-Thời gian chơi: 4-5 phút.
-Chuẩn bị:
+ Mỗi HS tham gia trò chơi có một quyển sách Tiếng Việt 1.
+ Các đội tham gia chơi với số người bằng nhau (5 đến 8 em).
+ Đồng hồ tính thời gian.
+ Trọng tài cơng bố bài sẽ đọc và kết quả của các đội.
- Cách tiến hành:
Trọng tài nêu tên trị chơi, cơng bố luật chơi và thời gian.
Từng đội sẽ lần lượt lên bảng đứng thành hàng ngang, quay mặt xuống lớp, mỗi em cầm sách
đã mở sẵn có bài tập đọc sẽ thi để theo dõi. Khi nghe lệnh, em đứng đầu đọc câu thứ nhất, em
kế tiếp đọc câu thứ hai. Cứ như thế cho đến khi hết bài thì dừng lại.
Đội nào đọc đúng, trôi chảy, diễn cảm đảm bảo thời gian quy định, đội đó chiến thắng.

- 16 -


HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO TRỊ CHƠI.
HỌC SINH THI ĐUA ĐỌC NỐI TIẾP.

- 17 -


- 18 -


4.3 Trị chơi sử dụng trong dạy học phân mơn chính tả.
Để giúp học sinh viết đúng, giáo viên cần phải biết phối hợp và sử dụng tốt 2 phương pháp
phân tích ngơn ngữ và rèn luyện theo mẫu để một mặt các em có thể tự phân tích những
trường hợp chính tả khó hoặc dễ lẫn, mặt khác các em sẽ ghi nhớ một cách bền vững các từ

theo chữ viết chứ khơng phải làm theo phát âm.
a. Trị chơi: “Điền âm”.
-Mục đích: Rèn cho học sinh kĩ năng viết đúng chính tả.
+Dùng khi dạy bài Chính tả tập chép: “Tặng cháu”, “Lũy tre”.
+Dùng khi dạy bài tập 2.
Giúp học sinh phân biệt được một số tiếng viết với n, l.
-Thời gian chơi: 2-3 phút.
-Chuẩn bị:
+Đồng hồ tính thời gian.
+Các đội tham gia chơi có số người bằng nhau (3- 6 người).
+Phiếu học tập in sẵn đề bài.
Điền chữ: n hay l vào chỗ chấm trong các từ đã cho dưới đây:
Trời …ắng
Lo …ắng
…ón lá
…á mạ
Ăn …o
…on ton
- Cách chơi:
+Giáo viên phát phiếu học tập cho 4 đội chơi, khi có hiệu lệnh viết của giáo viên, học sinh sẽ
nối tiếp nhau điền âm n hay l thích hợp vào chỗ chấm. Hết thời gian quy định học sinh dừng
bút, đính bài lên bảng để lần lượt đánh giá cho điểm. Đội nào điền đúng, viết chữ đẹp, nhanh,
đội đó sẽ chiến thắng .
Đáp án: Trời nắng, lo lắng nón lá, lá mạ, ăn no, lon ton.

- 19 -


HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO TRỊ CHƠI.
HỌC SINH THI ĐUA GIỮA CÁC NHĨM.


b. Trị chơi “Ong tìm chữ”
- Mục đích: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đúng quy tắc chính tả ng/ngh.
- Thời gian: 3- 4 phút.
- Chuẩn bị:
- 20 -


Đồng hồ tính thời gian
Giáo viên cần chuẩn bị
+ 2 x 6 con ong ng/ngh
+ 2 x 6 thẻ chữ có ghi:

ngh

ngh

ng

ng

ngh

ng

- Cách chơi:
Giáo viên gắn lên bảng những thẻ chữ có chữ cịn thiếu âm ng/ ngh và con ong chữ ng/ngh,
học sinh thi đua (tiếp sức) gắn đúng thẻ chữ ng/ngh vào con ong thích hợp. Đội nào nhanh,
đúng sẽ thắng cuộc.
Đáp án: nghỉ hè, nghệ sĩ, tre ngà, bé ngủ, nghé ọ, cá ngừ.

(Trò chơi này chúng ta có thể áp dụng dạy cho học sinh viết đúng quy tắc chính tả : g/gh, c/k).
- 21 -


III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Sáng kiến này tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua, tôi nhận thấy rằng qua việc áp dụng
các trò chơi học tập vào quá trình dạy học mơn Tiếng Việt đã đem lại hiệu quả cao, chất lượng
học tập của học sinh lớp tôi dạy đã được nâng cao rõ rệt ở hai mặt kĩ năng giao tiếp và kĩ năng
đọc, viết Tiếng Việt tơi thấy học sinh có hứng thú học tập hơn, các em tiếp thu bài và hiểu bài
nhanh hơn. Giáo viên nhận thấy rất thoải mái khi tổ chức trò chơi, tiết học khác hẳn so với quy
trình lên lớp thơng thường.
Qua trị chơi giúp học sinh giảm bớt được căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái cho các em,
rèn luyện cho các em, trí thơng minh, nhanh nhẹn và óc sáng tạo, đồng thời ôn luyện củng cố
và khắc sâu kiến thức đã học một cách chủ động, tự giác. Thơng qua trị chơi thực sự góp phần
làm giàu thêm vốn kiến thức cho học sinh, thúc đẩy năng lực hoạt động và phát triển cho các
em.
Dưới đây là kết quả các tiết dạy tôi đã sử dụng các trị chơi học tập.
Học sinh có hứng
Năm học

Tổng

2020-2021

số HS

HKI
HKII

40

40

Kết quả học tập

thú học tập

TS
33
37

Tỉ lệ%
82,5
92,5

Tốt
21
23

%

Hồn

%

52,5
57,5

thành
19
17


47,5
42,5

Phần III. KẾT LUẬN
Trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng đề tài “Sử dụng trị chơi học tập trong
q trình dạy học mơn Tiếng Việt ở lớp Một” trong năm học vừa qua đã giúp cho cơ trị chúng
tơi thấy vui hơn, nhẹ nhàng hơn, trò chơi còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, phát
triển trí tưởng tượng và khả năng diễn đạt mạch lạc, nhất là tạo hứng thú và lòng say mê học
tập cho các em. Trò chơi không những chỉ áp dụng trong môn Tiếng Việt mà cịn áp dụng cho
nhiều mơn học khác như Tốn, TN&XH, Đạo đức.
Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài này bản thân tôi chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các bạn đồng
- 22 -


nghiệp để đề tài này được hồn thiện hơn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp
giáo dục của đất nước.

- 23 -



×