Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị môn nhà nước và pháp luật THỰC TRẠNG và một số GIẢI PHÁP phòng chống tham nhũng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.44 KB, 21 trang )

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÊN MƠN HỌC: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Phần II: NỘI DUNG .......................................................................................... 2
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC PHỊNG, CHỐNG THAM
NHŨNG. ............................................................................................................ 2
1. Khái niệm phịng, chống tham nhũng ............................................................ 2
2. Đặc điểm của phòng, chống tham nhũng ....................................................... 2
II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ............................................................................................. 3
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC PHỊNG,
CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………….…………5
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐỊA PHƯƠNG ……………….……………..…7
1. Đồng Tháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí..………………………………….………………...……7


2. Nguyên nhân đạt được .………….………………..…………………….....14
3. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc……….………………………….………...15
4. Nguyên nhân ………………………….…………………………………...15
5. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới…...…..……….………...…...16
Phần III: KẾT LUẬN ....................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO …….………………….……….…………………19


1

Phần I: MỞ ĐẦU
Tham nhũng là một hiện tượng tồn tại tất yếu khách quan trong xã hội có
phân chia giai cấp, có nhà nước. Bởi vì tham nhũng ln ln gắn với quyền
lực nhà nước; một số người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước đã
lợi dụng quyền lực nhà nước để tham nhũng, nhằm thu về những lợi ích cho
bản thân mình, cho gia đình mình, hoặc cho người thân của mình. Là một hiện
tượng xấu cho xã hội, nó gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế của đất nước. Nó
làm
suy thối đạo đức, lối sống của khơng ít cán bộ, cơng chức trong bộ máy nhà
nước. Tham nhũng còn làm cho bộ máy nhà nước hoạt động kém hiệu lực,
hiệu quả, thậm chí làm mục ruỗng bộ máy nhà nước, đe dọa sự tồn vong
của đất
nước, của chế độ.
Tham nhũng gây mất niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước. Vì vậy, Đảng ta khẳng định tham nhũng là: “quốc nạn”, là
“giặc nội xâm” và lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt vấn đề phòng, chống
tham nhũng. Phòng, chống tham nhũng là bao gồm các hoạt động của hệ
thống cơ quan Đảng, bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân, căn cứ vào đường lối, chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước để phòng ngừa, ngăn chặn và xử

lý những hành vi tham nhũng nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức và công dân, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh
chính trị - xã hội, bảo vệ chế độ và bảo đảm cho kinh tế - xã hội đất nước phát
triển bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp phòng,
chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” được tôi chọn nhằm khắc phục một
số vấn đề thực tiễn về cơng tác phịng, chống tham nhũng hiện nay. Trong
khuôn khổ đề tài đặt ra khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong
nhận được sự hướng dẫn và góp ý từ quý thầy cơ để hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!


2

Phần II: NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠNG TÁC PHỊNG,
CHỐNG
THAM NHŨNG
1. Khái niệm phịng, chống tham nhũng
Tham nhũng là hành vi nguy hiểm, gây ra những thiệt hại về vật chất,
tinh thần cho xã hội, gây mất ổn định, thậm chí đe doạ tới sự tồn vong của chế
độ và được xem là giặc “nội xâm”. Vì vậy, Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân
dân ta phải đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Phòng tham nhũng và chống tham nhũng có mối quan hệ biện chứng chặt
chẽ, mật thiết với nhau, là hai mặt của một vấn đề trong một thể thống nhất; là
việc ngăn ngừa tham nhũng từ xa để hành vi tham nhũng không thể xảy ra, khi
hành vi tham nhũng khơng xảy ra thì khơng phải chống tham nhũng, giảm áp
lực cho việc chống tham nhũng. Chống tham nhũng hỗ trợ cho việc phòng
tham nhũng, tạo lập niềm tin cho các tổ chức, cá nhân làm cơng tác phịng
tham nhũng, răn đe những người đang có ý định tham nhũng khơng dám tham

nhũng. Phịng tham nhũng góp phần rất quan trọng vào việc chống tham
nhũng và chống tham nhũng cũng góp phần rất quan trọng vào việc phịng
tham nhũng. Hai phạm trù này ln đi liền với nhau và khơng tách rời nhau.
Phịng, chống tham nhũng bao gồm các hoạt động của hệ thống chính trị,
các tố chức xã hội và toàn thể nhân dân, dựa vào chủ trương, đường lối của
Đảng và căn cứ vào pháp luật để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi
tham nhũng, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và của
công dân, góp phần vào việc giữ ổn định và phát triển của tồn xã hội.
2. Đặc điểm của phịng, chống tham nhũng
Chủ thể tham gia vào phòng, chống tham nhũng rất đa dạng, phong phú,
đó là hệ thống cơ quan Đảng từ Trung ương tới địa phương. Trong đó, hệ
thống cơ quan nội chính và uỷ ban kiểm tra trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và
thanh tra, kiểm tra việc phòng, chống tham nhũng.
Đối tượng của phòng, chống tham nhũng có số lượng khá lớn. Đó là một
số cán bộ, cơng chức, viên chức có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà
nước;


3

trong các doanh nghiệp nhà nước hoặc đại diện cho Nhà nước trong một số
doanh nghiệp,...
Phạm vi phòng, chống tham nhũng rất rộng, được tiến hành trên cả nước
gồm bộ máy nhà nước ở Trung ương, như Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ, v.v…; được triển khai và tổ chức thực hiện từ Trung ương cho tới địa
phương trên phạm vi cả nước.
Lĩnh vực phòng, chống tham nhũng rất lớn, bao gồm các lĩnh vực như:
đất đai, tài nguyên mơi trường, đầu tư xây dựng, tài chính, ngân hàng, tín
dụng, khoa học - cơng nghệ, y tế, đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngồi, an
ninh, quốc phịng, v.v…

Tính chất và mức độ phịng, chống tham nhũng tùy theo từng vụ việc mà
có sự khác nhau. Đối với những vụ việc tham nhũng đã xảy ra và đã được phát
hiện thì phải đấu tranh quyết liệt, phải xử lý dứt điểm với những chế tài, biện
pháp nghiêm khắc, không nương nhẹ. Đối với những vụ việc mới manh nha
thì tun truyền, vận động, ngăn ngừa kịp thời khơng để xảy ra tham nhũng,
đề cao việc phòng ngừa trong phòng, chống tham nhũng.
Phòng, chống tham nhũng sử dụng nhiều hình thức, biện pháp khác nhau,
như Đảng đề ra các chủ trương, đường lối, nghị quyết về phòng, chống tham
nhũng; Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật ngăn chặn và xử lý các hành
vi tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhằm phòng ngừa và ngăn
chặn các hành vi tham nhũng; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng
như: báo chí, đài truyền hình, Đài Tiếng nói Việt Nam đố tham gia vào phịng,
chống tham nhũng.
II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Cơng tác phịng, chống tham nhũng đã có bước tiến mạnh mẽ với nhiều
chủ trương, giải pháp đột phá, đi vào chiều sâu, do đó tham nhũng được kiềm
chế, từng bước ngăn chặn và có chiều hướng thuyên giảm, góp phần quan
trọng giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao uy tín và
vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Nổi bật là đẩy mạnh việc xây dựng,
hoàn thiện thể chế trên các lĩnh vực đời sống: “Cụ thể là Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban


4

Bí thư đã ban hành gần 30 văn bản về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và
phịng, chống tham nhũng. Quốc hội đã thông qua 18 luật, 20 nghị quyết;
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 100 nghị định, 119 nghị quyết,
37 quyết định, 33 chỉ thị. Như vậy, tính từ đầu nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu

Toàn quốc lần thứ XII đến nay, đã thi hành kỷ luật hơn 90 cán bộ thuộc diện
Trung ương quản lý, trong đó có 21 đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng,
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng (2 Ủy viên Bộ Chính trị), 22 sĩ quan cấp
tướng trong lực lượng vũ trang”. Những tháng đầu năm 2020, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng yêu cầu tập trung đưa ra xét xử sơ
thẩm 10 vụ án nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội quan tâm.
Văn kiện Đại hội XIII đã đưa ra nhiều chủ trương và giải pháp căn cơ
quyết liệt về phòng, chống tham nhũng: “Triển khai đồng bộ có hiệu quả quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả thu hồi tài
sản tham nhũng, bảo đảm đúng pháp luật. Thực hiện quyết liệt nghiêm minh
có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng”(1). Quan điểm, chủ
trương của Đảng trong Đại hội XIII đã có những bước phát triển mới về
phòng, chống tham nhũng, với nhiều biện pháp, như hồn thiện pháp luật,
chính sách, kê khai tài sản, kiên trì, kiên quyết và nâng cao hiệu quả đấu tranh
phịng, chống tham nhũng, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề phòng tham nhũng :
“Khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa, cơ chế răn đe để kiểm soát tham
nhũng. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện chặt chẽ có hiệu quả về kê khai, kiểm soát,
kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công viên chức, nhất là cán bộ
lãnh đạo các cấp”(2).
Cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam đã đạt được những kết
quả đáng ghi nhận; nạn tham nhũng đã bị ngăn chặn, đẩy lùi; niềm tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước được nâng lên.
Có thể khái qt một số đặc điểm của cơng tác phịng, chống tham nhũng ở
Việt Nam
như sau: Khơng có vùng cấm, khơng có đặc quyền, khơng có ngoại lệ, khơng
(1)

Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật Hà Nội 2011,
tập 2, trang 145 -146

2
Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật Hà Nội 2011, tập
2, trang 146


5

chịu sự tác động không đúng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào. Làm từng bước,
rõ đến đâu xử lý đến đó. Nhân dân và cả hệ thống chính trị vào cuộc. Nhân
văn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Lấy phịng ngừa là chính, cơ bản, phát
hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách.
Bên cạnh kết quả đạt được, cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt
Nam vẫn cịn một số hạn chế như: Cơng tác tuyên truyền, giáo dục về phòng,
chống tham nhũng hiệu quả chưa cao, hiện tượng phải hối lộ, bôi trơn hoặc tác
động bằng hình thức khác để được thuận lợi hơn trong giải quyết cơng việc
cịn phổ biến; một số cơ chế, chính sách cịn thiếu chặt chẽ, chưa phù hợp với
thực tiễn; thực thi pháp luật có lúc, có nơi chưa nghiêm. Cơng tác tổ chức, cán
bộ, kiểm sốt tài sản, thu nhập còn nhiều hạn chế, vướng mắc; vấn đề phát
hiện, xử lý tham nhũng chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là tự phát hiện, xử lý tham
nhũng trong nội bộ...
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM
Để nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống tham nhũng trong thời gian
tới, cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, giữ vững nền tảng tư tưởng, thường xuyên giáo dục chủ nghĩa
Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, đảng viên
trong từng giai đoạn cách mạng. Thực hiện giáo dục liêm chính, đẩy mạnh
cơng tác thơng tin, tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng: “Liêm” là ln

ln tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân; trong sạch, không tham lam địa
vị, tiền của, danh tiếng, không cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, dìm
dập người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình. “Chính” là thẳng thắn,
đứng đắn. Đối với mình: khơng tự cao, tự đại, ln chịu khó học tập cầu tiến
bộ, ln kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi những khuyết điểm.
Đối với
người: khơng nịnh hót người trên, xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ
chân thành, khiêm tốn, đồn kết, khơng dối trá, lừa lọc. Ðối với việc: đặt việc
công lên trên việc tư, làm việc gì cũng phải đến nơi, đến chốn, khơng ngại
khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân, cho nước.


6

Hai là, coi trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng
viên. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên là sức “đề
kháng” mạnh mẽ chống lại mọi suy thoái, biến chất. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ 4 khóa XI và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4
khóa XII của Đảng đã chỉ rõ những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên và
những giải pháp cơ bản để khắc phục, ngăn ngừa. Trong tình hình hiện nay,
cùng với việc thực hiện quyết liệt các giải pháp nêu trên, cần bổ sung thêm
những biện pháp, những cách làm mới, thiết thực. Đổi mới công tác quản lý,
kê khai tài sản của đảng viên đối với chi bộ; tăng cường các biện pháp giáo
dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên. Nếu như những biểu hiện “lệch
chuẩn”, sự suy thoái về đạo đức, lối sống sớm được phát hiện, chấn chỉnh từ
nơi đảng viên cơng tác, thì sự tha hóa, tham nhũng sẽ được ngăn chặn kịp
thời.
Ba là, xác định tiêu chí và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng
về đạo đức, kết hợp hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương

lần thứ 4 (khóa XI) và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII
của Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng cần chú trọng công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn
vị. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ;
đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né
tránh, ngại đấu tranh với những biểu hiện vi phạm. Đồng thời, có cơ chế bảo
vệ, khuyến khích người dám đấu tranh, bảo đảm ngăn chặn kịp thời mọi biểu
hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ngay từ cơ sở. Cơng tác kiểm tra, giám sát của
Đảng cần tích cực, chủ động và kịp thời bổ sung những nội dung phù hợp;
phối hợp chặt chẽ với cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ trong phát hiện, xử lý
cán bộ, đảng viên vi phạm. Từng cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các
cấp nắm rõ thực trạng và nguy cơ của tình hình “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” ngay trong tổ chức mình; kịp thời phát hiện sớm và ngăn chặn hiệu quả
mọi biểu hiện vi phạm. Tăng cường hơn nữa vai trò, hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo Trung


7

ương về phòng, chống tham nhũng, các cơ quan nội chính, ủy ban kiểm tra các
cấp cũng như các cơ quan pháp luật.
Về cán bộ và công tác cán bộ, Đảng ta đã luôn khẳng định: công tác cán
bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Cuộc
đấu tranh phịng, chống tham nhũng có thành cơng vững chắc hay khơng phụ
thuộc một phần quan trọng vào việc có làm tốt cơng tác cán bộ hay khơng. Vì
vậy, trong thời gian tới cần thực hiện nghiêm Quyết định số 205-QĐ/TW ngày
23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ và

chống chạy chức, chạy quyền.
Năm là, phát huy vai trị tích cực của báo chí, truyền thơng, kiểm sốt,
quản lý tốt các hoạt động báo chí, xuất bản, internet và mạng xã hội. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của các cơ quan báo chí, truyền thơng trong đấu tranh với
các luận điệu thù địch, sai trái, phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Bên cạnh đó, báo chí, truyền thơng đóng vai trị giám sát và phản biện xã hội;
nâng cao hiệu quả tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, lấy nhân tố tích
cực để đẩy lùi tiêu cực, chú trọng việc giáo dục đạo đức bằng cách nêu gương
của cán bộ, đảng viên, thực hiện nghiêm Quy định số 08-QĐi/TW ngày
25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương quy định trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư,
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Sáu là, hồn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ để từng bước
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và lợi ích thiết thân của đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Đồng Tháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện Kế hoạch số 11-KH/BNCTW ngày 14/5/2021 của Ban Nội
chính Trung ương về sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày
26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí. Kết quả đạt được như sau:


8

1.1. Nâng cao vai trị, trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu của cấp
uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, trước hết là của người đứng đầu trong
phịng, chống tham nhũng, lãng phí

Người đứng đầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể, cơ
quan, đơn vị ln xác định cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí là
nhiệm vụ trọng tâm và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền đến
cán bộ, đảng viên và nhân dân. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phịng, chống tham nhũng, lãng phí; các kết luận của Trưởng Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng tại các phiên họp của Ban Chỉ
đạo; kiến nghị của các đồn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm tốn; chủ động
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản thuộc thẩm quyền để nâng cao hiệu
quả cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí trong nội bộ.
Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng đã quan tâm chỉ đạo và tiến hành kiểm tra,
giám sát trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng; chủ
động phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc có liên quan đến tham nhũng, nhất là
xử lý người đứng đầu để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Từ năm
2017 đến nay, đã phát hiện, xử lý 09 trường hợp người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu (có 01 trường hợp bị xử lý hình sự về tội "Thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng").
1.2. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ cán bộ, đảng viên; hoàn thiện,
thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ để phịng, chống
tham nhũng, lãng phí
Các cấp uỷ, tổ chức đảng đã triển khai nhiều giải pháp, tăng cường quản
lý, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các biểu hiện tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực. Trọng tâm là: (1) Đổi mới nhận thức và phương pháp lãnh đạo,
điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp; cải tiến lề lối làm việc, nâng cao
chất lượng hoạt động công vụ, văn hố cơng sở, đạo đức cơng vụ, hướng mục
tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân với nhiều mơ hình
phát


9


huy hiệu quả(3); (2) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trách
nhiệm của cấp uỷ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị; (3) Quan tâm công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kể cả đơn tố cáo, phản ánh giấu tên, mạo danh có liên
quan đến hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của cán bộ, đảng viên; (4)
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XII về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những mơ hình
mới, cách làm hay, mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác xây dựng
Đảng, kiên quyết xử lý những trường hợp sai phạm, có biểu hiện suy thối;
(5) Tăng cường các kênh phản ánh, cung cấp tin báo, dư luận quần chúng,
công tác giám sát của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, đặc biệt là quần chúng nhân dân trong công tác phịng, chống tham
nhũng, tiêu cực (có 30/30 đơn vị đã thiết lập và cơng khai đường dây nóng,
hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến
nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây
phiền hà).
Thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là
cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Tiếp tục chấn chỉnh và có nhiều giải pháp
quyết liệt trong công tác đánh giá cán bộ, đảng viên, công tác tuyển dụng cán
bộ, công chức, viên chức được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, tiêu chuẩn
theo quy định. Ngồi việc thực hiện theo quy trình đánh giá từ cấp dưới lên,
đánh giá đa chiều theo hướng dẫn của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
giao các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ được phân công giám sát
thường xuyên và Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có ý kiến nhận xét
đối với cán bộ thuộc diện quản lý trước khi Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thảo luận,
kết luận, từ đó, cơng tác đánh giá cán bộ được thực hiện thực chất hơn. Thực
hiện chủ trương bố trí các chức danh cán bộ, lãnh đạo, quản lý không phải là
người

địa phương, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã luân chuyển, điều động, bố trí sắp xếp

(3)

Chính quyền đối thoại với nhân dân qua sóng phát thanh; cán bộ, công chức cấp xã tiếp xúc, đối
thoại với nhân dân; đánh giá trực tuyến sự hài lòng của người dân đối với công chức; nụ cười công
sở, với phương châm 06 biết "Biết chào, biết cười, biết lắng nghe, biết hướng dẫn, biết cám ơn, biết
xin lỗi".


10

50 trường hợp không phải là người địa phương ở 12 huyện, thành phố(4). Kịp
thời cụ thể hoá và tổ chức triển khai, quán triệt các quy định, hướng dẫn của
Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Các
trường hợp vi phạm đều được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đồng bộ giữa kỷ
luật đảng với kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể. Đã xem xét xử lý, điều
chuyển, miễn nhiệm, thay thế 25 cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham
nhũng, lãng phí.
1.3. Kiểm sốt có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn; thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong hoạt động cơng vụ.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế quản lý, sử dụng tài sản cơng, góp phần tăng tính cơng khai, minh
bạch trong hoạt động; bảo đảm việc tiếp cận thông tin của cán bộ, công chức,
viên chức và người dân theo quy định của pháp luật. Trung tâm Hành chính
cơng của Tỉnh thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
16/16 sở cấp Tỉnh. Có 100% cơ quan chun mơn cấp Tỉnh và đơn vị hành
chính cấp huyện, xã đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, có bố trí Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tại trụ sở làm việc(5). Các cơ quan chức năng cũng đã

tiến hành
128 cuộc thanh tra, kiểm tra với 392 đơn vị về công khai, minh bạch trong tổ
chức và hoạt động. Nhìn chung, các nơi cơ bản thực hiện tốt, chưa phát hiện
trường hợp để xảy ra sai phạm nghiêm trọng phải xử lý. Việc kê khai, công
khai tài sản, thu nhập lần đầu(6) theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày
30/10/2020 của Chính phủ về kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, tồn Tỉnh có 8.880/8.885 người
đã thực hiện (các cơ quan hành chính Nhà nước: 6.873/6.877 người; các cơ
quan
khối Đảng, đoàn thể: 2.007/2.008 người). Từ năm 2017 đến nay, chưa có
trường

(4)

Gồm: 10/12 bí thư cấp uỷ, 04/12 chủ tịch uỷ ban nhân dân, 09/12 trưởng công an, 10/12 chánh án toà án
nhân dân, 11/12 viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, 04/12 chi cục trưởng chi cục thuế, 01/12 chánh thanh
tra,
01/12 trưởng phịng tài chính - kế hoạch.
(5)

Gồm: 18 sở, ngành; 12 huyện, thị xã, thành phố và 143 xã, phường, thị trấn.
Số người thực hiện việc kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập/Tổng số người phải kê khai hàng
năm đều đạt tỷ lệ 100% (năm 2017: 9.280/9.280, năm 2018: 8.922/8.922).
(6)


11

hợp nào yêu cầu xem xét, kiểm tra, xác minh do có vi phạm trong việc kê
khai, cơng khai tài sản, thu nhập.

Tuy nhiên, qua kiểm tra đảng viên đã phát hiện 03 trường hợp có vi phạm
việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập đến mức phải xử lý và đã xử lý theo
quy định. Thanh tra Tỉnh tiến hành kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập của 40
đối tượng được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vào chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
phòng tại một số sở, ngành(7); Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đã tiến
hành kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập đối với 89 đối tượng thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện(8), qua kiểm tra chưa phát hiện vi phạm.
1.4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, bổ sung, sửa đổi, xây dựng, ban
hành các quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước để bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả của cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo có liên
quan đến cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực(9); thiết lập và
cơng khai đường dây nóng, hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp
thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp.
Đã ban hành mới 432 văn bản và sửa đổi, bổ sung 73 văn bản về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn. Các cơ quan chức năng đã thực hiện 122 cuộc kiểm tra
về tiêu chuẩn, định mức, chế độ đối với 392 đơn vị, chưa phát hiện vi phạm
đến mức phải xử lý.
1.5. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời
các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt cơng tác giám định và
nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.

(7)

Gồm: 26 trường hợp tại Sở Giáo dục và Đào tạo, 10 trường hợp tại Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội và 04 trường hợp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
(8)
Gồm: Huyện Cao Lãnh 08, Châu Thành 09, Lai Vung 07, Hồng Ngự 11, Tam Nơng 09, Thanh
Bình 05, Tân Hồng 08, Tháp Mười 04, Lấp Vò 08, thành phố Hồng Ngự 04, thành phố Sa Đéc 11,
thành phố Cao Lãnh 05.

(9)
Công văn số 234-CV/TU ngày 30/12/2016 về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo chấn chỉnh
công tác quản lý thu của ngành Thuế; Công văn số 253-CV/TU ngày 08/02/2017 về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp cung cấp thông tin cho cơ quan pháp luật; Cơng văn số 473-CV/TU
ngày
12/12/2017 về việc chấn chỉnh, phịng ngừa khuyết điểm, vi phạm của thường trực cấp uỷ huyện;
Công văn số 583-CV/TU ngày 12/6/2018 về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về
phòng, chống tham nhũng.


12

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Quyết định số 241-QĐ/TU ngày
20/9/2016 Quy định tiêu chí xác định các vụ việc, vụ án thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo xử lý và một số văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về cơng
tác phịng, chống tham nhũng và xử lý các vụ việc, vụ án.
Từ năm 2017 đến nay, đã phát hiện, xử lý nhiều vụ việc, vụ án tham
nhũng,
kinh tế, cụ thể:
(1) Qua công tác kiểm tra nội bộ phát hiện 01 vụ/01 đối tượng, đã chuyển
Cơ quan điều tra xử lý theo quy định.
(2) Qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã phát hiện, xử lý 01
vụ/01 đối tượng (cảnh cáo về hành chính và Đảng), thu hồi số tiền 25.800.000
đồng/25.800.000 đồng.
(3) Qua công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện, xử
lý 13 vụ/26 đối tượng, trong đó, chuyển Cơ quan điều tra xử lý 13 vụ/26 đối
tượng có hành vi liên quan đến tham nhũng, tiêu cực. Qua xem xét, Cơ quan
điều tra đã quyết định khởi tố 09 vụ/11 bị can (có 01 vụ chưa khởi tố bị can),
01 vụ/01 đối tượng đang giải quyết. Còn lại 03 vụ/11 đối tượng chuyển cơ
quan có thẩm quyền xem xét xử lý hành chính (đã khắc phục số tiền thiệt hại

1,3 tỷ đồng/1,3 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 100%).
(4) Qua công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của cơ quan điều tra đã phát hiện, xử lý 24 vụ/37 đối tượng. Qua
điều tra, xác minh, Cơ quan điều tra đã quyết định không khởi tố 03 vụ,
chuyển cơ quan và người có thẩm quyền xử lý hành chính, xử lý về mặt Đảng
đối với 11
người. Cơ quan điều tra đã quyết định khởi tố 20 vụ/22 bị can, đã kết thúc
điều tra đề nghị truy tố 16 vụ/19 bị can; đang tiếp tục điều tra, xác minh làm
rõ đối với 04 vụ án và 01 vụ việc.
(5) Viện Kiểm sát nhân dân 2 cấp đã truy tố 16 vụ/19 bị can về các tội
danh tham nhũng.
(6) Toà án nhân dân 2 cấp đã đưa ra xét xử 14 vụ/17 bị cáo với các tội
danh như: Tham ô tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ; giả mạo trong công tác; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản. Còn 02 vụ/02 đối tượng chuẩn bị đưa ra xét xử.


13

Trong quá trình xử lý vụ án, vụ việc, các cơ quan chức năng đã chủ động
quản lý, phong toả tài sản nhằm bảo đảm cho việc thu hồi tài sản bị thất thốt,
chiếm đoạt; đồng thời, khuyến khích người phạm tội tự nguyện bồi thường,
khắc phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng, kinh tế để được hưởng chính
sách khoan hồng. Tổng số tài sản bị thiệt hại trong các vụ án tham nhũng từ
năm 2017 đến nay là 247 tỷ đồng; đã thu hồi số tiền 25,7 tỷ đồng (tỷ lệ
10,44%), số còn phải tiếp tục thu hồi 221,2 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu khơng
tính số tiền bị thiệt hại, chiếm đoạt ngoài khu vực Nhà nước thì số tài sản bị
thiệt hại trong các vụ án tham nhũng là 17,6 tỷ đồng; đã thu hồi số tiền 12,1 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ trên 68%, số chưa thu hồi hơn 5,4 tỷ đồng.
Trong những năm qua, tổ chức giám định và đội ngũ giám định viên tư

pháp luôn được củng cố; cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật được quan tâm
đầu tư. Từ đó, hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp từng bước được
nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, nhất là
trong các vụ án, vụ việc có liên quan đến tham nhũng, kinh tế.
1.6. Mở rộng hoạt động phòng, chống tham nhũng ra khu vực ngoài nhà
nước; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham
nhũng.
Từ khi Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành đến nay, qua tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan điều tra đã phát hiện,
khởi tố 04 vụ/04 bị can về tội "Tham ô tài sản" do có hành vi chiếm đoạt tiền,
tài sản của cơng ty, doanh nghiệp ngồi khu vực Nhà nước (trong đó có 01
cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài), với số tiền chiếm đoạt trên 229 tỷ đồng.
Hiện đã kết thúc điều tra, truy tố 03 vụ/03 bị can (đã xét xử 02 vụ/02 bị cáo,
chưa xét xử 01 vụ/01 bị cáo), còn 01 vụ/01 bị can đang tiếp tục điều tra làm
rõ(10).
1.7. Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước: Từ ngày 01/01/2017 đến nay, đã tiết kiệm được

(10)

Vụ Nguyễn Trung Thành, nguyên Kế tốn trưởng Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Pilmico Việt
Nam (có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp) làm khống
chứng từ chiếm đoạt của Công ty với số tiền trên 228 tỷ đồng.


14

số tiền gần 3.500 tỷ đồng, trong đó: Tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ 374 tỷ đồng; tiết kiệm trong sử dụng và

thanh quyết toán ngân sách nhà nước 3.105 tỷ đồng.
- Trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở cơng vụ
và cơng trình phúc lợi công cộng: Đến nay, trên địa bàn Tỉnh không phát sinh
nợ đọng vốn đầu tư và chưa phát hiện tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu
tư. Trong cơng tác thẩm định phê duyệt dự án, tổng dự toán; thực hiện đấu
thầu, chào hàng cạnh canh; thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây
dựng đã tiết kiệm số tiền 744 tỷ đồng.
- Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên: Từ năm 2017 đến nay, đã
xử lý, thu hồi 20.797 m2 đất sử dụng sai mục đích, vi phạm pháp luật, bỏ
hoang hố.
- Trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp: Đã tiết
kiệm số tiền 78,4 tỷ đồng, gồm: Tiết kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh
doanh
12,6 tỷ đồng và tiết kiệm trong đầu tư xây dựng 65,8 tỷ đồng.
2. Nguyên nhân đạt được
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ luôn xác định
công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên, đặt nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng là trên hết nên đã quan tâm
lãnh đạo triển khai, quán triệt và thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Sự nỗ lực, cố gắng, phối hợp nhịp nhàng của các cấp uỷ, tổ chức đảng,
ban, ngành, địa phương, nhất là nâng cao trách nhiệm người đứng đầu của các
cơ quan, đơn vị trong cơng tác phịng, chống tham nhũng; sự kế thừa, tiếp nối
của quá trình đấu tranh phịng, chống tham nhũng kiên trì, liên tục, bền bỉ qua
nhiều nhiệm kỳ; sự cộng hưởng của những kết quả tích cực, rõ rệt trong cơng
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ
việc, vụ án liên quan đến tham nhũng được tăng cường; sự đồng lòng, nhất trí
của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền và sự ủng hộ của nhân dân, sự vào
cuộc



15

của cả hệ thống thống chính trị, của các cơ quan thông tin đại chúng tạo nên
sức mạnh tổng hợp trong phịng, chống tham nhũng.
3. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phịng, chống
tham
nhũng có lúc, có nơi chưa sâu, chưa thường xuyên.
Vai trò, trách nhiệm của một số cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu
trong cơng tác phịng, chống tham nhũng, tiêu cực từng lúc, từng nơi chưa
được phát huy đúng mức, công tác tự kiểm tra, xử lý đối với đảng viên, cán
bộ, công chức, viên chức vi phạm chưa kịp thời. Việc thu hồi tài sản liên quan
đến tham nhũng cịn khó khăn.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với những lĩnh vực quan trọng,
nhạy cảm chưa đáp ứng được yêu cầu; tiến độ điều tra, xử lý đối với một số vụ
án, vụ việc có liên quan đến tham nhũng, kinh tế cịn chậm. Công tác giám
định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu cho cơ quan chức năng có lúc, có nơi
cịn chưa kịp thời.
4. Nguyên nhân
Một số cấp uỷ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực
hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phịng, chống tham
nhũng, lãng phí có lúc chưa nghiêm; một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp
về phòng, chống tham nhũng, lãng phí của Đảng chậm được thể chế hoá, việc
rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới trên một vài lĩnh vực cịn chậm.
Cơng tác kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực của người có chức
vụ, quyền hạn chưa được chú trọng; phát huy tính dân chủ, minh bạch của
một số đơn vị cịn hạn chế.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trong đó, có cả cán

bộ lãnh đạo, quản lý thiếu tu dưỡng, rèn luyện, suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, lợi dụng vị trí cơng tác, lợi dụng kẽ hở về cơ chế, chính
sách, pháp luật, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để nhũng nhiễu,
tham nhũng, tiêu cực.
Việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm có trường hợp chưa nghiêm, còn nể
nang nên chưa đủ sức răn đe; chưa phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của


16

các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội nghề nghiệp và nhân dân trong đấu tranh phịng, chống tham
nhũng, lãng phí.
5. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm Kết luận số 10-KL/TW và các văn
bản có liên quan đến cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí(11).
Các cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu cấp uỷ, đơn vị, địa phương
tăng cường hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên, cán
bộ, cơng chức, viên chức gắn với việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khoá XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị
khoá XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của chi bộ trong công tác
quản lý, giáo dục, kiểm tra, giám sát đảng viên.
Thực hiện nghiêm các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là đẩy
mạnh cơng tác cải cách hành chính, thực hiện nghiêm các quy định về công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm sốt có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có

chức vụ, quyền hạn; xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra
tham nhũng, tiêu cực.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát
tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực,
(11)

Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham
nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 50- CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và các
văn bản, quy định liên quan đến cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 27CT/TW ngày
10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người
phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.


17

những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội để giám sát như: Lĩnh vực
đất đai, kinh tế - tài chính, ngân hàng, đấu giá các dự án, hành chính, tư pháp,
y tế, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ có
biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, có nhiều đơn, thư phản ánh, tố cáo tham
nhũng; cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và cán bộ được quy hoạch vào vị trí
lãnh đạo, quản lý. Các cấp uỷ, tổ chức đảng đưa nội dung kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chỉ thị, kết luận của Đảng và Nhà nước có liên quan cơng
tác phịng, chống tham nhũng vào chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm
của cấp mình.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong phát hiện, xử

lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, các hành vi nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả thu hồi
tài sản tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng và
người đứng đầu trong công tác tự kiểm tra để phát hiện, xử lý tham nhũng
trong nội bộ; phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra
với cơ quan
điều tra để nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án
nghiêm trọng, liên quan đến tham nhũng, kinh tế, dư luận xã hội quan tâm.
Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng đã được phát
hiện; chú ý truy tìm, kịp thời áp dụng các biện pháp kê biên, tạm giữ tài sản,
phong toả tài khoản và xử lý tài sản tham nhũng ngay trong quá trình thanh
tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử và đại biểu
dân cử, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, cơ quan truyền thông, báo chí và nhân dân trong phát hiện các hành vi
tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện
khuyến khích đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân phát hiện,
tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Triển khai có hiệu quả hoạt động phịng, chống tham nhũng trong doanh
nghiệp khu vực ngoài nhà nước theo quy định của pháp luật để ngăn chặn sự
cấu kết giữa cán bộ, cơng chức, viên chức nhà nước thối hố, biến chất với
đối
tượng hoạt động ở khu vực ngoài nhà nước.


18

Phần III: KẾT LUẬN

Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực, ăn sâu bám rễ trong mọi

chế độ xã hội, khơng phân biệt chế độ chính trị, nước giàu hay nghèo, phát
triển hay kém phát triển. Một số nơi trên thế giới, tham nhũng làm "suy kiệt
cơ thể" xã hội, gây xáo trộn, mất ổn định chính trị. Ở Việt Nam, tham nhũng
có những đánh giá cho là đang trở thành quốc nạn, là những lực cản nặng nề
nhất cho sự phát triển, là một tệ nạn có nguy cơ đe dọa sự tồn vong của quốc
gia, dân tộc. Trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang ra sức
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, những kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác phịng, chống tham nhũng có ý nghĩa hết sức
quan trọng, thực sự là những “di sản” có giá trị đối với sự phát triển của quốc
gia, dân tộc.
Tham nhũng được nhận diện là một quốc nạn, một trong bốn nguy cơ
làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội
chủ nghĩa; cơng tác phịng, chống tham nhũng được xác định là cuộc đấu tranh
lâu dài, khó khăn và phức tạp. Cơng tác phịng, chống tham nhũng được cấp
ủy, các ngành chức năng luôn quan tâm, chỉ đạo; cơng tác nắm tình hình, phối
hợp giữa các lực lượng trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng
được thực hiện thường xuyên. Ý thức của quần chúng Nhân dân ngày được
nâng cao, góp phần phịng, chống tham nhũng ở địa phương. Cần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
nhất là kiểm tra, giám sát trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các trang web: Hội đồng lý luận Trung ương, xaydungdang.org.vn,…
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc khóa
XIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội - 2021.

3. Giáo trình Nhà nước và pháp luật Vệt Nam, Hệ đào tạo cao cấp lý luận
chính trị (Tái bản có cập nhật, chỉnh sửa năm 2021).
4. Tài liệu của PGS.TS. Lưu Ngọc Tố Tâm, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
5. Các tài liệu khác có liên quan.



×