Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo chí với vấn đề biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.68 KB, 20 trang )

A.Mở đầu
1.Đặt vấn đề
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới mà mơi trường có
nhiều biến đổi: khí hậu biến đổi, nhiệt độ trái đất tăng lên, mực nước biển
dâng cao, hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học…
Biến đổi khí hậu gây nguy hại cho tất cả mọi sinh vật sống trên tồn cầu. Vì
thế, biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới
quan tâm sâu sắc Tuy nhiên thì số lượng người quan tâm đến vấn đề này và có
những hành động để ngăn chặn việc biến đổi khí hậu xảy ra cịn rất ít. Đặc
biệt là giới trẻ .Và báo chí có vai trò rất lớn trong việc nâng cao nhận thức của
giới trẻ về vấn đề biến đổi khí hậu. Chính vì thế, em đã chọn đề tài “Vai trị
của báo chí trong việc nâng cao nhận thức của giới trẻ về vấn đề BĐKH ” để
tìm hiểu thêm về vấn đề cần thiết này.
2. Mục đích, u cầu:
Tìm hiểu về biến đổi khí hậu . Cái nhìn của giới trẻ về biến đổi khí hâu.
Từ đó đứa ra vai trị của báo chí về việc nâng cao nhận thức của giới trẻ
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biến đổi khí hậu và giới trẻ
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện bài tiểu luận này, em đã phân tích ,chọn lọc, tổng hợp các
nguồn tài liệu tìm được.

1


B. Nội Dung
1. Biến đổi khí hậu
1.1. Định nghĩa về khí hậu (climate):
Quan niệm của Alixop về khí hậu: khí hậu của mơt nơi nào đó là chế độ
thời tiết đặc trưng về phương diện nhiều năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt
trời, dặc tính của mặt đệm về hồn lưu khí hậu.


Các nhân tố hình thành khí hậu: nhân tố bức xạ, cân bằng bức xạ mặt
đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất-khí quyển, cân
bằng nhiệt Trái Đất.
Thời tiết trung bình của một vùng riêng biệt nào đó, tồn tại trong khoảng
thời gian dài, thông thường 30 năm (theo WMO) bao gồm các yếu tố nhiệt độ,
độ ẩm, lượng mưa, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố thời
tiết khác là một trạng thái, gồm thống kê mơ tả của hệ thống khí hậu.
Các yếu tố khí tượng: bức xạ mặt trời, lượng mây, khí áp (áp suất khí
quyển), tốc độ và hướng gió, nhiệt độ khơng khí, lượng nước rơi (lượng giáng
thủy), bốc hơi và độ ẩm khơng khí, hiện tượng thời tiết.
1.2. Khái niệm biến đởi khí hậu (climate change):
Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng
quyển và sinh quyển. Các q trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục
của những thành phần này. Quy mô thời gian của sự hồi tiếp ở mỗi thành phần
khác nhau rất nhiều. Nhiều quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học
và sinh hóa có vài trị tăng tường sự biến đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến đổi
khí hậu. Cơng ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã định
nghĩa: “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”,
là những biến đổi trong mơi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
2


Biến đổi khí hậu (BĐKH) trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu
gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương
lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra
trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của
khí quyển trái đất mà, cùng với biến đổi khí hậu tự nhiên, đã được quan sát

trong một thời kì nhất định”. (UNFCCC).
Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển
tồn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm
(IPCC,2007)... )...” Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của
trái đất, bức xạ mặt trời, và có sự tác động từ các hoạt động của con người.
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức
xạ mặt trời, và gần đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời
gian thế kỷ XX đến nay được gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ
BĐKH (hoặc cịn được gọi là sự ấm lên tồn cầu – Global warming) được coi
là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại.)
1.3. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu:
Biến đổi khí hậu tồn cầu là điều khơng thể tránh khỏi, dù chúng
ta kiểm sốt mức phát thải khí nhà kính tốt đến đâu. Nguyên nhân là mức khí
thải hiện có trong khí quyển sẽ tiếp tục làm nhiệt độ và mực nước biển gia
tăng trong thế kỷ tới.
Chuyên gia khí hậu Gerald Meehl và đồng nghiệp thuộc Trung tâm
Nghiên cứu Khí quyển quốc gia Mỹ (NCAR) cùng cộng sự đã sử dụng mơ
hình khí hậu trên máy tính để dự đốn điều gì sẽ xảy ra nếu con người kiểm
sốt khí thải nhà kính ở các mức khác nhau. Nghiên cứu trên có tính tới phản
ứng chậm chạp của đại dương đối với ấm hố tồn cầu. Kết quả cho thấy viễn
cảnh lạc quan nhất - tức lượng khí thải nhà kính trong khí quyển được duy trì
ở mức năm 2000 - đòi hỏi phải cắt giảm mạnh mẽ lượng khí CO 2 nhiều hơn
so với mức trong Nghị định thư Kyoto. Ngay cả trong trường hợp này, nhiệt

3


độ toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục tăng thêm 0,4–0,6 oC trong thế kỷ XXI, ngang bằng
với nhiệt độ gia tăng trong suốt thế kỷ XX.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới

quan tâm sâu sắc. Biến đổi khí hậu mà tiêu biểu là sự nóng lên tồn cầu đang
diễn ra. Nhiệt độ trên thế giới đã tăng thêm khoảng 0,7 0C kể từ thời kỳ tiền
công nghiệp và hiện đang tăng với tốc độ ngày càng cao. Ngoài các nguyên
nhân tự nhiên và tính chất biến đổi phức tạp của các hệ thống khí hậu trên thế
giới, hầu hết các nhà khoa học về môi trường hàng đầu trên thế giới đều
khẳng định: các loại khí nhà kính phát thải vào khí quyển do các hoạt động
của con người đã làm cho khí hậu tồn cầu nóng lên.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu
là CO2 và Metan CH2) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ
1950 khi thế giới đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan
với điều đó là sự tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu
mỏ, sản xuất xi măng, phá rừng và gia tăng chăn nuôi đại gia súc (phát xả
nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang các vùng đất ngập
nước chứa than bùn.. Kết luận của các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học
Berne - Thụy Sĩ cơng bố trên tạp chí khoa học Nature ngày 15.5 cho biết nồng
độ khí CO2 trong khí quyển hiện ở mức cao nhất trong 800.000 năm qua. Vì
vậy, ngun nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất được cho là do sự gia
tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác
quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định
thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm:
CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng
sinh ra tử các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.

4


+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai

lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động cơng nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC23 là sản phẩm phụ của quá trình sản uất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất
magiê.
1.4. Các biểu hiện của biến đởi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi
trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các
vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển,
chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia
tăng nhiệt độ trung bình của khơng khí và đại dương trên tồn cầu, tình trạng
băng tan và tăng mực nước biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số 12
năm qua (1995-2006) được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất
nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ năm
1906 – 2005) là 0,740C (0,560C đến 0,920C), lớn hơn xu thế được đưa ra trong
báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,6 0C (từ 0,40C đến 0,80C) (19012000). Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều
5


hơn ở các khu vực vĩ độ cao ở phía bắc. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn

các khu vực đại dương. Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển, các sol khí, độ che phủ đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân
bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí thải nhà kính trên tồn cầu
do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước cách mạng công
nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004.
Những hiểm họa BĐKH đã, đang và sẽ xảy ra ở Việt Nam
Sự biến động của thời tiết nước ta không thể tách rời những thay đổi
lớn của khí hậu thời tiết tồn cầu. Chính sự biến đổi phức tạp của hệ
thống khí hậu thời tiết toàn cầu đã và đang làm tăng thêm tính cực đoan
của khí hậu thời tiết Việt Nam. Như chúng ta đã biết, Thời kỳ băng hà cuối
cùng của địa cầu trong kỷ Đệ tứ (băng hà Wurm 2) lạnh nhất cách đây khoảng
18.000 năm. Tại thời điểm đó: Biển lùi xa về phía Đơng. Đường bờ biển thời
đó nằm trên thềm lục địa ở độ sâu 100- 120 m so với mực nước biển hiện tại.
Toàn bộ vùng Vịnh Bắc Bộ và thềm Sunda (nối liền Nam Bộ Việt Nam với
Indonesia), vịnh Thái Lan còn là đất liền. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở
Việt Nam vào thời băng hà lạnh nhất đó thấp hơn so với ngày nay khoảng 57°C. Băng bắt đầu tan và mực nước biển bắt đầu dâng lên từ khoảng 15.000
năm trước đây. Nhiệt độ Trái đất cũng như đường bờ biển đạt đến mức như
bây giờ vào khoảng 10.000 năm nay. Tuy nhiên, Trái đất vẫn tiếp tục nóng lên
và băng tiếp tục tan, biển vẫn tiến lấn sâu hơn vào so với đường bờ hiện tại.
Nhiều bằng chứng thực vật ở Đơng Nam Á cho thấy, nhiệt độ trung bình ấm
hơn ngày nay chừng 2°C ở khoảng 8.000 năm cách nay, nhưng phải đến
khoảng 6.000-5.000 năm cách nay, băng mới ngừng tan và nước biển mới
dừng ở độ cao 4-6 m so với mực nước biển ngày nay (biển tiến Flanđri). Các
nhà nghiên cứu khảo cổ Việt Nam đã phát hiện nhiều bằng chứng về con
người trong lịch sử đã chịu ảnh hưởng của các đợt biển tiến do nhiệt độ Trái
đất ấm lên đó. Do mực nước biển dâng cao hơn ngày nay 4-6 m, biển lấn sâu
vào lục địa có chỗ tới hàng trăm km. Dấu tích đường bờ biển đương thời xuất
6



lộ ngay ở sát rìa Hà Nội, đến tận sát chân các dãy núi đá vơi thuộc Hà Tây,
Ninh Bình, Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung. Những tài liệu nghiên cứu chi
tiết về địa chất học và khảo cổ học cịn cho biết, từ đó đến nay, xu hướng
chung là biển lùi, song vẫn có một số chu kỳ tiến, lùi với biên độ dao động
mực nước biển trên dưới 2-3 m vào khoảng trước 3000 năm, sát trước và sau
công nguyên và khoảng 1000-1200 năm sau công nguyên đến nay. Qua đó,
chúng ta có thể thấy rằng, nếu chu kỳ biển tiến, lùi với biên độ thời gian
khoảng 800-1000 năm thì hiện tại chúng ta đang ở đoạn cuối của chu kỳ biển
tiến hiện đại, không loại trừ tốc độ sẽ nhanh hơn nhiều hoặc có đột biến. Như
vậy, mực nước biển dâng đang xảy ra nằm trong chu trình chung của biến
động, cộng thêm tác động nhanh do hiệu ứng nhà kính gây ra. Vậy chúng ta
thấy gì và nghĩ gì về những hiểm họa này trước thực tế và thực tiễn Việt
Nam? Những biến động thời tiết bất thường gây thiệt hại lớn cho đời sống
dân cư và thiên tai cần được nghiên cứu, xem xét theo chiều hướng có sự báo
động tồn cầu về gia tăng nhiệt độ bề mặt Trái đất và mực nước biển ngày
càng dâng cao: nhiệt độ khí quyển và thủy quyển tăng lên kéo theo những
biến động khác thường (hiện tượng El Nino) làm cho chế độ thời tiết gió mùa
bị xáo động bất thường; bão có xu hướng gia tăng về cường độ, bất thường về
thời gian và hướng dịch chuyển; thời tiết mùa đơng nói chung ấm lên, mùa hè
nóng thêm; xuất hiện bão lũ và khơ hạn bất thường. Hiện tượng ngập úng
vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào mùa mưa lũ, các dịng sơng tăng
cường xâm thực ngang gây sạt lở lớn các vùng dân cư tập trung ở 2 bờ trên
nhiều khu vực từ Bắc chí Nam. Hiện tượng này cũng đồng thời tạo cồn, bãi
bồi, lấp dịng chảy các sơng, nhánh sơng ở vùng hạ du; ở những sông đã xây
dựng hệ thống đê kiên cố thì có hiện tượng bồi lấp ngay chính dịng sơng
cũng như tuyến khống chế giữa hai bờ đê, tạo nên thế địa hình ngược; những
dịng sơng nổi cao hơn cả đồng bằng hai bên sông. Vào mùa khô, hiện tượng
phổ biến là nước triều tác động ngày càng sâu về phía trung du, hiện tượng
nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở vùng ven biển, đã thấy rõ hiện
7



tượng vùng ngập triều cửa sơng mở rộng hình phễu (hiện tượng estuary) trên
những diện rộng, nhất là ở hạ du các hệ thống sông nghèo phù sa. Rõ nhất là
vùng hạ du hệ thống sơng Thái Bình - Bạch Đằng, ở vùng ven biển Hải
Phòng, Quảng Ninh và hệ thống sông Đồng Nai, ở vùng ven biển Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Vào mùa khơ, các nhánh sơng và dịng
sơng ở các khu vực này đã khơng thể đóng vai trị tiêu thốt nước về phía
biển, biến thành những dịng sơng, kênh tù đọng với mức độ ô nhiễm nhân tạo
gây nguy hại cho đời sống của những vùng dân cư đông đảo (thuộc diện này
có thể kể đến cả vùng rộng lớn thuộc các lưu vực sơng Nhuệ, sơng Đáy, Châu
Giang ở phía tây nam Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Nam Định và
Ninh Bình).
Hiện tượng sạt lở bờ biển trên nhiều đoạn kéo dài hàng chục, hàng trăm
km với tốc độ phá hủy bờ sâu vào đất liền hàng chục, thậm chí hàng trăm mét,
là hiện tượng xảy ra thường xuyên trong nhiều năm gần đây, liên quan đến sự
tàn phá do gia tăng bão, sóng lớn và sự thay đổi của động lực biển ở đới bờ.
Hiện tượng hình thành các cồn cát chắn và tái trầm tích bồi lấp luồng vào các
cửa sông, gây trở ngại lớn cho hoạt động vận tải ra vào các cảng biển, khiến
cho những cơng trình nạo vét rất tốn kém đều nhanh chóng bị vơ hiệu hóa.
Biến đổi khí hậu tại Việt Nam (VN) ảnh hưởng lên đời sống của người
dân ngày càng rõ ràng. Nếu như năm 1990, TP.HCM chỉ có 10 điểm ngập thì
đến năm 2003, số điểm ngập đã tăng lên 80 điểm và hiện là 100 điểm
ngập.Th.s Hồng Phi Long, ĐH Bách Khoa dự tính, nếu mức thủy triều đỉnh
chỉ cần tăng lên 50cm nữa thì gần như 90% diện tích đất của TPHCM đều bị
ngập. Khảo sát của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường cho
biết, tại Bến Tre, mực nước biển đã dâng lên khoảng 20 cm so với cách đây
10 năm, hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều. “Trước đây
vùng này khơng hề có bão nhưng năm 2007 đã có bão...”. Do biến đổi khí
hậu, ơ nhiễm mặn đã tăng lên khoảng 20% so với trước đó 10 năm. Tại Thừa
Thiên - Huế, thay đổi khí hậu còn đậm nét hơn, cường độ mưa tăng rõ rệt. Từ

8


năm 1952 đến 2005 đã có 32 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp và lũ lụt thường
xuyên hơn nửa đầu thế kỷ trước. Không những thế, mực nước biển và đỉnh lũ
lần sau luôn cao hơn lần trước. Chỉ riêng năm 1999, mực nước biển tháng 11
đã lên đến mức cao nhất so với trước đây. “Thay đổi khí hậu làm gia tăng
thiên tai ở nhiều vùng miền của VN. Điều này được thể hiện rõ qua hiện
tượng bão lụt xảy ra liên tiếp tại khu vực duyên hải miền Trung VN những
năm gần đây” - ơng Christophe Bahuet, Phó đại diện Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại VN, khẳng định. Báo cáo phát triển con người
2007/2008 của ông Christophe Bahuet cảnh báo rằng nếu nhiệt độ tăng lên từ
30C-40C, các quốc đảo nhỏ và các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Khi mực nước biển dâng lên khoảng 1 m, VN sẽ có khoảng 22
triệu người bị mất nhà cửa; vùng trũng Ai Cập có khoảng 6 triệu người mất
nhà cửa và 4.500 km2 đất ngập lụt; ở Bangladesh có khoảng 18% diện tích đất
ngập úng, tác động tới 11% dân số... Tuy nhiên, ông Christophe Bahuet cũng
cho rằng không chỉ những nước đang phát triển ảnh hưởng mà những nước đã
phát triển cũng khơng tránh khỏi thảm họa biến đổi khí hậu. Trước mắt, băng
tan sẽ đe dọa hơn 40% dân số toàn thế giới. Mặt khác, biến đổi khí hậu sẽ làm
cho năng suất nông nghiệp giảm, thời tiết cực đoan tăng, thiếu nước ngọt trầm
trọng trên toàn thế giới, hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật gia tăng... Những nước
như VN, Bangladesh, Ai Cập... sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nguy cơ bão lụt,
thiên tai sẽ làm cho những nước này rất khó khăn để phát triển kinh tế, đẩy lùi
đói nghèo. Theo dự báo của Văn phịng quản lý điều tra tài nguyên biển và
môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), ở Việt Nam mực nước biển sẽ
dâng cao từ 3 đến 15 cm năm 2010 và từ 15 đến 90 cm vào năm 2070; các
vùng ảnh hưởng gồm có Cà Mau, Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thanh Hóa,
Nam Định, Thái Bình. Cũng theo dự báo này, nếu mực nước biển dâng cao 1
mét thì 23% dân số sẽ thiếu đất.


9


Bảng 1: Các vụ thiên tai lớn gần đây ở Việt Nam & các tác động
Thiên tai

Các trận lũ

Số gười chết,

Tác động chính

Ước tính

mất tích/

(số liệu do CCFSC cung cấp

tổn thất

thương tật

chính thức)

(triệu

89, 0 / 82

- 84,265 căn nhà bị đổ và ngập


USD)
30

- 1,313 lớp học bị thiệt hại

ở Đồng
bằng Sông

- 57,900 ha lúa bị ngập

Hồng,

- 11,675 ha đất nông nghiệp bị thiệt

1996

hại
- 806 ha ao tôm/cá bị ngập tràn

Bão Linda

778, 2123 /

ở Cà Mau,

1232

1997


- 178 tấn cá và tôm bị thiệt hại
- 312,456 căn nhà bị đổ và phá huỷ

450

- 7,151 trường bị phá huỷ
- 348 bệnh viên và trung tâm y tế bị
ngập và phá huỷ
- 323,050 ha ruộng lúa bị thiệt hại
- 57,751 ha đất nông nghiệp bị ngập
và phá huỷ
- 136,334 ha đầm cá bị ngập

Các đợt

- 7,753 tàu thuyền bị phá huỷ
- tổn thất nặng nề cây trồng ở miền Khơng có

hạn hán

Trung

số liệu

1997, 1998
Các trận lụt 721, 35 / 476 - Hơn 1 triệu căn nhà bị hư hại
miền Trung
năm 1999

- 5,915 lớp học bị phá huỷ

- 701 bệnh viện và trung tâm y tế bị
ngập và phá huỷ
- 67,354 ha ruộng lúa bị ngập
- 98,109 ha đất nông nghiệp bị thiệt
10

300


hại
- 41,508 ha đầm cá tôm bị ngập
- 1,335 tấn cá tôm bị phá huỷ
Các trận lũ

481, 1 / 6

- 2,232 tàu thuyền bị chìm
- 895,499 căn nhà bị hư hại

250

- 12,909 lớp học bị huỷ hoại

sông ở
đồng bằng

- 379 bệnh viện và trung tâm y tế bị

Sông Cửu


ngập và phá huỷ

Long, 2000

- 401,342 ha ruộng lúa bị ngập và
thiệt hại
- 85,234 ha đất nông nghiệp bị thiệt
hại
- 16,215 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập

Các trận lũ

393, 1 / 0

- 2,484 tấn cá tôm bị phá huỷ
- 345,238 căn nhà bị hư hại

100

- 5,315 lớp học bị huỷ hoại

sông ở
đồng bằng

- 20,690 ha ruộng lúa bị ngập và

Sông Cửu

thiệt hại


Long, 2001

- 1,872 ha đất nông nghiệp bị thiệt
hại
- 4,580 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập

Cơn bão

10, 0 / 11

- 969 tấn cá tôm bị phá huỷ
- 113,431 căn nhà bị hư hại

Damrey ở

- 3,922 lớp học bị huỷ hoại

miền Bắc

- 2,227,627 ha ruộng lúa bị ngập và

và Bắc
Trung Bộ,
2005

thiệt hại
- 55,216 ha đất nông nghiệp bị thiệt
hại
- 21,193 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập
- 1,300 tấn cá tôm bị phá huỷ

11

200


Bão

19, 249 / 1

Chanchu ở

- Thuyền đánh cá bị chìm ở Biển

2

Đông

miền
Trung,
2006
Bão

72, 4 / 532

Xangsane

- 349,348 căn nhà bị đổ và ngập
- 5,236 lớp học bị huỷ hoại

ở miền


- 21,548 ha ruộng lúa bị ngập và

Trung,

thiệt hại

2006

650

- 3,974 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập
- 494 tấn cá tôm bị phá huỷ
- 951 tàu thuyền bị chìm

Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam:
Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam.
Nhiệt độ ở các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa.
Đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ có thể tăng thêm từ 4 oC đến 4,5oC theo kịch bản
cao nhất và 2,0 đến 2,2oC theo kịch bản thấp nhất. Biên độ dâng cao mực
nước biển ở nước ta là khá lớn theo tất cả các kịch bản, măc dù vậy vẫn chỉ là
tương đương hoặc thấp hơn chút ít so với dự báo của IPCC năm 2007.
BĐKH kéo theo hiện tượng El Nino, làm giảm đến 20-25% lượng mưa
ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên, gây ra hạn hán khơng chỉ phổ biến và
kéo dài mà thậm chí cịn gây khô hạn thời đoạn ngay trong thời gian El Nino.
Tác động này ở Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên lớn
hơn Nam Tây Nguyên
Với nguy cơ nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đối
với các cộng đồng ven biển là không thể tránh khỏi. Cịn theo đánh giá của
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP, 2007), Việt Nam nằm trong

top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất trước sự biến đổi khí hậu.

12


Nếu mực nước biển tăng 1m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11%
người mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp và 10% thu nhập quốc
nội (GDP). Nước biển dâng 3-5m đồng nghĩa với một thảm họa có thể xảy ra
ở Việt Nam. Việt Nam phải xây dựng kịch bản thích ứng và đối phó chi tiết
vấn đề khí hậu và nước biển dâng, để từ đó đưa ra các chính sách, chương
trình hành động đúng, bởi biến đổi khí hậu khơng chỉ đơn giản là vấn đề của
từng ngành, mà liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, xã hội khác.
Việt Nam đang nóng lên khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình nước
ta tăng khoảng 0,7°C; mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. BĐKH đã và
đang tác động mạnh mẽ đến nước ta mà điển hình là làm cho các thiên tai, đặc
biệt bão lũ, ngập lụt, hạn hán ngày càng khốc liệt hơn. Tại TPHCM và Cần
Thơ, số liệu đo đạc cho thấy nhiệt độ đang tăng lên: từ năm 1960 đến 2005
tăng khoảng 0,020C; từ năm 1991 đến 2005 tăng lên khoảng 0,033 0C. Riêng
tại TP Vũng Tàu, từ năm 1960 đến nay đã tăng lên 20C. Điều đó khơng chỉ thể
hiện sự ấm lên về nhiệt độ mà sẽ kéo theo nhiều thứ như nước biển dâng, hiện
tượng khí hậu cực đoan và thiên tai bão, lụt, hạn hán tăng nhanh... Theo đà
tăng nhiệt độ trên toàn thế giới, từ năm 1920 đến nay nhiệt độ tại VN cũng
tăng lên từ 0,20C đến 10C nhưng tăng nhanh chủ yếu là từ năm 1980 đến nay.
Dự tính tới năm 2100, mực nước biển sẽ tăng lên tới 1m, nhiệt độ tăng
khoảng 3°C. Phó Chủ tịch TP.HCM cho biết thêm, nhiệt độ TP.HCM những
năm qua tăng 2°C.
Đến những năm 2050, lượng nước ngọt có thể sử dụng được ở Trung
Á, Nam Á, Đơng Á và Đông Nam Á, đặc biệt tại các lưu vực sông lớn sẽ
giảm. Vùng ven biển, nhất là các vùng châu thổ rộng lớn đông dân ở Nam Á,
Đông Á và Đông Nam Á sẽ chịu rủi ro nhiều nhất, do lũ từ sơng, biển. Biến

đổi khí hậu kết hợp đơ thị hố, cơng nghiệp hố và phát triển kinh tế nhanh
chóng gây áp lực tới tài nguyên thiên nhiên và mơi trường. Sự hồnh hành
của dịch bệnh và tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chủ yếu liên quan đến lũ lụt và

13


hạn hán sẽ gia tăng ở Đông Á, Nam Á và Đơng Nam Á do những thay đổi
trong chu trình thuỷ văn
Bảng 2: Hệ thống phân loại các tai biến thiên nhiên liên quan
đến khí hậu theo vùng của Việt Nam
Vùng địa lý
Miền Bắc

Vùng tai biến
Các tai biến thiên tai chính
Vúng cao phía Lũ quét, trượt đất, động đất
Bắc
Đồng bằng Sơng Lũ sơng khí có gió mùa, bão, nước

Miền Trung

Hồng
dâng cao do bão vùng ven biển
Các tỉnh duyên Bão, nước dâng cao do bão, lũ quét,

Miền Nam

hải miền Trung
hạn hán, xâm mặn

Tây Nguyên
Lũ quét, trượt đất
Đồng bằng Sông Lũ sông, bão, triều cường và nước

Cửu Long
(Nguồn: CCFSC)

dâng cao do bão, xâm mặn

Trên thực tế, sinh kế của hàng chục triệu người Việt Nam đang bị đe
dọa với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Vấn đề này và những hệ quả
của nó đang khiến cho cuộc sống người nghèo và những người cận nghèo Việt
Nam ở vùng núi, vùng biển, vùng đồng bằng bị đe dọa. Lượng mưa thất
thường và ln biến đổi. Nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiến khốc liệt
hơn. Tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến.
Các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn... Tình trạng thiếu hụt nước tăng cao.
Diện tích rừng ngập mặn cũng bị tác động. Phân bố rừng nguyên sinh, thứ
sinh có thể dịch chuyển. Nguy cơ tuyệt chủng các loài động thực vật gia tăng.
Nguy cơ cháy rừng, phát tán dịch bệnh ngày càng hiển hiện. Nguồn thủy, hải
sản bị phân tán.
Riêng việc nước biển dâng cao có thể khiến 22 triệu người Việt Nam
mất nhà. Một phần lớn diện tích của đồng bằng sơng Hồng và sơng Cửu Long
có thể bị ngập lụt do nước biển dâng, các chuyên gia cảnh báo. Theo tính
tốn, năm 2070 các loại cây trồng Việt Nam có thể sẽ lên tới độ cao 550 mét

14


và hướng lên phía bắc 100 - 200 km so với hiện tại. Các loài cây á nhiệt đới
suy giảm... .

Vì vậy để ngăn chặn biến đổi khí hậu thì một trong những việc quan
trọng nhất phải làm đó là nâng cao nhận thức của con người về vấn đề này.
Đặc biệt là giới trẻ

2. Giới trẻ với cái nhìn về biến đổi khí hậu
Nhóm các bạn trẻ quan tâm đến vấn đề biến đổi khí hậu :
'Trong vài ba thập kỷ trở lại đây, khi người dân địa phương cảm nhận
được nhiệt độ có sự nóng lên so với tình hình trước đó, thì cuộc sống của bà
con bắt đầu có những xáo trộn. Ðến nay, đã có ba bốn lớp nhà với hàng trăm
hộ dân sống dọc trên bờ biển phải di dời để tránh những cơn phẫn nộ của
biển cả từ ngoài khơi ập vào'. 'Hàng chục ngơi nhà chênh vênh bên mép
sóng, chỉ cần sóng biển tăng thêm một cung bậc giận dữ nữa thì chắc chắn sẽ
là thảm họa, nhiều nhà bị nước cuốn trôi, nhiều nhà mất lối đi, nhiều nhà
phải di dời đi chỗ khác, nhiều hộ còn lại cũng đứng trước nguy cơ mất nhà,
mất nơi cư trú...' - Nguyễn Tiến Thăng, 21 tuổi ở Quy Nhơn, Bình Ðịnh đã
cảm nhận sự thay đổi thất thường của thời tiết như thế.
Mùa bão khó khăn với đời sống người dân. Với học sinh, sự gian khó
lại tăng lên rất nhiều lần. Cháu bé Trần Thị Trinh, 13 tuổi Trường THCS Ngô
Quyền, Tịnh Biên, An Giang thổ lộ: Bọn em phải xắn quần lên cao để tránh
làm bẩn quần áo khi vào lớp, trong khi vào đến lớp rồi thì khơng có ai mà
khơng ướt cả. Cịn dép tụi em mang trong chân thì tắm bùn. Vào lớp thì có
sạch hơn ngồi đường một chút thôi làm cho buổi học thiếu thoải mái và tự
tin...
Trước sự tàn phá của thiên nhiên, người dân Việt Nam đã có những
biện pháp để ứng phó. Bạn Trần Văn Hùng ở Trường THPT Kim Sơn, Ninh
Bình viết: Quê tôi đã tạo ra những sáng kiến chằng, chống nhà, đắp đê ngăn
lũ... ý thức của người dân về việc thích ứng với thiên tai, sống chung với lũ,
khơng làm cho lũ ảnh hưởng đến đời sống và giảm nhẹ hậu quả của nó mang
15



lại ln thể hiện ở mọi gia đình, những cơn bão mạnh đổ bộ và diễn biến của
nó cũng khá phức tạp. Các đài khí tượng thủy văn cũng chóng mặt với đường
đi của bão.
'Bạn hãy tự hỏi làm gì để giảm lượng khí thải. Thật đơn giản là tự
nhận ra rằng hãy đi bộ hay đi xe đạp thay vì dùng xe gắn máy, ơ-tơ... Hãy đến
với những hoạt động tuy nhỏ nhưng gắn kết bạn, mọi người và mơi trường để
bạn và mọi người có thể hiểu được tác hại của biến đổi khí hậu' - Bạn
Nguyễn Thị Ngọc Châm, Trường THCS Ngô Sỹ Liên, Bắc Giang đề xuất.
'Chúng ta hãy phát triển mơ hình sản xuất sạch trong mọi công việc
nghề nghiệp dù lớn dù nhỏ' - Bạn Ðinh Thị Dựu, học sinh Trường THPT Kim
Sơn A, Kim Sơn, Ninh Bình đã có ý tưởng khá thiết thực. Như một triết gia,
học sinh Ðinh Xuân Quang ở Trường THPT Lạng Giang I, tỉnh Bắc Giang
đúc kết: 'Ý thức của con người sẽ quyết định mầu xanh của trái đất'.
Trên đây là một vài ý kiến trong số hơn 20.000 bài thi tìm hiểu về Biến
đổi khí hậu cho học sinh sinh viên do tổ chức Cứu trợ trẻ em, Bộ Giáo dục Ðào tạo, OXFAM cùng tổ chức. Rõ ràng, nhận thức được tầm quan trọng và
tác hại của biến đổi khí hậu đối với đời sống, từ đó sẽ có cách ứng xử đúng
đắn với mơi trường chung quanh.
Bên cạnh các bạn trẻ quan tâm đến vấn đề này vì chính họ là người đã
phải chịu tác động của BĐKH thì phần lớn các bạn giới trẻ khác vẫn thờ ơ đối
với vấn đề này vì họ chưa hiểu rõ sức ảnh hưởng lớn của BĐKH ra sao?
Để có một cách ứng xử đúng đắn với mơi trường xung quanh thì giới
trẻ cần phải được nâng cao nhân thức về BĐKH và báo chí có vai trị khơng
nhỏ trong việc này.
3. Vai trị của báo chí trong việc nâng cao nhận thức của giới trẻ về
vấn đề biến đổi khí hậu
Báo chí cần phải là 1 kênh thông tin quan trọng để giúp các bạn trẻ
hiểu hơn về vấn đề này và tránh sự thờ ơ trước tình hình biến đổi khí hậu
đang diễn ra
16



- Báo chí có vai trị quan trọng trong việc thay đổi suy nghĩ cho giới
trẻ để giới trẻ có những suy nghĩ và hành động tích cực vào việc thay đổi khí
hậu.
- Vì vậy báo chí cần phải tun truyền trên các phương tiện như phát
thanh, truyền hình,báo mạng, báo in...về các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Thông tin cho các bạn đều biết, hiểu rõ đc biến đổi khí hậu là gì và
làm thế nào để ứng phó với biến đổi khí hậu bằng những hành động nhỏ nhất:
Tiết kiệm năng lượng, Giảm rác thải nhà bếp, ủng hộ sự thay đổi..
- Tạo ra các kênh thơng tin chun về biến đổi khí hậu, kênh chia sẻ
các video clip về biến đổi khí hậu
Thơng qua mạng xã hội, trang chia sẻ cá nhân, tổ chức các cuộc thi, các
chương trình hưởng ứng bảo vệ trái đất.
 Làm các chương trình tọa đàm, talk show về vấn đề này.
 Đặc biệt những việc giới trẻ sẽ làm rất tốt như: Khai phá những
nguồn năng lượng mới, tổ chức vận động các hoạt động chống biến đổi khí
hậu trong cộng đồng, Ứng dụng các cơng nghệ mới trong việc bảo vệ trái
đất, ... Vì vậy báo chí phải nhạy bén trong việc phát hiện và khen ngợi những
tấm gương có ý thức, có hành động làm giảm thiểu biến đổi khí hậu
 Khơng những vậy báo chí cũng chính là một cơ quan quyền lực,
những người trẻ của nghề báo đi tìm tịi ra các vụ việc phá rừng để ngăn chặn,
các vụ thải khí độc nước độc ra môi trường của các nhà máy, công ty..

17


C. Kết Luận
Biến đổi khí hậu là một điều cực kỳ nguy hiểm đe doạ đến vấn đề tồn

tại của con người cũng như là các sinh vật trên trái đất. Đây không phải là
vấn đề của riêng một cá nhân, tổ chức hà nó cịn là vấn đề lớn mà tồn nhân
loại phải đề cập đến . Báo chí là phương tiện truyền thông hiệu quả nhất trong
việc nâng cao nhạn thức vè BĐKH trong xã hội nói chung và giới trẻ nói
riêng. Tuy nhiên, khơng ít quan niệm của các cơ quan báo chí về vấn đề nâng
cao nhạn thức chó giới trẻ vẫn cịn khá hạn hẹp
Bởi những vấn đè trên mà yêu cầu đặt ra bây giờ đó là phải tích cực
dổi mới phương pháp tuyen truyền vấn đề biến đổi khí hậu vì nó sẽ tác động
mạnh mẽ làm thay đổi ý thức lẫn hành vi của giới trẻ trong vấn đề này.
Bài viết đã đưa ra được vai trị của báo chí và báo chí cần phải làm gì
đẻ thực hiện vai trị nâng cao nhận thức của giới trẻ nới chung.Mặt khac, bài
viết đã đánh giá được mức độ quan tâm vấn đề biến đổi khí hậu của báo chí
cuãng như giới trẻ.

18


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá –1996 - Mơi trường khí hậu thay đổi mối hiểm hoạ tồn
cầu – NXB TP. Hồ Chí Minh
2. Lê Văn Khoa – 2001 – Khoa học môi trường – NXB Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo
3.
4.

19


MỤC LỤC
A.Mở đầu...........................................................................................................1

B. Nội Dung......................................................................................................2
1. Biến đổi khí hậu............................................................................................2
1.1. Định nghĩa về khí hậu (climate):................................................................2
1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu (climate change):...........................................2
1.3. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu:.....................................................3
1.4. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:...........................................................5
2. Giới trẻ với cái nhìn về biến đổi khí hậu.....................................................15
3. Vai trị của báo chí trong việc nâng cao nhận thức của giới trẻ về vấn đề
biến đổi khí hậu...............................................................................................17
C. Kết Luận.....................................................................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................19



×