Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

BÀN VỀ NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NỢ CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
==== ™ & ˜ ====

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CƠNG

BÀN VỀ NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ KHUYẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NỢ CƠNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
Lớp tín chỉ: TCH431(2-1819).1_LT
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
Các thành viên:
Phạm Mai Phương

1613310064

Thái Quý Thủy

1613310082

Lê Thanh Tùng

1613310090

Hà Nội – 3/2019


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8
4. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG
PHÂN TÍCH ............................................................................................................. 9
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................... 9

1.1.1.

Nước ngồi ............................................................................................ 9

1.1.2.

Trong nước .......................................................................................... 13

1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích .............................................................. 15
1.2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 15
1.2.2. Khung phân tích ...................................................................................... 23
CHƯƠNG II: MƠ HÌNH PHÂN TÍCH ............................................................... 25
2.1. Xây dựng mơ hình ......................................................................................... 25
2.2. Luận giải các biến .......................................................................................... 28
2.2.1. Tăng trưởng GDP bình quân đầu người .................................................. 28
2.2.2. Nợ công ................................................................................................... 29
2.2.3. Tỷ lệ gia tăng dân số ............................................................................... 30

2.2.4. Tăng trưởng thương mại ......................................................................... 31
2.2.5. Tỷ lệ đầu tư ............................................................................................. 32
2.2.6. Tỷ lệ lạm phát.......................................................................................... 33
2.2.7. Cán cân vãng lai ...................................................................................... 34
2.2.8. Lãi suất thực ............................................................................................ 35
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 37
3.1. Thu thập số liệu ............................................................................................. 37


2


3.2. Kiểm định tính dừng của các biến ................................................................. 41
3.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................. 43
3.4. Kiểm định mơ hình ........................................................................................ 46
3.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ........................................................ 46
3.4.2. Kiểm tra khuyết tật mơ hình.................................................................... 46
3.5. Xác định ngưỡng nợ công tối ưu thông qua xác định cực trị của mơ hình hồi quy
.............................................................................................................................. 49
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ...................................................... 51
4.1. Kết luận ......................................................................................................... 51
4.2. Đề xuất chính sách......................................................................................... 51
4.2.1. Liên hệ với các chính sách kiểm sốt nợ cơng trên thế giới ................... 51
4.2.2. Thực trạng quản lý nợ công Việt Nam trong những năm vừa qua ......... 53
4.2.3. Đề xuất cho Việt Nam trong giai đoạn tới .............................................. 55
4.3. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58




3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

WB

Ngân hàng Thế giới

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

BTC

Bộ Tài chính

CSTT


Chính sách Tiền tệ

ODA

DNNN

IIF

OECD

ICOR



Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển
chính thức

Doanh nghiệp nước ngồi

Viện Tài chính Quốc tế

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Incremental Capital-Output Ratio – Hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư

4


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1- Nợ cơng Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010 .................................................... 17

Hình 2 - Tỷ lệ nợ công/GDP của Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018.................................... 18
Hình 3 - Tỷ lệ nợ chính phủ/nợ cơng ................................................................................... 19
Hình 4 - ICOR Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015 ................................................................ 20
Hình 5 - Mơ hình Laffer....................................................................................................... 22
Bảng 1 - Tổng hợp các biến ................................................................................................. 27
Bảng 2 - Kỳ vọng về dấu của các hệ số trong mơ hình ....................................................... 28
Hình 6 – Tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2018.... 29
Hình 7 - Tỷ lệ nợ cơng của Việt Nam, giai đoạn 1996 – 2018 ............................................ 30
Hình 8 - Tỷ lệ gia tăng dân số của Việt Nam, giai đoạn 1996 – 2018 ................................. 31
Hình 9 - Tình hình tăng trưởng thương mại của Việt Nam, giai đoạn 1996 - 2018 ............ 32
Hình 10 - Tỷ lệ đầu tư/GDP của Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2018 ............................ 33
Hình 11 - Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam, giai đoạn 1996 – 2018........................................... 34
Hình 12 - Cán cân vãng lai của Việt Nam, giai đoạn 1996 - 2018 ...................................... 35
Bảng 3 – Mô tả các biến ước lượng trong mơ hình ............................................................. 38
Bảng 4 - Mơ tả các biến ...................................................................................................... 39
Bảng 5 - Kết quả kiểm định tính dừng của các biến ............................................................ 43
Bảng 6 - Kết quả hồi quy ..................................................................................................... 44
Bảng 7 – Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................................ 47



5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cả thế giới đã chứng kiến sự lao dốc về kinh tế của một số quốc gia,
mà nguyên nhân chính là do nợ cơng q cao. Hy Lạp là nền kinh tế phát triển đầu tiên
vỡ nợ trước IMF do khơng thể thanh tốn đúng hạn 1,7 tỷ USD. Sau 8 năm, GDP của
nước này giảm 25% so với trước khủng hoảng. Vào ngày 13/11/2017, chính phủ

Venezuela lỡ hạn trả lãi vay trị giá 200 triệu USD từ 2 khoản trái phiếu chính phủ, qua
đó bị S&P tun bố chính thức vỡ nợ với 2 khoản trái phiếu này. IMF dự báo Venezuela
sẽ ở trong tình trạng suy thối kinh tế ít nhất cho đến năm 2019.
Theo Viện Tài chính Quốc tế (IIF), tổng nợ cơng tồn cầu đạt kỷ lục mới 247 nghìn tỉ
USD trong Quý 1 năm 2018, tương đương với 318% GDP thế giới. Mức nợ này cũng
cho thấy sự tăng vọt so với mức nợ công cao kỷ lục từng được "thiết lập" vào năm 2009,
thời điểm ngay sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Báo cáo của IMF cũng cho biết
khối nợ tại các nền kinh tế phát triển đã vượt xa các nước mới nổi. Tính trung bình, các
nước phát triển có khối nợ tương đương 105% GDP. Con số này tại các nước có thu nhập
trung bình là 50%. Cịn với các nước thu nhập thấp, nợ trên GDP năm ngoái là hơn 40%
và đang tăng lên.
Trở lại Việt Nam, nợ công đang là một trong số những vấn đề nóng hổi nhất trên các
diễn đàn kinh tế hiện nay. Với một nước như Việt Nam, vay nợ có thể coi như một điều
tất yếu do tỷ lệ tích lũy nói chung của các nước đang phát triển là thấp. Tuy nhiên, nếu
chúng ta “lạm dụng” việc vay nợ thì sự bền vững của tăng trưởng kinh tế trong tương lai
sẽ bị đe dọa.
Theo Báo cáo Đánh giá về chi tiêu cơng Việt Nam do Chính phủ Việt Nam phối hợp với
Ngân hàng Thế giới thực hiện cho thấy, tỷ lệ nợ công trên GDP của Việt Nam tăng mạnh,
do chính sách tài khố nới lỏng trong những năm qua. Nợ công so với GDP tăng đáng
kể từ 51,7% năm 2010 lên 61% năm 2015, trong đó nợ Chính phủ chiếm 49,2%, nợ
Chính phủ bảo lãnh chiếm 10,9% và nợ chính quyền địa phương khoảng 0,9%. Nếu xu


6


hướng này vẫn tiếp diễn, Việt Nam sẽ phải đối mặt với những quan ngại nghiêm trọng
về bền vững tài khố. Hiện nay, nợ cơng của Việt Nam đang ở mức 61% GDP với tốc
độ tăng trưởng nợ công giai đoạn 2011-2015 là 18,1%/năm và giai đoạn 2016 - 2018 đã
kéo xuống bình qn cịn 8,6%/năm. Tỷ lệ nợ cơng trên đây mặc dù chưa vượt qua

ngưỡng an toàn nợ công 65% GDP do Quốc hội đề ra, tuy nhiên, các chỉ số nợ vẫn còn
cao cũng như áp lực nợ công vẫn rất lớn kéo theo nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Ngồi ra, cách hạch tốn nợ cơng của Việt Nam hiện nay cịn chưa phù hợp với thơng lệ
quốc tế. Ở Việt Nam, thâm hụt ngân sách hàng năm được xác định bằng chênh lệch giữa
tổng thu và tổng chi ngân sách trung ương và địa phương trong năm đó của Chính phủ.
Tuy nhiên, theo cách tính chung của các tổ chức quốc tế như IMF hay WB thì thâm hụt
ngân sách sẽ là chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi, không bao gồm chi trả nợ gốc, của
cả chính quyền trung ương lẫn địa phương. Vì vậy, chúng ta cũng cần xem xét lại con số
65% ở trên đây.
Nói tóm lại, việc vay nợ của Chính phủ và Chính quyền địa phương một mặt có thể giúp
các nước giải quyết nhu cầu về vốn, tài trợ cho chi tiêu cơng, thúc đẩy nền kinh tế nhưng
cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của nhà nước đó
khi khủng hoảng nợ cơng xảy đến. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu sâu hơn tác động của
nợ công tới tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam trong giai đoạn này là rất cần thiết để rút
ra kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lí nợ cơng hiệu quả nhất, đảm bảo tính
bền vững của nền kinh tế trong tương lai.
Trên cơ sở đó, đề tài “Bàn về ngưỡng nợ công tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam và khuyến nghị chính sách quản lý nợ công” của chúng tôi đã được lựa chọn để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng mơ hình định lượng về mối quan hệ giữa nợ
công và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996-2018 để từ đó tìm ra ngưỡng nợ



7


công tối ưu cho tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế; ngưỡng nợ
cơng tối ưu (nói cách khác là mức nợ bền vững).
Phạm vi nghiên cứu:
• Khơng gian: Việt Nam
• Thời gian: Giai đoạn 1996-2018
4. Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu được trình bày theo bố cục 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khung phân tích
Chương 2: Mơ hình phân tích
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và giải pháp



8


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
KHUNG PHÂN TÍCH
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Với mỗi quốc gia, đặc biệt là về lĩnh vực tài chính, nợ cơng vơ cùng quan trọng và đóng
vai trị khơng thể thiếu.
Về bản chất, nợ công không phải là xấu. Trên thực tế, rất nhiều quốc gia phải đi vay nợ,
từ những nước nghèo nhất ở châu Phi đến những quốc gia đang phát triển như Việt Nam,
Campuchia hay những cường quốc giàu có với trình độ phát triển cao như Mỹ, Nhật, EU
thì đều phải đi vay để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu và sử dụng của chính phủ nhằm

các mục đích khác nhau. Vừa là cơng cụ đắc lực trong việc tái tạo vốn để góp phần phát
triển cơ sở hạ tầng và đầu tư, vừa huy động được nguồn tiền nhàn rỗi của các cá nhân để
phục vụ cho các kế hoạch phát triển chung của khu vực và cả nước, nợ công cũng tận
dụng được sự hỗ trợ từ phía quốc tế. Tuy vậy, bên cạnh những tác động tích cực, nợ cơng
cũng tiềm ẩn những nguy cơ, ảnh hưởng tiêu cực. Nếu nợ cơng tăng lên q cao, vượt
mức an tồn, nó sẽ gây ra những hệ quả nghiêm trọng, làm hiệu quả đầu tư giảm sút,
phần nào làm thất thu ngân sách nhà nước.
Vì vậy, để phát huy những ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực từ nợ
công, việc xác định được ngưỡng nợ công tối ưu là thực sự cần thiết. Với ngưỡng nợ
công ở mức phù hợp, sự an tồn của nền kinh tế vĩ mơ mới được đảm bảo, mọi bước tiến
trong nền kinh tế mới được thực hiện một cách chu toàn.
1.1.1. Nước ngoài
Xoay quanh vấn đề này, nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện cả ở trong và
ngồi nước để tìm ra được mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế, cùng với
đó là xác định được ngưỡng nợ công tối ưu.



9


Trên thế giới, vào 1993, ta có nghiên cứu “The Effects of Debt Burden on Economic
Growth in Heavily Indebted Developing Nations” của Cunningham. Bằng việc phân tích
ảnh hưởng của tổng nợ lên tăng trưởng của nền kinh tế trong 16 nước phát triển, sử dụng
số liệu trong giai đoạn 1971 - 1979, Cunningham đã kết luận rằng có ảnh hưởng tiêu cực
từ nợ lên tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận ra rằng tỷ lệ nợ cao cũng
giảm hiệu suất vốn và nhân công.
Lin và Sosin, qua sử dụng số liệu phân tích theo lớp cắt cùng thời của 77 nước trong
nghiên cứu “Foreign Debt and Economic Growth” (2001), cho thấy nợ nước ngoài ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng trưởng, xét trên GDP đầu người.

Catherine Pattillo và các cộng sự (2002), qua nghiên cứu “External Debt and Growth”,
với số liệu thu thập được từ 93 nước đang phát triển, trong giai đoạn 1969 - 1998, cũng
chứng minh được sự tồn tại quan hệ phi tuyến giữa nợ công và tăng trưởng.
Trong khi trước đây, chủ yếu các nghiên cứu đi sâu vào mối quan hệ giữa nợ cơng và
tăng trưởng kinh tế, thì các nghiên cứu gần đây tập trung vào xác định ngưỡng nợ công.
Reinhart và Rogoff (2010) trong nghiên cứu “Growth In A Time of Debt”, với số liệu
thu thập được từ 44 nước, tính cả những nước phát triển và đang phát triển trải dài trong
200 năm, hơn 3700 quan sát mỗi năm, đã đưa ra các ngưỡng nợ cơ bản nhất. Kết quả chỉ
ra rằng, ngưỡng nợ nguy hiểm là 90% GDP. Ngoài ra, ở các nền kinh tế mới nổi, khi dư
nợ nước ngoài chạm mức 60% GDP, tăng trưởng kinh tế sẽ bắt đầu suy giảm 2%, và nếu
như vượt quá 90% GDP, mức tăng trưởng sẽ giảm một nửa. Sau khủng hoảng kinh tế
toàn cầu vào năm 2008, họ cũng chính là những người đầu tiên bắt tay vào nghiên cứu
vấn đề này.
Trong một nghiên cứu khác của Mehmet Caner và cộng sự (2010), “Finding the Tipping
Point When Sovereign Debt Turns Bad”, nhóm nghiên cứu đi sâu phân tích thêm về
ngưỡng nợ nguy hiểm. Với số liệu từ 101 nước, 75 nền kinh tế phát triển, 26 nền kinh tế
đang phát triển, từ năm 1980 đến 2008. Sau khi chạy mơ hình, kết hợp phương pháp



10


Pooled OLS tham khảo từ cơng trình của Reinhart và Rogoff (2010) và mơ hình hồi quy
ngưỡng theo Hansen (1996, 2000)1, kết quả cho thấy ngưỡng nợ công nguy hiểm trung
bình cho tất cả các quốc gia là 77%. Vượt mức này, mỗi phần trăm nợ tăng thêm sẽ khiến
tăng trưởng GDP hàng năm giảm 0.017% điểm. Với riêng các thị trường mới nổi, con
số này là 64% GDP.
Tsangyao Chang và Gengnan Chiang với nghiên cứu “Threshold Effect of Debt to GDP
Ratio on GDP per Capita with Panel Threshold Regression Model: The Case of OECD

Countries”, sau khi chạy mơ hình hồi quy bảng để xác định ngưỡng nợ công tối ưu, xét
trên GDP đầu người với bộ số liệu hàng năm của OECD trong khoảng thời gian từ 1990
– 2004 gồm 225 quan sát, của 15 quốc gia nằm trong nhóm OECD (Úc, Bỉ, Canada, Đan
Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ai Len, Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy, Tây Ban
Nha, Anh Quốc và Hoa Kỳ). Cụ thể, kết quả cho ra ngưỡng nợ công là 66.636%.
Trong “Total Public Debt and Growth in Developing Countries” (2010), Andrea F.
Presbitero tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa tổng nợ công và tăng trưởng ở các quốc
gia đang phát triển trong khoảng thời gian 1990 – 2007. Kết quả cho thấy nợ cơng có tác
động âm đến tăng trưởng nếu như ngưỡng nợ công trên 90% GDP.
Nghiên cứu của IMF, “Public Debt and Growth”, được thực hiện bởi Manmohan S.
Kumar và Jaejoon Woo (2010), bằng việc thu thập số liệu của nhiều nước phát triển và
đang phát triển trong suốt hơn bốn thập kỷ và sử dụng nhiều biến số liên quan trong mơ
hình, phát hiện một mối quan hệ đối nghịch giữa nợ công và tăng trưởng nếu như nợ
công vượt quá 90% GDP và tác động của nợ công ở các nền kinh tế mới nổi lớn hơn so
với các nền kinh tế phát triển. Cụ thể, nếu quy mô nợ cơng tăng thêm 10% GDP, tăng

1

Để nói về việc chạy mơ hình để xác định ngưỡng, mơ hình của Hansen và các cộng sự (1996, 2000) là mơ
hình khá phổ biến. Trong các nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến, mơ hình TAR (Threshold
Autoregressive Model) của ơng được nhiều tác giả sử dụng để xác định ngưỡng.




11


trưởng kinh tế sẽ suy giảm từ 0.15% - 0.2%tại các nền kinh tế phát triển, trong khi con
số này tại các nền kinh tế mới nổi là từ 0.3% - 0.4%.

Cũng trong tài liệu nghiên cứu của Quỹ Tiền tệ Quốc Tế (IMF) về ngưỡng nợ công tối
ưu cho vùng Caribbean, “Threshold Effects of Sovereign Debt: Evidence from the
Caribbean”, của Kevin Greenidge và các cộng sự (2012), qua việc sử dụng số liệu hàng
năm của 12 nước trong khu vực và áp dụng mơ hình ngưỡng của Hansen đã điều chỉnh,
kết quả cho thấy tồn tại ngưỡng nợ công tối ưu ở mức 55 - 56% tổng sản phẩm quốc nội.
Cụ thể, tỷ lệ nợ dưới 30% GDP sẽ đem lại những tác động tích cực cho nền kinh tế, từ
30% trở lên, những ảnh hưởng tích cực này giảm dần. Chạm mức 55 - 56%, nền kinh tế
sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực, nợ công trở thành nguyên nhân chính kìm hãm sự phát triển.
Ta cũng thấy kết quả tương tự trong nghiên cứu “Debt and Growth: New evidence for
the Euro Area” của Anja Baum, Cristina Checherita-Westphal và Philipp Rother (2013).
Sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu mảng thay đổi theo thời gian, khoanh vùng 12 nước
sử dụng đồng tiền chung Euro trong giai đoạn 1990 - 2010, nghiên cứu rút ra kết luận
rằng, những tác động tích cực từ nợ cơng bắt đầu giảm dần về 0 quanh mức 67%, còn
khi nợ trên GDP vượt mức 95%, những tác động tiêu cực bắt đầu xuất hiện.
Nghiên cứu “Public Debt and Economic Growth in Sri Lanka: Is There Any Threshold
Level for Pubic Debt?” của Hemantha Kumara và N. S. Cooray (2013), bằng việc chạy
mơ hình lượng, sử dụng số liệu chuỗi thời gian từ 1960 - 2010 của Sri Lanka, cũng cho
thấy rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính giữa nợ cơng và tăng trưởng GDP bình qn
đầu người. Ngưỡng nợ cơng ở đây là 59.42% GDP, mà tại đó, nợ cơng bắt đầu có những
ảnh hưởng xấu. Để tìm ra điều này, Hemantha Kumara và N. S. Cooray đã sử dụng
phương trình bậc hai. Theo đó, tỷ lệ nợ cơng/GDP và bình phương của nó đóng vai trị
biến giải thích trong mơ hình, được thể hiện dưới dạng log. Mơ hình gốc các tác giả sử
dụng có dạng:



12


Trái ngược với quan điểm trên, Herdon, Ash và Pollin (2013) đã đưa ra nghiên cứu “Does

High Public Debt Consistently Stifle Economic Growth? A Critique of Reinhart and
Rogoff”, chỉ ra rằng hiệu ứng ngưỡng này sẽ khơng cịn khi được chỉnh sửa một chút về
lỗi mã hóa và sử dụng công cụ đo lường số liệu khác. Họ chỉ ra rằng, những lỗi này dẫn
đến sai lệch trong cái nhìn về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng GDP tại 20 nền
kinh tế phát triển hậu chiến tranh, và khi được tính tốn chính xác, nếu tỷ lệ nợ trên tổng
sản phẩm quốc nội vượt mức 90%, thì tốc độ tăng trưởng GDP trung bình thực tế phải
là 2.2%, chứ không phải -0.1% như Reinhart và Rogoff đã kết luận. Cùng luồng ý kiến
cịn có các chun gia của IMF. Andrea Pescatori, Damiano Sandri, và John Simon
(2014). Nghiên cứu “Debt and Growth: Is There a Magic Threshold?” lấy số liệu từ
những năm 1875 trong IMF về tỷ lệ nợ của các nước thành viên, đồng thời dùng số liệu
bổ sung về tiền lãi thanh toán và thâm hụt cơ bản của 19 nước phát triển. Qua đó, họ
khơng thấy có tồn tại ngưỡng nợ cơng. Với họ, nợ càng nhiều thì càng thu được nhiều
lợi nhuận hơn.
1.1.2. Trong nước
Dẫu trên thế giới, từ nhiều năm trước đã có khá nhiều người đi sâu tìm hiểu về ngưỡng
nợ cơng và mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng, nhưng tại Việt Nam, chỉ trong
những năm gần đây thì đề tài này mới là một vấn đề nghiên cứu nóng hổi.
Ở trong nước, nghiên cứu “Nợ cơng và tăng trưởng kinh tế - Kinh nghiệm các nước và
bài học cho Việt Nam” của Nguyễn Văn Phúc (2013) - với dữ liệu lấy từ các nước đang
phát triển, sử dụng hàm hồi quy tăng trưởng để ước lượng tác động của nợ công lên tăng
trưởng kinh tế - đã khẳng định rằng khi nợ cơng gia tăng thì tác động ngược chiều lên
tăng trưởng kinh tế, sau khi đã loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố khác như thu nhập bình



13


quân đầu người ban đầu, tỷ lệ đầu tư, lạm phát, giáo dục, dân số, chỉ số hiệu quả của
chính quyền. Mối quan hệ ngược chiều này là điều ta đã thấy ở phần lớn các nghiên cứu

đã được thực hiện ở nước ngồi.
Cịn về ngưỡng nợ cơng, đến năm 2011, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
ngưỡng nợ công cho Việt Nam. Phải tới năm 2012, Sử Đình Thành mới đưa ra nghiên
cứu về vấn đề này. Cơng trình đưa ra minh chứng bằng thực nghiệm về ngưỡng nợ công
của Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu nợ công của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010,
mơ hình ngưỡng của Hansen (1996, 2000) và phương pháp ước lượng OLS để kiểm định
hiệu ứng ngưỡng và ước lượng giá trị ngưỡng nợ công của Việt Nam. Công trình phát
hiện ngưỡng nợ cơng của VN là 75,8% GDP.
Lê Phan Thị Diệu Thảo và Thái Hán Vinh (2015) nghiên cứu vấn đề “Kiểm định tác
động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế”. Với phương pháp sử dụng mô hình hồi quy,
quy mơ mẫu gồm 7 nước đang phát triển khu vực Đông Nam Á là Việt Nam, Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Philippines, Lào, Campuchia với chuỗi số liệu từ năm 1995-2013,
kết quả cho thấy giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ phi tuyến tính, và
điểm ngưỡng nợ cơng trung bình của mẫu là 63.76%.
Nghiên cứu “Identify threshold in the relationship between public debt and economic
growth: The case of developing countries” của Phạm Thị Quỳnh Như, Lê Thanh Tùng ,
Nguyễn Thúy Vy, sử dụng mô hình hồi quy với bộ dữ liệu của 15 nước đang phát triển
từ 1985 đến 2013, cũng thừa nhận rằng những ảnh hưởng từ nợ công lên tăng trưởng
kinh tế sẽ tích cực nếu nợ ở mức thấp, nhưng khi chạm ngưỡng nhất định thì sự đi lên
cùng chiều này cũng khơng cịn nữa. Cụ thể, với những nền kinh tế đang phát triển, nhóm
tác giả kết luận từ mơ hình rằng ngưỡng tối ưu này dao động trong khoảng từ 13% 39%, với 13% là ngưỡng tích cực và 39% là ngưỡng mà tại đó những ảnh hưởng tiêu
cực bắt đầu hiện hữu.
Trong khi đó, trong cơng trình nghiên cứu “Hiệu ứng nợ công với tăng trưởng kinh tế và
hàm ý chính sách cho Việt Nam” của Phạm Thế Anh và Nguyễn Hồng Ngọc đăng trên


14


tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 216 (2015), nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình dữ liệu

mảng của các quốc gia mới nổi và đang phát triển trong giai đoạn 2001 - 2013. Nghiên
cứu chỉ ra rằng, ngưỡng nợ công tối ưu cho tăng trưởng của các quốc gia này, trong đó
có Việt Nam là vào khoảng 53%, cũng đồng thời cho thấy con số này không nên vượt
quá 61%, bởi khi đó nó chắc chắn sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Qua những nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên thế giới, ta nhận thấy, những cơng
trình khẳng định được sự tồn tại của ngưỡng nợ công và mối quan hệ phi tuyến tính của
nợ cơng và tăng trưởng kinh tế, vẫn chiếm phần hơn.
1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
1.2.1.1. Khái quát về nợ công
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) thì nợ cơng
(public debt) là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của khu vực công, bao gồm nghĩa vụ trả nợ cả
khu vực chính phủ và của khu vực các tổ chức cơng. Trong đó, khu vực chính phủ bao
gồm chính quyền trung ương, chính quyền liên bang và chính quyền địa phương. Các tổ
chức tài chính cơng là các tổ chức cơng phi tài chính, các tổ chức tài chính cơng, NHTW,
các tổ chức nhà nước nhận tiền gửi (trừ NHTW) và các tổ chức tài chính cơng khác (IMF
and WB, 2011).
Theo Luật quản lý nợ công (2017), nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ được chính phủ
bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phương. Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các
khoản vay trong nước, nước ngoài, được kí kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân
danh chính phủ hoặc các khoản vay khác do BTC kí kết, phát hành, uỷ quyền phát hành.
Nợ chính phủ khơng bao gồm các khoản nợ do NHNN Việt Nam phát hành nhằm thực
hiện CSTT, nợ của các DNNN tự vay tự trả. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ
của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngồi được Chính
phủ bảo lãnh. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. Như vậy, so với


15



khái niệm của các tổ chức quốc tế thì khái niệm nợ công của Việt Nam hẹp hơn do không
bao gồm các đơn vị ngoài ngân sách (các tổ chức được Chính phủ bảo lãnh) như Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam (VPSB), hay các quỹ an sinh xã hội.
1.2.1.2. Phân loại nợ cơng
Nợ cơng có thể được phân loại theo 3 tiêu chí:
Theo nguồn hình thành:


Nợ nước ngồi



Nợ trong nước

Theo phương thức huy động các khoản nợ:


Các khoản nợ huy động bằng phát hành trái phiếu Chính phủ



Nợ do Chính phủ bảo lãnh



Nợ ODA

Theo tính chất ưu đãi của các khoản nợ:



Các khoản nợ thương mại



Các khoản nợ ưu đãi
1.2.1.3. Thực trạng nợ cơng Việt Nam





Nợ cơng Việt Nam ở mức cao và tăng nhanh:

16


Hình 1- Nợ cơng Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010 (Nguồn: The Economist Intelligence Unit)

Năm 2001, nợ công của nước ta là 11.5 tỷ USD, chiếm khoảng 36% GDP. Tuy nhiên
con số này đã tăng lên đến 55.2 tỷ đồng tương đương 54% GDP vào thời điểm năm 2010.
Trong vịng 10 năm, quy mơ nợ cơng Việt Nam tăng gấp 5 lần với tốc độ trung bình 15%
mỗi năm.
Theo bản tin nợ công số 7 của Bộ tài chính, nợ cơng của Việt Nam hiện nay đang ở mức
61% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Đây là tỷ lệ nợ cơng chính thức tính đến cuối năm
2018 vừa được Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cơng bố tại Hội nghị tổng kết cơng
tác tài chính -ngân sách Nhà nước năm 2018 và triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách
Nhà nước năm 2019.




17


Tỷ lệ nợ cơng / GDP của Việt Nam
66%

63.7%

64%

61.0%

62%
60%

61.0%

2017

2018

58.0%

58%
56%

61.4%

54.5%


54%
52%
50%
48%
2013

2014

2015

2016

Hình 2 - Tỷ lệ nợ công/GDP của Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Bộ Tài chính)

Theo như nghiên cứu và tính tốn của Reinhart, C. M., Reinhart, V. R. and Rogoff, K.
S. (2010), ngưỡng nợ cơng tối ưu cho các nước có thị trường tài chính phát triển là 90%.
Tuy nhiên với một nước đang phát triển như Việt Nam, ngưỡng nợ công tối ưu sẽ thấp
hơn nhiều.


Cơ cấu nợ cơng:

Theo Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14, nợ công Việt Nam bao gồm nợ Chính
phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Trong đó, nợ Chính
phủ chiếm phần lớn, khoảng 80%.



18



Tỷ lệ nợ Chính phủ / Nợ cơng
85%

84.20%

84%

82.70%

83%
82%
81%

80%

80.60%

80%
79%

78%

78%
77%
76%
75%
74%
2013


2014

2015

2016

2017

Hình 3 - Tỷ lệ nợ chính phủ/nợ cơng (Nguồn: Tính tốn của nhóm dựa trên Bản tin nợ cơng số 07 – Bộ Tài
chính)

Bộ Tài chính thừa nhận, mặc dù các chỉ số an tồn nợ cơng vẫn đang nằm trong tầm
kiểm sốt, quy mơ nợ cơng nhìn chung đang tiệm cận giới hạn được Quốc hội cho phép
(nợ công không quá 65% GDP, nợ Chính phủ khơng q 54% GDP, nợ nước ngồi của
quốc gia khơng q 50% GDP). Điều này xuất phát chủ yếu từ áp lực huy động vốn vay
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tăng mạnh. Chính рhủ khơng thể chỉ dựa vào nguồn thu từ thuế, рhí và lệ рhí để рhục vụ
tất cả các mục đích của mình từ chi thường xuуên đến chi sản xuất hàng hóa cơng cộng,
chi đầu tư рhát triển…. Vì vậу, để tăng thêm ngân sách,Chính рhủ có thể đi vaу trong
nước hoặc nước ngồi dưới nhiều hình thức, trong đó рhổ biến nhất là рhát hành trái
рhiếu Chính рhủ.


Về tình hình sử dụng nợ cơng:

Thứ nhất, tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn khiến hiệu quả sử dụng nợ công chưa
cao. Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao. Điều này thể hiện qua chỉ số ICOR. Năm 2015,
tăng trưởng kinh tế dần phục hồi, GDP đạt mức 6,7% - cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng




19


tài chính 2008. Đây là một thành tích đáng ghi nhận trong bối cảnh tổng vốn đầu tư toàn
xã hội so với GDP giảm mạnh, thì tốc độ tăng trưởng vẫn ở mức hợp lý. Tuy nhiên, chỉ
số ICOR còn cao so với nhiều nền kinh tế trong khu vực. Một phần nguyên nhân là do
chúng ta còn quá nhiều khía cạnh cần đầu tư phát triển như cơ sở hạ tầng, xố đói giảm
nghèo, an sinh xã hội trong khi đầu tư cơng cịn nhiều bất cập, lãng phí.

Hình 4 - ICOR Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015 (Nguồn: Cafebiz.vn)

1.2.1.4. Mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng nhất tại hầu hết các quốc
gia. Tăng trưởng phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào sản xuất, tiến bộ công nghệ và các
yếu tố về thể chế chính trị - xã hội. Vì lý do đó, nợ cơng có thể có những tác động tiêu
cực cũng như tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ảnh hưởng của nợ công trong nước đến
tăng trưởng kinh tế có thể được phân tích dưới hai góc độ khác nhau: quan điểm truyền
thống và giả thuyết tương đương Ricardo.
Theo lý thuyết Keneysian truyền thống, tăng nợ công để thay cho việc tăng thuế có những
ảnh hưởng đến nền kinh tế. Tác động trực tiếp nhất của việc tăng thuế là tạo động lực để
tăng tiêu dùng và nhờ đó có thể có những tác động ngắn hạn và trung hạn đến nền kinh



20


tế. Trong ngắn hạn, tăng tiêu dùng làm tăng cầu về hàng hóa và dịch vụ, nhờ đó làm tăng

sản lượng và tạo việc làm. Do tỷ lệ tiêu dùng cận biên cao hơn tỷ lệ tiết kiệm cận biên
trong điều kiện bình thường của nền kinh tế, sự gia tăng của tiết kiệm tư nhân không bù
đắp đủ cho sự suy giảm về tiết kiệm của Chính phủ và làm suy giảm tổng tiết kiệm toàn
xã hội. Điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng của lãi suất thực và thúc đẩy dòng vốn ngoại đổ
vào.
Trong trung hạn, lãi suất thực cao sẽ làm giảm động lực đầu tư, gây hiệu ứng lấn át đến
đầu tư tư nhân. Tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp hơn đồng thời sẽ làm giảm khối lượng vốn
sản xuất và cuối cùng sẽ dẫn tới sụt giảm sản lượng. Dịng vốn nước ngồi chảy vào
cũng sẽ gia tăng khối lượng nợ nước ngoài.
Theo giả thuyết tương đương Ricardo, nợ Chính phủ được coi như tương đương với thuế
trong tương lai. Giả thuyết này được đưa ra bởi nhà kinh tế - chính trị học cổ điển Ricardo
và sau đó được phát triển bởi Barro (1974). Với giả định rằng người tiêu dùng hành động
hợp lý với kỳ vọng trong tương lai, giá trị hiện tại ròng của khoản thuế tăng trong tương
lai sẽ tương đương với mức thâm hụt ngân sách hiện tại. Vì vậy, với thị trường tài chính
hồn hảo, người tiêu dùng sẽ thay đổi cơ cấu tiêu dùng, vay nợ hay tiết kiệm để đảm bảo
rằng việc chuyển đổi giữa việc tăng thuế và tài sản thâm hụt bằng nợ công là tương
đương nhau đến tiêu dùng cá nhân. Do đó, việc tăng nợ cơng nội địa sẽ khơng ảnh hưởng
đến tổng cầu của nền kinh tế do người tiêu dùng sẽ tăng tiết kiệm hiện tại để bù đắp cho
khoản thâm hụt trong tương lai. Tiết kiệm Chính phủ giảm nhưng sẽ được bù đắp bằng
sự gia tăng của tiết kiệm tư nhân.
Trong các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế có
thể kể đến Diamond (1965), Saint-Paul (1992), Aschauer (2000), Adam và Bevan
(2005), Aizenman (2007), … Hướng nghiên cứu chủ yếu và nhận được nhiều quan tâm
của các nhà kinh tế là ảnh hưởng của vay nợ nước ngoài. Cohen’s (1993) và Clements
et al. (2003) chỉ ra quan hệ phi tuyến tính của nợ cơng nước ngồi đến tăng trưởng kinh
tế. Khi ở mức thấp, gia tăng nợ công giúp làm tăng đầu tư nội địa và tác động tích cực



21



đến kinh tế. Tuy nhiên, khi vượt ra khỏi ngưỡng giới hạn, nợ công cao sẽ gây ra áp lực
tiêu cực đến ý muốn của nhà đầu tư, gây khó khăn trong huy động vốn và nguy cơ khủng
hoảng.
1.2.1.5. Ngưỡng nợ công tối ưu trong mối quan hệ với nền kinh tế
Nợ công là một trong những nhân tố tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên
nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi nợ công tăng cao và vượt qua một ngưỡng nào đó thì
lại trở thành mối đe doạ cho nền kinh tế.
Nợ công là một trong những nhân tố tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên
nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi nợ công tăng cao và vượt qua một ngưỡng nào đó thì
lại trở thành mối đe doạ cho nền kinh tế.
Vượt ngưỡng nợ, theo Krugman (1988) định nghĩa, là tình trạng trong đó số tiền dự kiến
chi trả nợ sẽ giảm dần khi dung lượng nợ tăng lên. Lý thuуết nàу cho rằng nếu như nợ
trong tương lai vượt qua khả năng trả nợ của nước đó thì các chi рhí dự tính chi trả cho
các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước, ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng. Lậр
luận của lý thuуết này có thể được thể hiện rõ hơn qua đường cong Laffer.

Hình 5 - Mơ hình Laffer

Ðuờng cong Laffer cho thấу rằng tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm với khả năng trả nợ càng
giảm. Trên рhần dốc lên của đường cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với
khả năng trả nợ cũng tăng lên. Trên рhần dốc xuống của đuờng cong, giá trị hiện tại của


22


nợ càng tăng lại đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm. Ðỉnh đường cong Laffer là điểm
mà tại đó sự tăng lên trong tổng nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tư và các hoạt động

khác. Vượt qua mức đỉnh này, ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế sẽ xuất hiện, làm cản
trở tăng trưởng. Vấn đề “debt overhang” sẽ không xảy ra, nếu quốc gia đó có thể duy trì
mức nợ ở mức tối ưu và không vượt quá đỉnh của đường cong Laffer này.
Theo nghiên cứu của Phạm Thế Anh và cộng sự (2014), ngưỡng nợ công tối ưu cho tăng
trưởng của các quốc gia mới nổi và đang phát triển trong giai đoạn 2001-2013 là vào
khoảng 53% GDP. Kết quả còn cho thấy không nên để ngưỡng này vượt quá con số 61%
GDP, bởi khi đó chắc chắn sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Trên thế giới, với mẫu nghiên cứu đủ lớn bao gồm các quốc gia phát triển, ngưỡng nợ
công chung được ước lượng là 90% (của Reinhart, C. M., Reinhart, V. R. and Rogoff,
K. S., 2012), hay 77% GDP (Caner, 2010).
1.2.2. Khung phân tích
Có thể thấy, nợ công gia tăng là một trong những nhân tố đe doạ tính bền vững của nền
kinh tế. Đáng chú ý là năm 2011, Quốc hội đã thông qua nâng trần nợ công Việt Nam
đến 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ khơng q 50% GDP và dư nợ
quốc gia không quá 50% GDP. Trong nghiên cứu này, nhóm đã cố gắng đánh giá ảnh
hưởng cũng như xác định hiệu ứng ngưỡng nợ công tới tăng trưởng kinh tế (cụ thể là
tăng trưởng GDP bình quân đầu người) dựa trên nghiên cứu của Hemantha Kumara,
N.S.Cooray (2013) về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế tại Sri Lanka
do nhận thấy Sri Lanka là một nền kinh tế mới nổi, thu nhập trung bình thấp, cùng
thuộc khu vực Châu Á, thời gian thực hiện khá mới, có nhiều nét tương đồng và phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện tại. Chính vì vậy nhóm đã xác định mơ hình của
nhóm dựa trên mơ hình gốc của tác giả và ước lượng mơ hình hồi quy đối với dữ liệu
hàng năm trong giai đoạn từ 1996-2018 (23 quan sát). Mơ hình gốc được Hemantha



23


Kumara, N.S.Cooray vận dụng như sau:


Trong đó, tỉ lệ nợ cơng trên GDP là biến ngưỡng của mơ hình. Bên cạnh đó là các biến:
tăng trưởng GDP bình qn đầu người trễ 01 kì so với năm t; đầu tư; tỷ lệ tăng trưởng
dân số. Để kiểm tra có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ công và tăng trưởng kinh
tế hay không, tác giả đã sử dụng phương trình bậc hai. Theo đó, tỷ lệ nợ cơng/GDP và
giá trị bình phương của nó được đưa vào mơ hình như các biến giải thích. Kết quả của
Hemantha Kumara, N.S. Cooray đã chỉ ra rằng có tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính giữa
tỉ lệ nợ cơng và tăng trưởng kinh tế.
Dựa trên mơ hình gốc này cùng những nghiên cứu khác mà nhóm tìm hiểu trong phần
tổng quan nghiên cứu, nhóm đã điều chỉnh mơ hình gốc bằng cách thêm một số biến giải
thích khác có ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Cụ thể là các biến:
tăng trưởng thương mại; tỷ lệ đầu tư; lạm phát; cán cân vãng lai và lãi suất thực.



24


CHƯƠNG II: MƠ HÌNH PHÂN TÍCH
Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài dựa trên phân tích định lượng và được thực hiện
theo các bước:
- Tìm hiểu và luận giải mối quan hệ giữa các biến kinh tế được đưa vào mơ hình
- Thiết lập mơ hình tốn học mơ tả mối quan hệ giữa các biến số. Cụ thể là tác động của
các biến nợ công, tăng trưởng GDP bình quân đầu người trễ 01 kì so với năm t, tăng
trưởng dân số, tổng đầu tư, tăng trưởng thương mại, lạm phát, lãi suất thực lên tăng
trưởng GDP bình quân đầu người.
- Thu thập số liệu; kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian
- Ước lượng tham số cho mơ hình
- Phân tích kết quả, tìm ngưỡng nợ công tối ưu
- Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách

Với nghiên cứu này, nhóm sử dụng phần mềm Stata để hỗ trợ cho việc chạy mơ hình.
2.1. Xây dựng mơ hình
Sau khi thêm các biến giải thích vào mơ hình gốc, nhóm tác giả đưa ra mơ hình để tìm
ngưỡng nợ cơng tối ưu của Việt Nam như sau:
GDPpercapt = "# + "& GDPpercapt-1+"' DEBTt +"( (DEBTt)2 +") POPGt
+"* +,-./01t + "2 INVt + "3 456t + "7 CurrentACCt + "8 1t + εi
Ta có bảng tổng hợp các biến:



25


×