Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Bài giảng Nguyên lý thống kê ĐH Lâm Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.12 KB, 117 trang )

THS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
THS. TRẦN HOÀNG LONG, THS. VÕ THỊ HẢI HIỀN
CN. PHẠM THỊ TRÀ MY

NGUY£N Lý THèNG K£

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2018


THS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG, THS. TRẦN HOÀNG LONG,
THS. VÕ THỊ HẢI HIỀN, CN. PHẠM THỊ TRÀ MY

BÀI GIẢNG

NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2018
1


2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA THỐNG KÊ HỌC........................................................................................ 3
1.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của thống kê học .................... 3
1.2. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của thống kê học .................................. 4
1.2.1. Khái niệm về thống kê học .......................................................................... 4
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học ..................................................... 5


1.3. Cơ sở phương pháp luận và lý luận của thống kê học ................................... 7
1.3.1. Cơ sở phương pháp luận của môn học ....................................................... 7
1.3.2. Cơ sở lý luận của môn học .......................................................................... 7
1.4. Các giai đoạn của quá trình nghiên cứu thống kê .......................................... 7
1.5. Một số khái niệm thường dùng trong thống kê .............................................. 8
1.5.1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể .......................................................... 8
1.5.2. Tiêu thức thống kê ..................................................................................... 10
1.5.3. Chỉ tiêu thống kê ....................................................................................... 11
1.5.4. Thang đo trong thống kê ........................................................................... 12
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1........................................................................ 14
Chương 2. ĐIỀU TRA THỐNG KÊ ................................................................... 15
2.1. Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu của điều tra thống kê ...................................... 15
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa .................................................................................... 15
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê ................................................ 16
2.2. Các hình thức của điều tra thống kê ............................................................. 17
2.2.1. Báo cáo thống kê định kỳ .......................................................................... 18
2.2.2. Điều tra chuyên môn ................................................................................. 18
2.3. Các loại điều tra thống kê............................................................................. 19
2.3.1. Theo tính chất liên tục, hệ thống của cuộc điều tra .................................. 19
2.3.2. Theo phạm vi tổng thể tiến hành điều tra ................................................. 20
2.4. Phương pháp thu thập thông tin trong điều tra thống kê ............................. 22
2.4.1. Phương pháp thu thập trực tiếp ................................................................ 22
2.4.2. Phương pháp thu thập gián tiếp................................................................ 22
2.5. Sai số trong điều tra thống kê....................................................................... 25
i


2.5.1. Sai số do đăng ký, ghi chép ....................................................................... 26
2.5.2. Sai số do tính chất đại biểu ....................................................................... 26
2.5.3. Biện pháp hạn chế sai số ........................................................................... 26

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ........................................................................ 28
Chương 3. TỔNG HỢP THỐNG KÊ.................................................................. 29
3.1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu của tổng hợp thống kê ................................ 29
3.1.1. Khái niệm tổng hợp thống kê .................................................................... 29
3.1.2. Ý nghĩa của tổng hợp thống kê .................................................................. 30
3.1.3. Yêu cầu của tổng hợp thống kê ................................................................. 30
3.2. Kế hoạch tổng hợp thống kê......................................................................... 31
3.2.1. Xác định mục đích tổng hợp thống kê ....................................................... 31
3.2.2. Xác định nội dung (tiêu thức) tổng hợp thống kê ...................................... 31
3.2.3. Kiểm tra tài liệu đưa vào tổng hợp thống kê............................................. 31
3.2.4. Xác định phương pháp tổng hợp thống kê ................................................ 32
3.2.5. Tổ chức kỹ thuật tổng hợp thống kê .......................................................... 32
3.3. Phương pháp tổng hợp bằng phân tổ thống kê ............................................. 32
3.3.1. Khái niệm, ý nghĩa phân tổ thống kê, nhiệm vụ phân tổ thống kê ............ 32
3.3.2. Tiêu thức phân tổ và xác định số lượng tổ ................................................ 35
3.3.3. Chỉ tiêu giải thích ...................................................................................... 38
3.3.4. Dãy số phân phối ....................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu tổng hợp thống kê ..................................................................... 40
3.4.1. Chỉ tiêu số tuyệt đối thống kê .................................................................... 40
3.4.2. Chỉ tiêu số tương đối thống kê .................................................................. 41
3.4.3. Chỉ tiêu số bình quân thống kê .................................................................. 44
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá độ biến thiên của tiêu thức......................................... 53
3.5.1. Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu đánh giá độ biến thiên tiêu thức ............ 53
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá độ biến thiên của tiêu thức..................................... 54
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ........................................................................ 59
Chương 4. PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐỐN THỐNG KÊ ...................................... 60
4.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích, dự đốn thống kê..................... 60
4.1.1. Khái niệm................................................................................................... 60
4.1.2. Ý nghĩa ....................................................................................................... 60
4.1.3. Nhiệm vụ .................................................................................................... 60

ii


4.1.4. Yêu cầu ...................................................................................................... 62
4.2. Nội dung chủ yếu của phân tích và dự đốn thống kê ................................. 63
4.3. Các phương pháp phân tích chủ yếu trong phân tích thống kê .................... 63
4.3.1. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian ......................... 63
4.3.2. Phương pháp hồi quy và tương quan ........................................................ 80
4.3.3. Phương pháp chỉ số................................................................................... 86
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4........................................................................ 95
Chương 5. ĐIỀU TRA CHỌN MẪU.................................................................. 96
5.1. Khái niệm và ý nghĩa của điều tra chọn mẫu ............................................... 96
5.1.1. Khái niệm chọn mẫu.................................................................................. 96
5.1.2. Ý nghĩa điều tra chọn mẫu ........................................................................ 96
5.2. Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên ..................................................................... 97
5.2.1. Những vấn đề lý luận trong điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên ..................... 97
5.2.2. Các phương pháp tổ chức điều tra chọn mẫu thường dùng trong thống kê102
5.2.3. Điều tra chọn mẫu nhỏ và điều tra chọn mẫu thời điểm ........................ 106
5.3. Điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên ............................................................. 107
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5...................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 110

iii


iv


LỜI MỞ ĐẦU
Môn Nguyên lý thống kê là môn học cở sở không thế thiếu được trong hầu

hết các ngành đào tạo thuộc khối kinh tế - xã hội.
Trong thực tế các hiện tượng kinh tế - xã hội thường tồn tại rất phức tạp
trên phạm vi rộng và luôn biến động. Để có thế hoạch định các chính sách kinh
tế - xã hội và đề ra biện pháp quản lý phù hợp, đạt hiệu quả cao, chúng ta cần
phải nắm được bản chất, quy luật vận động của chúng. Để thực hiện điều này,
cần thiết phải nghiên cứu thống kê.
Nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và học tập những lý luận cơ bản, tạo
điều kiện cho các em dễ dàng tiếp cận các môn học tiếp theo về thống kê của
sinh viên kế toán và các ngành kinh tế khác của Trường Đại học Lâm Nghiệp,
nhóm giảng viên bộ mơn Tài chính kế tốn tổ chức biên soạn bài giảng Nguyên
lý thống kê.
Bài giảng Nguyên lý thống kê tập thể tác giả Bộ mơn Tài chính kế tốn,
biên soạn bao gồm:
- Cử nhân Phạm Thị Trà My biên soạn chương 1, chương 2;
- Thạc sĩ Trần Hoàng Long biên soạn chương 3;
- Thạc sĩ Võ Thị Hải Hiền biên soạn chương 4;
- Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Hương biên soạn chương 5.
Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã cố gắng kết hợp cơ sở lý luận
gắn liền với thực tiễn để đảm bảo tính thời sự và khoa học. Tuy nhiên, không
tránh khỏi những hạn chế còn gặp phải. Do vậy, tập thể tác giả kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để lần xuất bản tới Bài giảng được hoàn
thiện hơn.
Nhóm tác giả

1


2



Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
THỐNG KÊ HỌC
1.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của thống kê học
Thống kê học ra đời, phát triển từ nhu cầu thực tiễn của xã hội và là một
trong những môn khoa học xã hội lịch sử lâu dài nhất. Đó là một q trình phát
triển không ngừng từ đơn giản đến phức tạp, được đúc rút dần thành lý luận và
ngày nay đã trở thành một môn khoa học độc lập.
Trong lịch sử, những ý tưởng và phương pháp thống kê phát triển cũng với
sự phát triển nhu cầu xã hội về thu thập và sử dụng thơng tin cho các mục đích
khác nhau. Ngay từ thời cổ đại, con người đã biết chú ý tới việc đăng ký, ghi
chép và tính tốn số người trong bộ tộc, số súc vật, số người có thể huy động
phục vụ các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc, số người được tham gia ăn chia
phân phối của cải thu được. Mặc dù việc ghi chép còn rất giản đơn với phạm vi
hẹp, nhưng đó chính là những cơ sở thực tiễn ban đầu của thống kê học. Trong
xã hội phong kiến, hầu hết các quốc gia ở châu Á, châu Âu đều tổ chức việc
đăng ký, kê khai về số dân, về ruộng đất, tài sản với phạm vi rộng hơn, có tính
chất thống kê rõ hơn. Tuy nhiên, các đăng ký này cịn mang tính tự phát, thiếu
khoa học. Thống kê đã có một bước phát triển quan trọng, nhưng vẫn chưa thực
sụ hình thành một môn khoa học độc lập.
Sự ra đời phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
đòi hỏi các nhà khoa học phải nghiên cứu lý luận cũng như phương pháp thu
thập, tính tốn và phân tích về mặt lượng các hiện tượng kinh tế - xã hội. Năm
1660, nhà kinh tế học người Đức H. Conhring (1606 - 1681) đã giảng về phương
pháp nghiên cứu hiện tượng xã hội dựa vào các số liệu điều tra cụ thể. Năm
1682, William Petty (1623 - 1687) nhà kinh tế học người Anh đã xuất bản cuốn:
“Số học chính trị”. Đây là tác phẩm có tính phân tích thống kê đầu tiên, trong đó
tác giả nghiên cứu các hiện tượng xã hội bằng cách tổng hợp và so sánh các con
số. Kar Mark đã gọi William Petty là người sáng lập ra môn thống kê học. Năm
1750, giáo sư người Đức G.Achenwall (1710 - 1772) lần đầu dùng danh từ

“Statistick” để chỉ phương pháp nghiên cứu nói trên và quan niệm đó là mơn
học so sánh các nước khác nhau về mọi mặt qua các số liệu thu thập được.
3


Những thành tựu của khoa học tự nhiên trong thế kỉ XVIII, đặc biệt sự ra đời
của lý thuyết xác suất và thống kê tốn đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
thống kê học. Kể từ đó, thống kê có sự phát triển rất mạnh mẽ và ngày càng hoàn
thiện, gắn liền với tên tuổi của nhiều nhà toán học - thống kê học nổi tiếng, như:
M. V. Lomonoxop (Nga, 1711 - 1765); A. Quetelet (Bỉ, 1796 - 1874); Laplace
(Pháp, 1749 - 1827); I-Fisher W. M. Pearsons, W. Far (Anh, 1807 - 1883).
Kể từ khi ra đời, thống kê ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống
xã hội. Thông qua việc phát hiện, phản ánh những quy luật về lượng của hiện
tượng, các con số thống kê giúp cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá các
chương trình, kế hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Ngày nay, thống kê được coi là một trong những công cụ quản lý vĩ mơ quan
trọng, có vai trị cung cấp các thơng tin thống kê trung thực, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo
tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, các con số thống kê cũng là những cơ
sở quan trọng nhất để đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chiến lược và
các chính sách đó. Trên giác độ quản lý vi mơ, thống kê khơng những có vai trị
đáp ứng nhu cầu thơng tin thống kê của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, mà
còn phải xây dựng, cung cấp các phương pháp phân tích đánh giá về mặt lượng
các hoạt động kinh tế - xã hội của các tổ chức, đơn vị.
1.2. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của thống kê học
1.2.1. Khái niệm về thống kê học
Thống kê học là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập,
xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm
hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều

kiện nhất định.
Thống kê không phải là khoa học nghiên cứu một phương pháp nào đó mà là
khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp được sử dụng để thu thập, xử lý và
phân tích các con số. Những phương pháp này giúp chúng ta tìm ra những ý nghĩa
thực tiễn ẩn đằng sau những con số đó, làm cơ sở cho việc ra các quyết định.
Các con số mà thống kê học nghiên cứu không chỉ đơn thuần là các con số
số học đơn giản mà là các con số được gắn với những hiện tượng kinh tế xã hội
cụ thể thơng qua việc phân tích các con số để tìm hiểu bản chất và tính quy luật
của các hiện tượng đó.
4


Để có thể tìm hiểu được bản chất và tính quy luật của hiện tượng kinh tế xã
hội nếu chúng ra chỉ nghiên cứu một số ít các hiện tượng thì rất khó để chúng ta
có thể hiểu ra được bản chất và tính quy luật của hiện tượng. Một hiện tượng cá
biệt, trong quá trình vận động và phát triển chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
trong đó có cả nhân tố tất nhiên và nhân tố ngẫu nhiên nên dưới sự tác động của
nhiều yếu tố làm cho các hiện tượng cá biệt rất khác nhau. Do đó, nếu chỉ
nghiên cứu trên một số ít hiện tượng thì rất khó có thể rút ra bản chất chung của
hiện tượng. Vì vậy, thống kê học địi hỏi nghiên cứu những hiện tượng số lớn.
Các hiện tượng kinh tế xã hội luôn luôn biến động theo thời gian và khơng
gian. Vì vậy, cùng một hiện tượng kinh tế xã hội nhưng được đặt ở những thời
gian và không gian khác nhau thì hiện tượng đó cũng có những biểu hiện khác
nhau. Ví dụ: Giá gạo của tháng này so với tháng trước có sự khác nhau, giá gạo
tại Hà Nội có thể khác so với tỉnh khác. Vì vậy, thống kê học nghiên cứu những
hiện tượng xã hội trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của thống kê học cho thấy:
Thống kê học là một môn khoa học xã hội. Tuy nhiên, khác với các môn khoa
học xã hội khác, thống kê học không trực tiếp nghiên cứu mặt chất của hiện

tượng, mà nó chỉ phản ánh bản chất tính quy luật của hiện tượng thơng qua các
con số, các biểu hiện về lượng của hiện tượng. Điều này đó nghĩa là thống kê
học sử dụng các con số về quy mô, kết cấu, quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh, trình
độ phát triển, trình độ phổ biến của hiện tượng để phản ánh, biểu thị bản chất,
tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể. Như vậy, các con số thống kê không phải chung chung, trừu tượng, mà bao
giờ cũng chứa đựng một nội dung kinh tế, chính trị, xã hội nhất định, giúp ta
nhận thức được bản chất và quy luật của hiện tượng nghiên cứu.
Theo quan điểm của triết học, chất và lượng là hai mặt không thể tách rời
của mọi sự vật, hiện tượng, giữa chúng luôn tồn tại mối liên hệ biện chứng với
nhau. Trong mối quan hệ đó, sự thay đổi về lượng quyết định sự biến đổi về
chất. Quy luật lượng - chất của triết học đã chỉ rõ: Mỗi lượng cụ thể đều gắn với
một chất nhất định, khi lượng thay đổi và tích lũy đến một chừng mực thì chất
thay đổi theo. Vì vậy, nghiên cứu mặt lượng của hiện tượng sẽ giúp cho việc
nhận thức bản chất của hiện tượng. Có thể đánh giá thành tích sản xuất của
5


doanh nghiệp qua các con số thống kê về tổng số sản phẩm làm ra, giá trị sản
xuất đạt được, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành đơn vị sản phẩm,
năng suất lao động và thu nhập của người cơng nhân.
Tuy nhiên, để có thể phản ánh được bản chất và tính quy luật phát triển của
hiện tượng, các con số thống kê phải được tập hợp, thu thập trên một số lớn các
hiện tượng cá biệt. Thống kê học coi tổng thể các hiện tượng cá biệt như một thể
hồn chỉnh và lấy đó làm đối tượng nghiên cứu.
Mặt lượng của hiện tượng cá biệt thường chịu tác động của nhiều yếu tố,
trong đó có cả những yếu tố tất yếu và ngẫu nhiên. Mức độ và chiều hướng tác
động của từng yếu tố này trên mỗi hiện tượng cá biệt rất khác nhau. Nếu chỉ thu
thập số liệu trên một số ít hiện tượng thì khó có thể rút ra bản chất chung của
hiện tượng, mà nhiều khi người ta chỉ tìm thấy những yếu tố ngẫu nhiên, không

bản chất. Ngược lại, khi nghiên cứu trên một số lớn các hiện tượng cá biệt, các
yếu tố ngẫu nhiên sẽ bù trừ, triệt tiêu nhau và khi đó bản chất, quy luật phát triển
của hiện tượng mới được bộc lộ rõ.
Hiện tượng số lớn trong thống kê được hiểu là một tập hợp hiện tượng cá
biệt đủ để bù trừ, triệt tiêu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên. Giữa hiện tượng số
lớn (tổng thể) và các hiện tượng cá biệt (đơn vị tổng thể) luôn tồn tại mối quan hệ
biện chứng. Muốn nghiên cứu tổng thể, phải dựa trên cơ sở nghiên cứu từng đơn
vị tổng thể. Mặt khác, trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, luôn nảy
sinh những hiện tượng cá biệt mới, những điển hình tiên tiến hoặc lạc hậu. Sự
nghiên cứu các hiện tượng cá biệt này sẽ giúp cho sự nhận thức bản chất của hiện
tượng đầy đủ, tồn diện sâu sắc hơn. Vì vậy, trong thống kê, người ta thường kết
hợp nghiên cứu hiện tượng số lớn với nghiên cứu hiện tượng cá biệt.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học bao giờ cũng tồn tại trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể. Trong điều kiện lịch sử khác nhau, các đặc điểm về
chất và biểu hiện về lượng của hiện tượng cũng khác nhau, nhất là với các hiện
tượng kinh tế - xã hội. Chẳng hạn, trình độ hiện đại hóa, một trong những yếu tố
ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân, lại rất khác nhau giữa doanh
nghiệp. Ngay trong cùng một đơn vị, cũng lại có thể khác nhau giữa các giai
đoạn, các thời kỳ. Thậm chí, giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị, nhiều khi
cũng tồn tại những khác biệt đáng kể. Vì vậy, các con số về năng suất lao động
của người công nhân trong từng doanh nghiệp, từng thời kỳ khác nhau cũng có ý
6


nghĩa khác nhau. Như vậy, khi sử dụng các số liệu thống kê phải ln gắn nó
trong điều kiện thời gian, địa điểm cụ thể của hiện tượng mà số liệu phản ánh.
Từ các phân tích trên, có thể rút ra kết luận: Đối tượng nghiên cứu của
thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện
tượng số lớn, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
1.3. Cơ sở phương pháp luận và lý luận của thống kê học

1.3.1. Cơ sở phương pháp luận của môn học
Cơ sở phương pháp luận của Thống kê học chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Thống kê luôn biểu hiện mặt lượng của hiện tượng kinh tế xã hội, thơng qua mặt
lượng nói lên mặt chất. Thống kê lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý
luận, điều đó được thể hiện trên các phương diện sau:
- Phải phân tích và đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong
trạng thái động;
- Xem xét các mặt, các hoạt động, các quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả;
- Xây dựng các phương pháp đo lường, các chỉ tiêu và các cơng thức tính
tốn mang tính hệ thống, logic.
1.3.2. Cơ sở lý luận của môn học
Cơ sở lý luận của môn học là các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác
Lênin và kinh tế thị trường. Các môn khoa học này trang bị cho các nhà thống
kê hiểu nội dung kinh tế của các chỉ tiêu thống kê một cách sâu sắc.
Ngoài ra, thống kê cịn là cơng cụ phục vụ cơng tác quản lý. Vì vậy, phải
lấy đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở lý luận.
1.4. Các giai đoạn của quá trình nghiên cứu thống kê
Quá trình nghiên cứu thống kê trải qua 3 giai đoạn có quan hệ chặt chẽ, mật
thiết với nhau: Giai đoạn trước làm tiền đề cho giai đoạn sau. Kết quả và chất
lượng dữ liệu thống kê đạt được ở giai đoạn trước là cơ sở đảm bảo cho kết quả
và chất lượng ở giai đoạn sau.
Giai đoạn ghi chép và thu thập tài liệu thống kê bao gồm số liệu và thơng tin
tình hình về hiện tượng kinh tế xã hội cần nghiên cứu. Phương pháp sử dụng thu
thập tài liệu thống kê trong giai đoạn này là phương pháp điều tra thống kê phương pháp quan sát số lớn. Giai đoạn này được gọi là giai đoạn điều tra thống kê.
7


Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tổng hợp trình bày kết quả điều tra thu thập
được. Tổng hợp tài liệu điều tra là thực hiện kiểm tra trài liệu điều tra, phân loại,

sắp xếp tài liệu điều tra thành các tổ, nhóm theo u cầu mục đích, phân tích.
Phương pháp cơ bản sử dụng tổng hợp tài liệu điều tra là phương pháp phân tổ
thống kê.
Giai đoạn phân tích và dự báo thống kê. Nhiệm vụ của giai đoạn này là
tính tốn các chỉ tiêu cần thiết, thực hiện phân tích, đưa ra những nhận xét,
đánh giá và kết luận về kết quả, thành tựu, tồn tại cũng như nguyên nhân tác
động về phát triển sản xuất - dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn cụ thể. Đồng thời nêu lên được những giải pháp, biện pháp cần thiết phát
huy thành tích, khắc phục tồn tại và dự báo phát triển tương lai. Phương pháp
và chỉ tiêu phân tích mức độ khối lượng kết quả tuyệt đối, bình quân, so sánh,
mức độ tốc độ phát triển, tăng trưởng, chỉ số phát triển, xu hướng phát triển, dự
báo phát triển.
1.5. Một số khái niệm thường dùng trong thống kê
1.5.1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
1.5.1.1. Khái niệm
Tổng thể thống kê là một tập hợp những đơn vị, hoặc phần tử cấu thành
hiện tượng, cần được quan sát và phân tích. Các đơn vị, phần tử cấu thành nên
tổng thể được gọi là các đơn vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là xuất phát điểm của
việc nghiên cứu, bởi vì mặt lượng của đơn vị tổng thể là các dữ liệu mà người
nghiên cứu cần thu thập.
Như vậy, muốn xác định được một tổng thể thống kê, ta cần xác định được
tất cả các đơn vị cấu thành nó. Hay thực chất của việc xác định tổng thể thống
kê là việc xác định các đơn vị tổng thể.
Tổng thể thống kê là một khái niệm quan trọng của thống kê học. Xác định
tổng thể nhằm đưa ra giới hạn về phạm vi nghiên cứu cho người nghiên cứu.
Qua đó cho biết chúng ta phải thu thập tài liệu từ những đơn vị nào và ở đâu.
Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu tình hình sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội, thì tổng thể thống kê sẽ là tổng thể các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị tổng thể.
1.5.1.2. Phân loại tổng thể thống kê

Căn cứ vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể, có thể chia thành hai
loại: tổng thể bộc lộ và tổng thể tiềm ẩn.
8


Tổng thể bộc lộ là tổng thể mà ranh giới rõ ràng, các đơn vị của tổng thể
được xác biểu hiện một cách rõ ràng, dễ xác định. Ví dụ như: Số nhân khẩu của
địa phương, số xe máy được cấp đăng ký trong một tháng tại một thành phố hay
tổng thể các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Ngược lại, một số tổng thể mà các đơn vị của nó khơng được nhận biết một
cách trực tiếp, ranh giới của tổng thể không rõ ràng được gọi là tổng thể tiềm ẩn.
Chẳng hạn, tổng thể những người ưa dùng một loại sản phẩm nào đó, hoặc tổng
thể những người mê tín dị đoan, những người u thích bóng đá… đều là tổng
thể tiềm ẩn.
Việc phân chia này có liên quan trực tiếp đến việc xác định tổng thể. Thông
thường, việc xác định các đơn vị của một tổng thể bộc lộ khơng gặp nhiều khó
khăn do chúng được định nghĩa rõ ràng, có ranh giới xác định với các đơn vị
khác. Trong khi đó, việc tìm được đầy đủ, chính xác các đơn vị của một tổng thể
tiểm ẩn lại gặp nhiều khó khăn hơn do khơng có sự phân biệt rạch rịi, chuẩn xác
giữa chúng với các đơn vị khơng thuộc tổng thể. Vì vậy, việc nhầm lẫn, bỏ sót
các đơn vị trong tổng thể dễ xảy ra.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, có thể chia làm hai loại tổng thể: tổng thể
đồng chất và tổng thể không đồng chất.
Tổng thể đồng chất bao gồm những đơn vị có cùng chung những đặc điểm
chủ yếu có liên quan đến mục đích nghiên cứu. Tổng thể không đồng chất bao
gồm những đơn vị khác nhau về loại hình, khác nhau về những đặc điểm chủ
yếu có liên quan đến mục đích nghiên cứu. Sự phân chia này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc xác định tính đại diện của các con số thống kê tính được. Các
con số này chỉ có ý nghĩa, đảm bảo tính đại diện khi được tính ra từ một tổng thể
đồng chất. Nếu chúng được tính ra từ một tổng thể khơng đồng chất thì ý nghĩa,

tính đại diện của chúng cho tổng thể giảm đi rất nhiều, thậm chí khơng sử dụng
được. Ví dụ: Khi nghiên cứu về thu nhập, ta thường sử dụng chỉ tiêu thống kê là
“thu nhập trung bình”. Tuy nhiên, thu nhập trung bình chỉ có ý nghĩa và cũng
đảm bảo tính đại diện cao khi được tính ra từ một tổng thể chỉ bao gồm những
người có cùng chung những điều kiện làm việc, tính chất cơng việc, như những
người nơng dân, những thương nhân. Nếu trộn cả nông dân và thương nhân lại
với nhau thì ý nghĩa tính đại diện của “Thu nhập trung bình” đã giảm đi rất
nhiều.
9


Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu, người ta còn phân biệt tổng thể chung bao
gồm tất cả các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu, tổng thể bộ phận chỉ chứa
đựng một phần của tổng thể chung.
Trong thực tế nghiên cứu thống kê, nhiều khi ranh giới của tổng thể cịn có
chỗ mập mờ, khó xác định chính xác, người ta phải quy ước một số loại đơn vị nào
đó được đưa vào tổng thể, một số khác khơng được tính là đơn vị tổng thể.
1.5.2. Tiêu thức thống kê
1.5.2.1. Khái niệm
Tiêu thức thống kê là một khái niệm chỉ đặc điểm của các đơn vị tổng thể
được chọn ra để nghiên cứu.
Trong nghiên cứu thống kê, tiêu thức thống kê cịn được gọi là các biến. Ví
dụ: Khi nghiên cứu đặc điểm của sinh viên một trường, cần phải thu thập thông
tin về các biến: năm học, giới tính, ngành học. Biểu hiện của những biến này đối
với mỗi sinh viên là khác nhau. Một sinh viên có thể là sinh viên năm thứ hai, là
nam giới, học ngành kế tốn, trong khi đó, sinh viên khác lại là sinh viên năm
thứ nhất, là nữ giới, học ngành tài chính. Tiêu thức giúp xác định rõ từng đơn vị
tổng thể, nhờ đó ta có thể phân biệt đơn vị này với đơn vị khác.
1.5.2.2. Các loại tiêu thức thống kê
- Tiêu thức thực thể: Là loại tiêu thức phản ánh đặc điểm về nội dung của

đơn vị tổng thể. Tùy theo cách biểu hiện mà có hai loại:
+ Tiêu thức thuộc tính: Là tiêu thức mà các biểu hiện của nó được dùng để
phản ánh các thuộc tính của đơn vị tổng thể và khơng có các biểu hiện trực tiếp
bằng con số. Ví dụ: tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, thành phần kinh tế.
Tiêu thức thuộc tính có hai loại: Thứ nhất, tiêu thức thuộc tính có biểu hiện trực
tiếp chẳng hạn giới tính có hai biểu hiện: nam và nữ, các biểu hiện này được
dùng để chỉ rõ người này là nam giới, còn người kia là nữ giới; Thứ hai, tiêu
thức thuộc tính có biểu hiện gián tiếp, chẳng hạn như tiêu thức mức sống có biểu
hiện gián tiếp qua thu nhập, diện tích nhà ở (nếu ở thành phố) các biểu hiện gián
tiếp của tiêu thức thuộc tính gọi là tiêu chí thống kê;
+ Tiêu thức số lượng là tiêu thức phản ánh các đặc điểm về lượng của đơn
vị tổng thể và có các biểu hiện trực tiếp bằng con số, mỗi con số này được gọi là
một lượng biến. Ví dụ: số nhân khẩu trong gia đình, tiền lương tháng của người
lao động, năng suất lao động. Các lượng biến là cơ sở để thực hiện các phép tính
thống kê như: cộng, trừ, nhân, chia, trung bình, tỷ lệ. Có hai loại lượng biến:
10


lượng biến rời rạc (biểu hiện bằng số nguyên) và lượng biến liên tục (biểu hiện
bằng cả số nguyên và số thập phân).
Trong trường hợp, tiêu thức (cả thuộc tính và số lượng) chỉ có hai biểu hiện
khơng trùng nhau trên một đơn vị tổng thể được gọi là tiêu thức thay phiên. Ví
dụ: Tiêu thức giới tính chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau là nam và nữ. Loại
tiêu thức này có đặc điểm quan trọng là nếu một đơn vị tổng thế nào đó đã nhận
biểu hiện này thì khơng nhận biểu hiện kia.
- Tiêu thức thời gian: Là tiêu thức phản ánh hiện tượng nghiên cứu theo sự
xuất hiện của nó ở thời gian nào đó. Ví dụ: Có dữ liệu về số lượng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam theo quý trong năm năm qua thì “quý” là tiêu thức thời gian.
- Tiêu thức không gian: Là loại tiêu thức phản ánh phạm vi lãnh thổ bao
trùm và sự xuất hiện theo địa điểm của hiện tượng nghiên cứu. Ví dụ: Tiêu thức

“tỉnh/thành phố” trong dữ liệu phản ánh giá trị sản xuất công nghiệp của Việt
Nam theo tỉnh/thành.
1.5.3. Chỉ tiêu thống kê
1.5.3.1. Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt
chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian, khơng gian cụ thể.
Ví dụ: Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, chỉ tiêu tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước trong 4 tháng đầu năm 2017 đạt gần
126,09 tỷ USD; tăng 20,3% tương ứng tăng gần 21,31 tỷ USD so với cùng kỳ
năm 2016 (chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu).
1.5.3.2. Phân loại chỉ tiêu thống kê
Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau để phân loại chỉ tiêu thống kê có thể
được phân loại thành các loại sau:
- Theo hình thức biểu hiện, chia thành hai loại:
+ Chỉ tiêu hiện vật: Là chỉ tiêu có biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn
vị đo lường quy ước. Ví dụ: số dân đơn vị người, sản lượng sản phẩm sản xuất
đơn vị mét, tấn;
+ Chỉ tiêu giá trị: Là chỉ tiêu biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ như đồng Việt
Nam, đơ la Mỹ. Ví dụ: GDP, giá trị sản xuất công nghiệp (đơn vị đồng Việt
Nam), FDI (đơn vị đơ la Mỹ).
- Theo tính chất biểu hiện, chia thành hai loại:
11


+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mơ khối lượng hiện tượng.
Ví dụ: số học sinh lớp 60KT0; sản lượng vải sản xuất tháng 6 năm 2017 của nhà
máy dệt X là 1 triệu mét là chỉ tiêu phản ánh khối lượng của hiện tượng;
+ Chỉ tiêu tương đối: Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các mức độ của
hiện tượng. Ví dụ: Tốc độ phát triển doanh thu của doanh nghiệp A năm 2016 so
với năm 2015 là 110%.

- Theo đặc điểm về thời gian, chia thành hai loại:
+ Chỉ tiêu thời kỳ: Phản ánh mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu trong
một thời kỳ nhất định, phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu. Khi là chỉ tiêu
tuyệt đối thì có thể cộng với nhau để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
Ví dụ: Doanh thu của doanh nghiệp A quý 1/2016 là 1,3 tỷ đồng; quý
2/2016 là 1 tỷ đồng; quý 3/2016 là 0,7 tỷ đồng; quý 4/2016 là 1,2 tỷ đồng. Vậy
có thể tính chỉ tiêu doanh thu doanh nghiệp A cả năm là 4,2 tỷ đồng.
+ Chỉ tiêu thời điểm: Phản ánh mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu tại
một thời điểm nhất định, không phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu. Thông
thường chỉ tiêu này phản ánh nguồn như lao động, vốn, không thể cộng với nhau
để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
Ví dụ: Không thể cộng số học sinh trong 1 lớp học tại hai thời điểm khác
nhau để thành số học sinh trong cả lớp.
- Theo nội dung phản ánh, chia thành hai loại:
+ Chỉ tiêu khối lượng: Phản ánh quy mô khối lượng hiện tượng nghiên cứu
theo thời gian và địa điểm cụ thể;
+ Chỉ tiêu chất lượng: Biểu hiện trình độ phổ biến và mối quan hệ so sánh
trong tổng thể. Chỉ tiêu chất lượng có thể là số tương đối, số bình qn chứ
khơng biểu hiện bằng số tuyệt đối.
1.5.4. Thang đo trong thống kê
- Thang đo định danh: Thang đo định danh là đánh số các biểu hiện cùng
loại của tiêu thức, thường dùng với các tiêu thức thuộc tính mà các biểu hiện của
nó là một hệ thống các loại khác nhau không theo một trật tự xác định nào như:
giới tính, khu vực địa lý, nghề nghiệp, tơn giáo.
Ví dụ: Với tiêu thức giới tính chỉ có hai loại nam và nữ và khơng có trật tự
nào giữa hai loại này. Vì vậy, có thể đánh số các biểu hiện nam là 1 và nữ là 2
hoặc ngược lại.

12



Đặc điểm của loại thang đo này là các con số khơng có quan hệ hơn kém,
khơng thực hiện được tất cả các phép tính, chỉ dùng để mã hóa và đếm tần số
xuất hiện của từng biểu hiện.
- Thang đo thứ bậc: Thang đo thứ bậc là thang đo định danh nhưng giữa
các biểu hiện của tiêu thức có quan hệ hơn kém. Thang đo thứ bậc thường dùng
để đo các tiêu thức thuộc tính mà các biểu hiện có quan hệ thứ tự như đo thái độ
đối với hành vi nào đó (hồn tồn đồng ý, đồng ý, chưa quyết định, hồn tồn
khơng đồng ý) hoặc thứ tự chất lượng sản phẩm, hn chương, bậc thợ.
Ví dụ: Trình độ thành thạo của người công nhân được chia theo bậc thợ 1,
2, 3, 4. Chất lượng sản phẩm được chia thành sản phẩm loại I, II, III. Huân
chương có hạng nhất, hạng nhì, hạng ba. Sau đó gán lần lượt các số 1, 2, 3 cho
mỗi biểu hiện. Những con số này thể hiện trật tự hơn kém của các biểu hiện của
tiêu thức. Tuy nhiên, không nhất thiết theo trật tự logic của toán học.
Thang đo thứ bậc có đặc điểm là sự chênh lệch giữa các biểu hiện của tiêu
thức không nhất thiết phải bằng nhau và chưa biết được khoảng cách giữa các số
thứ tự đó gần hay xa bao nhiêu. Vì vậy, khơng thực hiện được các phép tính
cộng trừ nhân chia mà chỉ nói lên đặc trưng chung của tổng thể một cách tương
đối căn cứ trên sự giải thích “lớn hơn” hay “nhỏ hơn” mà thôi.
- Thang đo khoảng: Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có các khoảng
cách đều nhau nhưng khơng có điểm gốc là 0. Ví dụ như nhiệt độ khơng khí.
Nếu ở thang đo thứ bậc, ta chỉ có thể so sánh sự hơn kém về chất giữa các
đơn vị theo một tiêu thức nào đó, thì thang đo khoảng, nhờ có tiêu chuẩn đo
được quy định chính xác, ta có thể đánh giá được mức độ hơn kém cụ thể về mặt
lượng. Do vậy, thang đo này ln có đơn vị đo và được sử dụng cho các tiêu
thức số lượng. Từ đó, ta có thể thực hiện các phép tính cộng, trừ, tính được các
đặc trưng thống kê như trung bình, phương sai.
Thang đo có hạn chế là khơng có điểm 0 gốc thực tế, mà chỉ những điểm
xác định các khoảng theo trật tự nào đó, nếu điểm 0 thì đó chỉ là quy ước. Ví dụ:
Nhiệt độ khơng khí đo theo độ C.

- Thang đo tỷ lệ: Là thang đo khoảng với một điểm gốc 0 tuyệt đối (một trị
số thật) được coi như là điểm xuất phát của độ dài đo lường trên thang đo. Do có
điểm gốc 0, nên có thể giúp so sánh được tỷ lệ giữa các trị số đo. Ví dụ: các đơn
vị đo lường vật lý thơng thường (kg, mét), thu thập, số lao động.
13


Đây là loại thang đo định lượng chặt chẽ nhất (có đơn vị đo và giá trị 0
tuyệt đối). Với thang đo này, ta có thể thực hiện được tất cả các cơng cụ tốn
thống kê để tính tốn và phân tích số liệu.
Trong các thang đo trên, tuần tự thang đo sau có chất lượng đo lường cao
hơn thang đo trước, đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Hai
loại đầu được sử dụng để đo lường các dấu hiệu định tính và được gọi là thang
đo định tính. Hai loại sau là thang đo định lượng. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào
cũng có thể sử dụng được thang đo hoàn hảo mà phải tùy thuộc vào đặc điểm
của hiện tượng và tiêu thức nghiên cứu mà sử dụng thang đo thích hợp.

CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1
Câu 1: Thảo luận và so sánh các khái niệm: tiêu thức thống kê, chỉ tiêu
thống kê, tiêu chí thống kê? Cho ví dụ minh họa?
Câu 2: Phân biệt thống kê mô tả và thống kê suy luận (phân tích)?
Câu 3: Thảo luận và so sánh các loại thang đo khác nhau, cho ví dụ
minh họa?
Câu 4: Năm mùi vị kem được xếp hạng theo sở thích, cần sử dụng thang đo
nào? Thang đo đối với màu sắc đai lưng trong mơn Karate là gì?
Câu 5: Một phiếu đăng kí hồn thuế cá nhân, bên cạnh những nội dung
khác, hỏi về các thông tin sau: thu nhập, số nhân khẩu ăn theo, đang sống độc
thân hay cùng vợ/chồng, các khoản giảm trừ có được phân loại hay khơng, tiền
thuế nộp. Hãy mô tả thang đo của từng biến số và nêu rõ biến số là biến định
tính hay định lượng.


14


Chương 2
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
2.1. Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu của điều tra thống kê
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa
Nhiệm vụ chủ yếu của điều tra thống kê là thu thập đầy đủ thông tin cần
thiết về hiện tượng nghiên cứu, làm cơ sở cho việc tổng hợp và phân tích. Tuy
nhiên, đối tượng của thống kê thường là những hiện tượng số lớn, phức tạp bao
gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau. Mặt khác, các hiện tượng này lại ln
biến động theo thời gian và khơng gian. Vì vậy, việc thu thập các thông tin này
cũng hết sức phức tạp. Chẳng hạn, khi cần nghiên cứu về tình hình sản xuất kinh
doanh của một ngành sản xuất nào đó, thì ta phải tổ chức thu thập tài liệu ban
đầu phát sinh tại từng doanh nghiệp của ngành, như: số lao động, tài sản, giá trị
tài sản cố định, vốn lưu động, số giờ máy thực hiện, số ngày cơng lao động, các
chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất, kết quả sản xuất đạt được. Do sự đa dạng,
phong phú và phức tạp của đối tượng nghiên cứu, nên muốn đáp ứng được mục
đích nghiên cứu, muốn giải quyết được một vấn đề lý thuyết hoặc thực tế đã
được định trước đòi hỏi các cuộc điều tra thống kê phải được tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch tập trung thống nhất, có chuẩn bị chu đáo theo những
nguyên tắc khoa học nhất định.
Điều tra thống kê là việc tổ chức một cách khoa học theo một kế hoạch
thống nhất việc thu thập, ghi chép nguồn tài liệu ban đầu về hiện tượng nghiên
cứu trong điều kiện cụ thể về thời gian, không gian.
Điều 3, luật Thống kê của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng
định nghĩa: “Điều tra thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương
án điều tra”. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp với khái niệm nêu trên, bởi lẽ
phương án điều tra thống kê sẽ quy định rõ về mục đích, ý nghĩa, tồn bộ q trình

tổ chức, điều kiện thời gian, khơng gian của cuộc điều tra. Tính khoa học, tính kế
hoạch của cuộc điều tra được thể hiện rõ trong phương án này.
Điều tra thống kê, nếu được tổ chức theo những nguyên tắc khoa học
chặt chẽ, sẽ đáp ứng được nhiều yêu cầu khác nhau cả về lý thuyết cũng như
thực tế đặt ra.
Trước hết, tài liệu do điều tra thống kê thu được là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá thực trạng hiện tượng nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của từng đơn vị, từng địa phương và của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
15


Thứ hai, điều tra thống kê cung cấp những luận cứ xác đáng cho việc phân
tích, phát hiện và tìm ra những yếu tố tác động, những yếu tố quyết định sự biến
đổi của hiện tượng nghiên cứu. Trên cơ sở, tìm ra biện pháp thích hợp thúc đẩy
hiện tượng phát triển theo hướng có lợi nhất.
Thứ ba, tài liệu điều tra thống kê cung cấp một cách có hệ thống và là căn
cứ vững chắc cho việc phát hiện, xác định xu hướng, quy luật biến động của
hiện tượng và dự đoán xu hướng biến động của chúng trong tương lai. Trong
quá trình điều hành, quản lý kinh tế xã hội, các tài liệu này giúp cho việc xây
dựng các định hướng, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai,
quản lý quá trình thực hiện các kế hoạch đó.
Theo cách tổ chức các hoạt động thống kê Nhà nước của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, điều tra thống kê được tổ chức thành các cấp
độ, tổng điều tra thống kê và điều tra thống kê.
Tổng điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê cơ bản, trên
phạm vi cả nước theo chu kỳ dài, quy mô lớn, phạm vi rộng liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp, có sử dụng lực lượng và kinh phí rất lớn. Các cuộc tổng điều
tra dân số được tổ chức theo chu kỳ 10 năm một lần, tổng điều tra nông nghiệp nơng thơn là những cuộc điều tra điển hình thuộc loại này.
Điều tra thống kê được thực hiện đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá

nhân trong các trường hợp:
- Thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện
chế độ báo cáo thống kê;
- Khi cần bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo
thống kê;
- Thu thập thông tin từ các cá nhân, hộ gia đình và các đơn vị;
- Thu thập thơng tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê
Những yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê là: chính xác, khách quan,
trung thực, kịp thời và đầy đủ.
- Chính xác - khách quan trong điều tra thống kê nghĩa là các tài liệu thu
thập được phải phán ánh đúng đắn tình hình thực tế khách quan của hiện tượng
nghiên cứu. Điều này đòi hỏi việc ghi chép phải được thực hiện một cách trung
thực, khách quan không được thêm bớt, không được sao chép một cách tùy
hứng, không được suy luận, “sáng tạo” ra các con số theo ý muốn chủ quan của
bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, nhằm bất cứ mục đích gì. Tài liệu điều tra chính
16


xác mới có thể dùng làm căn cứ tin cậy cho việc tổng hợp, phân tích và rút ra kết
luận đúng đắn về hiện trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng đến quy luật
biến động của nó. Chỉ có trên cơ sở tài liệu điều tra chính xác - khách quan mới
có thể tính tốn, lập kế hoạch và quản lý tốt các mặt, các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân.
- Yêu cầu trung thực được đặt ra cho cả người tổ chức điều tra và người
cung cấp thơng tin. u cầu này địi hỏi người thu thập thông tin phải tuyệt
đối trung thực, ghi chép đúng những điều đã được nghe, được thấy. Ngay
trong việc đặt câu hỏi cũng phải rõ ràng, không làm sai lệch nội dung câu hỏi,
không áp đặt ý muốn chủ quan, thậm chí khơng được đưa ra những góp ý có
thể gây ảnh hưởng đối với người trả lời nhằm giúp thu được những thông tin

trung thực. Đối với người cung cấp thơng tin, u cầu này địi hỏi họ phải
cung cấp những thông tin xác thực, không được che giấu và đặc biệt nghiêm
cấm khai man thông tin.
- Yêu cầu kịp thời của điều tra thống kê được hiểu theo hai nghĩa. Trước
hết, các tài liệu của điều tra thống kê phải phản ánh được mọi sự biến đổi của
hiện tượng nghiên cứu đúng lúc cần thiết, đúng lúc hiện tượng có sự thay đổi về
chất và phải phản ánh đầy đủ những bước ngoặt quan trọng nhất trong sự biến
đổi của hiện tượng mà ta cần theo dõi. Tức là các tài liệu ghi chép phải mang
tính thời sự. Thứ hai, thống kê phải cung cấp tài liệu phục vụ các yêu cầu nghiên
cứu đúng lúc cần thiết. Trong quản lý kinh tế, yêu cầu kịp thời của điều tra
thống kê giúp cho nhà quản lý ra các quyết định, mệnh lệnh có tính chuẩn xác,
mang lại lợi ích kinh tế cao. Yêu cầu này cũng đòi hỏi việc cung cấp thông tin
cũng phải đảm bảo đúng hạn theo quy định của phương án điều tra.
- Đầy đủ có nghĩa là tài liệu điều tra phải được thu thập theo đúng nội dung
cần thiết cho việc nghiên cứu hoặc đã được quy định trong phương án điều tra.
Đầy đủ cũng cịn có nghĩa là phải thu thập thơng tin đối với tất cả số đơn vị của
hiện tượng nghiên cứu, khơng được bỏ sót bất kỳ một đơn vị nào. Trong các
cuộc điều tra khơng tồn bộ thì phải thu thập thông tin trên tất cả các đơn vị đã
được quy định. Tài liệu điều tra đầy đủ sẽ khơng những giúp cho việc tổng hợp
phân tích chính xác mà cịn giúp cho việc đánh giá, phân tích hiện tượng nghiên
cứu một cách đúng đắn, tránh đưa ra những kết luận phiến diện chủ quan.
2.2. Các hình thức của điều tra thống kê
Điều 10 luật Thống kê quy định hai hình thức chủ yếu để thu thập thơng tin
thống kê là: báo cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn.
17


2.2.1. Báo cáo thống kê định kỳ
2.2.1.1. Khái niệm
Là hình thức tổ chức thu thập thông tin thống kê một cách thường xuyên,

có định kỳ, theo nội dung, phương pháp và chế độ báo cáo đã được quy định
thống nhất. Khoản 7, Điều 3 Luật Thống kê quy định “Báo cáo thống kê là hình
thức thu thập thống kê theo chế độ báo cáo thống kê do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Báo cáo thống kê bao gồm báo cáo thống kê cơ sở và báo
cáo thống kê tổng hợp”.
2.2.1.2. Đặc điểm
Trong hình thức này sử dụng phổ biến loại điều tra toàn bộ và thường
xuyên, thu thập thông tin gián tiếp.
2.2.1.3. Nội dung
Chỉ thu thập được một số chỉ tiêu chủ yếu phục vụ cho các kế hoạch và
quản lý của doanh nghiệp, các cấp, các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Những chỉ tiêu trong báo cáo thống kê được cụ thể thành các biểu mẫu thống
nhất cho các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp.
Ví dụ: Báo cáo thống kê hàng mua, hàng dự trữ, giá trị sản xuất lao động,
doanh thu, chi phí của doanh nghiệp.
2.2.1.4. Phạm vi áp dụng
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nước, hoặc đối với
các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội do địa phương hay nhà nước quản lý.
2.2.2. Điều tra chun mơn
2.2.2.1. Khái niệm
Là hình thức điều tra khơng thường xuyên, được tiến hành theo một kế
hoạch và phương pháp riêng cho mỗi lần điều tra.
2.2.2.2. Đặc điểm
Khi cần thì mới tiến hành điều tra.
2.2.2.3. Nội dung
Những tài liệu thống kê định kỳ chưa hoặc không cung cấp được, hoặc để
kiểm tra chất lượng của báo cáo thống kê định kỳ. Nội dung của điều tra chuyên
môn thường đầy đủ hơn, phong phú hơn so với báo cáo thống kê định kỳ.
Có thể nói, tác dụng của các cuộc điều tra thống kê là rất lớn. Nó ngày càng
được sử dụng rộng rãi và phục vụ đươc nhiều yêu cầu nghiên cứu khác nhau.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vai trò của các cuộc điều tra chuyên môn
trong việc thu thập các số liệu thống kê càng quan trọng. Do đó, nó càng được
sử dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, muốn thực hiện tốt các cuộc điều tra chuyên
môn, cần xây dựng được phương án điều tra tỉ mỉ, toàn diện và chi tiết.
18


×