Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN HỮU TRÍ

NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHƠNG CHUN TRÁCH
CẤP XÃ TẠI TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHƠNG CHUN TRÁCH
CẤP XÃ TẠI TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành Chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Nhật Thanh
Học viên: Trần Hữu Trí
Lớp: Cao học Luật Sóc Trăng, Khóa 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Những người hoạt động khơng chun trách cấp xã
tại Sóc Trăng” là cơng trình nghiên cứu bản thân. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Hữu Trí


BẢNG TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TP


Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TIÊU CHUẨN, THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ ......................................... 10
1.1. Những quy định chung về những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã. ................................................................................................................. 10
1.1.1 Khái niệm về những người hoạt động không chuyên trách cấp xã........... 10
1.1.2. Đặc điểm của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ..... 11
1.2 Tiêu chuẩn của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã ....... 13
1.2.1. Quy định của pháp luật và thực trạng thực hiện quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã............. 13
1.2.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện.............. 17
1.3. Thời gian làm việc đối với những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã .................................................................................................................. 20
1.3.1. Quy định pháp luật về chế độ thời gian làm việc của những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã ...................................................................... 20
1.3.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và giải pháp hồn thiện.............. 22
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TẠI TỈNH SÓC TRĂNG ....................... 26
2.1. Khái lược về các chính sách đối với những người hoạt động khơng
chun trách cấp xã. .......................................................................................... 26
2.2. Chính sách về chế độ làm việc .................................................................... 26

2.2.1. Quy định pháp luật về chính sách làm việc của những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã. .............................................................................. 26
2.2.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và giải pháp hồn thiện.............. 29
2.3. Chính sách về chế độ đào tạo, bồi dưỡng .................................................. 33
2.3.1. Quy định pháp luật về chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với người hoạt
động không chuyên trách cấp xã. ..................................................................... 33
2.3.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và giải pháp hồn thiện.............. 35
2.4. Chính sách về chế độ bảo hiểm xã hội ....................................................... 37
2.4.1. Quy định pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã .............................................................. 37


2.4.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện.............. 39
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 41
KẾT LUẬN................................................................................................................ 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã) có vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng và là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống các cấp
chính quyền của nước ta. Hoạt động của chính quyền cấp xã có nhiệm vụ thực hiện
một cách toàn diện, cụ thể các hoạt động quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn theo quy định và sự chỉ
đạo, hướng dẫn thống nhất của cấp chính quyền huyện, tỉnh và trung ương. Nhiệm
vụ chính của chính quyền cấp xã là bảo đảm cho các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, bảo đảm điều kiện cho

công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật.
Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp thực hiện cải cách hành
chính nhà nước, tiếp tục thực hiện đẩy mạnh phân cấp quản lý1, trong đó chính
quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân, sát dân và trực tiếp quản lý và phục vụ
nhân dân, là một trong các cấp chính quyền được quan tâm củng cố, kiện tồn từ rất
sớm2. Chính quyền cấp xã ngày nay dần đi vào chun nghiệp hóa, chính quy hóa,
chuyển dần theo xu thế chung của nền hành chính chuyển từ cai quản (hành chính
đơn thuần) sang một nền hành chính gần dân hơn, phục vụ nhân dân (những khách
hàng) ngày càng tốt hơn.
Bất kể một cấp chính quyền nào muốn duy trì và hoạt động hiệu quả thì cũng
cần có các yêu cầu cơ bản như thể chế, tổ chức bộ máy, về nguồn lực tài chính, cơ
sở vật chất, đặc biệt và quan trọng nhất chính là nguồn lực con người.
Đối với chính quyền cấp xã thì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những
chủ thể quản lý rất quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước, là “bộ mặt” của
bộ máy hành chính tại địa phương, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, họ thường xuyên tiếp xúc và gần gũi nhất với nhân dân. Bên cạnh đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã thì cịn có nhóm đối tượng quan trọng có vị trí, vai trị
khơng nhỏ trong việc hỗ trợ, giúp đỡ và cùng với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1

Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và Nghị Quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020.
2
Quyết định số 137-CP ngày 07 tháng 8 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ về bổ sung chính sách, chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ.


2

tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các
phong trào ở địa phương. Đó chính là “Những người hoạt động khơng chun
trách ở cấp xã”3.
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được các văn bản pháp
luật ghi nhận và đề cập từ khá sớm4. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có việc xác định rõ
thế nào là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và nó bao gồm những
tiêu ch̉n nào, các chính sách sách về chế độ làm việc, thời gian làm việc, chính sách
về đào tạo bồi dưỡng, chính sách về bảo hiểm xã hội ra làm sao là vấn đề vẫn còn bỏ
ngõ, nhiều bất cập và chưa phù hợp. Điều đó dẫn đến việc nhóm các đối tượng này
hoang mang, lo lắng, tâm lý so bì và khơng tha thiết với công việc gây ảnh hưởng đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính trị cơ sở.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã (sau đây gọi tắc là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP), tại Khoản 1 Điều 15
Nghị định này quy định nhóm đối tượng này chỉ hưởng chế độ phụ cấp và mức phụ
cấp không vượt quá 1.0 mức lương tối thiểu chung. Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
chế độ, chính đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã (sau đây gọi tắc là Nghị định số 29/2013/NĐ-CP):
“3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:“Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách trung
ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng
tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: 1. Cấp
xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung; 2. Cấp xã
loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung; 3. Cấp xã loại
3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung.” Ngoài ra, tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định: “Những người hoạt động
3


Trong đề tài này tác giả sử dụng thuật ngữ "Những người hoạt động không chuyên trách" theo quy định
trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4
Quyết định số 137- CP ngày 7 tháng 8 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ về bổ sung chính sách, chế độ đãi
ngộ đối với cán bộ xã, gọi là cán bộ “nửa chuyên trách”.


3
không chuyên trách ở cấp xã không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc”, có sự
phân biệt và không được hưởng các chính sách, chế độ đãi ngộ và được đào tạo, bồi
dưỡng như cán bộ, công chức cấp xã được thụ hưởng. Điều đó dẫn đến nhiều trường
hợp là những người hoạt động không chuyên trách trước đây đã có thời gian dài cống
hiến, tham gia vào hoạt động của chính quyền cấp xã, đến nay tuổi cao phải nghỉ
cơng tác, cán bộ nữ nghỉ thai sản thì không được hưởng chế độ như cán bộ, công
chức cấp xã; đối với cán bộ trẻ có trình độ chun mơn, nghiệp vụ phần lớn khơng có
nguyện vọng trở thành “Những người hoạt động khơng chun trách”, có khơng ít
người có trình độ năng lực đã tìm việc làm khác có mức lương cao hơn với lý do
khơng có lương, chỉ được hưởng “phụ cấp” quá thấp, không đảm bảo cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày và không được hưởng chế độ gì, kể cả được hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội trọn vẹn, không được hưởng các chính sách, chế độ như nhân viên bảo vệ hoặc
phục vụ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ5 và nhóm đối tượng làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 5 khoá XI về Một số vấn đề về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có cơng và định hướng cải cách đến
năm 2020 đã kết luận và nhấn mạnh: “Chính sách tiền lương chưa động viên được
cán bộ, công chức, người lao động gắn bó, tận tâm với cơng việc. Mức lương tối
thiểu hiện nay vẫn chưa bảo đảm nhu cầu tối thiểu. Quan hệ tiền lương hiện hành

vẫn mang tính bình quân và thấp hơn nhiều so với quan hệ tiền lương trên thị
trường. Hệ thống thang, bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang còn phức tạp và lạc hậu. Việc nâng bậc, nâng ngạch chưa theo yêu
cầu của vị trí việc làm, chưa khuyến khích cán bộ, cơng chức, viên chức phấn đấu
hồn thành tốt nhiệm vụ. Việc mở rộng đối tượng và số lượng các loại phụ cấp đã
tạo ra bất hợp lý trong tương quan chung. Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
hiện còn nhiều bất cập. Tiền lương của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số doanh
nghiệp nhà nước quá cao so với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo ra sự bất hợp lý với người lao động trong doanh nghiệp và cán bộ, công chức,..
và Hội nghị cũng đã chỉ đạo nghiên cứu xử lý một số bất hợp lý của chế độ phụ cấp
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở”6.
5

Bảng 4, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong đó nhân viên bảo vệ được hưởng
“lương” với hệ số 1.5, phục vụ được hưởng 1.00.
6
Kết luận số 23-KL/TW ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về “Một số vấn đề về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có cơng và định hướng cải cách đến năm 2020”,


4
Hiện nay, tỉnh Sóc Trăng có 109 xã, phường, thị trấn với gần 2.347 những
người hoạt động không chuyên trách. Ngày 06 tháng 7 năm 2012 tại kỳ họp thứ 4,
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa VIII đã thông qua Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐND về chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở Nghị quyết
03/2012/NQ-HĐND Đến ngày 25 tháng 9 năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng ban hành Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND về ban hành Quy định về chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên

trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi tắc
là Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND). Tiếp đến ngày 19 tháng 8 năm 2014 UBND
tỉnh Sóc Trăng ban hành Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy
chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
trong đó có đề cập đến những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Và gần
đây nhất, UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2014 UBND tỉnh
Sóc Trăng ban hành Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy chế
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng từng bước phù hợp cơ bản
đối với nhóm các đối tượng này, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tạo sự yên tâm để
lực lượng này tham gia cơng tác, tuy nhiên cũng cịn nhiều nội dung chưa thật sự
hợp lý và phù hợp với quy định.
Từ thực trạng trên cho thấy tiêu chuẩn, thời gian làm việc, các chính sách đãi
ngộ và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã nói chung và đặc biệt là tại tỉnh Sóc Trăng hiện nay cịn nhiều bất cập, còn có
những quy định chưa hợp lý, có khoảng cách trong chính sách đãi ngộ, sự phân biệt
trong việc chọn cử đào tạo, bồi dưỡng giữa cán bộ, công chức cấp xã với những người
hoạt động không chuyên trách, chưa tạo cho họ động lực làm việc toàn tâm toàn ý,
phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc cũng như chưa phát huy hết vai trò của lực lượng
này trong việc tham gia hỗ trợ các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả chọn đề tài “Những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Sóc Trăng” làm Luận văn Thạc sỹ luật của
mình, với mong muốn đề xuất những giải pháp góp phần xây dựng cơ chế, chính
sách, chế độ đãi ngộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, cơng bằng, hợp lý và
tương xứng với tính chất, u cầu công việc đối với những người hoạt động


5
khôngchuyên trách ở cấp xã hiện nay và nhằm phát huy vai trị của đội ngũ này
trong hệ thống chính trị cơ sở.7

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, những nội dung liên quan đến đề tài “Những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Sóc Trăng” là các vấn đề mang tính thời sự
trong khoa học quản lý, hầu hết các trang báo mạng, điện tử hiện nay đã đăng tin,
nhiều bài viết, diễn đàn về đề tài này, nhất là nội dung liên quan đến chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã8. Bởi lẽ, họ
là một bộ phận không tách rời đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở, đội
ngũ này là lực lượng quan trọng cùng với cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp đưa
chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống. Do đó nếu được quan tâm đúng mức, đội ngũ này sẽ có đóng góp tích cực
trong việc cùng với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tham mưu cho lãnh đạo,
chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại địa phương.
Có rất nhiều đề tài đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, có
thể kể đến một số bài viết và cơng trình nghiên cứu có liên quan:
Tạp chí Cộng sản, (1); Nguyễn Hữu Dũng (2018), “Chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức - thực trạng và định hướng cải cách”, Tạp chí Khoa
học xã hội Việt Nam, (1); Trần Đình Thắng (2014), “Xây dựng đội ngủ cán bộ, công
chức cơ sở của Việt Nam”; Tạp chí Cộng sản, (1); Nguyễn Thanh Giang (2017),
“Việc quản lý Công chức, Viên chức và tinh giản biên chế”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, (8); Lê Đình Lý (2009), “Góp phần hồn thiện chính sách đối với cán bộ, cơng
chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (5); Nguyễn Thế Vịnh (2009), “Đổi mới
chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”, Tạp chí
Tổ chức nhà nước, (1); Nguyễn Thế Vịnh (2009), “Những điểm mới về chức danh, số
lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, (5); Phạm Tuấn Khải (2009); Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ,
cơng chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà
Nội; Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005); “Mấy suy nghĩ về chính sách
đãi ngộ cán bộ, công chức hiện nay” - TS Nguyễn Anh Tuấn - Tạp chí Tuyên giáo Ban Tuyên giáo Trung ương - năm 2012 (tháng 4/2012);
7


Nguyễn Đặng Phương Truyền, Hoàn thiện các quy định về những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
(truy cập ngày 03/ 9/ 2018)
8
/>.html; httpz//demo.quochoi.vn/hoatdongdbqh/Pages/tin-hoat-dong-dai bieu.aspx?ItemID=28610.


6
Song song đó, nhiều tác giả đã chọn đề tài Luận văn thạc sỹ viết về “xã,
phường, thị trấn”, như: Trần Thị Kim Dung (2011), Cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh
Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Trần Thị Hồng Nhung (2014), Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Kim
Long (2015), chế độ, chính sách và công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Luật
TP Hồ Chí Minh; Trần Thị Tỵ (2015), đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Luật TP Hồ Chí Minh; Tạ Đức Hịa (2015), Pháp
luật về Cơng chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học
Quốc gia Hà Nội;
Tuy nhiên, liên quan đến đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã hiện nay có thể khái lược một số cơng trình nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ không chuyên trách cấp xã các huyện ngoại thành TP. Hồ Chí Minh” của tác giả
Võ Văn Hùng (2011), Học viện Hành chính. Trong Luận văn này, tác giả đã đề cập
đến những vấn đề cơ bản về cán bộ không chuyên trách tại TP. Hồ Chí Minh, cụ thể
là ở các huyện ngoại thành, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
không chuyên trách ở các huyện ngoại thành TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ
Luật “Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cán bộ, công chức
cấp xã” của tác giả Nguyễn Thị Tuyền (2015), Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Luận
văn này là nêu những bất cập trong quy định của pháp luật cán bộ, công chức và
những vướng mắc trong thực tiễn hiện nay đối với việc quản lý cán bộ, cơng chức

cấp xã và giải pháp hồn thiện. Luận văn thạc sỹ Luật “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã” của tác giả Trần Thị Tỵ (2015), Đại học Luật TP Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này tác giả nêu cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng pháp luật về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; thực tế về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã; giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã trong giai đoạn hiện nay một cách có hệ thống, đặc biệt tại tỉnh Hậu Giang.
Những nghiên cứu của các đề tài trên chỉ tập trung nghiên cứu về chất lượng
hoạt động của cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã mà chưa đi vào nghiên cứu sâu về tiêu chuẩn, thời gian làm việc, chính sách và
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cho nhóm đối tượng này.


7
Tóm lại, các tài liệu tham khảo trên chỉ nghiên cứu các khía cạnh có liên
quan đến đề tài, tác giả chưa tìm thấy luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ luật viết về
đề tài này, tuy nhiên các tài liệu, đề tài nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng
để tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài “Những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Sóc Trăng”.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của Luận văn
Mục tiêu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và pháp lý liên
quan đến những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, về tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách đãi ngộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đối tượng này; đánh giá
thực trạng về quy định tiêu chuẩn chế độ chế làm việc, thời gian làm việc, chính sách
chế độ đãi ngộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng và chính sách bảo hiểm xã hội đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại tỉnh Sóc Trăng, đưa những
ưu điểm, hạn chế về tiêu chuẩn, thời gian làm việc, chế độ làm việc, các chính sách
về việc hưởng phụ cấp, chính sách về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, và chính sách về
bảo hiểm xã hội. Đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm ghi nhận và đánh
giá đúng sự đóng góp của lực lượng hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước - giai đoạn đẩy mạnh thực hiện cơng

nghệp hóa, hiện đại hóa. Góp phần đề xuất các giải pháp để hồn thiện chế độ, chính
sách và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối với nhóm đối tượng này. Để đạt được mục
tiêu trên, trong từng chương của luận văn đã giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về tiêu chuẩn, thời gian làm việc, chính
sách về chế độ làm việc, chính sách và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách về
bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; phân
tích, đánh giá các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách và cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Thứ hai, phân tích thực tiễn thực hiện chế độ, chính sách và cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ thực
tiễn tại tỉnh Sóc Trăng hiện nay; đánh giá kết quả đạt được; đồng thời chỉ ra những
ưu điểm và hạn chế khi thực hiện chế độ, chính sách và cơng tác đào tạo bồi dưỡng
đối với lực lượng này.
- Thứ ba, kiến nghị một số giải pháp nhằm hồn thiện chế độ, chính sách đãi
ngộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã từ thực tiễn tại tỉnh Sóc Trăng.


8
4. Đối tượng, giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn, thời gian làm việc, các chính sách về
chế độ làm việc, chính sách về bảo hiểm xã hội và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Khách thể nghiên cứu: Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
(những đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, tổ dân
phố khơng thuộc khách thể nghiên cứu của đề tài này).
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật do các cơ quan trung
ương ban hành và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật tại tỉnh Sóc Trăng về tiêu

chuẩn, thời gian làm việc, các chính sách về chế độ làm việc, bảo hiểm xã hội và
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với lực lượng hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã từ năm hiện nay.
- Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các xã, phường, thị trấn thuộc các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương
pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, lấy học thuyết Mác – Lênin làm cơ sở, Tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, các quan điểm của Đảng về chế độ, chính sách
đối với cán bộ, cơng chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
nói làm phương pháp luận nghiên cứu. Trong q trình triển khai nội dung nghiên
cứu, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp diễn dịch – quy nạp,
phương pháp so sánh – đối chiếu. Các phương pháp này được sử dụng ở cả Chương
1 và Chương 2, khi phân tích quy định pháp luật và thực tế áp dụng pháp luật tại
phương tỉnh Sóc Trăng về việc thực hiện chính sách, chế độ đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Phương pháp phương pháp thống kê, phương pháp quan sát: nhằm phân
tích thực trạng thực hiện chế độ, chính sách và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và
nguyên nhân của các thực trạng của những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ, chính sách về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách bảo hiểm xã hội đối


9
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn cả nước nói
chung, đặc biệt là ở tỉnh Sóc Trăng.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn sẽ là cơng trình ứng dụng có hệ thống và toàn diện về những vấn
đề lý luận, thực trạng thực hiện pháp luật, nguyên nhân của các thực trạng và đề ra

những giải pháp hoàn thiện liên quan đến vấn đề về tiêu chuẩn, thời gian làm việc,
các chính sách và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách về bảo hiểm xã hội đối
với những người hoạt động khơng chun trách cấp xã. Luận văn sẽ đóng góp cho
lĩnh vực nghiên cứu trong khoa học hành chính một số nội dung mới, đóng góp
trong ứng dụng khoa học pháp lý về thực tế tầm nhìn từ địa phương trên hạ tầng cơ
sở phản ánh những hạn chế bất cập đến thượng tầng kiến trúc.
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và tổng hợp các tài liệu, các số liệu thống kê
liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; luận văn có thể là nguồn tài
liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên quan tâm đến đề tài, cho Chính quyền cấp
tỉnh tham khảo trong việc đề ra các chính sách đãi ngộ và cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham khảo, cho
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét áp dụng các đề xuất giải pháp, cho những chủ thể
ban hành, chủ thể thực thi chế độ, chính sách và cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
đề tài bao gồm hai Chương:
Chương 1: Tiêu chuẩn, thời gian làm việc của những người hoạt động khơng
chun trách ở cấp xã.
Chương 2: Chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.


10

CHƯƠNG 1
TIÊU CHUẨN, THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1.1. Những quy định chung về những người hoạt động không chuyên

trách cấp xã
1.1.1 Khái niệm về những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Về khái niệm “cán bộ không chuyên trách”, cho đến nay các văn bản quy
phạm pháp luật vẫn chưa đưa ra khái niệm hoặc định nghĩa cụ thể của đối tượng này
mà chỉ liệt kê các đối tượng là cán bộ không chuyên trách, cụ thể tại Nghị định số
121/2003/NĐ-CP của Chính phủ đã liệt kê cán bộ không chuyên trách cấp xã gồm:
“Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên
giáo và 01 cán bộ Văn phịng Đảng ủy; Phó Trưởng cơng an (nơi chưa bố trí lực
lượng cơng an chính quy); Phó Chỉ huy trưởng quân sự; Cán bộ kế hoạch - giao
thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Cán bộ lao động - thương binh và
xã hội; Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em; Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; Cán bộ phụ
trách đài truyền thanh; Cán bộ quản lý nhà văn hóa; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao
tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam,..”.
Hiện nay, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây
gọi tắc là Nghị định 92/2009/NĐ-CP) đã thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của
Chính phủ tuy có đề cập đến cán bộ không chuyên trách cấp xã (Điều 1, 2, 13) nhưng
cũng khơng giải thích hoặc định nghĩa thuật ngữ “những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã”.
Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch Số: 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cũng chỉ quy
định về chế độ cho đối tượng này mà không đề cập đến một khái niệm cụ thể.



11
Có ý kiến cho rằng cán bộ khơng chun trách cấp xã được xác định là
những người làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, khơng phải là
cán bộ, công chức cấp xã. Đây là những người làm việc không hưởng lương từ ngân
sách mà chỉ hưởng khoản phụ cấp theo quy định. Họ chỉ thực hiện công việc được
giao trong một phần thời gian lao động. Vị trí họ đảm trách có thể được bầu cử hoặc
tuyển chọn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị cấp xã.9
Như vậy, có thể khái quát khái niệm cán bộ không chuyên trách cấp xã như
sau: “Cán bộ không chuyên trách cấp xã là công dân Việt Nam được bầu cử vào
chức danh hoặc được tuyển chọn ký hợp đồng lao động vào làm việc một phần thời
gian trong Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội ở cấp xã mà không phải là cán bộ, công chức cấp xã”.10
1.1.2. Đặc điểm của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Thứ nhất, các chức danh của những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã được thực hiện thông qua hình thức ký kết hợp đồng lao động giữa người đứng
đầu chính quyền cấp xã với từng cá nhân hoặc thông qua bầu cử.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, không bị điều chỉnh bởi
Luật Cán bộ, công chức nên trong quá trình hướng dẫn, Chính phủ chỉ quy định số
lượng tối đa số lượng những người không chuyên trách cho từng loại xã, không quy
định cụ thể từng chức danh và phân cấp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số
lượng, chức danh và mức phụ cấp cho từng chức danh sau khi được Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua.
Đối với các chức danh như: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ
tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, cán bộ Ủy ban kiểm tra, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên,
Phó Chủ tịch Hội Nơng dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ, Chủ tịch Hội Người Cao tuổi được bầu cử theo Điều lệ của tổ chức tại Đại
hội theo nhiệm kỳ hoặc bầu cử bổ sung theo nhiệm kỳ (nếu bị khuyết), sau đó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký hợp đồng. Đối với các chức danh còn lại Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trực tiếp ký hợp đồng lao động theo thủ tục quy

9

Nguyễn Đặng Phương Truyền, Hoàn thiện các quy định về những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, (truy
cập ngày 10/08/2018).
10 Nguyễn Đặng Phương Truyền, “Xác định chức danh của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, />danh_cua_nhung_nguoi_hoat_dong_khong_chuyen_trach_o_cap_xa, (truy cập ngày 10/08/2018).


12
định, như cán bộ Dân vận, Tổ chức, Tuyên giáo,...và những người được phân công
phụ trách lĩnh vực: kinh tế, dân số, gia đình, trẻ em, văn hoá – thể dục, thể thao, ...).
Thứ hai, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ được hưởng
phụ cấp không được hưởng lương và nâng lương (theo niên hạn, trước niên hạn) mà
chỉ được hưởng phụ cấp hàng tháng theo mức lương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
Theo quy định tại Nghị định 92/2009/CP của Chính phủ thì đội ngũ này không
được hưởng lương mà chỉ hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp này do Hội
đồng nhân cấp tỉnh quy định không vượt quá 1.0 mức lương tối thiểu chung.11 Do có
sự hạn chế, vướng mắc nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP (sau đây gọi tắc là Nghị định số 29/2013/NĐ-CP), trong đó quy định
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và
chế độ bảo hiểm y tế, mức mức phụ cấp do Hội đồng nhân cấp tỉnh quy định.
Như vậy, Nghị định số 29/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã bãi bỏ quy định
mức phụ cấp khơng vượt quá 1,0 đối với những người hoạt động không chuyên
trách, mức phụ cấp cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đặc
thù của địa phương.
Thứ ba, những người hoạt động không chuyên trách không thuộc đối tượng
tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.12

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 29/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc. Tuy nhiên, đến ngày
01 tháng 01 năm 2016 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thì những người
hoạt động khơng chun trách cấp xã được tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ được
hưởng chế độ tử tuất, hưu trí mà khơng có chế độ ốm đau13, tai nạn14, thai sản15 thì
chưa được hưởng. Quy định này là chưa phù hợp và hợp lý, còn có sự phận biệt giữa

11

Khoản 1 Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
12
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
13
Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
14
Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
15
Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.


13
cán bộ, công chức với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nhất là đối
với đối tượng là phụ nữ.
Thứ tư, những người hoạt động không chuyên trách có tính ổn định không cao,
dễ thay đổi.

Trong bất kỳ môi trường làm việc nào, dù lĩnh vực công hay lĩnh vực tư thì chế
độ, chính sách đãi ngộ là điều rất quan trọng, là nguyên nhân chủ yếu để giữ chân
người lao động, là cơ sở tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa người sử dụng lao động và
người lao động. Cùng một khối lượng công việc như nhau, thậm chí có trường hợp
phải kiêm nhiệm một vài công việc khác, nhưng Nhà nước quy định chế độ, chính sách
cho những người hoạt động không chuyên trách thấp hơn rất nhiều so với cán bộ, công
chức chuyên môn cấp xã, điều này làm cho họ không an tâm công tác, dao động và dễ
thay đổi công việc để có cuộc sống tốt hơn, hoặc làm việc với tâm lý “tiền nào, chất
lượng nấy”, thiếu sự đầu tư, sáng tạo, sự chủ động trong công tác dẫn đến chất lượng,
hiệu quả sẽ không cao. Một số ít trường hợp họ chấp nhận làm việc với mức phụ cấp
hiện tại nhằm mục đích tích lũy kinh nghiệm, có thâm niên công tác hoặc tranh thủ thời
gian học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, và khi có điều kiện tốt thì khả
năng lực lượng này thay đổi công việc là rất lớn. Hiện nay, giữa người đứng đầu cơ
quan hành chính cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã quan hệ
với nhau qua hợp đồng lao động với mức phụ cấp theo quy định, người lao động có thể
bỏ việc mà không phải bồi thường mặc dù hợp đồng có những thỏa thuận ràng buộc
nhưng thực tế không có biện pháp chế tài đủ mạnh để xử lý đối với người lao động.
Ngoài ra, tính không ổn định của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
còn phụ thuộc vào sự biến động của dân số. Ngoài số lượng theo quy định, một số địa
phương có số dân đông sẽ được bổ sung thêm những người hoạt động không chuyên
trách, nếu dân số giảm (do giảm cơ học) thì số lượng những người hoạt động không
chuyên trách cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
1.2. Tiêu chuẩn của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1.2.1. Quy định của pháp luật và thực trạng thực hiện quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Hiện nay vẫn chưa có văn bản nào của Trung ương quy định về tiêu chuẩn
của những người hoạt động không chuyên trách mà tiêu chuẩn của các đối tượng
này dược phân cấp cho HĐND cấp tỉnh quy định số lượng, chức danh và chế độ
chính sách và cơng tác tuyển dụng.



14
Tiêu chuẩn về những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được
UBND tỉnh Sóc Trăng quy định như sau:
“Điều 16. Tiêu chuẩn của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm vụ
được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa
bàn công tác.”16
Quy định trên cho thấy tiêu chuẩn chung của Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã là phải hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước và có năng lực tổ chức, vận động nhân
dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả những chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Ngồi ra, cần phải có trình độ học vấn, chun
mơn phù hợp và có đầy đủ sức khỏe để hồn thành các nhiệm vụ được giao và am
hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách
phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
“2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; đối với các chức danh thuộc khối Đảng, đoàn thể
thực hiện độ tuổi theo quy định của Điều lệ và quy định riêng của các tổ chức này.
b) Trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
c) Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh được đảm nhiệm (đính

kèm phụ lục) và có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên.”17
16

Khoản 1 Điều 16 Quy chế Về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định
QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
17
Khoản 2 Điều 16 Quy chế Về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định
QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng.

động không
số 18/2014động không
số 18/2014-


15
Như vậy, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải từ đủ 18
tuổi trở lên; đối với các chức danh công tác của Khối Đảng, Mặt trận tổ quốc Việt
Nam cấp xã, các Đoàn thể Chính trị, đoàn thể xã hội hoặc các chức danh không
chuyên trách thuộc khối UBND trực tiếp quản lý hoặc Phó chỉ huy trưởng Qn sự,
Phó Trưởng Cơng an xã và Lực lượng Cơng an viên thì theo Quy định hoặc Điều lệ
của này. Cán bộ khơng chun trách cấp xã phải có trình độ học vấn là tốt nghiệp
trung học phổ thơng; trình độ chun mơn phải từ trung cấp chun mơn trở lên.
Tuy nhiên bằng cấp chuyên môn phải phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh
đảm nhiệm và có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên.
Theo Quy chế Về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014-QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014
của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý

công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã quy định các chức danh và trình độ chun mơn phù hợp
của Công chức cấp xã những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thể hiện
cụ thể như sau:
TT
A

CHỨC DANH
CƠNG CHỨC

1

Trưởng Cơng an

2

Chỉ huy Trưởng Qn sự
Văn hóa - Xã hội (phụ trách
Lao động - Thương binh Xã hội và Xóa đói giảm
nghèo)

3

CHUN MƠN PHÙ HỢP

4

Văn hóa -Xã hội (phụ trách
Văn hóa - Thơng tin Truyền thơng và Thể dục thể
thao)


5

Tài chính - Kế tốn

6

Tư pháp - Hộ tịch

An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân
dân, Quản lý trật tự xã hội ở cơ sở,
Luật
Quân sự cơ sở
Luật, Hành chính, Lao động - Tiền
lương và Bảo trợ xã hội, Công tác
xã hội, Quản lý xã hội, Xã hội học,
Quản trị nhân lực
Quản lý Văn hố - Thơng tin, Văn
hóa các dân tộc thiểu số, Quản lý
Văn hóa, Cơng tác xã hội, Quản lý
xã hội, Xã hội học, Hành chính, Thể
dục thể thao, Báo chí
Tài chính, Kế toán, Tài chính - Kế
tốn, Kiểm tốn
Luật, Hành chính

GHI
CHÚ



16

7

Địa chính - Xây dựng -Đơ
thị và Mơi trường

8

Địa chính - Nơng nghiệp Xây dựng và Mơi trường

9

Văn phịng - Thống kê

B
I
1
2
3
4

NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHƠNG CHUN
TRÁCH
Khối Đảng, Đồn thể:
Phụ trách Tun giáo Đảng
Luật, Hành chính, Chính trị, Ngữ
ủy
văn, Cơng tác xã hội

Luật, Hành chính, Chính trị, Quản
Phụ trách Tổ chức Đảng ủy
trị nhân lực
Phụ trách Uỷ ban Kiểm tra
Luật, Hành chính, Chính trị
Đảng ủy
Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt
Luật, Hành chính, Chính trị, Cơng
trận Tổ quốc Việt Nam
tác xã hội, Ngữ văn

5

Phó Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh

6

Phó Chủ tịch Hội Nơng dân
Việt Nam

7
8

Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam

9


Chủ tịch Hội Người cao tuổi

10

Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ

II

Khối chuyên môn:

1

Quản lý đất đai, Xây dựng, Môi
trường, Kiến trúc, Xây dựng và quy
hoạch
Quản lý đất đai, Xây dựng, Môi
trường, Nông nghiệp, Thủy lợi, Phát
triển nông thôn, Thủy sản.
Quản trị hành chính - Văn phòng,
Văn thư - lưu trữ, Ngữ văn, Quản trị
văn phòng, Luật, Hành chính, Thư
ký văn phòng

Phó trưởng Cơng an xã,
Cơng an viên xã

Thanh vận, Chính trị, Luật, Hành
chính, Ngữ văn, Cơng tác xã hội
Nơng dân, Chính trị, Luật, Hành

chính, Cơng tác xã hội, Ni trồng
thủy sản, Chăn nuôi thú y, Phát triển
nông thôn (các ngành Nơng nghiệp)
Phụ vận, Chính trị, Luật, Hành
chính, Cơng tác xã hội
Chính trị, Luật, Hành chính, Cơng
tác xã hội
Chính trị, Luật, Hành chính, Cơng
tác xã hội
Chính trị, Luật, Hành chính, Y tế,
Công tác xã hội
Hành
An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân
chính
dân, Quản lý trật tự xã hội ở cơ sở,
văn thư,
Luật, Hành chính - văn thư, Văn thư
Văn thư
- Lưu trữ, Thư ký văn phòng
lưu trữ,


17
Thư ký
văn
phòng áp
dụng đối
với Công
an viên
làm việc

tại trụ sở
2

Chỉ huy phó Ban Chỉ huy
Qn sự

3

Phụ trách Kế hoạch - Giao
thơng - Thủy lợi

Quân sự cơ sở

Phụ trách Nội vụ - Thi đua Tôn giáo - Dân tộc
Phụ trách Thủ quỹ - Văn thư
- Lưu trữ
Phụ trách Xóa đói giảm
nghèo - Chính sách an sinh
xã hội và Dạy nghề

Luật, Hành chính, Xây dựng, Quản
lý đất đai, Thủy lợi, Giao thông,
Thống kê - Kế hoạch
Luật, Hành chính, Ngữ văn, Chính
trị, Quản trị nhân lực, Cơng tác xã hội
Thư ký văn phịng, Văn thư - Lưu
trữ, Kế tốn, Hành chính, Văn phòng
Lao động - Tiền lương, Kế tốn,
Ngữ văn, Cơng tác xã hội, Quản trị
nhân lực, Luật, Hành chính


7

Phụ trách Quản lý Nhà văn
hóa - Đài truyền thanh

Văn hóa, Luật, Hành chính, Báo chí,
Ngữ văn, Kỹ thuật điện - Điện tử

8

Phụ trách Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và bình đẳng giới

Y tế, Luật, Hành chính, Phụ vận,
Ngữ văn, Cơng tác xã hội, Quản lý
xã hội, Quản trị nhân lực

4
5
6

Như vậy, theo Quy chế về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng đã quy định từng chức danh công chức và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã với các bằng cấp chuyên môn tương ứng.
1.2.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và giải pháp hồn thiện
* Những hạn chế:
Thứ nhất, do Chính quyền cấp xã là một đơn vị hành chính, một cấp hành
chính trong bộ máy hành chính Nhà nước. Do đó để tổ chức hoạt động, thực hiện các

yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương cấp xã thì cần phải có bộ máy cán bộ, công chức
chuyên nghiệp và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trực tiếp thực
hiện các phong trào, các phần việc của địa phương. Thế nhưng, về “chuyên môn phù
hợp” được quy định cụ thể trong Quy chế về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức
và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh


18
Sóc Trăng chỉ quy định cụ thể đối với cơng chức và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã mà chưa quy định đối với cán bộ cấp xã. Nhất là đối với các
chức danh không chuyên trách được hình thành thơng qua bầu cử như: Phó Chủ tịch
MTTQ Việt Nam cấp xã, Phó Chủ tịch Hội Nơng dân cấp xã, Phó Chủ tịch Hội Phụ
nữ cấp xã, Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp xã...từ đó tạo tâm lý hoang
mang, so bì trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị cấp xã.
Ví dụ: Bí thư và Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh điều được Đại hội
Đoàn cấp xã bầu giữ chức vụ. Tuy nhiên, Đối với chức danh Bí thư Đoàn cấp xã thì
chế độ, chính sách được quy định trong Luật cán bộ, cơng chức năm 2008. Cịn Phó
Bí thư Đoàn cấp xã thì chế độ, chính sách có thể khơng bảo đảm vì “chun mơn
khơng phù hợp” theo các quy định tại tại Quy chế về tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Bởi lẽ nếu chun mơn phù hợp thì các đối tượng này sẽ
được hỗ trợ theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của
UBND tỉnh Sóc Trăng18, cịn nếu chun mơn khơng phù hợp thì các đối tượng này
sẽ được nhận mức phụ cấp không quá 1.0 hệ số lương tối thiểu chung.19
Thứ hai, sự phân cấp của Chính phủ đối với HĐND cấp tỉnh, trong đó có tỉnh
Sóc Trăng được quy định về chức danh, chế độ, chính sách đối và cơng tác tuyển dụng
nên những người hoạt động không chuyên trách cấp xã mà đơn vị hành chính của tỉnh
Sóc Trăng có sự phân hóa khơng điều giữa đơn vị hành chính thành thị (phường của
thành phố trực thuộc tỉnh hoặc phường của thị xã trực thuộc tỉnh) và nông thôn (thị
trấn, xã của huyện trực thuộc tỉnh) có nhiều khác biệt lớn về cơ sở hạ tầng, về dân trí và

mức sống người dân của các địa phương trên phạm vi toàn tỉnh nên việc quy định các
chức danh và “chun mơn phù hợp” vẫn cịn mang tính chung chung, chưa cụ thể,
chưa xác với tình hình thực tế của các địa phương. Từ đó gây tâm lý so bì, chưa phục
vụ hết mình trong cơng việc của những người hoạt động không chuyên trách.
18

Điều 6. Chế độ trợ cấp thêm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương)
và có trình độ chun mơn nghiệp vụ phù hợp từ trung cấp trở lên, ngoài mức phụ cấp được hưởng theo hệ số
quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này, hàng/tháng được hưởng thêm mức trợ cấp tính theo hệ số
nhân với mức lương tối thiểu chung tương ứng với trình độ như sau (khơng nâng lương thường xun):
- Người có trình độ đại học hỗ trợ hệ số 1,34;
- Người có trình độ cao đẳng hỗ trợ hệ số 1,10;
- Người có trình độ trung cấp hỗ trợ hệ số 0,86.
19
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 Về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã


19
Ví dụ: Số lượng đầu việc của những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã của Phường, thị trấn lớn hơn số lượng đầu việc của những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã ở xã. Nhưng tiêu chuẩn theo Quy chế về tuyển dụng, sử
dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng lại gom chung mà khơng có sự phân
chia cụ thể đối với từng đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấn.
*Nguyên nhân hạn chế:
Nguyễn nhân hạn chế trên là do Chính phủ chưa có văn bản thống nhất quy
định về tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động

khơng chun trách. Việc Chính phủ thực hiện phân cấp cho HĐND tỉnh Sóc Trăng
quyết định chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động khơng
chun trách cịn mang tính chung chung, chưa sát với hoạt động thực tế, các tiêu
chuẩn của những người hoạt động không chuyên trách gập khuôn theo các tiểu
chuẩn của công chức từ đó, tạo tâm lý chưa an tâm, chưa thực sự thu hút lực lượng
những người hoạt động không chuyên trách với công việc ở địa phương.
*Giải pháp hồn thiện:
Để giải quyết những bất cập nêu trên, Chính phủ cần quy định về tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cụ thể. Sửa
đổi bổ sung vào Nghị định 92/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Bổ sung tiêu chuẩn
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để củng cố, nâng cao
chất lượng nhóm các đối tượng này cần bổ sung các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiêu chuẩn chung:
Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức vận động
nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có trình độ học vấn và trình độ chun mơn,
nghiệp vụ phù hợp u cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng
đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Thứ hai, tiêu chuẩn cụ thể:
Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; đối với các chức danh thuộc khối Đảng, đoàn thể
thực hiện độ tuổi theo quy định của Điều lệ và quy định riêng của các tổ chức này.;


×