1
BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀ KỸ THUẬT
SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO HỨNG THÚ, HIỆU QUẢ
TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN 6
MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN BIỆN PHÁP……………………………………………………2
II.NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN..........................................................2
1. Thực trạng của vấn đề...............................................................................3
2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề......................................4
III. HIỆU QUẢ....................................................................................................8
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG…………………………………………................10
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG CÁC NĂM TIẾP THEO………… 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
2
BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀ KỸ THUẬT
SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO HỨNG THÚ, HIỆU QUẢ
TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN 6
I. LÍ DO LỰA CHỌN BIỆN PHÁP
Năm học 2020 – 2021 tôi được nhà trường phân công giảng dạy môn ngữ
văn lớp 6 với tổng số 70 em học sinh. Qua q trình lên lớp, tơi nhận thấy một
số em chưa hứng thú tham gia bài học. Làm thế nào để tạo hứng thú cho các em
qua đó năng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Qua thời gian
tìm tịi tơi đã mạnh dạn lựa chọn biện pháp “ Vận dụng phương pháp trò chơi và
kỹ thuật sơ đồ tư duy để góp phần năng cao hứng thú và hiệu quả trong môn
Ngữ văn 6”.
Biện pháp này nhằm giúp học sinh phát huy các năng lực của bản thân.
Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực trạng của vấn đề
1.1. Thuận lợi
- Về phía nhà trường: Trường………. là ngơi trường có truyền thống dạy
tốt – học tốt. Nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục tồn diện nên
mơn Văn cũng như những mơn học khác luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều
kiện một cách thích đáng. Nhà trường đã trang bị tương đối đầy đủ sách tham
khảo, đồ dùng, thiết bị dạy học bộ môn. Các khối lớp đều được trang bị máy
chiếu, tivi đầy đủ, có kết nối mạng Internet. Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện
hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Về phía học sinh: Đa số các em có ý thức tìm tịi, say mê học hỏi.
Học sinh ở nội trú, ngồi thời gian học theo phân phối chương trình, các buổi
chiều nhà trường tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng nên có tương đối nhiều thời gian
để học tập.
1.2. Khó khăn
Nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ dựa vào những kiến thức do
giáo viên truyền đạt rồi học thuộc lịng, chưa có sự sáng tạo. Hơn thế nữa học
sinh lớp 6 lại là đối tượng mới chuyển lên từ bậc tiểu học, các em vẫn còn bị ảnh
hưởng nhiều từ nếp học tập ở cấp dưới, chưa thể thích nghi ngay được với
phương pháp mới nên thời gian đầu các em còn chậm.
3
Do đặc điểm tâm lý, học sinh trường………… hầu hết là con, em người dân
tộc địa phương (hs người dân tộc chiếm 95%), nhiều em còn rụt rè, e ngại trong
việc trình bày, báo cáo kết quả.
2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.1.Giải pháp 1: Nghiên cứu, xác định rõ những ưu, nhược điểm của
phương pháp trò chơi và kỹ thuật sơ đồ tư duy
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Kỹ thuật sơ đồ tư duy
Phương pháp trò chơi
- Khi vẽ sơ đồ tư duy học - Tạo sự hấp dẫn, chú ý.
sinh học được quá trình tổ - Giảm căng thẳng trong
chức và kết nối thông tin các giờ học.
bằng hiểu biết của mình.
- Ghi nhớ kiến thức tốt.
- Giúp học sinh hăng hái, dễ
hiểu, dễ nhớ các thông tin,
biết sắp xếp các ý tưởng
Hạn chế
khoa học.
- Không phù hợp để thể - Học sinh dễ sa đà vào
hiện những nội dung kiến việc chơi mà ít chú ý đến
thức quá phức tạp.
tính chất học tập của các
trò chơi.
2.2.Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh làm quen với kỹ thuật sơ đồ tư
duy và phương pháp trò chơi
Ngay từ đầu năm học, tôi đã chú trọng việc hướng dẫn học sinh cách thức vẽ
sơ đồ tư duy, tổ chức hoạt động nhóm và phổ biến một số luật chơi trong các trò
chơi dự định sẽ sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học.
Cụ thể: Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy:
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết hoa, in đậm.
Bước 2: Vẽ thêm các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm , nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, … bằng các đường kẻ, đường cong với
4
màu sắc khác nhau. (Luôn sử dụng màu sắc, bởi vì màu sắc cũng có tác dụng
kích thích não như hình ảnh)
Bước 3: Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Minh họa cách vẽ sơ đồ tư duy
2.3. Giải pháp 3: Lựa chọn, sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy và phương
pháp trò chơi phù hợp với nội dung bài học
* Đa dạng hình thức vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy qua việc tổ chức các
hoạt động dạy học.
Vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy trong việc tổ chức các hoạt động học
Vận dụng Khi dạy tiết: Nhân hóa – Văn 6, kì 2, có thể sử dụng kỹ thuật
kỹ
thuật sơ đồ tư duy để khái quát hệ thống kiến thức trên bảng vào
sơ đồ tư
duy trong
cuối tiết học.
hoạt động
củng
cố
kiến thức
( Cuối giờ
học)
Sơ đồ tư duy bài : Nhân hóa
Vận dụng Sau khi học xong tác phẩm: “Cây tre Việt Nam” – Ngữ văn 6
kỹ
thuật kì II, tơi có u cầu học sinh về nhà lập dàn ý theo sơ đồ tư
sơ đồ tư
duy trong
duy ghi lại những ý chính cho yêu cầu sau: Nếu phải giới
5
hoạt động thiệu cho du khách nước ngoài hoặc những người chưa biết về
vận dụng, Cây tre Việt Nam, em sẽ nói những gì? (Phần này tơi u cầu
tìm tịi, mở
rộng.
học sinh thực hiện ở nhà lên giấy A3 và hôm sau trưng bày
sản phẩm và giới thiệu cho các bạn và cô giáo nghe)
Sơ đồ tư duy của học sinh lớp 6A1 thực hiện.
* Lựa chọn trò chơi phù hợp
Để đạt hiệu quả trong sử dụng trò chơi học tập thì việc đa dạng hố trị
chơi trong giờ học là vô cùng quan trọng để các em “chơi mà học”. Vì vậy khi
lựa chọn trị chơi học tập, giáo viên cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Trò chơi phải gắn với mục tiêu từng tiết học, phù hợp với bài dạy.
- Luật chơi rõ ràng, đơn giản dễ nhớ, dễ thực hiện.
- Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ.
- Trị chơi phải kích thích được sự hứng thú của từng học sinh.
- Đánh giá kết quả của trị chơi với thái độ nhẹ nhàng mang tính chất
khích lệ, động viên nhưng phải công bằng.
Trong phạm vi đề tài này, tơi xin trình bày một số trị chơi mà tơi đã áp
dụng có hiệu quả trong giảng chương trình Ngữ Văn 6: Trị chơi “Nhanh tay
nhanh mắt”, trị chơi “Tiếp sức”, trị chơi “ơ chữ”…..để đưa vào một số các tiết
dạy cụ thể.
a) Trò chơi “Nhanh tay, nhanh mắt”
Trò chơi này dùng để dạy một phần kiến thức mới hoặc củng cố cuối bài.
Giáo viên lấy dạng bài tập trắc nghiệm điền khuyết làm trò chơi loại này
bằng cách phần nội dung cần điền giáo viên ghi sẵn ra các mảnh giấy úp ngược
6
xuống sau đó cho các đội chơi lần lượt lên lật lên và thật nhanh dán vào chỗ
trống cho đúng.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Chữa lỗi dùng từ” SGK Ngữ văn 6, tập 2. Tôi đã
cho học sinh củng cố kiến thức bằng cách chơi như sau:
Chuẩn bị: Hai bảng phụ (Giấy A0) có gắn nam châm, những miếng bìa
giấy A4 có màu được cắt gắn băng dính hai mặt bên dưới. Với những
miếng bìa này tơi đã ghi sẵn các từ ngữ để học sinh lựa chọn.
Cách chơi: Chia làm 2 đội, mỗi đội cử 2 đại diện lên bảng chơi bằng cách
chọn trong các từ cho sẵn từ thích hợp để điền vào chỗ trống. Đội nào chọn
đúng, nhanh hơn là thắng cuộc.
Qua trò chơi này các em được rèn luyện khả năng quan sát, phản xạ nhanh
và đặc biệt đây là một cách thú vị để các em ghi nhớ kiến thức rất tốt.
b) Trò chơi “Tiếp sức”
Tổ chức trò chơi tiếp sức nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực hợp tác, sự nhanh nhẹn về thể chất cũng như tinh thần.
Có thể vận dụng trò chơi này trong nhiều kiểu bài, chẳng hạn như với Hoạt động
Ngữ Văn: Thi làm thơ (bốn chữ, năm chữ, lục bát) hoặc các bài Tổng kết phần
Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn ở lớp 6.
Cách chơi: Chia lớp thành 3 đội (3 tổ), từng thành viên trong đội đều
được tham gia trò chơi. Cứ học sinh này xuống thì học sinh khác lên thay thế,
sao cho đội của mình hồn thành bài tập một cách nhanh và chính xác nhất.
Ví dụ: Khi dạy bài Hoạt động Ngữ văn: Thi làm thơ 5 chữ (Kì 2, lớp 6) tôi
đã cho học sinh thi đua nhau mỗi người làm 1 câu kế tiếp theo chủ đề Mái
trường mến yêu, Đội nào hoàn thành bài thơ nhanh nhất và hay nhất sẽ là đội
chiến thắng.
c) Trị chơi “ ơ chữ”
Trò chơi này huy động kiến thức về đời sống và văn học một cách tổng hợp.
Rèn luyện trí thơng minh và phản xạ nhanh cho học sinh.
Chuẩn bị:
- Thiết kế nội dung: Giáo viên chuẩn bị một ô chữ khổ to để trình chiếu hoặc
treo bảng phụ trên bảng gồm các câu hỏi và gợi ý cho câu trả lời.
Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để học sinh giải từng ô chữ hàng ngang theo thứ
tự từ trên xuống.
- Học sinh nào hoặc nhóm nào giải được trước sẽ ghi điểm (Giải ô chữ hàng
ngang được 10 điểm, giải ô chữ hàng dọc được 30 điểm)
- Kết thúc trị chơi, ai hoặc nhóm nào ghi được nhiều điểm sẽ thắng.
7
- Nếu đội nào trả lời sai từ khóa khi cịn nhiều câu hỏi thì sẽ bị loại khỏi phần thi
này.
Ví dụ: Khi dạy bài Con Rồng cháu Tiên, để khởi động cho bài học, tạo
tâm thế hào hứng cho học sinh, tôi đã thiết kế, tổ chức cho học sinh chơi trị chơi
này như sau:
CHUẨN BỊ:
* Thiết kế ơ chữ:
1
2
3
4
5
6
7
T
Ư
V
T
R
T
U
H
Ơ
Ă
N
N
H
G
L
U
Đ
HÀNG NGANG:
Ê
N
Y
A
T
T
A
N
Đ
Ê
N
H
U
N
G
H
Â
N
G
Â
Ơ
G
V
T
T
B
N
N
N
H
A
Ư
U
Ơ
Y
C
Ê
T
G
K
I
A
O
Ư
Ơ
N
G
U
N
G
Câu số 1. Gồm 6 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu thơ sau:
………là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
( Nguyễn Khoa Điềm)
Câu số 2. Gồm 12 chữ cái. Văn bản “Con Rồng cháu Tiên” thuộc thể loại gì?
Câu số 3. Gồm 8 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu sau:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười…..
(Ca dao)
Câu số 4. Gồm 6 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu sau: Các nhân vật trong
truyền thuyết thường là…..có nhiều phép lạ.
Câu số 5.Gồm 6 chữ cái. Các chi tiết tố đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của
nhân vật, sự kiện, thần kì hóa, linh thiêng hóa được gọi là gì?
Câu số 6. Gồm 9 chữ cái. Người con trưởng theo Âu Cơ, được tôn lên làm vua
đã đặt tên nước là gì?
Câu số 7.Gồm 6 chữ cái. Thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam được gọi là thời đại
gì?
HÀNG DỌC:
8
* Gợi ý:Từ khóa là những chữ trong hàng dọc được in đậm. Đây là địa danh
thuộc tỉnh Phú Thọ, là nơi diễn ra lễ hội vào ngày 10/3 ( âm lịch) hằng năm.
Đáp án:
Hàng ngang: 1. ĐẤT NƯỚC; 2. TRUYỀN THUYẾT; 3. THÁNG BA;
4. THẦN; 5. TƯỞNG TƯỢNG, KÌ ẢO; 6. HÙNG VƯƠNG
Hàng dọc: ĐỀN HÙNG
III. HIỆU QUẢ
Thực hiện biện pháp này học sinh đã được trải nghiệm học tập và củng cố
kiến thức thông qua việc lập các sơ đồ tư duy, tham gia chơi các trò chơi trong
phạm vi chương trình Ngữ Văn 6. Biện pháp góp phần rèn kỹ năng hợp tác, hoạt
động nhóm, kỹ năng đưa ra quyết định, ni dưỡng tình cảm đối với mơn học.
Đồng thời, tránh được tâm lí “ngại” học Văn. Từ đó, học sinh u thích và tự tin
hơn trong học tập. Với giải pháp trên thì số học sinh thích học mơn Văn được
nâng lên một cách rõ rệt, khi được hỏi đa số các em đều trả lời thích học những
tiết có áp dụng tổ chức trị chơi hoặc được vẽ sơ đồ tư duy. Sự hứng thú trong
học tập bộ môn đã tăng lên thể hiện qua bảng khảo sát dưới đây:
Thái độ
Rất thích
Thích
1. Phương pháp trị chơi và kỹ thuật sơ
57/70
13/70
đồ tư duy có gây hứng thú cho em
(81,4%)
(18,6%)
khơng?
2. Với các tiết học có sử dụng kỹ thuật
62/70
8/70
sơ đồ tư duy và phương pháp trò chơi,
(88,6%)
(11,4%)
em thấy hiểu bài hơn không?
3. Khi được chủ động chiếm lĩnh tri
61/70
9/70
thức, em có thấy u mơn Văn hơn
(87,2%)
(12,8%)
Bình
Khơng
thường
thích
khơng?
Nhờ đó mà điểm trung bình cuối học kì I mơn Ngữ Văn được tăng lên rõ
rệt, 100% điểm trung bình mơn trên 5,0. Cụ thể như sau:
Tổng số
Xếp loại học lực môn Ngữ Văn 6
HS
( Số liệu, tỉ lệ %)
Giỏi
Trước khi áp dụng
biện pháp
70
Khá
T.bình
Yếu
Kém
02
17
35
11
05
2,8%
24,2%
50%
15%
7%
9
( Bài khảo sát đầu
năm học 2020- 2021)
Sau khi áp dụng
70
biện pháp
04
30
30
06
5,8%
42,8%
42,8%
8,6%
08
40
22
0
11,4%
57,2%
0
(Bài kiểm tra giữa
HK I
Năm học 2020 – 2021
Sau khi áp dụng
70
biện pháp
0
31,4%
(Bài kiểm tra cuối
HK I
Năm học 2020 – 2021
Kết quả đó cho thấy rõ việc vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy và phương
pháp trò chơi vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh. Các em tự
giác, tích cực, chủ động trong việc tìm tịi kiến thức. Đa số học sinh đã say mê
mơn học và từ đó chăm học, học tốt hơn.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Biện pháp phù hợp với học sinh và thực tiễn trường …….., đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Biện pháp giúp nâng cao hứng thú, chất lượng học tập.
Biện pháp giúp hình thành và củng cố những phẩm chất, năng lực cho học
sinh như:
- Phẩm chất: Sống yêu thương, tự chủ, trách nhiệm.
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực
giao tiếp và năng lực hợp tác
10
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG CÁC NĂM HỌC TIẾP THEO
Trên đây là biện pháp “Vận dụng phương pháp trò chơi và kỹ thuật sơ đồ
tư duy góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả trong môn Ngữ văn 6” mà tôi
đã áp dụng khá thành công khi giảng dạy vào và đem lại hiệu quả rất tốt. Dựa
trên kết quả nghiên cứu của đề tài tôi nhận thấy đây là biện pháp mà giáo viên
có thể áp dụng vào nhiều mơn học trong chương trình học cấp THCS.
Trong khuôn khổ giới hạn của biện pháp, tôi mới chỉ triển khai thực
nghiệm tại trường đang công tác là Trường……, do đó khơng tránh khỏi khiếm
khuyết. Trong các năm học kế tiếp, tôi sẽ triển khai ở nhiều khối lớp và bổ sung
thêm các hình thức tổ chức trị chơi để áp dụng hiệu quả hơn nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh, phát triển năng lực cho học sinh một cách hiệu
quả hơn nữa.
Với hướng đi đó, tơi tin tưởng đề tài sẽ đóng góp phần nào vào việc đổi mới
phương pháp dạy và học Ngữ Văn ở trường THCS.
…………, ngày 2 tháng 3 năm 20…..
Xác nhận của nhà trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Người viết
11
1. Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ (2007), Những vấn
đề chung về đổi mới giáo dục THCS, Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) , Sách Ngữ văn 6, Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Thúy Hồng (chủ biên) Sách chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ
văn 6. Nxb Giáo dục.