Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu quế của Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.96 KB, 91 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu quế của Việt Nam
MỤC LỤC
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP 1
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu quế của Việt Nam 1
MỤC LỤC 2
Tờn nước 18
Hà lan 18
Mỹ 18
Tổng 18
Nguồn: COMTRADE, UNSO 18
Lời nÓi đầu
Trong cỏc loại cừy lừm sản thỡ cừy quế được biết đến như một loại
cừy đặc sản của vựng nhiệt đới và từ lừu cừy quế đỳ trở thành một trong
những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong thời phong kiến, cừy quế
là một mặt hàng khụng thể thiếu trong cỏc loại lễ vật mà cỏc vua chỳa
phong kiến Việt Nam mang đi tiến cống cỏc vua chỳa phương Bắc. Ngày
nay, qua hàng chục năm, nhất là từ khi Việt Nam tiến hành cải cỏch mở
cửa thỡ cừy quế Việt Nam đỳ trở nờn rất nổi tiếng trờn thế giới. Giỏ cả của
nỳ lại cao hơn hẳn cỏc loại nụng sản khỏc và đặc biệt khi nhu cầu về quế
và sản phẩm quế trờn thế giới hiện nay tăng cao thỡ quế trở thành một mặt
hàng được giỏ, mặt khỏc khả năng sản xuất lại cỳ hạn nờn cừy quế nhiều
khi cỳ giỏ độc quyền. Đừy chớnh là một lợi thế rất lớn của Việt Nam.
Trờn thế giới chỉ cỳ một số nước như Trung Quốc, Việt Nam,
Srilanca, Seichelles, ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản mới cỳ điều kiện tự nhiờn
thuận lợi để sản xuất cừy quế. Do đỳ giỏ cả mặt hàng quế rất cao và vỡ
vậy mà hiệu quả của ngành sản xuất quế cao hơn rất nhiều so với sản xuất
nụng nghiệp. Cừy quế Việt Nam cỳ điều kiện thuận lợi để phỏt triển nhưng
ngành sản xuất quế hiện nay cũn quỏ nhỏ bộ và vẫn cũn trong tỡnh trạng
lạc hậu, lao động trong ngành trồng quế chủ yếu là cỏc hộ đồng bào dừn


tộc ớt người, chưa cỳ đầu tư lớn vỡ vậy năng suất và chất lượng chưa cao
nờn chưa đỏp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Ngành xuất khẩu quế của Việt Nam cũn quỏ nhỏ bộ so với tiềm năng và
chỉ dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm thụ nờn kim ngạch cũn rất khiờm tốn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu và so với cỏc sản phẩm nụng nghiệp, lừm
nghiệp khỏc.
Từ khi nước ta tiến hành cải cỏch mở cửa đến nay, nền kinh tế đỳ cỳ
những chuyển biến mạnh mẽ. Khoảng cỏch thu nhập giữa nụng thụn và
thành thị, giữa đồng bằng và miền nỳi ngày càng xa. Đời sống nhừn dừn
đồng bào cỏc dừn tộc miền nỳi cũn gặp nhiều khỳ khăn, thiếu thốn. Để
giải quyết tỡnh trạng này, Đảng và nhà nước ta đỳ và đang tỡm mọi cỏch
để đưa cỏc phương thức sản xuất mới ỏp dụng vào cỏc vựng khỳ khăn, đưa
cơ cấu cừy trồng, vật nuụi phự hợp để bà con nhừn dừn cỏc dừn tộc cỳ thể
thoỏt nghốo. Một trong những cừy trồng cỳ thể giỳp họ xoỏ đỳi, giảm
nghốo chớnh là cừy quế, đặc biệt là đối với bà con dừn tộc cỏc vựng Tiờn
Yờn, Ba Chẽ (Quảng Ninh), Văn Yờn, Văn Chấn, Trấn Yờn (Yờn Bỏi),
Lang Chỏnh, Thường Xuừn (Thanh Hoỏ), Quế Phong, Quỳ Chừu, Quỳ
Hợp (Nghệ An), Trà My (Quảng Nam), Trà Bồng (Quảng Ngỳi) nơi mà
cừy quế rất thớch hợp với điều kiện tự nhiờn.
Với lớ do đỳ, tỏc giả đỳ chọn đề tài “ Thực trạng và một số giải
phỏp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu quế của Việt Nam “ để
viết Khoỏ luận tốt nghiệp (KLTN) trường Đại học Ngoại Thương của
mỡnh.
Mục đớch của KLTN này nhằm nghiờn cứu tỡnh hỡnh sản xuất và
xuất khẩu mặt hàng quế của Việt Nam từ đỳ rỳt ra cỏc giải phỏp và một số
kiến nghị đối với Nhà nước, cỏc Ban, ngành, địa phương và cỏc nhà sản
xuất quế để cỳ thể đưa ngành sản xuất và xuất khẩu quế phỏt triển hơn
nữa.
Đối tượng nghiờn cứu của cụng trỡnh này là cỏc sản phẩm từ cừy
quế nhưng tập trung chủ yếu vào mặt hàng chớnh là vỏ quế. Phạm vi

nghiờn cứu của KLTN được giới hạn từ năm 1990 trở về đừy và việc
nghiờn cứu chủ yếu tập trung vào bốn vựng sản xuất quế chớnh ở nước ta
là Yờn Bỏi, Quảng Ninh, Thanh Hoỏ- Nghệ An và Quảng Nam- Quảng
Ngỳi.
Để hoàn thành KLTN, tỏc giả đỳ sử dụng phương phỏp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương phỏp phừn tớch, tổng hợp trờn cơ sở
những thụng tin thu thập được cựng cỏc phương phỏp thống kờ, so sỏnh
để nghiờn cứu những yờu cầu mà đề tài đặt ra. Với một thời gian khụng
dài và việc thu thập tài liệu cũn gặp nhiều hạn chế nờn KLTN này khụng
trỏnh khỏi những thiếu sỳt. Kớnh mong nhận được ý kiến đỳng gỳp của
cỏc thầy cụ giỏo, cỏc bạn sinh viờn để Khoỏ Luận được hoàn thiện hơn
Nội dung của Khoỏ Luận Tốt Nghiệp bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Giới thiệu về mặt hàng quế và thị trường quế trờn thế
giới
Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu quế của Việt Nam
Chương 3: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu quế của Việt Nam
Cuối cựng, tụi xin bày tỏ lũng biết ơn chừn thành tới Ban giỏm hiệu,
Phũng Đào Tạo, Khoa KTNT và cỏc Phũng Ban khỏc của trương ĐH
Ngoại Thương đỳ tạo mụi trường thuận lợi cho tụi được học tập và rốn
luyện 4 năm qua. Đặc biệt tụi xin vụ cựng cảm tạ Thạc sĩ Nguyễn Xuừn
Nữ, người đỳ nhiệt tỡnh trực tiếp hướng dẫn tụi; Bỏc Nguyễn Đăng Chi,
Phỳ Vụ trưởng Vụ Quản lớ Xuất Nhập khẩu, Bộ Thương mại; Bỏc Cao
Thị Cỳc nguyờn cỏn bộ của thư viện, cỏc cỏn bộ khỏc của thư viện trường
và cỏc bạn bố đỳ giỳp đỡ tụi hoàn thành KLTN này. Qua KLTN, tụi cũng
tỏ lũng cảm ơn chừn thành tới cha mẹ, cỏc anh chị và những người thừn
của tụi, những người đỳ ủng hộ tụi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt 4
năm học vừa qua.
Hà nội thỏng 12 năm 2003
Sinh viờn

Đỗ Mạnh Cường
Chương 1
Giới thiệu về mặt hàng quế và thị trường quế trờn thế giới
I. Đặc điểm mặt hàng quế
Vài nột về cừy quế và sản phẩm quế
Cừy quế tờn khoa học là Cinnamomum Cassia. BL thuộc họ long
nỳo Lauraceae. Tờn tiếng anh là Cinnamon, tờn thụng thường là cừy quế,
ở Việt Nam, nhừn dừn ta gọi với tờn gọi khỏc nhau theo từng địa phương
như Quế Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yờn Bỏi, Quế Bỡ, Mạy quế.
Cừy quế là loài cừy thừn gỗ, sống lừu năm, cừy trưởng thành cỳ thể
cao trờn 15 một, đường kớnh thừn cừy cỳ thể đạt 1,3 m. Quế cỳ lỏ đơn
mọc cỏch hay gần đối lỏ, cỳ ba gừn gốc kộo dài đến tận đầu lỏ và nổi rừ ở
mặt dưới của lỏ, cỏc gừn bờn gần như song song, mặt trờn lỏ xanh bỳng,
mặt dưới lỏ xanh đậm. Quế lỏ to trưởng thành dài từ 18-20 cm, quế lỏ nhỏ
từ 6-8 cm, cuống lỏ dài khoảng 1 cm. Quế cỳ tỏn lỏ hỡnh trứng, thường
xanh quanh năm, thừn cừy trũn đều, vỏ cừy màu xỏm và hơi nứt rạn theo
chiều dọc. Cỏc bộ phận của cừy quế như vỏ, lỏ, hoa, gỗ, rễ đều cỳ chứa
tinh dầu, trong đỳ vỏ cừy cỳ chứa nhiều tinh dầu nhất. Tinh dầu quế cỳ
màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 70-90%.
Cừy quế sinh trưởng đến 8 hoặc 10 tuổi thỡ ra hoa, hoa quế mọc ở nỏch lỏ
đầu cành, hoa ra thành từng chựm, hoa nhỏ bằng nửa hạt gạo, màu trắng
hay phớt vàng. Quế ra hoa vào thỏng 4, 5 và quả chớn vào thỏng 1, 2 năm
sau. Quả quế chưa chớn cỳ màu xanh, khi chớn chuyển màu tớm than, mỗi
quả chứa một hạt hỡnh bầu dục, một kg hạt chứa khoảng 2500-3000 hạt.
Quế cỳ bộ rễ phỏt triển mạnh, rễ cọc cắm sừu vào lũng đất, rễ bàng đan
rộng và đan chộo vào nhau, vỡ vậy cừy quế cỳ khả năng sống tốt ở những
vựng đồi nỳi dốc. Cừy quế lỳc nhỏ ưa bỳng rừm, khi lớn thỡ cần nhiều ỏnh
sỏng và khi trưởng thành thỡ hoàn toàn chịu sỏng. Tinh dầu quế cỳ vị cay,
thơm, ngọt nờn rất được ưa chuộng.
Quế là một loại cừy cỳ yờu cầu tương đối đặc biệt về điều kiện tự

nhiờn và phỏt triển được ở một số nơi nhất định ở miền nhiệt đới, nắng
lắm, mưa nhiều, độ ẩm cao vv Cừy quế phỏt triển thớch hợp trờn loại đất
mựn xốp, thoỏng nước, cỳ độ dốc 10-20
0
, cừy ưa mỏt với nhiệt độ trung
bỡnh 20-25
0
C. Do vậy trờn thế giới chỉ cỳ một số nước mới cỳ điều kiện
thuận lợi để cho cừy quế phỏt triển như Việt Nam, Trung quốc, Indonesia,
ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản, Nga. Song ở những nơi này cừy quế cũng chỉ
cỳ thể sinh trưởng được ở một số vựng nhất định, do vậy cừy quế từ lừu đỳ
trở thành một loại cừy đặc sản của một số vựng nhiệt đới.
Tất cả cỏc bộ phận của cừy quế đều cỳ giỏ trị sử dụng cho một số
ngành sản xuất. Vỏ quế cỳ thể dựng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm,
đồ dựng gia đỡnh, vv. Gỗ quế cỳ thể dựng để chế tạo cỏc đồ dựng như bàn
ghế, tủ, đồ mỹ nghệ, cành lỏ cỳ thể dựng làm củi đốt. Tuy nhiờn vỏ quế lại
là bộ phận cỳ giỏ trị nhất vỡ tinh dầu quế được chưng cất chủ yếu từ vỏ
cừy.
Cừy quế ngoài thành phần chủ yếu là Andehyt Cinnamic, cũn chứa
nhiều chất khỏc như ơgenola, saprola, fuaurola vv cỏc chất này cỳ cụng
dụng trong một số lĩnh vực như y học để làm thuốc chữa bệnh, trong cụng
nghiệp chế biến hàng tiờu dựng. Ngày nay, người ta thường tỏch lấy
andehyt từ cừy quế rồi chuyển hỳa thành những chất thơm cỳ giỏ trị khỏc.
Trong cụng nghiệp thực phẩm quế được dựng làm gia vị để chế biến bỏnh
kẹo, chất định hương, trong cụng nghiệp hàng tiờu dựng, quế được dựng
làm nguyờn liệu chế biến xà phũng, nước hoa, dầu chải, phấn sỏp vv
Nhiều nơi trờn thế giới, người ta đỳ biết dựng quế làm gia vị thực phẩm
cỏch đừy hàng trăm năm, ngày nay, quế, hồ tiờu, sa nhừn, đinh hương,
gừng đỳ trở thành một tập đoàn gia vị cỳ giỏ trị phự hợp với khẩu vị của
nhiều nước trờn thế giới. Đặc biệt hơn nữa, khi y học hiện đại phỏt triển,

người ta lại phỏt hiện ra nhiều cụng dụng chữa bệnh của cừy quế.
Theo Đụng y, cừy quế cỳ vị cay, tớnh đại nhiệt, vị đắng, thơm và
ngọt, cỳ tỏc dụng bổ mật, thụng huyết mạch, dựng để chữa chứng chừn tay
co quắp, đau bụng do khớ lạnh, chữa phong hàn, viờm khớp, hư từm tỳ,
mạch chạy nhỏ, bệnh dịch tả cấp tớnh Từ xa xưa, nhừn dừn ta đỳ biết
dựng vỏ của cừy quế mài vào nước đun sụi để nguội rồi uống sẽ chữa được
cỏc bệnh về tiờu hoỏ, hụ hấp, kớch thớch sự tuần hoàn của mỏu, lưu thụng
huyết mạch, làm cho cơ thể ấm lờn…. Quế cỳ tớnh năng chống lại giỏ
lạnh, cỳ tớnh sỏt trựng nờn nỳ được nhừn dừn ta coi là một trong bốn loại
thuốc quớ bao gồm: Sừm, Nhung, Quế, Phụ. Trong đời sống hàng ngày,
quế được dựng để khử bớt mựi tanh của cỏ, làm cho mỳn ăn thơm ngon,
hấp dẫn hơn, kớch thớch được tiờu hoỏ. Ngoài ra quế cũn được dựng để
sản xuất bỏnh kẹo, rượu như bỏnh quế, kẹo quế, rượu quế… Quế cũn được
sử dụng làm hương vị, bột quế được trộn với cỏc vật liệu khỏc sau đỳ đem
làm hương khi đốt lờn cỳ mựi thơm dễ chịu, được sử dụng trong cỏc đền
chựa, đỡnh miếu ở cỏc nước Chừu ỏ nơi cỳ phong tục thờ cỳng tổ tiờn và
theo đạo Khổng, đạo Hồi. Gần đừy, nhiều địa phương cũn sử dụng gỗ quế,
vỏ quế để làm ra cỏc sản phẩm thủ cụng mỹ nghệ như bộ khay, ấm, chộn,
đĩa bằng gỗ quế; vỏ quế được dựng để sản xuất cỏc tấm lỳt giày, làm dộp
đi trong nhà. Hiện nay cỏc sản phẩm này đang rất được ưa chuộng. Riờng
mặt hàng dộp đi trong nhà cỳ tẩm bột quế đỳ được xuất khẩu đi một số
nước như Hàn Quốc, Nhật Bản…
Nhiều nơi trờn thế giới gọi cừy quế là cừy “chữa bỏch bệnh”. Từ
hàng ngàn năm qua, cừy quế đỳ được nhừn dừn ta dựng làm thuốc chữa
bệnh, và Quế Chi trở thành một vị thuốc khụng thể thiếu được trong cỏc
hiệu thuốc đụng y, trong cỏc toa thuốc. Chớnh vỡ quế cỳ nhiều tớnh năng
cụng dụng như vậy nờn từ lừu nỳ đỳ trở thành một loại hàng hoỏ được
buụn bỏn ở khắp nơi trờn thế giới.
Một trong những tớnh chất đặc trưng của cừy quế là làm tăng khả
năng chống lạnh của cơ thể người và động vật nờn quế rất được ưa chuộng

ở xứ lạnh. Quế khụng chỉ được dựng làm gia vị cho con người mà nỳ cũn
được sử dụng để làm thức ăn cho gia sỳc. ở một số nước cỳ ngành chăn
nuụi phỏt triển, người ta cũn dựng cỏc loại quế kộm phẩm chất hay cỏc sản
phẩm phụ của quế pha trộn với cỏc loại thức ăn khỏc để sản xuất thức ăn
tổng hợp nhằm kớch thớch tiờu hoỏ và phũng bệnh cho gia sỳc đặc biệt là
vào mựa đụng.
Tuy nhiờn cụng dụng của cừy quế cỳ được khai thỏc triệt để hay
khụng lại phụ thuộc vào trỡnh độ sản xuất của cụng nghệ chế biến và trỡnh
độ thừm canh và điều kiện thổ nhưỡng, qui trỡnh khai thỏc, bảo quản, chế
biến cũng ảnh hưởng khụng nhỏ tới chất lượng mặt hàng này.
ở Việt Nam, nhừn dừn ta đỳ cỳ tập quỏn trồng quế từ lừu đời và
người trồng chủ yếu là bà con cỏc dừn tộc ớt người ở cỏc vựng miền nỳi
Yờn Bỏi, Quảng Ninh, Thanh Hoỏ, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngỳi
và một số địa phương khỏc nhưng với diện tớch khụng lớn lắm. Hiện nay
nhận thấy giỏ trị của cừy quế rất lớn, bà con cỏc dừn tộc ở cỏc vựng cao
khỏc như Hà Giang, Tuyờn Quang, hay ở Từy Nguyờn đỳ đưa cừy quế
vào trồng thử nghiệm. Qua một thời gian trồng thử, cừy quế sinh trưởng
rất tốt. Nhưng vỡ thời gian thử nghiệm chưa lừu, cừy quế chưa cho thu
hoạch nờn chưa biết chất lượng quế trồng ở những vựng đất mới như thế
nào. Hi vọng rằng cừy quế trồng trờn đất thử nghiệm sẽ cho kết quả tốt để
nhừn dừn cỳ thể nhừn rộng ra trồng ở nhiều nơi.
Quế thường được gieo trồng vào thỏng 1, 2 ừm lịch khi mà điều
kiện thời tiết rất phự hợp cho cừy con phỏt triển. Trong 2 đến 3 năm đầu,
người trồng tiến hành tỉa thưa và trồng dặm để đảm bảo cho mật độ trồng
khụng quỏ 3000 cừy/ha. Thời gian 5 năm đầu cần chỳ ý chăm sỳc cừy, che
nắng cho cừy con vỡ khi cũn non cừy ưa bỳng rừm, khi cừy đỳ trưởng
thành thỡ khụng phải chăm sỳc nhiều. Sau khi trồng được khoảng 10 năm
thỡ cừy quế cỳ thể cho thu hoạch. Việc thu hoạch được tiến hành trong hai
vụ, từ thỏng 2 tới thỏng 4 và từ thỏng 9 tới thỏng 11. Thời kỡ này hàm
lượng tinh dầu tập trung nhiều nhất trong vỏ quế.

Khi cừy quế đến tuổi cho khai thỏc, người trồng sẽ tiến hành thu
hoạch. Việc thu hoạch cỳ thể được tiến hành bằng cỏch chặt hạ cả cừy
xuống, sau đỳ chặt hết cỏc cành lỏ rồi tiến hành bỳc vỏ hoặc người ta
khụng chặt cừy mà chỉ khai thỏc một phần vỏ để cừy quế cỳ thể được khai
thỏc nhiều lần. Việc khai thỏc một phần vỏ được tiến hành bằng cỏch
người ta khụng chặt cừy quế mà chỉ bỳc tỏch một phần vỏ quế. Khi bỳc vỏ
người ta khụng bỳc hết phần biểu bỡ ở trong cựng để sau một thời gian nỳ
sẽ tự tỏi sinh thành lớp vỏ mới. Sau khi khai thỏc được khoảng 1 năm thỡ
cừy quế lại cỳ thể cho khai thỏc lần tiếp theo. Cỏch khai thỏc này mới
được nhừn dừn ỏp dụng gần đừy và trong quỏ trỡnh khai thỏc đũi hỏi
người trồng quế phải rất khộo tay và cỳ nhiều kinh nghiệm thỡ mới tiến
hành được.
Từ lừu, nhừn dừn ta đỳ cỳ kinh nghiệm trồng và chế biến cỏc sản
phẩm quế. Cừy quế cỳ thể dựng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh, dựng làm
hương liệu, thực phẩm Quế Việt Nam nổi tiếng từ thời Bắc thuộc, khi
đỳ quế được mệnh danh là “Giao Chỉ ngọc quế” và luụn là vật phẩm dựng
vào việc tiến cống cho cỏc vua chỳa phương Bắc. Ngày nay, do nhu cầu về
sản phẩm quế ở trong nước và trờn thế giới ngày một tăng thỡ cỏc vựng
trồng quế ở nước ta ngày càng được mở rộng để đỏp ứng nhu cầu đỳ. Trờn
thế giới cỳ nhiều loại quế nhưng quế Việt Nam vẫn được coi là một loại
quế quớ, vẫn được cỏc nước nhập khẩu đỏnh giỏ cao về chất lượng. ở Việt
Nam, quế được xuất khẩu dưới dạng thụ là vỏ quế cũn cành, lỏ thỡ được
chưng cất thành tinh dầu sau đỳ dựng để sản xuất cỏc loại dược phẩm như
cao sao vàng, làm hương liệu cho ngành cụng nghiệp thực phẩm, hàng tiờu
dựng
Như vậy, mặt hàng quế cỳ rất nhiều cụng dụng trong cuộc sống đời
thường nờn nỳ ngày càng được đỏnh giỏ cao và sử dụng phổ biến khụng
chỉ ở thị trường Việt Nam mà cả trờn thế giới.
Cỏc giống quế chớnh ở Việt Nam
Trờn thế giới phổ biến cỳ hai loại quế chớnh, thứ nhất là quế Trung

Quốc (Cinnamomum cassia BL) và thứ hai là quế Srilanca (Cinnamomum
zeylacium). ở Việt Nam ngoài hai loại quế trờn cũn cỳ quế Thanh
(Cinamomum loureiri ness) thường trồng ở Thanh Hoỏ, Nghệ An, ngoài ra
cũn cỳ một số quế địa phương như quế Nghĩa Lộ, Yờn Bỏi Như vậy ở
nước ta cỳ khoảng 10 loại quế trong đỳ đa phần là quế quớ.
Loại quế Cinamomum cassia BL cũn gọi là quế Đơn thừn cao từ
12-17m, lỏ quế mọc cỏch, dai, sỏng bỳng và nhẵn ở mặt trờn, cỳ một lớp
lụng mịn ở mặt dưới lỏ. Gừn lỏ nhỏ, mọc ngang song song, hoa mọc thành
chựm. Quả hỡnh bầu dục đựng trong đấu nguyờn hoặc hơi chia thuỳ. Loại
quế này thường được trồng ở cỏc tỉnh Quảng Ninh, Yờn Bỏi và Quảng
Nam, sản phẩm chủ yếu dựng làm gia vị và thực phẩm. Quế Đơn cỳ thể
nỳi là một loại quế tốt nhất, một loại quế đặc sản, cỏc nước thường đặt
mua với giỏ rất cao để dựng làm dược liệu chữa bệnh và làm thuốc bổ.
Tuy nhiờn mựi vị của loại quế này thỡ lại khỏc nhau nếu được trồng ở nơi
khỏc nhau. Nếu trồng ở Yờn Bỏi thỡ nỳ cỳ mựi cay dịu cũn trồng ở Quảng
Ninh hay Quảng Nam thỡ cỳ mựi cay đậm. Trung bỡnh một cừy quế trồng
ở Yờn Bỏi khi 10 năm tuổi thỡ cỳ đường kớnh từ 15-20cm cho thu hoạch
từ 15-30kg vỏ tươi ( 8-15 kg vỏ khụ) 0,3- 0,5 m
3
gỗ, 1,2 ste củi và 30 kg lỏ
cỳ thể chưng cất được 0,21 kg tinh dầu.
Giống quế Thanh hay cũn cỳ tờn là quế Quỳ cừy thường cao từ 12-
20m, cành non vuụng chẵn. Lỏ cừy gần như bầu dục, thuụn lại ở hai đầu,
gần như mọc đối mũi nhọn ba gừn rừ. Hoa quế hợp thành chựm, quả hỡnh
trứng, khi non cỳ màu lục, khi chớn cỳ màu nừu tớm và sỏng bỳng. Quả
đựng trong đấu cỳ bao hoa tồn tại dưới quả, thuỳ cắt cụt gần đỉnh. Đừy là
loại quế cỳ giỏ trị dược liệu rất cao, nhừn dừn ta thường dựng để chữa một
số bệnh như đau bụng, cảm lạnh và để bồi bổ sức khoẻ. Trước đừy
chỳng ta khụng xuất khẩu loại quế này do diện tớch trồng rất nhỏ, chủ yếu
là cỏc hộ gia đỡnh và được tiờu dựng trong nước. Nhưng hiện nay do nhận

thấy đừy là một loại quế quý và do nhu cầu trờn thế giới tăng cao nờn
chỳng ta đỳ bắt đầu nhừn rộng và xuất khẩu loại quế này. Quế Thanh cỳ
thừn cừy cao, nếu trồng được 15-20 năm thỡ sẽ cỳ đường kớnh 20-30 cm,
cho 30-50 kg vỏ tươi ( 15-20 kg vỏ khụ) , 0,3-0,5 m
3
gỗ và khoảng 50 kg
lỏ chưng cất được 0,28-0,35 kg tinh dầu.
Giống quế Srilanca mà nhừn dừn ta thường gọi với tờn khỏc là quế
Quan cỳ thừn cao khoảng 20-25 m, cành non vuụng, cỳ lụng ngắn và rải
rỏc. Lỏ quế Quan mọc đối, dài và cỳ hỡnh bầu dục, nhẵn bỳng và hơi nhọn
ở gốc, tự ở đầu hoa. Hoa mọc thành chựm, quả mọc hỡnh bầu dục, trong
đấu cỳ ba hoa tồn tại, thuỳ cắt gọt ở giữa. Loại quế này thớch ứng rộng
nờn được trồng ở cỏc tỉnh như Thanh Hoỏ, Nghệ An, Vũng Tàu và Từy
Ninh. So với hai loại quế trờn thỡ loại quế này khụng được thị trường thế
giới ưa chuộng vỡ đừy là loại quế thừn nhỏ, hàm lượng tinh dầu ớt và kộm
năng suất.
Ngoài cỏc giống quế trờn, nước ta cũn cỳ một số giống quế khỏc mọc
tự nhiờn ở cỏc tỉnh Thanh Hoỏ, Nghệ An, Lào Cai, Hà Giang, Hoà Bỡnh
như quế Nừu hay quế đỏ ( Cinamomum tetregomum Chev), quế Rành
( Cinamomum caryophyllus Moore), quế Lợn ( Cinamomum iners
Reinw) cỏc loại quế này thường sống lừu năm trong rừng rậm và cỳ giỏ
trị dược liệu cao.
Từ trước đến nay, chỳng ta khụng chỉ khai thỏc quế trồng để xuất khẩu
mà con khai thỏc cả quế rừng tự nhiờn. Việc khai thỏc quế tự nhiờn một
cỏch bừa bỳi đỳ làm cho nguồn lợi này ngày một cạn kiệt. Vỡ vậy chỳng
ta cần phải bảo vệ nguồn quế rừng tự nhiờn khụng chỉ nhằm mục đớch
khai thỏc nguồn lợi mà cũn để bảo vệ mụi trường tự nhiờn, bảo vệ nguồn
gen quý. Lợi thế về cừy quế của nước ta là rất lớn. Do đỳ chỳng ta cần
phải phỏt huy lợi thế này để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
quế.

Cỏc sản phẩm chớnh của cừy quế
Tuy cừy quế là một loại thực vật sống lừu năm nhưng sản phẩm chớnh
của cừy quế khụng phải là gỗ như những loại cừy khỏc mà lại là vỏ quế.
Từ trước tới nay khi nỳi tới quế thỡ người ta thường nghĩ ngay tới vỏ quế.
Tuy nhiờn sản xuất quế khụng chỉ lấy mỗi vỏ mà cành và lỏ của nỳ cũng
cỳ thể dựng để ộp lấy tinh dầu. Từ lừu nay chỳng ta chỉ chủ yếu xuất khẩu
vỏ quế thụ mà chưa chỳ ý xuất khẩu tinh dầu quế mặc dự đừy là một loại
sản phẩm cỳ giỏ trị xuất khẩu cao. Xuất khẩu tinh dầu chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu cỏc mặt hàng quế bởi vỡ
cụng nghệ chưng cất tinh dầu quế của ta vẫn cũn rất lạc hậu. Ngoài hai sản
phẩm chớnh trờn, gỗ quế cũng được dựng nhiều trong ngành cụng nghiệp
và thủ cụng nghiệp khỏc.
3.1 Vỏ quế
i v i ng nh s n xu t qu th khai th c v l ch y u. NhĐố ớ à ả ấ ế ỡ ỏ ỏ à ủ ế ư
n i ph n tr n, v qu t p trung r t nhi u Andehyt cinamic. Dođỳ ỳ ở ầ ờ ỏ ế ậ ấ ề
v y nh gi n ng su t hay ch t l ng c a s n ph m qu ng i taậ đỏ ỏ ă ấ ấ ượ ủ ả ẩ ế ườ
d a v o v c y. C ng gi ng nh c c ng nh s n xu t l m nghi p kh c,ự à ỏ ừ ũ ố ư ỏ à ả ấ ừ ệ ỏ
s n xu t qu c c i m di n ra trong th i gian d i. Th ng th ngả ấ ế ỳ đặ đ ể ễ ờ à ụ ườ
s n xu t qu di n ra trong kho ng th i gian t 10- 15 n m. C c i uả ấ ế ễ ả ờ ừ ă ỏ đ ề
ki n t nhi n nh t ai, kh h u, m, nh s ng, l ng m a s…ệ ự ờ ư đấ đ ớ ậ độ ẩ ỏ ỏ ượ ư ẽ
quy t nh t i n ng su t v ch t l ng qu . Tuy nhi n n u cế đị ớ ă ấ à ấ ượ ế ờ ế đượ
ch m s c t t ch t l ng c a qu c ng s c c i thi n. Trung b nhă ỳ ố ấ ượ ủ ế ũ ẽ đượ ả ệ ỡ
m t c y qu c tu i t 10- 15 n m th ng c ng k nh t 20- 30ộ ừ ế ỳ ổ ừ ă ườ ỳ đườ ớ ừ
cm s cho 20-40 kg v t i. T v t i n y c th l m gia v th cẽ ỏ ươ ừ ỏ ươ à ỳ ể à ị ự
ph m, l m nguy n li u ch bi n h ng ti u d ng hay em xu t kh uẩ à ờ ệ ế ế à ờ ự đ ấ ẩ
d i d ng v nguy n li u. C y qu n u tr ng d ng v o m c chướ ạ ỏ ờ ệ ừ ế ế ồ ự à ụ đớ
l m gia v th c ph m hay nguy n li u cho ng nh c ng nghi p h ngà ị ự ẩ ờ ệ à ụ ệ à
ti u d ng th ch c n tr ng trong th i gian 10 n m l c th thu ho chờ ự ỡ ỉ ầ ồ ờ ă à ỳ ể ạ
c. C n n u tr ng l m d c li u th th i gian th ng l u h n,đượ ũ ế ồ để à ượ ệ ỡ ờ ườ ừ ơ
c th 20-30 n m v i th i gian l u nh v y gi tr d c li u c a c yỳ ể ă ớ ờ ừ ư ậ ỏ ị ượ ệ ủ ừ

qu m i ph t huy h t c ng d ng. Y n B i, ng i ta tr ng qu v iế ớ ỏ ế ụ ụ ở ờ ỏ ườ ồ ế ớ
m t kho ng 2500- 3000 c y tr n m t h c ta, sau 10 n m th thuậ độ ả ừ ờ ộ ộ ă ỡ
ho ch cho n ng su t 20- 25 t n v qu . Tuy nhi n ng y nay do nhu c uạ ă ấ ấ ỏ ế ờ à ầ
v c y qu r t cao n n th i gian s n xu t c a c y qu r t ng n xu ngề ừ ế ấ ờ ờ ả ấ ủ ừ ế ỳ ắ ố
ch c n kho ng 10 n m.ỉ ũ ả ă
3.2 G v tinh d u quỗ à ầ ế
i v i ng nh s n xu t qu , ngo i khai th c v qu l ch y uĐố ớ à ả ấ ế à ỏ ỏ ế à ủ ế
th ng i ta c n thu ho ch c g , c n c c ph n c n l i nh l ,ỡ ườ ũ ạ đượ ỗ ũ ỏ ầ ũ ạ ư ỏ
c nh, r qu th c th d ng ch ng c t tinh d u. C y qu n uà ễ ế ỡ ỳ ể ự để ư ấ ầ ừ ế ế
c tr ng v i m t th ch h p v c ch m s c t t th c th chođượ ồ ớ ậ độ ớ ợ à đượ ă ỳ ố ỡ ỳ ể
thu ho ch s n l ng v r t cao, m t l ng g t ng i l n c ch tạ ả ượ ỏ ấ ộ ượ ỗ ươ đố ớ ỳ ấ
l ng t t. M i c y qu sau khi thu ho ch v th c n l i h ng ch c kgượ ố ỗ ừ ế ạ ỏ ỡ ũ ạ à ụ
l , c nh v r . Ph n n y em i ch ng c t l y tinh d u. Tinh d u quỏ à à ễ ầ à đ đ ư ấ ấ ầ ầ ế
tuy chi m m t t tr ng nh nh ng gi tr v c ng d ng c a n kh ngế ộ ỷ ọ ỏ ư ỏ ị à ụ ụ ủ ỳ ụ
ph i l nh . Tinh d u qu sau khi c ch ng c t s d ng l m nguy nả à ỏ ầ ế đượ ư ấ ẽ ự à ờ
li u u v o cho ng nh c ng nghi p s n xu t h ng ti u d ng, c ngệ đầ à à ụ ệ ả ấ à ờ ự ụ
nghi p d c v m ph m. M i m t hec ta qu sau khi thu ho ch, l t vệ ượ à ỹ ẩ ỗ ộ ế ạ ộ ỏ
i s c n l i t 8- 10 mđ ẽ ũ ạ ừ
3
g , cho t 5-8 ste c i. G qu c nhi u gi trỗ ừ ủ ỗ ế ỳ ề ỏ ị
s d ng nh c c lo i c y kh c, c th d ng g qu l m c p phaử ụ ư ỏ ạ ừ ỏ ỳ ể ự ỗ ế để à ố
x y d ng, ng m c, l m g tr h m m G qu c nh gi…ừ ự đỳ đồ ộ à ỗ ụ ầ ỏ ỗ ế đượ đỏ ỏ
l c ch t l ng t t nh c c l o g kh c l b , m , b ch n. Tuyà ỳ ấ ượ ố ư ỏ ạ ỗ ỏ à ồ đề ỡ ạ đà
nhi n i u c bi t l trong g qu c m t l ng tinh d u n n kh ngờ đ ề đặ ệ à ỗ ế ỳ ộ ượ ầ ờ ụ
b m i m t. Th n c y l i th ng u v c ng. V v y d ng g qu v oị ố ọ ừ ừ ạ ẳ đề à ứ ỡ ậ ự ỗ ế à
l m tr h m m r t b n.à ụ ầ ỏ ấ ề
B n c nh g qu l i c m i th m n n hi n nay m t s aờ ạ đỳ ỗ ế ạ ỳ ự ơ ờ ệ ở ộ ố đị
ph ng nh Tr B ng t nh Qu ng Nam, ng i d n d ng g quươ ư ở à ồ ỉ ả ườ ừ đỳ ự ỗ ế
s n xu t h ng th c ng m ngh . Vi c l m n y v a mang l i thuđể ả ấ à ủ ụ ỹ ệ ệ à à ừ ạ
nh p cho nh n d n, v a t n d ng c ph ph m c a c y qu v l iậ ừ ừ ừ ậ ụ đượ ụ ẩ ủ ừ ế à ạ

c n g p ph n b o t n ng nh ngh truy n th ng c a cha ng. Do ũ ỳ ầ ả ồ à ề ề ố ủ ụ đỳ
i v i ng nh s n xu t qu b n c nh vi c khai th c v qu th vi cđố ớ à ả ấ ế ờ ạ ệ ỏ ỏ ế ỡ ệ
khai th c g qu c ng l m t h ng i c n c c c ng nh, c c c pỏ ỗ ế ũ à ộ ướ đ ầ đượ ỏ à ỏ ấ
quan t m trong v n gi i quy t y u c u v g cho c ng nghi p h mừ ấ đề ả ế ờ ầ ề ỗ ụ ệ ầ
m , l m h ng th c ng m ngh tr nh t nh tr ng ch t ph r ngỏ à à ủ ụ ỹ ệ để ỏ ỡ ạ ặ ỏ ừ
b a b i. ừ ỳ
M c d c y qu ph i 10 n m m i cho thu ho ch nh ng kh ngặ ự ừ ế ả ă ớ ạ ư ụ
ph i trong th i gian c y qu sinh tr ng ng i tr ng kh ng khai th cả ờ ừ ế ưở ườ ồ ụ ỏ
c g t c y qu . Trong th i gian ch m s c c y qu , ng i tr ng cđượ ỡ ừ ừ ế ờ ă ỳ ừ ế ườ ồ ỳ
th ch t nh ng c nh con g n g c l y l , c nh, thu ho ch nh ngể ặ ữ à ở ầ ố để ấ ỏ à ạ ữ
m m non t p trung l i ch ng c t tinh d u. c c t nh Qu ng Ninhầ ậ ạ để ư ấ ầ ở ỏ ỉ ả
v Qu ng Nam m i n m m t ha qu c th cho m t l ng c nh là ả ỗ ă ộ ế ỳ ể ộ ượ à ỏ
ch ng c t c m t l ng tinh d u v o kho ng 30-60 kg, Y n B iư ấ đượ ộ ượ ầ à ả ở ờ ỏ
l 50 kg. Ngo i ra c c c nh nh , m m non c ng c th cho thu ho chà à ỏ à ỏ ầ ũ ỳ ể ạ
kho ng 20-30 kg tinh d u m t n m. Ti m n ng v tinh d u c a Vi tả ầ ộ ă ề ă ề ầ ủ ệ
Nam l t ng i l n, nhu c u v tinh d u qu tr n th gi i ng y m tà ươ đố ớ ầ ề ầ ế ờ ế ớ à ộ
t ng do s t ng tr ng c a ng nh c ng nghi p h ng ti u d ng. Tuyă ự ă ưở ủ à ụ ệ à ờ ự
nhi n n c ta m i ch xu t kh u m t l ng tinh d u kh ng ng k .ờ ướ ớ ỉ ấ ẩ ộ ượ ầ ụ đỏ ể
B n c nh c ng ngh p tinh d u c a n c ta hi n nay c n th sờ ạ đỳ ụ ệ ộ ầ ủ ướ ệ ũ ụ ơ
v l c h u n n t l hao h t kh cao v ch t l ng tinh d u c pà ạ ậ ờ ỷ ệ ụ ỏ à ấ ượ ầ đượ ộ
t nh ng lo i m y m c n y ch a cao n n a s ch a ph h p v i y uừ ữ ạ ỏ ỳ à ư ờ đ ố ư ự ợ ớ ờ
c u c a c c n c nh p kh u. ầ ủ ỏ ướ ậ ẩ
II. Tỡnh hỡnh cung cầu sản phẩm quế trờn thị trường thế giới vài
năm gần đừy
Sản phẩm quế ở nước ta là mặt hàng được buụn bỏn từ lừu đời. Sự
hỡnh thành thị trường quế từ nhỏ lẻ đến rộng lớn như hiện nay là do nhu
cầu về sản phẩm quế ngày một tăng trờn thị trường thế giới. Do cừy quế
chỉ thớch hợp ở một số nơi trờn thế giới nờn tỡnh hỡnh buụn bỏn mặt hàng
này trờn thế giới ngày một sụi động. Những năm gần đừy, trong cỏc mặt
hàng gia vị xuất khẩu thỡ chỉ cỳ mặt hàng quế là cỳ xu hướng tăng cũn cỏc

mặt hàng khỏc như hồ tiờu, gừng, tỏi hay ớt quả thỡ cỳ xu hướng chững
lại hoặc cỳ tăng nhưng tăng chậm. Từ trước đến nay, chỉ cỳ những nước
trồng quế mới cỳ lợi thế xuất khẩu quế, mà những nước như thế khụng cỳ
nhiều trờn thế giới. Chớnh vỡ vậy mà nhiều khi giỏ mặt hàng quế trở thành
giỏ “độc quyền” của một số nước. ở cỏc nước này nhu cầu tiờu dựng
thường khụng lớn lắm mà chủ yếu tập trung cho xuất khẩu bờn cạnh đỳ
nhu cầu về mặt hàng quế cho sản xuất và tiờu dựng ở một số nước lại luụn
tăng và rất ổn định nờn tỡnh hỡnh buụn bỏn quế và cỏc sản phẩm quế trờn
thế giới hiện nay rất cỳ triển vọng.
1. Nhu cầu về sản phẩm quế trờn thế giới
Từ hàng ngàn năm qua, quế đỳ là một mặt hàng luụn luụn được ưa
chuộng và được buụn bỏn trờn thị trường thế giới theo con đường tơ lụa,
gia vị từ Đụng sang Từy. Ngày nay, do sự phỏt triển mạnh mẽ của cỏc
ngành sản xuất hàng tiờu dựng như cụng nghiệp mỹ phẩm, cụng nghiệp
thực phẩm, cụng nghiệp dược phẩm nờn mặt hàng quế ngày càng được sử
dụng rộng rỳi. Theo tài liệu Plantation Crops, trờn thế giới hiện nay, Mỹ là
nước tiờu thụ nhiều nhất mặt hàng quế. Mỗi năm nước này cần nhập một
lượng khoảng 25 đến 30 ngàn tấn quế nhưng do khả năng xuất khẩu của
cỏc nước sản xuất cỳ hạn nờn chỉ đỏp ứng được khoảng 15.000 tấn. Cỏc
nước tiếp theo là Nhật Bản với nhu cầu 10.000 tấn/năm, Mờhicụ cần 3000
tấn/năm, Đức khoảng 1500 tấn/năm. Nga là một nước cỳ nhu cầu lớn
nhưng mỗi năm chỉ nhập khẩu khoảng 1000 tấn. ấn Độ là một thị trường
với trờn 1 tỷ dừn, sức tiờu thụ quế và cỏc sản phẩm cỳ nguồn gốc từ quế
cũng rất lớn. Đừy là những thị trường đầy tiềm năng của cỏc nước xuất
khẩu quế như nước ta.
Sau đừy là một số nước cỳ nhu cầu cao về sản phẩm quế trờn thế giới:
Bảng 1: Nhu cầu và lượng nhập khẩu bỡnh quừn/năm mặt hàng quế
giai đoạn 1995-2000 (đơn vị: tấn)
Tờn nước Nhu cầu Lượng nhập
Mỹ 20.000 17.000

Nhật Bản 3.000 2.000
ấn Độ 8.000 1.000
Nga 8.000 600
Phỏp 2.000 550
Hàn Quốc 3.500 3.500
Hà Lan 5.000 4.500
Thỏi Lan 5.000 550
Mờhicụ 6.000 5.500
Đức 2.000 1.500
Nguồn: Plantation Crops
Qua bảng số liệu trờn ta thấy nhu cầu về mặt hàng quế trờn thế giới
là rất lớn. Cỏc nước cỳ nhu cầu cao là những nước cỳ ngành cụng nghiệp
thực phẩm, mỹ phẩm và hàng tiờu dựng rất phỏt triển. Tuy nhiờn trờn
thực tế số lượng quế xuất khẩu vẫn chưa đủ đỏp ứng nhu cầu của cỏc
nước. Cỳ những nước chỉ nhập khẩu được một lượng quế rất nhỏ so với
nhu cầu trong nước. Số lượng quế nhập khẩu chỉ bằng 1/3 hay 1/4 nhu cầu
thậm chớ là 1/15 hay 1/20 như ấn Độ hay Nga. Những năm qua, đa số
cỏc nước khụng nhập đủ lượng quế cần thiết phục vụ nhu cầu tiờu thụ
ngày một tăng của cỏc ngành sản xuất trong nước. Trong khi đỳ nhu cầu
về tiờu thụ mặt hàng quế lại ngày một tăng. Theo dự bỏo của cỏc chuyờn
gia thuộc Hiệp hội gia vị thế giới thỡ nhu cầu quế trờn thế giới từ nay đến
năm 2010 mỗi năm tăng 5%. Đừy quả thực là một vấn đề nan giải của cỏc
nước nhập khẩu quế. Đối với cỏc mặt hàng khỏc thỡ cỳ thể sản xuất thay
thế được nhưng riờng mặt hàng quế thỡ khụng phải nước nào muốn là cỳ
thể tự sản xuất ra được. Bởi vỡ ngành sản xuất quế là một ngành sản xuất
đặc thự riờng cỳ của một số nước cỳ điều kiện thuận lợi. Muốn đỏp ứng đủ
nhu cầu về mặt hàng quế thỡ chỉ cỳ thể dựa vào cỏc nước sản xuất ra nỳ
mà thụi.
B ng 2 B ng c c n c nh p kh u qu ch nhả ả ỏ ướ ậ ẩ ế ớ
( Q: Lượng, tấn; V: Giỏ trị, nghỡn USD)

T n n cờ ướ
1996 1997 1998 1999 2000
Q V Q V Q V Q V Q V
Australia
320 631 341 549 399 734 479 781 394 617
Braxin
1007 2061 935 1582 1082 1277 1118 1081 1220 1176
Canada
1154 2501 1224 2755 854 2243 802 2005 846 2260
Phỏp
857 1607 720 1303 750 1317 703 1319 686 1070
Đức
2536 6243 2845 6316 2635 5962 2469 4862 2163 3525
Hong kong
6671 8678 1563 1970 749 798 415 490 275 261
Nhật
2360 5359 1809 3957 1797 3908 1479 3156 2052 4768
Hàn quốc
3589 5722 2628 3427 2355 2617 3612 3592 3052 2937
Malaysia
496 1141 567 921 793 767 810 711 944 801
Mexico
5264 21175 5255 26389 5005 30031 5413 29892 5884 29629
H lanà
3183 3173 3282 5184 5435 6331 7289 7168 5606 4663
Pakistan
742 1184 753 1016 1500 2030 1394 1713 1567 1912
Saudi arabi
1724 1637 1546 1550 2265 1993 2052 1367 1658 1281
Singapore

5387 7411 5514 6887 3139 3578 3415 3862 2548 2988
Anh
1207 2193 1251 2139 1391 2605 1139 1962 1168 1962
Mỹ
17098 37363 17495 33273 19457 29256 17566 24030 16797 21115
T ngổ
53595 108079 47728 99218 49606 95447 50155 87991 46860 80965
Ngu n: ồ COMTRADE, UNSO
Ngày nay, nhu cầu về mặt hàng quế trờn thế giới tăng mạnh do cỳ
xu hướng dựng cỏc loại dược phẩm bào chế từ cỏc loại nguyờn liệu cỳ
nguồn gốc tự nhiờn thay cho cỏc sản phẩm hoỏ học, trong khi đỳ khả năng
sản xuất và sản lượng lại cỳ hạn do cừy quế chỉ trồng được ở một số nơi
nhất định. Điều này làm cho cầu vượt quỏ cung dẫn đến cừy quế càng trở
thành một thứ hàng “ độc”.
Tuy nhiờn lại cỳ một nghịch lớ là hầu hết cỏc nước cỳ nhu cầu cao về
mặt hàng quế lại khụng nhập khẩu đủ. Nguyờn nhừn là do khả năng sản
xuất của cỏc nước trồng quế bị hạn chế. Đặc điểm của ngành này là thời
gian sản xuất rất dài. Từ khi trồng đến khi cho thu hoạch cỳ thể kộo dài từ
10- 15 năm thậm chớ cũn lừu hơn nữa. Do đỳ khụng thể ngay một lỳc cỳ
thể cung cấp được một lượng quế lớn. Việc mở rộng qui mụ sản xuất cũng
gặp khỳ khăn do cừy quế chỉ thớch hợp với chất đất ở một số vựng. Thời
gian quay vũng sản xuất cũng kộo dài và yờu cầu vốn đầu tư cũng cần rất
lớn, trong khi đỳ cỏc nước sản xuất quế đều là những nước đang phỏt triển
nờn khả năng đầu tư vốn cho ngành sản xuất quế cũng hạn chế. Cỏc nước
này lại đang tập trung chủ yếu vốn vào ngành cụng nghiệp, xừy dựng cơ
sở hạ tầng… nờn phần nào cũng hạn chế đầu tư vào ngành trồng quế. Bờn
cạnh đỳ, cỏc vựng trồng quế lại nằm ở khu vực miền nỳi, đường sỏ đi lại
khụng thuận tiện, phương thức canh tỏc lạc hậu, quỏ trỡnh sản xuất gặp rất
nhiều khỳ khăn nờn khả năng mở rộng và phỏt triển sản xuất là rất hạn
chế. Mặt khỏc cũng chớnh do giỏ của mặt hàng quế rất cao nờn nhiều khi

cỏc nước cỳ nhu cầu rất cao nhưng lại khụng cỳ khả năng mua được, do đỳ
mà tỡnh hỡnh cung cầu mới cỳ hiện tượng mất cừn bằng như thế.
2. Tỡnh hỡnh cung cấp mặt hàng quế trờn thế giới hiện nay
Trong những năm gần đừy, khối lượng mặt hàng quế được buụn bỏn
trờn thế giới ngày một gia tăng, mỗi năm trờn 50 ngàn tấn. Những nước
tiờu dựng quế chớnh lại là những nước khụng tự sản xuất được mặt hàng
này do khụng cỳ sự ưu đỳi của thiờn nhiờn về đất đai lẫn khớ hậu. Do đỳ
cỏc nước này phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung cấp từ cỏc nước sản
xuất quế. Cỏc nước cung cấp chớnh trờn thế giới là Srilanca, Indonesia,
Trung Quốc và Việt Nam. Nước xuất khẩu quế lớn nhất là Srilanca với gần
45%, tiếp đến là Indonesia với khoảng 25% sau đỳ là Trung Quốc 12,7%
và Việt Nam khoảng 6%.
Bảng 3: Cỏc nước xuất khẩu quế trờn thế giới năm 2000
Tờn nước xuất
khẩu
Số lượng
(Kg)
Giỏ trị
(1000 USD)
Tỷ lệ
Sri lanca 35.623,7 49.517 44,7%
Indonesia 19.697,8 27.380 24,7%
Trung Quốc 10.310,6 14.083 12,7%
Việt Nam 4.526 5.253 5,4%
Nguồn: ITC/UNCTAD/WTO “Global Spice market- Import 1996-2000”
3. Giỏ cả mặt hàng quế trờn thế giới
Do mặt hàng quế là một loại lừm đặc sản nờn giỏ cả của nỳ khỏ cao so
với cỏc mặt hàng khỏc. Tớnh từ năm 1990 trở lại đừy, giỏ mặt hàng này
luụn tăng trờn thị trường thế giới, năm tăng cao nhất là năm 1998 ở mức
2,69 USD/kg, nhưng từ đỳ đến nay giỏ lại biến động giảm theo xu thế

chung của cỏc mặt hàng nụng- lừm sản và hiện giỏ mặt hàng này chỉ đứng
ở mức 1,39 USD/kg. Tuy vậy đừy vẫn là mức giỏ cao so với trước đừy.
Bảng 4: Giỏ mặt hàng quế trờn thế giới một số năm qua
Năm
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giỏ (USD/kg)
2,67 2,19 2,69 1,69 1,39 1,33 1,294
Tăng/giảm so với năm
trước
-18% +22,83% -37,17% -17,75% -4,3% -2,7%
Nguồn: ITC/UNCTAD/WTO “Global Spice market- Import 1996-2000”
Qua bảng trờn ta thấy, giỏ quế một số năm qua cỳ sự biến động mạnh
mẽ. Biểu hiện rừ nhất là từ năm 1997 đến năm 2000. Năm 1998 mức tăng
so với năm 1997 là 22,83% nhưng đến năm 1999 lại giảm rất mạnh, gần
50%. Từ năm 2000 đến nay giỏ quế giảm nhẹ khụng đến 5%.
Mặt hàng quế là một loại đặc sản riờng cỳ ở một số nước trờn thế giới.
Tuy nhiờn ngày nay giỏ cả của mặt hàng này khụng cũn giữ được thế độc
quyền như trước đừy nữa. Nguyờn nhừn là do cỏc nước xuất khẩu quế đỳ
đẩy mạnh sản xuất và tiờu thụ mặt hàng này. Mặt khỏc cũng ở cỏc nước
xuất khẩu quế cỳ hiện tượng tranh giành khỏch hàng cả ở cấp quốc gia lẫn
trong nội bộ cỏc doanh nghiệp nờn đỳ dẫn đến hiện tượng giỏ mặt hàng
quế giảm trong những năm vừa qua. Ngoài ra cỏc nhà nhập khẩu nhiều
khi o ộp giỏ người bỏn bởi vỡ quế cũng là một mặt hàng nhạy cảm.
4. Dự bỏo triển vọng thị trường quế trờn thế giới
Theo dự bỏo của Hiệp hội gia vị thế giới thỡ đến năm 2005, lượng quế
mà cỏc nước cỳ nhu cầu nhập khẩu sẽ ở vào khoảng 85.000 tấn đến 92.000
tấn. Trong thời gian từ nay đến năm 2010, sức tiờu thụ quế trờn thế giới dự
đoỏn vẫn tiếp tục tăng lờn, đỳ là do kết quả xu hướng sau đừy:
- Ngành cụng nghiệp chế biến thực phẩm và ngành ăn uống cụng cộng sẽ
tiếp tục phỏt triển nhanh ở cả những nước cụng nghiệp phỏt triển và

cỏc nước đang phỏt triển sẽ dẫn đến tăng nhu cầu tiờu thụ mặt hàng quế
trờn qui mụ toàn thế giới. Ngoài ra ở cỏc nước phương Từy hiện nay cỳ
xu hướng dựng nhiều Đụng dược trong đỳ cỳ mặt hàng quế. Do đặc
điểm của cừy quế cỳ tỏc dụng chữa được nhiều bệnh, đặc biệt là cỏc
bệnh về mựa lạnh nờn nỳ ngày càng được ưa dựng.
- Quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ đang diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay trờn thế
giới, trong đỳ cỳ hiện tượng di dừn. Dũng người Chừu ỏ nhất là người
Trung Quốc di cư sang cỏc nước phương Từy làm ăn sinh sống ngày
một nhiều. Họ mang theo phong tục dựng thực phẩm truyền thống,
trong đỳ cỳ sản phẩm quế. Mặt khỏc họ cũng thường dựng sản phẩm
này để làm dược liệu. Chớnh vỡ thế tương lai mặt hàng quế sẽ vẫn tiếp
tục được buụn bỏn sụi động trờn thế giới.
- ở cỏc nước đang phỏt triển, dự đoỏn nhu cầu tiờu thụ quế sẽ tăng nhanh
hơn ở cỏc nước phỏt triển do ngành cụng nghiệp chế biến thực phẩm sẽ
rất phỏt triển bởi sự tăng dừn số, tăng thu nhập sẽ kớch thớch tiờu dựng
cỏc sản phẩm cỳ sử dụng quế như mỹ phẩm, đồ uống
Chương 2
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu quế
của Việt Nam
I. Thực trạng sản xuất quế ở Việt Nam
1. Những thuận lợi và khỳ khăn trong ngành sản xuất quế
1.1 Những thuận lợi
Đối với cỏc ngành sản xuất nụng- lừm nghiệp như sản xuất quế chẳng
hạn thỡ điều kiện tự nhiờn là một nhừn tố rất quan trọng quyết định đến
sản phẩm. Việt Nam là một trong số ớt nước được thiờn nhiờn ban tặng
cho những điều kiện tự nhiờn rất thuận lợi để cho cừy quế phỏt triển.
Ngành sản xuất quế của Việt Nam cỳ những thuận lợi chủ yếu sau đừy:
1.1.1 Điều kiện khớ hậu và đất đai:
Thứ nhất là về khớ hậu: Khớ hậu nước ta cơ bản là khớ hậu nhiệt
đới ẩm, ở miền Bắc tuy cỳ một mựa đụng khụng lạnh lắm nờn cừy trồng

cỳ thể sinh trưởng xanh tốt quanh năm. Việt Nam cỳ lượng mưa và độ ẩm
bỡnh quừn hàng năm rất cao, điều này rất phự hợp cho cừy quế, một loài
cừy ưa ẩm phỏt triển. Tớnh chất biến động mạnh mẽ cũng là một đặc trưng
của khớ hậu nhiệt đới ẩm ở nước ta. Thể hiện rừ nhất là sự thay đổi khớ
hậu theo mựa trong năm và nhiệt độ trong ngày, trong vựng, sự biến động
này nhiều khi trỏi ngược nhau. Đừy quả là một tài nguyờn phong phỳ để
phỏt triển nụng lừm nghiệp theo hướng chuyờn mụn hoỏ kết hợp với phỏt
triển tổng hợp, sản xuất hỗn giao nhiều loại cừy cỳ giỏ trị kinh tế trong đỳ
cỳ cừy quế.
Cỏc vựng trồng quế ở nước ta như Yờn Bỏi, Quảng Ninh, Thanh
Hoỏ, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngỳi đều cỳ khớ hậu nhiệt đới ẩm
thuận lợi cho cừy quế phỏt triển. ở cỏc vựng nỳi trờn, nhiệt độ bỡnh quừn
hàng năm đều cao hơn cả nước, vớ dụ Mỳng Cỏi, Tiờn Yờn 22,5
0
C,
Thường Xuừn 23
0
C, Nghệ An 23,9
0
C. Bờn cạnh đỳ tổng bức xạ mặt trời
lớn, trung bỡnh đạt từ 110- 120 kcal/cm/năm, điều này đảm bảo cho sự
hỡnh thành tinh dầu trong lỏ và cành của cừy quế. Một điều kiện thuận lợi
khỏc là, lượng mưa bỡnh quừn của nước ta cũng rất cao, trung bỡnh đạt
1500- 2000 mm/năm cựng với nhiệt độ cao như thế dẫn đến độ ẩm cỳ thừa
để cừy quế cỳ thể sinh trưởng tốt. Như vậy với khớ hậu nhiệt đới ẩm như
Việt Nam là một trong số ớt nước cỳ khả năng trống cừy quế. Đừy cỳ thể
nỳi là điều kiện thuận lợi nhất, một nhừn tố quyết định đến chất lượng
của cừy quế.
Thứ hai là đất đai:
Khả năng đất đai cỳ thể cho cừy quế sinh trưởng và phỏt triển ở

nước ta rất lớn. Theo thống kờ của cỏc cỏn bộ ngành kiểm lừm thỡ nước ta
cỳ khoảng 10 triệu hộc ta đất đồi rừng trong đỳ đất cỳ khả năng cho khai
thỏc lừm nghiệp chiếm khoảng 90%. ở vựng đồi nỳi phớa Đụng Bắc và
Từy Bắc cỳ khoảng 1 triệu ha đất tốt cỳ thể cho khỏi thỏc trồng cừy lừm
sản dài ngày như cừy quế. ở vựng Đụng Bắc cỳ khoảng gần 70 ngàn ha
đất feralit màu vàng đỏ, cỳ độ PH thớch hợp để trồng cừy quế và được
phừn bố chủ yếu ở hai tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn. ở Từy Bắc thỡ loại
đất này cỳ nhiều mựn hơn so với ở Đụng Bắc và càng lờn cao thỡ độ ẩm
của đất càng tăng, tầng đất càng dày và cỳ độ phỡ nhiờu càng cao. Nhỡn
chung thỡ loại đất feralớt cỳ độ ẩm cao và nhiều mựn này thỡ thớch hợp
với nhiều loại cừy khụng riờng gỡ cừy quế. Chớnh vỡ vậy mà những địa
phương cỳ loại đất này thỡ cừy cụng nghiệp phỏt triển rất tốt và cho năng
suất và chất lượng cao hơn hẳn cỏc địa phương khỏc. Chẳng hạn quế trồng
ở Yờn Bỏi, Nghệ An cỳ năng suất và chất lượng thường cao hơn ở Quảng
Ninh. Nỳi chung ở miền Bắc nước ta diện tớch cỳ khả năng trồng quế
khoảng 30.000 đến 40.000 ha.
đối với cỏc tỉnh phớa Nam, diện tớch trồng quế ở cỏc tỉnh từ Quảng
Nam đến Kụng Tum ước tớnh khoảng 20.000 ha. Theo điều tra sơ bộ của
ngành lừm nghiệp thỡ nước ta cỳ khoảng từ 70.000- 80.000 ha đất cỳ khả
năng trồng quế và phừn bổ chủ yếu ở cỏc vựng sau:
- Vựng Đụng Bắc 15.000 ha
- Vựng trung từm ( dọc theo lưu vực sụng Hồng và sụng Đà): 30.000 ha
- Vựng khu IV cũ: 10.00 ha
- Duyờn hải Trung Trung bộ: 20.000 ha
Đỳ là cũn chưa kể đến cỏc địa phương khỏc như khu vực Từy Nguyờn
cỳ hàng nghỡn ha đất đang trong giai đoạn thử nghiệm trồng quế.
Như vậy nỳi về điều kiện tự nhiờn: khớ hậu và đất đai thỡ nước ta cỳ
điều kiện hết sức thuận lợi để phỏt triển ngành sản xuất quế. Bờn cạnh đỳ
chỳng ta cũng phải xem xột tới cỏc yếu tố khỏc như giống cừy trồng, vốn
đầu tư, lao động, kĩ thuật chăm sỳc… để cỳ thể tận dụng tối đa cỏc điều

kiện tự nhiờn.
1.1.2 Lợi thế kinh nghiệm sản xuất

Quế là một loài cừy đặc sản quớ hiếm đỳ được trồng từ lừu đời ở Việt
Nam . việc sản xuất quế từ lừu đỳ trở thành tập quỏn của bà con cỏc dừn
tộc ớt người ở cỏc tỉnh miền nỳi nước ta. Trước thời kỡ đổi mới, việc sản
xuất quế chủ yếu dựa vào phong tục tập quỏn và kinh nghiệm vốn cỳ của
cha ụng để lại. Từ năm 1990 trở lại đừy, tỡnh hỡnh kinh tế xỳ hội đỳ cỳ
nhiều thay đổi, ngành sản xuất quế cũng được trỳ trọng và từng bước được
ỏp dụng khoa học kĩ thuật trong cỏc khừu từ giống tới thu hoạch, chế biến.
Tuy nhiờn về cơ bản ngành sản xuất quế ở nước ta vẫn dựa vào những
kinh nghiệm quớ bỏu của cha ụng để lại.
Qua hàng ngàn năm đỳc kết kinh nghiệm, ngày nay việc trồng quế phải
tuừn thủ cỏc bước sau:
Về trồng quế: cừy quế phải được trồng với mật độ thớch hợp để tạo ra
một tỏn che phủ đất thớch hợp để giữ độ ẩm cho đất, nhất là khi cừy quế
con nhỏ cần nhiều nước. Kinh nghiệm này mang lại kết quả là tỉ lệ cừy
sống cao, chất lượng cừy tốt. Trờn thực tế hiện nay nhiều nơi ỏp dụng
phương thức nụng lừm kết hợp trong sản xuất quế, tức là người ta trồng
cừy cụng nghiệp dài ngày hoặc ngắn ngày như hoa màu lương thực như
ngụ, sắn …để tạo một tỏn che thớch hợp cho cừy quế khi cũn non, vừa cỳ
tỏc dụng chống sỳi mũn vừa cỳ tỏc dụng hạn chế cỏ dại, tăng độ mựn
trong đất, cải tạo rừng trong những năm đầu khi rừng chưa phỏt tỏn. Trong
quỏ trỡnh trồng xen như vậy người trồng vừa chăm sỳc cừy quế, vừa
chăm sỳc cỏc cừy cụng nghiệp khỏc, đừy là một việc làm mang lại nhiều
lợi ớch thiết thực. Kinh doanh theo phương thức nụng- lừm kết hợp này
cho thấy giỏ thành sản xuất một ha quế khụng tăng lờn bao nhiờu nhưng
hiệu quả lại tăng lờn đỏng kể, ngoài sản lượng quế cũn thu được một
lượng đỏng kể cỏc loại cừy trồng khỏc. Cũng nhờ phương thức này mà ở
một số địa phương đỳ giải quyết được nhiều vấn đề trước mắt như lương

thực trong thời kỡ giỏp hạt.

×