Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước tại bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.92 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
LỜI MỞ ĐẦU
* *
* * *
Sau vụ PMU 18, người ta mới nhận ra rằng phương pháp quản lý hiện
tại đã tạo điều kiện cho tham nhũng phát triển. Hoạt động theo dõi đánh giá
cần được tiến hành thường xuyên hơn. Ở Ba Lan, Malaysia và Trung Quốc
người ta cho rằng công tác theo dõi đánh giá sẽ giúp nâng cao tính minh bạch,
và đặc biệt là giảm lãng phí. Mỗi nước mỗi cách và dù theo cách nào đi nữa,
mục tiêu lớn nhất mà các nước đều muốn đạt được, đó là bảo vệ tối đa nguồn
vốn giúp dự án hoàn thành với chất lượng cao nhất.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Bộ Xây dựng em được biết Vụ Kế
hoạch - Thống kê là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý các lĩnh vực
công tác kế hoạch, thống kê, quản lý đầu tư xây dựng. Em thấy rằng công tác
theo dõi thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Bộ Xây dựng là một công tác rất
quan trọng đòi hỏi có phải có những nghiệp vụ chuyên ngành rất phức tạp.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì việc theo dõi sử
dụng vốn là vấn đề sống còn, quyết định sự đi lên của nền kinh tế. Không có
vốn thì không làm gì được, nhưng có vốn mà sử dụng không hiệu quả thì thật
lãng phí.
Qua tìm hiểu thực tế em thấy rằng trong công tác theo dõi thực hiện
dự án đầu tư của Bộ Xây Dựng, bên cạnh rất nhiều thành tựu đã đạt được thì
còn một số vấn đề tồn tại. Với mong muốn được sử dụng những kiến thức đã
học được ở trường vào thực tế, em chọn đề tài nghiên cứu là: ″Nâng cao chất
lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại
Bộ Xây dựng″.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
Qua tìm hiểu về thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư
sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng, cùng sự giúp đỡ của giáo viên hướng


dẫn và các cán bộ tại Bộ em xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với mong
muốn hoàn thiện hơn công tác này.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước
Chương II: Thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng
Chương III: Nguyên nhân khó khăn và giải pháp hoàn thiện công tác
theo dõi thực hiện dự án đầu tư tại Bộ Xây dựng

Để có thể hoàn thiện được chuyên đề thực tập chuyên ngành, em đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của Th.S Bùi Đức Tuân. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và biết ơn sâu sắc tới Th.S Bùi Đức Tuân đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề này!
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS Trần Văn Khôi cùng các cô chú
và anh chị trong Bộ Xây dựng đã hướng dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện tốt
cho em hoàn thành chuyên đề này!

Sinh viên
Phùng Thị Minh Phúc

Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THEO DÕI THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm chung về dự án và theo dõi dự án đầu tư
1. Khái niệm dự án đầu tư
1.1 Khái niệm
Từ bao đời nay, trong cuộc sống hàng ngày ta thường chứng kiến sự hình

thành, tồn tại hay đổ vỡ của nhiều dự án, nhưng sự nhận thức rằng đó là một
dự án thì mới chỉ có được từ những năm 60 trở lại đây. Danh từ ″ Dự án ″ đã
được dùng cho nhiều lĩnh vực và trong các hoạt động khác nhau của nền kinh
tế quốc dân. Chính vì vậy, để đưa ra các cách thức xây dựng, quản lý, theo
dõi, giám sát dự án thì điều trước tiên chúng ta phải thống nhất với nhau thế
nào là một dự án?
Nói về lịch sử hình thành khái niệm dự án thì có rất nhiều các nhà khoa
học cũng như các nhà quản lý dự án đã đưa rất nhiều khái niệm rất khác nhau.
Mỗi một quan niệm nhấn mạnh về một số các khía cạnh của một dự án cùng
các đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Nếu xét về hình thức, dự án là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu tư trong tương lai.
- Nếu xét ở góc độ nội dung, dự án được hiểu là một ý đồ tiến hành
một công việc cụ thể nào đó nhằm đạt mục tiêu xác định trong khuôn khổ
nguồn lực nhất định và khoảng thời gian nhất định.
- Nếu xét ở góc độ kế hoạch, dự án được hiểu là một kế hoạch chi tiết
về đầu tư phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế
hoạch hoá, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu tư phát triển.
- Nếu từ giác độ quan sát các hoạt động cần thiết cho một dự án thì dự
án được hiểu là hàng loạt các hoạt động cần thiết nhằm xác định mục tiêu,
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
tiến hành các nghiên cứu khả thi, dự đoán chi phí, hoàn thiện các thủ tục và
thiết kế cuối cùng, cũng như việc lắp đặt và hoàn thiện các điều kiện làm việc.
Một dự án nhất định sẽ bị giới hạn về thời gian, về con người cùng các nguồn
lực khác để hoàn thành mục tiêu đã được xác định.
1.2 Các giai đoạn cơ bản của dự án
- Giai đoạn 1: Giai đoạn thể hiện dự án: Theo dõi các bản thiết kế, kỹ
thuật của dự án. Những thống kê chỉ ra rằng nguyên nhân chính của các sự cố

và khiếm khuyết kỹ thuật chiếm tới trên 60%.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện dự án: theo dõi việc thực hiện của nhà
thầu về thiết kế kỹ thuật, số lượng và chất lượng công nhân, nguyên vật liệu
xây dựng công trình,…
- Giai đoạn 3: Giai đoạn khai thác dự án: theo dõi về các lĩnh vực như:
quản lý, chăm sóc, bảo trì dự án…
1.3 Phân loại dự án
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại dự án theo
các tiêu thức khác nhau.
Bảng 1.1: Phân loại dự án
STT Tiêu thức phân loại Các loại
1.3.1 Phân loại theo tính chất
của dự án
- Dự án sản xuất kinh doanh
- Dự án phát triển kinh tế - xã hội
- Dự án chuyển giao công nghệ
- Dự án nhân đạo
1.3.2 Phân loại theo nguồn - Dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
vốn đầu tư nước
- Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
- Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
- Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
của chính phủ
- Dự án đầu tư sử dụng vốn của khu
vực tư nhân
- Dự án đầu tư sử dụng vốn liên

doanh, cổ phần,…
1.3.3 Phân loại theo ngành,
lĩnh vực đầu tư
- Dự án thuộc ngành công nghiệp
- Dự án thuộc ngành nông nghiệp
- Dự án thuộc ngành lâm nghiệp
- Dự án thuộc ngành kết cấu hạ tầng
- Dự án thuộc ngành dịch vụ
1.3.4 Xét theo thời gian - Dự án ngắn hạn
- Dự án dài hạn
- Dự án trung hạn
1.3.5 Xét theo qui mô - Dự án qui mô lớn.
- Dự án qui mô vừa và nhỏ
1.3.6 Phân loại dự án theo
yêu cầu phân cấp quản
lý của Nhà nước
(xem Phụ lục 1)
- Dự án quan trọng Quốc gia
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ
thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ

thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.
2. Đăc trưng của dự án sử dụng vốn Nhà nước
2.1 Các hình thức dự án sử dụng vốn Nhà nước
- Dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước: Vốn ngân sách nhà nước (bao
gồm vốn trong nước của các cấp ngân sách nhà nước, vốn vay nợ nước ngoài
của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính
quyền và các cơ quan nhà nước).
- Dự án sử dụng vốn ODA: Nguồn vốn ODA (viện trợ phát triển chính
thức) là hình thức hỗ trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế cho các
nước đang phát triển.
- Dự án sử dụng vốn vay ưu đãi từ nước ngoài. Có thể vay với lãi suất
thấp (có thể không lãi suất) hoặc vay với thời gian dài.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng Nhà nước: Đối tượng sử dụng vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng
hoàn trả vốn vay.
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ
chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
2.2 Đặc trưng các dự án sử dụng vốn Nhà nước
- Các dự án sử dụng vốn Nhà nước có đặc trưng là thường chú trọng đến
tỷ lệ giải ngân và chất lượng thực hiện dự án. Vì vậy, trong những năm tới,
chúng ta cần phải tập trung nhiều hơn để giải quyết tốt hai vấn đề trên. Việc
phân cấp này đã gắn chặt với trách nhiệm quản lý và theo dõi, giám sát. Bởi
ngay từ khi xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư thì cũng đã phải làm sao để
phù hợp với các ưu tiên của Chính phủ Việt Nam và của nhà tài trợ. Ngoài

những tiêu chí như trước đây, danh mục này có hai điểm mới là quy định rõ
nguồn vốn và cơ chế tài chính để thực hiện dự án. Chúng ta đã xác định dự án
đầu tư sử dụng vốn Nhà nước là dự án đầu tư công, vì vậy, cũng phải tuân
theo quy trình theo dõi, quản lý vốn từ nhà nước. Thêm vào đó, trách nhiệm
giữa các đơn vị thực hiện dự án cũng được quy định rõ ràng.
- Một đặc điểm khác của dự án sử dụng vốn Nhà nước là được hưởng các
ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về thuế. Do để thu hút vốn hiệu quả, nhà nước đã áp
dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Một trong số đó là áp dụng chính sách thuế ưu
đãi đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước. Đối với những dự án ODA viện
trợ không hoàn lại được miễn hoàn toàn các khoản thuế gián thu. Đối với thuế
trực thu thì việc miễn thuế được thực hiện trên cơ sở quy định tại hiệp định về
viện trợ không hoàn lại. Căn cứ điều kiện, tính chất, đặc điểm của từng dự án
ODA viện trợ không hoàn lại mà Chính phủ Việt Nam sẽ cam kết với nhà tài
trợ việc miễn thuế trực thu tại hiệp định.
3. Theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
3.1 Hệ thống theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
Việc thiết kế hệ thống theo dõi thực hiện dự án đầu tư và việc sử dụng
hiệu quả hệ thống này đòi hỏi một khung lập kế hoạch hợp lý, và từ đó có thể
xác định rõ được các mục tiêu dự án, các kết quả dự kiến và các chỉ số xác
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
minh tương ứng, cũng như lịch trình thực hiện cụ thể các hoạt động dự án.
Trong trường hợp của một số dự án khung kế hoạch được giới thiệu trong Ma
trận kế hoạch dự án, trong kế hoạch hoạt động dự án dài hạn và hàng năm,
cũng như trong các cuốn tài liệu lập kế hoạch khác như kế hoạch đào tạo dài
hạn và hàng năm.
Một thành phần khác của hệ thống là việc theo dõi ảnh hưởng của hoạt
động dự án đầu tư, được hiểu là đánh giá xem các mục tiêu dự án đã đạt được
ở mức độ nào vào từng thời điểm cụ thể. Ba khía cạnh chính được lưu ý xem

xét trong việc khi theo dõi ảnh hưởng dự án là: Hiệu quả trực tiếp hay gián
tiếp thu được từ việc thực hiện dự án; Phạm vi các hiệu quả này góp phần
hoàn thành các mục tiêu dự án; Những hiệu quả tiêu cực có thể xảy ra.
Các kết quả theo dõi tác động tạo cơ sở nền tảng cho việc đánh giá sự
thành công và sự hữu ích của dự án cũng như các chiến lược thực hiện đã
được lựa chọn. Việc xây dựng rõ ràng các mục tiêu hoạt động theo các sự
kiện lập kế hoạch trong các hoạt động của dự án không chỉ xác định được
những tác động dự án theo mong đợi, mà về lý tưởng đưa thêm những thông
tin chi tiết hơn bổ xung cho các tác động nhất định được dự đoán, ví dụ như
giữa các nhóm dân cư, các vùng cụ thể hay các khu vực sinh thái, vv…
Việc theo dõi tác động được thiết kế để đánh giá càng nhiều càng tốt các
kết quả của dự án theo các khía cạnh khác nhau. Bước lập kế hoạch dự án hay
công việc gần đây nhất khi thiết kế hệ thống theo dõi và đánh giá là việc xây
dựng các chỉ số xác minh mục tiêu, mà các chỉ số này có thể mang ra so sánh
được và là những gì đã được cập nhật thường xuyên bằng những nguồn lực
sẵn có của Dự án. Các tác động theo mong đợi thường không thể thấy bằng
mắt được. Đối với những trường hợp như dự án về nâng cao mức sống người
nghèo hay giữ gìn tài nguyên thiên nhiên thì việc theo dõi tác động đỏi hỏi
việc thiết lập các chỉ số xác minh điển hình và có thể xác định đại diện về số
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
lượng và có thể được duy trì cùng với những nguồn lực sẵn có của dự án.
Những ví dụ đại diện về điều kiện sinh sống có lẽ là thu nhập của hộ gia đình,
nếu như những dữ liệu tương ứng có thể được tiếp cận một cách đầy đủ, hoặc
sự tiếp cận thực tế của các hộ gia đình với các dịch vụ kinh tế và xã hội cũng
như về cơ sở hạ tầng, vv.
Ngoài ra, còn phải xây dựng hệ thống theo dõi các vấn đề liên quan để
theo dõi các hoạt động và tác động dự án có liên quan đến các khía cạnh khác.
Mục đích chính ở đây là nhìn nhận ra càng sớm càng tốt những thay đổi chính

về những tác động bên ngoài đó, mà theo nhận định thì điều này ảnh hưởng
một cách có ý nghĩa vào việc thực hiện thành công các hoạt động dự án và các
tác động mong đợi. Những ảnh hưởng như vậy có lẽ tích cực hoặc tiêu cực.
Xây dựng và đề xuất những điều chỉnh cần thiết trong kế hoạch dự án, đảm
bảo rằng các mục tiêu dự án có thể được thực hiện. Để có sẵn các thông tin
thu thập được từ hệ thống theo dõi, đánh giá và cung cấp cho ban quản lý dự
án cũng như các bên tham gia và hưởng lợi thì quy trình soạn thảo dữ liệu có
hệ thống cần theo khuôn mẫu hệ thống báo cáo. Khi thiết kế một hệ thống báo
cáo như vậy, những yêu cầu thông tin cụ thể của các bên tham gia và hưởng
lợi cần được xem xét để có thể thực hiện việc tổng hợp hay phân tách dữ liệu
tương ứng. Các bên tham gia và hưởng lợi trong bối cảnh này là đại diện của
các nhóm mục tiêu, các đơn vị thực hiện dự án các cấp, các thành viên trong
đội ngũ cán bộ dự án, ban quản lý dự án, các đoàn đánh giá, các tổ chức tài
trợ, các nhà thầu, vv. Sau khi các nguyên tắc và chức năng đã được mô tả, hệ
thống theo dõi dự án đã được xây dựng cùng với các cán bộ dự án, các bên
tham gia và hưởng lợi, cùng với sự lưu ý tới các yêu cầu cụ thể và các nguồn
lực sẵn có của dự án.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
3.2 Các hợp phần chính của hệ thống theo dõi
Hệ thống theo dõi bao gồm có các hợp phần chính là:
- Theo dõi thực hiện theo các tiểu hợp phần: Theo dõi hoạt động để
đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động dự án theo kế hoạch so với kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm.
- Theo dõi chỉ số xác minh để đánh giá các kết quả mong đợi đã đạt
được ở mức độ nào; Theo dõi đào tạo để đánh giá tình hình thực hiện các hoạt
động đào tạo theo kế hoạch so với các kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm.
- Theo dõi ảnh hưởng để đánh giá các mục tiêu của dự án đã đạt được
đến đâu.

- Theo dõi các điều kiện khung bên ngoài liên quan đến việc thực hiện
thành công dự án. Hệ thống báo cáo phục vụ cho việc soạn thảo có hệ thống
các dữ liệu theo dõi và việc tổng hợp dữ liệu cho mục đích sử dụng trong nội
bộ dự án và báo cáo gửi tới các bên tham gia và hưởng lợi.
II. Phương pháp theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn
Nhà nước
Có rất nhiều phương pháp theo dõi thực hiện dự án. Trong bài viết này,
ta đề cập đến các phương pháp chủ yếu dùng trong theo dõi thực hiện dự án
đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Vì đặc trưng của các dự án sử dụng vốn Nhà
nước là chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn và lợi ích mà dự án mang lại. Do
vậy theo dõi thực hiện dự án đầu tư cũng phải chú trọng nhiều đến các khâu
này.
1. Phương pháp theo dõi tiến độ thực hiện dự án
Để tiến hành hoạt động theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện dự án và theo
dõi lịch trình dự án các nhà quản lý thường sử dụng các phương pháp như
biểu đồ ma trận hoạt động, sơ đồ GANTT, biểu đồ mạng PERT và một số
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
phương pháp khác. Tuỳ từng giai đoạn dự án sẽ có những phương pháp theo
dõi dự án thích hợp.
1.1 Biểu đồ ma trận hoạt động
Đây là một danh mục các hoạt động của dự án được mô tả càng chi tiết
càng tốt. Biểu đồ này thể hiện ngày bắt đầu và kết thúc các công việc dự kiến,
ngày bắt đầu và kết thúc các công việc trên thực tế, các yêu cầu về nguồn lực
và người chịu trách nhiệm chính cùng các nhận xét cụ thể của cán bộ giám sát
dự án. Biểu đồ này là một tài liệu rõ ràng, mô tả các hoạt động cần hoàn
thành, thời gian cần hoàn thành và người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt
động đó. Vì thế, biểu đồ sẽ cung cấp cho cán bộ theo dõi giám sát dự án một
cái nhìn tổng hợp về tiến độ của các hoạt động, và so sánh chúng với kế

hoạch dự kiến đã đề ra. Đay cũng là một căn cứ để ra quyết định và theo sát
tiến độ dự án.

1.2 Biểu đồ Gantt
Trong khi biểu đồ ma trận hoạt động là một tài liệu bằng lời về lịch trình
dự án thì biểu đồ Grantt lại là cách thể hiện bằng hình học những thông tin
tương tự dựa trên những tỉ lệ thích hợp của thời gian. Biểu đồ Grantt còn
được gọi là biểu đồ tuyến thời gian hay là biểu đồ cột mốc. Biểu đồ này được
một kỹ sư công nghiệp và chuyên gia quản lý Henry Grantt thiết kế và sử
dụng đầu tiên để kiểm soát lịch trình sản xuất đạn trong chiến tranh thế giới
thứ hai. Biểu đồ này thể hiện một cách trình bày hữu ích về mối quan hệ theo
thời gian của các hoạt động dự án và trình tự theo kế hoạch của chúng.
Biểu đồ Grantt cũng có thể được xây dựng theo nhiều cách khác nhau
nhờ sử dụng các ô tô bôi đen hoặc các đường thẳng hay biểu tượng thể hiện
độ dài về thời gian của các hoạt động dự án. Biểu đồ này cho phép các nhà
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
quản lý so sánh thời hạn thực hiện dự án theo dự kiến với thời hiện thực hiện
dự án trên thực tế bằng cách liệt kê ngày bắt đầu và kết thúc của mỗi hoạt
động dự án theo một tuyến thời gian. Các nhà theo dõi dự án sử dụng phương
pháp này trong theo dõi dự án sử dụng vốn Nhà nước rất nhiều. Đặc biệt
những dự án phục vụ cho một sự kiện quan trọng của đất nước sắp diễn ra
thường có yêu cầu về tiến độ rất chặt chẽ. Các hoạt động của dự án thường
được liệt kê theo thứ tự từ trên xuống dưới và thời gian được thể hiện từ trái
qua phải. Lịch trình thực hiện các hoạt động của dự án được thể hiện rất rõ
trên biểu đồ để dễ theo dõi.
Biểu đồ Grantt có thể được lập bằng tay hoặc đưa vào máy tính theo
chương trình quản lý thời gian hoặc được lập trên máy tính theo chương trình
Microsoft Project. Biểu đồ này không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý mà

còn có thể phổ biến rộng rãi cho các cán bộ và nhân viên dự án biết để cùng
theo dõi bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Biểu đồ Grantt thực sự là một công cụ tốt cho các cán bộ theo dõi giám
sát dự án và điều hành dự án vì nó được dùng để xây dựng lịch trình dự án
ngay từ khi dự án được đề xướng. Trong quá trình quản lý thực hiện dự án,
các nhà quản lý chỉ việc so sánh lịch trình thực tế và lịch trình dự kiến để
quản lý tiến độ thực hiện dự án.
Để thực hiện lịch trình dự án theo biểu đồ Grantt chúng ta tiến hành các
bước sau đây:
- Bước 1: Xác định các nhiệm vụ và các bước cơ bản để hoàn thành
dự án.
- Bước 2: Dự đoán và phân bổ thời gian cần thiết cho các nhiệm vụ và
các bước cơ bản đó.
- Bước 3: Liệt kê các nhiệm vụ cơ bản vào bên trái của sơ đồ và điền
thời gian phù hợp với từng nhiệm vụ cơ bản đó.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
- Bước 4: Sử dụng biểu đồ đường thẳng hoặc các ô đen để thể hiện
các khoảng thời gian cho từng nhiệm vụ cụ thể đó.
- Bước 5: Kiểm tra lại các nhiệm vụ và thời gian trên sơ đồ, sử dụng
các màu khác nhau cho các nhiệm vụ quan trọng để dễ theo dõi.
Sau khi thể hiện biểu đồ các cán bộ theo dõi sẽ dễ dàng nhận ra các
nhiệm vụ có thể tiến hành đồng thời nhau để có kế hoạch cụ thể đảm bảo tiến
độ, mục tiêu của dự án. Việc theo dõi dự án dựa vào sơ đồ Grantt sẽ giúp
cho các nhà quản lý dễ dàng phát hiện được những sự trì hoãn hay sai sót của
dự án diễn ra ở đâu và có các biện pháp giải quyết kịp thời.
Ví dụ: Thành phố Hải Dương được nhận một khoản tiền viện trợ của
Nhà nước để tiến hành xây dựng trại trẻ mồ côi và nuôi dưỡng những trẻ
không nơi nương tựa trên địa bàn thành phố trong 15 tháng, bắt đầu từ tháng 1

năm 2007.
Bảng 1.2: Dự án xây dựng trại trẻ mồ côi ở Hải Dương
Công
Các bước công việc chính Công việc Thời hạn
việc
cần hoàn thành trước đó
hoàn thành
A Lập và xin phê chuẩn dự án - 3 tháng
Xây dựng trại trẻ mồ côi ở Hải Dương - 12 tháng
B Tuyển giám đốc và nhân viên quản lý dự án A 1 tháng
C Thuê địa điểm cho văn phòng dự án A 2 tháng
D Mua sắm và chuẩn bị nguyên vật liệu B 6 tháng
E Xây dựng công trình thô B 8 tháng
F Mua sắm các thiết bị nội thất C, D 4 tháng
G Lắp đặt nội thất và hoàn thiện công trình E 2 tháng
H Tuyển nhân viên làm việc trong trại trẻ
Bất kỳ sau A
1 tháng
trong dự án
I Khai trương và bàn giao công trình H, G 1 tuần
K Đánh giá dự án, kết thúc dự án H, G 1 tháng
(Nguồn: Các phương pháp theo dõi dự án - Bộ KH và ĐT)
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
Chúng ta có biểu đồ Grantt về ví dụ xây dựng trại trẻ mồ côi ở Hải Dương
như sau:
Bảng 1.3: Ví dụ biểu đồ Grantt về dự án xây dựng trại trẻ mồ côi
ở Hải Dương
A

B
C
D
E
F
G
H
I
K
(Nguồn: Các phương pháp theo dõi dự án - Bộ KH và ĐT)
Tuy nhiên, biểu đồ này còn có các mặt hạn chế nhất định như chỉ phù
hợp với các dự án giản đơn, không chỉ ra các mối quan hệ và sự tác động qua
lại giữa các công việc cũng như thời điểm quan trọng nhất của dự án, do đó
nếu chỉ dùng sơ đồ này trong quản lý thì vẫn có những hạn chế nhất định
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
trong việc phối hợp các nguồn lực và xác định mức độ hoàn thành công việc.
Sơ đồ Pert / CPM sẽ giúp các nhà quản lý khắc phục nhược điểm này.
1.3 Sơ đồ mạng hoạt động (PERT / CPM)
Để có thể xây dựng được một sơ đồ mạng các hoạt động hay sơ đồ Pert
(Program Review and Evaluation Technique - kỹ thuật đánh giá và giám sát
công trình) / CPM (Critical Path Method – phương pháp đường găng), cần
nắm được các nguyên tắc như xác định rõ các sự kiện và hoạt động, chỉ rõ
mối liên hệ giữa các hoạt động giả của dự án, xác định thời gian căng thẳng
nhất của dự án….
Biểu đồ PERT / CPM là một mạng hoạt động rút ra từ việc xây dựng các
mối quan hệ theo trình tự bắt đầu và kết thúc tất cả các hoạt động của dự án
theo một logic nhất định. Bên cạnh việc ký hiệu các hoạt động để tiện nhận
dạng, biểu đồ này còn cho biết số ngày cần hoàn thành một hoạt động nếu ta

biểu diễn các hoạt động theo một tỉ lệ thời gian nhất định hay viết thời gian
cần hoàn thành hoạt động đó lên sơ đồ. Vì thế biểu đồ cho phép xác định
được quãng thời gian tối thiểu hoàn thành dự án. Hay nói cách khác đường
găng chính là quãng thời gian tổng thể ngắn nhất cần thiết để hoàn thành dự
án. Bất kỳ một sự trì hoãn nào diễn ra trên đường găng này đều sẽ dẫn đến sự
chậm trễ trong tiến độ chung của cả dự án.
Qui trình xây dựng sơ đồ PERT như sau :
- Bước 1: Xác định các nhiệm vụ và các bước quan trọng của dự án.
- Bước 2: Dự đoán và phân bổ thời gian cho từng nhiệm vụ đó.
- Bước 3: Xác định mối quan hệ giữa các bước công việc.
- Bước 4: Sử dụng các đường thẳng và vòng tròn để vẽ sơ đồ. Đường
thẳng thể hiện cho các hoạt động và vòng tròn thể hiện cho các sự kiện của dự
án. Sau đó, đánh số các công việc và sự kiện. Cần sử dụng đường ngắt quãng
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
để thể hiện cho các hoạt động giả nhằm phân biệt các nhiệm vụ có cùng điểm
bắt đầu và điểm kết thúc.
- Bước 5: Điền thời gian cho từng công việc để dễ kiểm tra.
- Bước 6: Dùng mầu hoặc đường kẻ đậm đánh dấu đường găng trên
sơ đồ.
PERT/ CPM có thể cung cấp thêm các thông tin mà biểu đồ Grantt
không đưa ra đươc như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động, có thể đẩy
nhanh tiến độ dự án. Lợi thế của PERT/ CPM còn được thể hiện là tạo điều
kiện cho các cán bộ theo dõi sát sao dự án, có thể diều chỉnh linh hoạt dự án
theo các mục tiêu, chương trình, kế hoạch lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp này có những nhược điểm nhất
định:
- Xây dựng mất nhiều thời gian và sức lực hơn biểu đồ Grantt.
- Sử dụng phức tạp, cần phải có các chuyên gia.

- Có thể gây ra hiện tượng các nhà quản lý, theo dõi, giám sát do cảm
nhận sai lầm sẽ đánh giá sai tầm quan trọng của các hoạt động không nằm
trên đường găng dẫn đến những quyết định sai lầm. Điều này làm giảm sự
sáng tạo, linh hoạt của các cấp quản lý dưới.
Ví dụ: Theo ví dụ xây dựng trại trẻ mồ côi ở tỉnh Hải Dương (trang 13)
ta có thể biểu diễn lịch trình dự án trên cơ sở PERT như sau:
Bảng 1.4: Sơ đồ PERT về dự án xây dựng trại trẻ mồ côi Hải Dương
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
Trong đó:
- Đường găng chính là đường in đậm trên biểu đồ. Trong trường hợp
này có 2 đường găng. Cả hai đường găng đều thể hiện là thời gian tối thiểu để
hoàn thành dự án là 15 tháng. Đường găng thứ nhất sẽ đi qua các hoạt động
như A - B - E - G – I và hoạt động giả. Đường găng thứ 2 đi qua các hoạt
động A- B – D – F- I và hoạt động giả.
- Hoạt động giả không phải là một hoạt động thực sự trên thực tế, vì
thế không đòi hỏi phải có thời gian để hoàn tất nó. Trên sơ đồ này chính là
đường ngắt quãng.
- Thời gian trùng: Là quãng thời gian cho phép trì hoãn đối với những
hoạt động không nằm trên đường găng. Trong ví dụ thời gian trùng có thể có
ở hoạt động B là 5 tháng vì nó có thể bắt đầu sau hoạt động A và kết thúc
trước khi hoạt động F diễn ra ( trong vòng 7 tháng ) trong khi đó hoạt động
này chỉ cần diễn ra trong 2 tháng. Thời gian trùng của hoạt động H là 10
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
Điểm bắt
đầu dự án
A (3 tháng)
B (1 tháng)
D (6 tháng)

C (2 tháng)
E (8 tháng)
G (2 tháng)
H (1 tháng)
F (4 tháng) K (1 tuần)
I (1 tháng)
I’ (hoạt
động giả)
Điểm kết
thúc dự án
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
tháng vì nó có thể được bắt đầu sau hoạt động A và kết thúc trước khi hoạt
động I và hoạt động K diễn ra.
1.4 Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên các nhà quản lý còn sử dụng các phương
pháp như Time Phased Diagram – TPD để theo dõi quá trình thực hiện dự án.
Đây là sự cải tiến PERT/ CPM bằng cách vẽ các hoạt động trong mạng theo
tỷ lệ, tương ứng với niên lịch.
Và một số phương pháp khác dựa trên các phần mềm máy tình như Lotus
hay Excel,…
2. Kiểm soát chi phí dự án
Kiểm soát chi phí dự án chính là việc theo dõi các khoản chi phí thực tế
khác với chi phí dự kiến, sao cho có thể xác định được các vấn đề phi hiệu
quả về chi phí đang nổi lên và đưa ra được các hành động sửa chữa đúng lúc
và hữu hiệu. Các cán bộ theo dõi thường dùng các phương pháp:
2.1 Hạch toán và kiểm toán chi phí dự án
Các cán bộ theo dõi về chi phí cần theo dõi sát sao việc ghi chép của các
sổ sách, chứng từ, hoá đơn… như:
2.1.1 Sổ ghi chép duyệt chi bằng tiền

Ghi chép ngày tháng, số lượng, xác định người trả tiền cho tất cả các
khoản duyệt chi bằng tiền mặt, sec. Thực chất, đó là sổ theo dõi các khoản chi
với một cột bổ sung để phân bổ các khoản thanh toán này vào các tài khoản
chính thức, hoặc tài khoản ghi nhớ. Nên có cột ghi chú trong sổ khi mỗi
khoản thanh toán được phân bổ vào tài khoản cuối cùng.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
2.1.2 Sổ cái
Từ các số lượng ghi trong sổ tiền mặt, việc nhập sổ cái có thể dựa trên
nguyên tắc nhập từng khoản mục, hoặc thông thường hơn là theo nguyên tắc
tổng kết hàng tháng. Tài khoản dự án nên được xây dựng dựa vào nơi đến
cuối cùng của các khoản thanh toán (theo cấu thành và thể loại), và trong mỗi
tài khoản, cần được chia theo nguồn tài trợ của dự án sao cho việc soạn thảo
báo cáo trở nên tương đối đơn giản tạo thuận lợi cho quá trình theo dõi, kiểm
tra.
2.1.3 Nhật ký
Nhật ký là một ghi chép hạch toán đối với các khoản giao dịch không
phải tiền mặt. Cán bộ theo dõi dự án cần thường xuyên kiểm tra nhật ký đảm
bảo ghi chép trong nhật ký phải ghi rõ ngày tháng, số lượng, các tài khoản
liên quan, và thông thường bao gồm cả nội dung giao dịch.
2.1.4 Sổ ghi nhớ các lần rút tiền
Ghi chép chi tiết những lần rút tiền để trình lên các cơ quan tuỳ theo các
loại thủ tục duyệt chi khác nhau và tuỳ theo cấu thành hay các loại hình duyệt
chi. Điều này sẽ tăng cường công tác theo dõi và tình hình duyệt chi của giám
đốc dự án. Hơn nữa, nó cũng cung cấp một ghi chép chi tiêu không được phản
ánh trong sổ tiền mặt hay những khoản chi tiêu của dự án được tài trợ theo
hình thức thanh toán trực tiếp và các thủ tục cam kết.
2.2 Phân tích sai lệch về chi phí
2.2.1 Các công thức tính sai lệch về chi phí

Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
Sai lệch về chi phí được thể hiện qua công thức sau:
Sai lệch chi phí đo lường mức độ hiệu quả về chi phí mà việc thực hiện
dự án mang lại thông qua chênh lệch giữa thực chi so với kinh phí dự trù cho
các hoạt động đã thực sự được tiến hành.
Sai lệch về tiến độ đo lường mức độ chậm trễ hay vượt trước thời hạn
của quá trình thực hiện dự án thông qua chênh lệch giữa kinh phí dự trù cho
một hoạt động đã thực sự được hoàn thành so với kinh phí dự trù cho hoạt
động dự kiến phải hoàn thành.
Mục đích của việc xác định hai sai lệch này để tách biệt giữa những kết
quả hoạt động do đạt hiệu quả về chi phí với những kết quả do đạt hiệu quả về
tiến độ.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
=
Thực chi cho công
việc đã tiến hành
(ACWP)
(Atual Cost for
Work Performed)
_ Sai lệch
về chi phí
(Cost Variance)
CV % =
ACWP - BCWP
BCWP
Kinh phí dự trù
cho công việc đã
tiến hành BCWP

Kinh phí dự trù
cho công việc theo
lịch (BCWS)
(Budgeted Cost for
Work Scheduled)
Sai lệch
về tiến độ
(Schedule
Variance)
=
_
SV % =
BCWP - BCWS
BCWS
20
Kinh phí dự trù
cho công việc đã
tiến hành (BCWP)
(Budgeted Cost for
Work Performed)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
2.2.2 Yêu cầu về những thông tin cơ bản của hệ thống theo dõi và kiểm soát
chi phí
Khi theo dõi và kiểm soát chi phí, các cán bộ quản lý dự án cần quan tâm
đến các thông tin như:
- Kinh phí dự trù cho công việc theo lịch (BCWS)
- Kinh phí dự trù cho công việc thực sự tiến hành (BCWP)
- Thực chi cho công việc thực sự tiến hành (ACWP)
- Kinh phí dự trù dự án hoàn thành (Budget Cost at Project
Completion – BCAC).

- Chi phí được ước tính khi dự án bắt đầu, ước tính chi phí khi dự án
kết thúc (Estimated Cost at Completion – ECAC)
- Ước tính về chi phí để hoàn thành dự án sẽ là ECAC – BCAC, giúp
theo dõi những sai lệch về chi phí và tiến độ, từ đó đưa ra các biện pháp khắc
phục.
Mặc dù hệ thống giám sát dự án sẽ theo dõi và giảm tối đa các mức độ
sai lệch. Tuy nhiên, không thể có một hệ thống quá cứng nhắc. Do đó, để
nâng cao tính hiệu quả và độ nhạy cảm của hệ thống giám sát này, các cán bộ
quản lý cần xác định biên độ sai lệch phù hợp cho từng dự án.
3. Kiểm soát chất lượng dự án
Việc sử dụng cụm từ “chất lượng dự án” đang gây rất nhiều tranh cãi.
Xuất phát từ việc hiểu chưa rõ nên dẫn đến dùng cụm từ này trong những
trường hợp không chính xác. Trong các dự án phát triển thường được đầu tư
bằng vốn Nhà nước, chất lượng của dự án được nhìn dưới rất nhiều khía cạnh
khác nhau như khả năng duy trì thiết bị và cơ sỏ vật chất, chất lượng của các
mối quan hệ xã hội, đặc điểm của các hoạt động giao tiếp xã hội, tinh thần
làm việc của nhân viên dự án….
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
3.1 Mô hình theo dõi chất lượng dự án
Trong theo dõi chất lượng dự án ta thường sử dụng mô hình theo dõi chất
lượng dự án sau:
Sơ đồ 1.5: Mô hình theo dõi chất lượng dự án
(Nguồn: Bộ Xây dựng)
3.2 Nội dung quản lý chất lượng
Khi tiến hành quản lý chất lượng dự án, các nhà quản lý cần quan tâm
đến các nội dung sau:
- Chính sách về chất lượng là toàn bộ các văn bản nêu rõ mục tiêu
chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng, và nguyên tắc thực hiện chính sách kiểm

tra chất lượng.
- Mục tiêu chất lượng là toàn bộ các mục tiêu chất lượng cụ thể và
hạn định thời gian để đạt được chúng.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
Kế hoạch hoá chất lượng Tổ chức quản lý chất lượng
Giám sát vì chất lượng
Giải quyết vấn đề
Phân tích Chỉ đạo
22
Điều hành vì chất lượng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
- Quản lý chất lượng là quá trình giám sát và quản lý để đảm bảo
được chất lượng theo yêu cầu của chủ dự án.
- Kiểm soát chất lượng liên quan đến yếu tố kỹ thuật của dự án, thủ
tục kiểm tra và kiểm định việc cung ứng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
cung cấp….
II. Vai trò và sự cần thiết theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước
Ngày nay, việc tiến hành hoạt động theo dõi dự án là điều rất cần thiết.
Đặc biệt các dự án sử dụng vốn Nhà nước thì không chỉ theo dõi, giám sát dự
án trong giai đoạn đang tiến hành mà còn rất chú trọng đến khi dự án đã hoàn
tất và bàn giao cho bên hưởng thụ dự án.
1. Đảm bảo dự án theo đúng tiến độ và điều chỉnh dự án khi cần thiết
Theo dõi dự án không chỉ mục đích là đưa dự án theo đúng tiến độ, đúng
pháp luật, đảm bảo chất lượng dự án chống thất thoát lãng phí. Ngoài ra, còn
phải tìm hiểu về những ảnh hưởng thực tế tới kinh tế, xã hội, môi trường
trong quá trình tiến hành dự án.
Mỗi dự án đều phải có thời hạn thực hiện nhất định. Để tiến hành theo
dõi và kiểm soát tiến độ của dự án các nhà quản lý thường dùng lịch trình dự
án và xây dựng bản kế hoạch thực hiện dự án. Bản kế hoạch này không phải

là một văn bản mang tính chất cố định và cứng nhắc mà nó cần được thường
xuyên theo dõi và cập nhật. Đối với các giai đoạn chính của quá trình thực
hiện dự án, lịch trình dự án là tài liệu quan trọng nhất giúp cho giám đốc dự
án giám sát và chỉ đạo các hoạt động thường ngày của toàn bộ dự án một cách
hiệu quả nhất. Lịch trình này cũng giúp cho các giám đốc dự án theo dõi việc
chấp hành các hoạt động dự án của toàn bộ nhân viên dự án, phân tích quá
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
trình hoàn thành các phần việc của dự án. Hơn nữa, lịch trình này là căn cứ
vững chắc để đưa ra những hành động điều chỉnh cần thiết trong từng giai
đoạn thực hiện dự án. Lịch trình dự án cũng chính là công cụ quan trọng để
truyền đạt ý tưởng của kế hoạch dự án và là cơ chế để thể hiện sự phân bổ
thời gian và nguồn lực cho các công việc của dự án. Lịch trình dự án thường
bao gồm các yếu tố như danh mục các nhiệm vụ cơ bản cần hoàn thành, thời
gian của dự án phân bổ cho các nhiệm vụ đó cũng như mối quan hệ giữa các
nhiệm vụ.
Việc theo dõi tiến độ dự án được thể hiện trong chu kỳ vận hành dự án.
Chu kỳ vận hành dự án bao gồm các bước như phổ biến kế hoạch vận hành
cho các đội công tác có liên quan, thu thập số liệu từ báo cáo công việc, so
sánh tiến độ thực tế với tiến độ dự kiến, phân tích sai lệch về tiến độ, báo cáo
kết quả phân tích cho giám đốc dự án để xin chỉ thị, hoặc cập nhật kế hoạch
vận hành dự án.
2. Đảm bảo dự án theo đúng thiết kế, mục tiêu
Theo dõi, giám sát dự án nên được xem xét cả từ phía hiệu qủa sử dụng
vốn đầu tư và lợi ích của dự án. Trong các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Nhà
nước người ta thường chú trọng đến việc giám sát lợi ích hay mục tiêu của dự
án. Nói như vậy không có nghĩa là việc đạt được lợi ích của dự án được coi
trọng hơn tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư cho dự án. Thực ra, hai
vấn đề này có quan hệ chặt chẽ với nhau, để dự án mang lại lợi ích cao nhất

thì dự án cần được hoàn thành theo đúng các thiết kế đề ra. Mặt khác, giám
sát về lợi ích dự án mang lại dễ dàng hơn nếu đi sâu vào giám sát dự án trên
các khía cạnh kỹ thuật và công nghệ, điều này rất phức tạp.
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Bộ Xây dựng
Theo dõi, giám sát dự án rất quan trọng bởi vì không chỉ làm nâng cao
chất lượng dự án mà còn nâng cao chất lượng và uy tín của tổ chức hoạt động
theo dõi giám sát.
3. Theo dõi tác động dự án trên góc độ kinh tế, xã hội, môi trường
Thông thường thì ban quản lý dự án hay các bên tham gia và hưởng lợi
không đứng ở vị trí mang lại những ảnh hưởng trực tiếp tới các tác động bên
ngoài. Tùy thuộc vào những thay đổi thực tế về môi trường hoạt động dự án,
giải pháp duy nhất ở đây là việc điều chỉnh tương ứng chiến lược dự án, đảm
bảo rằng các mục tiêu dự án có thể được duy trì thực hiện theo thực tế. Sự
tương quan của các yếu tố bên ngoài để thực hiện thành công dự án về lý
tưởng được đánh giá theo từng giai đoạn lập kế hoạch và trong các giai đoạn
đó đưa ra những giả định cụ thể về hiện trạng và những tiến triển có thể của
chúng.
Ví dụ: Trong bối cảnh của Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP)
Sông Đà, những giả định được áp dụng đã được chỉ rõ trong Ma trận kế hoạch
trong các pha hoạt động khác nhau của Dự án. Nằm trong hệ thống theo dõi
và đánh giá, việc theo dõi các điều kiện khung và điều kiện môi trường nhằm
mục đích giúp ban quản lý dự án:
- Nhìn nhận càng sớm càng tốt những thay đổi chính liên quan đến
những giả định đã được đưa ra trong từng giai đoạn lập kế hoạch.
- Phân tích các kết quả tiềm năng và có thể từ việc thay đổi các điều
kiện khung và theo đó thì thông báo cho các bên tham gia và hưởng lợi liên
quan.
Một dự án đã được triển khai, vấn đề môi trường cần được theo dõi chặt

chẽ trong suốt thời kỳ thực hiện dự án và ngay cả khi dự án đã đưa vào vận
hành nữa. Việc giám sát môi trường có tác dụng xác định chính xác những tác
Phùng Thị Minh Phúc Kinh tế phát triển 46
25

×