Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác định mức lao động tại nhà máy sản xuất ô tô 3 2 thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.39 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH MỨC VÀ ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO
ĐỘNG 7
I. Mức lao động 7
1. Khái niệm lao động 7
1. Khái niệm lao động 7
2. Khái niệm mức lao động 7
2. Khái niệm mức lao động 7
3. Các dạng mức lao động 7
3. Các dạng mức lao động 7
4. Yêu cầu của mức 8
4. Yêu cầu của mức 8
II. Định mức lao động 8
1. Khái niệm định mức lao động 8
1. Khái niệm định mức lao động 8
2. Nhiệm vụ và nội dung của định mức lao động 9
2. Nhiệm vụ và nội dung của định mức lao động 9
3. Yêu cầu của định mức 11
3. Yêu cầu của định mức 11
4. Cở sở để định mức lao động 12
4. Cở sở để định mức lao động 12
4.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành 12
4.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành 12
4.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc 14
4.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc 14
4.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc 16
4.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc 16
4.3.1.1.Chụp ảnh thời gian làm việc 16
4.3.1.1. Chụp ảnh thời gian làm việc 16


4.3.1.2.Bấm giờ bước công việc 17
4.3.1.2. Bấm giờ bước công việc 17
5. Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động 17
5. Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động 17
III. Các phương pháp định mức kỹ thuật lao động 18
1. Nhóm phương pháp tổng hợp 18
1. Nhóm phương pháp tổng hợp 18
2. Nhóm phương pháp phân tích 20
2. Nhóm phương pháp phân tích 20
2.1.Phương pháp phân tích tính toán (phương pháp tính mức kỹ thuật thời gian theo
tiêu chuẩn) 20
2.1. Phương pháp phân tích tính toán (phương pháp tính mức kỹ thuật thời gian theo
tiêu chuẩn) 20
2.2.Phương pháp phân tích khảo sát (phương pháp điều tra phân tích) 21
2.2. Phương pháp phân tích khảo sát (phương pháp điều tra phân tích) 21
2.3.Phương pháp so sánh điển hình 22
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Phương pháp so sánh điển hình 22
IV. Vai trò của định mức kỹ thuật lao động 22
1. Đối với công tác trả công 22
1. Đối với công tác trả công 22
2. Với tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm 23
2. Với tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm 23
3. Định mức lao động với kế hoạch 24
3. Định mức lao động với kế hoạch 24
4. Định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học 24
4. Định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học 24
V. Sự cần thiết của công các định mức lao động ở Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO

ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT Ô TÔ 3-2 THỜI GIAN QUA 27
VI. Khái quát về Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 27
1. Giới thiệu chung 27
1. Giới thiệu chung 27
2. Quá trình hình thành và phát triển 27
2. Quá trình hình thành và phát triển 27
3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 31
3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 31
4. Cơ cấu tổ chức 33
4. Cơ cấu tổ chức 33
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 34
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 34
II. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt động định
mức 37
6. Mặt bằng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị 37
6. Mặt bằng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị 37
1.1.Mặt bằng cơ sở vật chất 37
1.1. Mặt bằng cơ sở vật chất 37
1.2.Máy móc thiết bị 37
1.2. Máy móc thiết bị 37
7. Lao động 40
7. Lao động 40
8. Sản phẩm 41
8. Sản phẩm 41
9. Công tác tổ chức lao động 42
9. Công tác tổ chức lao động 42
10. Những thuận lợi khó khăn đối với công tác định mức 43
10. Những thuận lợi khó khăn đối với công tác định mức 43
VII. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác định mức lao động tại đơn vị 43
1. Bộ máy làm công tác định mức 43

1. Bộ máy làm công tác định mức 43
2. Phương pháp và quy trình xây dựng mức 45
2. Phương pháp và quy trình xây dựng mức 45
3. Công tác áp dụng và tình hình thực hiện mức 49
3. Công tác áp dụng và tình hình thực hiện mức 49
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.Công tác áp dụng 49
3.1. Công tác áp dụng 49
3.2.Tình hình thực hiện mức 55
3.2. Tình hình thực hiện mức 55
4. Nhận xét, đánh giá 63
4. Nhận xét, đánh giá 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC KỸ
THUẬT LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT Ô TÔ 3-2 65
I. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức 65
5. Đào tạo cán bộ xây dựng mức 65
5. Đào tạo cán bộ xây dựng mức 65
6. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thực hiện công
tác định mức 67
6. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thực hiện
công tác định mức 67
II. Hoàn thiện phương pháp xây dựng mức 68
7. Hoàn thiện phương pháp phân tích tính toán 69
7. Hoàn thiện phương pháp phân tích tính toán 69
8. Xây dựng phương pháp so sánh điển hình 70
8. Xây dựng phương pháp so sánh điển hình 70
2.1.Trình tự xây dựng 70
2.1. Trình tự xây dựng 70
2.2.Ưu, nhược điểm của phương pháp 72

2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp 72
2.3.Biện pháp khắc phục 72
2.3. Biện pháp khắc phục 72
III. Hoàn thiện tổ chức lao động, tổ chức sản xuất 73
9. Nâng cao chất lượng đào tạo cho công nhân 73
9. Nâng cao chất lượng đào tạo cho công nhân 73
10. Hoàn thiện phân công, hợp tác lao động 74
10. Hoàn thiện phân công, hợp tác lao động 74
11. Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc 75
11. Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc 75
12. Cải thiện điều kiện làm việc 76
12. Cải thiện điều kiện làm việc 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHẦN PHỤ LỤC 79
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và gần đây là việc gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO của nước ta, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng ngày càng trở nên gay gắt. Việc tìm
ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường hiệu quả sản xuất
cũng như đảm bảo phát triển người công nhân một các toàn diện chính là yếu tố
quyết định giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và tăng cường khả năng cạnh tranh
của mình. Tổ chức lao động khoa học là môn khoa học nghiên cứu các biện pháp
kết hợp tối ưu các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp
đạt được điều đó. Định mức lao động chính là cơ sở của tổ chức lao động khoa học.
Sản xuất càng phát triển, vai trò của định mức kỹ thuật lao động ngày càng được
khẳng định và nâng cao.
Hệ thống định mức kỹ thuật lao động hiện nay đang được các giám đốc, các

chủ doanh nghiệp chú trọng vận dụng như một công cụ sắc bén trong quản lý kinh
tế xí nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 đã ý
thức được tầm quan trọng của công tác định mức lao động. Tuy nhiên, qua thời gian
thực tập tại Nhà máy, em nhận thấy thực trạng công tác định mức lao động tại đây
vẫn còn một số hạn chế cần sớm khắc phục. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác định mức kỹ thuật lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với tầm quan trọng của mình, công tác định mức lao động đã được nhiều cơ
quan, tổ chức quan tâm nghiên cứu. Về mặt lý luận, có rất nhiều cuốn sách đã đề
cập đến vấn đề này, như cuốn “Tổ chức lao động khoa học” (năm 1994) của trường
Đại học kinh tế quốc dân hay cuốn “Định mức lao động (tập bài giảng)” (năm 2000)
của trường Đại học Lao động- Xã hội. Trong thực tế, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
cũng đã ý thức được tầm quan trọng và rất quan tâm tới công tác này. Tuy nhiên, do
nhận thức chưa hoàn toàn đầy đủ cũng như một số lý do khác nên tới nay vẫn chưa
có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Với tư cách là công trình đầu tiên viết
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, chuyên đề này có ý nghĩa khá
lớn đối với những người làm công tác này tại Nhà máy.
Mục đích của chuyên đề là nhằm phân tích thực trạng công tác định mức lao
động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 và trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp để
hoàn thiện công tấc này. Để thực hiện được mục đích đó, chuyên đề này cần giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Lý luận khái quát về mức lao động và định mức lao động.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác định mức lao động tại nhà máy,
đánh giá ưu nhược điểm, tìm ra các nguyên nhân gây hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động
tại Nhà máy.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng công tác định
mức kỹ thuật lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2.

Chuyên đề nhằm trả lời 3 câu hỏi:
- Công tác định mức lao động tại Nhà máy có ưu điểm và những kết quả mà
nó đem lại là gì?
- Công tác định mức lao động tại Nhà máy còn những hạn chế gì, tác động của
chúng và nguyên nhân?
- Để hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động, Nhà máy cần thực hiện
những biện pháp gì?
Đề tài được nghiên cứu dựa trên một số phương pháp như: phương pháp phân
tích, tổng hợp số liệu, phương pháp chụp ảnh thời gian làm việc, phương pháp đánh
giá, phương pháp phỏng vấn.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về định mức và định mức kỹ thuật lao động
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác định mức lao động tại nhà
máy sản xuất ô tô 3-2 thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề, chân thành cám ơn ban lãnh đạo Nhà
máy sản xuất ô tô 3-2 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực
tập!
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH MỨC VÀ ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT
LAO ĐỘNG
I. Mức lao động
1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thỏa mãn những
nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại, phát triển của xã hội

loài người.
2. Khái niệm mức lao động
Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để tiến hành sản xuất
một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng
trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
“Lượng lao động hao phí” ở đây có thể là hao phí về người, về thời gian hay
về lượng nhiên, nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay
một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng.
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn chất lượng này không phải được áp dụng trong
mọi điều kiện mà phải trong “những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định”, cụ thể,
vì với những điều kiện khác nhau sẽ đòi hỏi các tiêu chuẩn chất lượng khác nhau.
3. Các dạng mức lao động
Trong thực tế sản xuất, có các dạng mức sau được áp dụng:
* Mức thời gian (M
tg
): Là lượng thời gian lao động hao phí được quy định
cho một hay một nhóm người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất
lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. Mức thời gian được tính
theo công thức:
M
tg
= Thời gian hao phí/ Số lượng thành phẩm sản xuất trong thời gian
đó
* Mức sản lượng (M
sl
): Là số lượng đơn vị sản phẩm hay khối lượng công
việc được quy định cho một hay một nhóm người lao động có trình độ chuyên môn
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp vụ nhất định phải hoàn thành trong một thời gian tiêu chuẩn trong những
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
M
sl
= T/ M
tg
Trong đó, T là đơn vị thời gian tính cho Msl (ngày, ca, …)
* Mức phục vụ (M
pv
): Là số lượng máy móc thiết bị, số đầu con gia súc, số
nguyên vật liệu quy định cho một hay một nhóm người lao động có trình độ nghiệp
vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công
việc phải ổn định, lặp lại có chu kỳ.
* Mức biên chế (M
bc
): là số lượng người lao động có trình độ nghiệp vụ
thích hợp được quy định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể
trong một bộ máy quản lý nhất định.
Ngoài 4 dạng mức lao động trên, còn có mức lao động tổng hợp: Là lượng
lao động sống của những người tham gia để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cụ thể
(bao gồm lao động công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý) theo tiêu chuẩn
chất lượng quy định trong những điều kiện cụ thể của kỳ kế hoạch.
4. Yêu cầu của mức
Mức lao động có căn cứ khoa học phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Tính tiên tiến: Bảo đảm có cơ sở khoa học, trong các điều kiện tổ chức và
kỹ thuật tiên tiến, có tính đến các phương pháp công nghệ tiên tiến.
- Tính hiện thực: Mức lao động đảm bảo tính trung bình tiên tiến, tức là mức
trung bình của những người công nhân tiên tiến để mọi người lao động đều có thể
hoàn thành được mức.
- Tính quần chúng: Đảm bảo rằng, người lao động phải được tham gia tích

cực vào quá trình xây dựng và chính họ là những người thực hiện các mức đó. Có
như vậy mới có thể động viên được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của mọi
người trong doanh nghiệp vào công tác định mức lao động.
II. Định mức lao động
1. Khái niệm định mức lao động
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nghĩa hẹp, định mức lao động là việc xác định mức cho tất cả các loại
công việc- biểu hiện chính là các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu đó có thể là thống kê kinh
nghiệm hoặc có căn cứ kỹ thuật (có căn cứ khoa học) hay còn gọi là định mức kỹ
thuật lao động.
Định mức thống kê kinh nghiệm là các định mức thiếu căn cứ khoa học,
không dựa trên việc phân tích khoa học những điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh
nghiệp để áp dụng phương pháp khoa học về định mức.
Định mức kỹ thuật lao động là dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học
quá trình sản xuất của doanh nghiệp để quyết định những điều kiện hoàn thành sản
phẩm trên cơ sở các điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp như thiết bị, dụng
cụ sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật, sức khỏe của công nhân, tổ chức nơi
làm việc…
Theo nghĩa rộng, định mức khoa học công tác, công việc, là lĩnh vực hoạt
động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình
lao động. Nói cách khác, đấy là quá trình dự tính tổ chức thực hiện những biện pháp
về tổ chức lao động kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao trên
cơ sở có xác định mức tiêu hao để thực hiện công việc. Quá trình này yêu cầu phải
làm các công việc:
- Nghiên cứu cụ thể những điều kiện tổ chức kỹ thuật ở nơi sản xuất.
- Đề ra, đưa vào sản xuất những biện pháp về tổ chức kỹ thuật.
- Xây dựng mức.
- Quản lý và điều chỉnh mức.
2. Nhiệm vụ và nội dung của định mức lao động

Nhiệm vụ cơ bản của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp là
nghiên cứu, phát hiện và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của doanh
nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất- kinh doanh.
Từ nhiệm vụ cơ bản đó, công tác định mức lao động có các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu thường xuyên tình hình sử dụng thời gian lao động của mọi
người lao động trong doanh nghiệp, phân tích khả năng sản xuất của tất cả các đơn
vị, tham khảo kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp khác trên cơ sở
đó mà xây dựn và sửa đổi các loại mức lao động trong doanh nghiệp.
- Đưa các mức lao động có căn cứ khoa học vào sản xuất đồng thời thực hiện
các biện pháp tổ chức- kỹ thuật- kinh tế đi đôi với giáo dục và nâng cao trình độ
nhận thức của mọi người lao động trong doạnh nghiệp về mức lao động, tạo mọi
điều kiện cần thiết để họ tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và hoàn thành
vượt mức lao động.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thống kê, phân tích và quản lý tình hình
thực hiện mức lao động kết hợp với việc động viên khen thưởng vật chất đối với
những người đạt và vượt mức lao động, bảo đảm cho công tác định mức lao động
thật sự là một công cụ quan trọng của quản lý doanh nghiệp.
Định mức kỹ thuật lao động bao gồm các nội dung sau:
- Phân chia quá trình sản xuất ra thành các bộ phận hợp thành. Xác định kết
cấu, trình tự hợp lý để thực hiện các bộ phận của bước công việc. Phát hiện những
bất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cở sở phân công và hiệp
tác lao động một cách hợp lý.
- Nghiên cứu khả năng ở nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, hợp lý
hóa phương pháp và thao tác lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý.
Các khả năng ở nơi làm việc bao gồm:
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Thiết kế, quy hoạch nơi làm việc; Trang bị

nơi làm việc; Bố trí nơi làm việc; Phục vụ nơi làm việc.
+ Tình hình máy móc thiết bị: Công suất máy móc thiết bị; Chủng loại máy
móc thiết bị; Chất lượng máy móc thiết bị;
+ Tình hình về người lao động: Trình độ kỹ thuật, tay nghề (Cấp bậc công
nhân) ; Sức khỏe; Tình hình sử dụng thời gian lao động.
+ Nguyên nhiên vật liệu: Số lượng; Chất lượng; Kích thước; Chủng loại.
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian làm việc và nguyên nhân
gây nên những lãng phí để xây dựng mức, tiêu chuẩn lao động.
- Đưa các mức, tiêu chuẩn đã được xây dựng vào sản xuất, thường xuyên
theo dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những mức sai, mức lạc hậu, có cơ chế
thích hợp khuyến khích hoàn thiện định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.
3. Yêu cầu của định mức
1
Định mức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mức lao động cho đơn vị sản xuất phải tính từ các mức nguyên công
(chính, phụ trợ,quản lý) nên mức nguyên công phải là những mức hợp lý.
- Phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Chỉ tính những hao
phí lao động thuộc quỹ sản xuất sản phẩm của bản thân doanh nghiệp không tính
những hao phí lao động do thuê hoặc mua của bên ngoài doanh nghiệp (nhưng trong
giá thành sản phẩm sẽ được tính đến).
- Ở từng nguyên công phải xác định theo đúng mức độ phức tạp của công
việc phù hợp với tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, không tính theo bậc công nhân thực tế
đang làm việc đó (đối với trường hợp công nhân bậc cao làm việc bậc thấp sẽ được
bù bậc tính theo tổng quỹ lương).
- Trong khi tính mức và tính quỹ thời gian định mức, không tính theo số
người thực hiện có bao gồm cả người dôi ra chưa bố trí được việc khác.
- Hiện nay, tình hình sản xuất chưa ổn định, năng lượng, vật tư thiếu hoặc
cung cấp không đúng hạn… cho nên trong quá trình tính mức cho đơn vị sản phẩm,

cần có một loại hệ số bổ sung bên cạnh mức để doanh nghiệp có quỹ thời gian
nhằm bù vào những mất mát không do lỗi doanh nghiệp gây ra, coi đó là phẩn ổn
định của mức. Bời vì hệ số bổ sung này chỉ có tính chất tạm thời, còn phần mức vẫn
là ổn định theo công nghệ trong điều kiện bình thường. Hệ số này chỉ được thừa
nhận với điều kiện có thật trong thực tế, có yêu cầu phải hao phí thêm thời gian để
bù vào mất mát. Trị số của hệ số được xác định căn cứ vào số liệu thống kê những
1
: “Các phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong xí nghiệp”, tr. 46-
Tạp chí Kinh tế và Dự báo
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mất mát thường xảy ra trong một số năm gần nhất, đồng thời còn phải căn cứ vào
dự báo những điều kiện tổ chức và kỹ thuật mới trong thời kỳ kế hoạch. Khi xác
định hệ số này, còn phải cân nhắc, phân tích tình hình hoàn thành mức của công
nhân trong thời kỳ báo cáo, tình hình sử dụng thời gian lao động và tính chủ động
của doanh nghiệp trong việc tổ chức lại sản xuất và tổ chức lại lao động đề tận dụng
những thời gian ngừng việc, thời gian thiết bị, máy móc ngừng hoạt động trong sản
xuất chính. Cần lưu ý rằng mất mát ở khâu nào thì chỉ tính cho khâu đó. Có thể
dùng tỷ lệ đã tìm được để phân bổ bình quân chung cho cả sản phẩm theo tỷ trọng
hao phí thời gian của từng khâu so với tổng hao phí thời gian chung của sản phẩm.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, có những trường hợp không tránh khỏi
sản xuất ra hàng hỏng do tính chất của công nghệ thì trong mức nguyên công được
tính bổ sung hệ số hàng hỏng cho phép; mức cao nhất của hệ số này chỉ được tính
bằng tỷ lệ hàng hỏng cho phép.
4. Cở sở để định mức lao động
4.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành
Quá trình sản xuất là quá trình khai thác, chế biến một sản phẩm nào đó cần
thiết cho xã hội. Trong quá trình này, đối tượng lao động có sự thay đổi về mặt hình
dáng, kích thước, tính chất lý- hóa học, tính chất cơ học hoặc về vị trí không gian để
trở thành sản phẩm phụ vụ cho đời sống. Nội dung chủ yếu của quá trình sản xuất là

quá trình lao động.
Quá trình sản xuất lại được phân chia thành các quá trình sản xuất bộ phận.
Quá trình sản xuất bộ phận được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết thực về phương
diện công nghệ của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất bộ phận lại được phân chia thành các bước công việc.
Bước công việc (nguyên công) là phần chính của quá trình sản xuất, bao gồm các
công việc kế tiếp nhau được thực hiện bởi một (hay một nhóm) công nhân trên một
đối tượng lao động nhất định tại một nơi làm việc nhất định. Ví dụ: Công việc tiện
chốt kẹp lò xo ghế ngả của sản phẩm ô tô B50 của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 lại
bao gồm các bước công việc như: Đưa chi tiết vào chống tâm, Kiểm tra kích thước
phôi, Tiện…
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các bước công việc lại được phân chia nhỏ hơn về mặt công nghệ và về mặt
lao động.
* Về mặt công nghệ, bước công việc được phân chia thành các giai đoạn
chuyển tiếp và các bước chuyển tiếp.
Giai đoạn chuyển tiếp là bộ phận đồng nhất về công nghệ của bước công
việc, nó được biểu thị bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ và chế độ gia
công. Một bước công việc có thể bao gồm một hay nhiều giai đoạn chuyển tiếp.
Ví dụ: Trong bước công việc tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả, lại có thể chia
thành 2 giai đoạn chuyển tiếp là tiện phần đầu chốt và tiện phần thân chốt.
Bước công việc là phần việc như nhau được lặp đi lặp lại trong giai đoạn
chuyển tiếp.
Ví dụ: Trong gian đoạn chuyển tiếp tiện thân chốt kẹp lò xo ghế ngả, có 2
bước chuyển tiếp là tiện rãnh 1 và tiện rãnh 2.
* Về mặt lao động, bước công việc được phân chia thành các thao tác, động
tác và các cử động.
Thao tác là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một mục
đích nhất định về công nghệ. Thao tác là bộ phận của bước công việc được đặc

trưng bởi tính mục đích.
Ví dụ: Bước công việc tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả bao gồm các thao tác: đưa
chi tiết vào bộ phận chống tâm, xiết chặt hai đầu thiết bị chống tâm, kiểm tra kích
thước chi tiết, mở máy, đưa dao tiện lại gần chi tiết, tiện, đưa dao ra, hãm máy,
kiếm tra kích thước chi tiết, tháo chi tiết ra khỏi thiết bị chống tâm, đặt chi tiết lên
bàn.
Động tác là một bộ phận của thao tác, biểu thị bằng những cử động của chan
tay và thân thể của công nhan nhằm lấy đi hay di chuyển một vật nào đó.
Ví dụ: Thao tác mở máy tiện bao gồm các thao tác cắm phích điện, bật công
tắc.
Cử động là bộ phận của động tác, biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trí các
bộ phận cơ thể của công nhân.
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: Động tác cắm phích điện bao gồm các cử động: đưa tay ra, cầm lấy phích
cắm, đưa phích cắm đến vị trí ổ điện, cắm phích cắm vào ổ điện, đưa tay về.
Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành được minh họa
qua sơ đồ 1 như sau:
Sơ đồ 1: Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành
4.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc
Một trong những cơ sở để định mức lao động là việc nghiên cứu một cách có
hệ thống việc sử dụng thời gian lao động trong quá trình sản xuất.
Thời gian làm việc là độ dài làm việc được quy định trong đó người lao động
phải bảo đảm để thực hiện công việc được giao. Thời gian làm công việc là một
phần của thời gian làm việc, trong đó một công việc xác định được thực hiện.
Thông thường, thời gian làm việc được phân loại theo quá trình sản xuất, theo công
nhân hoặc theo thiết bị. Các cách phân loại này đều hình thành hai loại thời gian:
thời gian làm công việc và thời gian ngừng việc.
- 14 -
Quá trình sản xuất

Quá trình bộ phận
Giai đoạn chuyển tiếp
Bước chuyển tiếp
Thao tác
Động tác
Cử động
Mặt công nghệ Mặt lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian làm công việc được chia thành thời gian làm công việc theo quy
định của nhiệm vụ sản xuất và thời gian làm công việc ngoài quy định của nhiệm vụ
sản xuất.
* Thời gian làm công việc theo quy định của nhiệm vụ sản xuất bao gồm 4
loại là thời gian chuẩn kết, thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ và thời gian nghỉ
ngơi.
Thời gian chuẩn kết (CK): Đây là thời gian người công nhân dùng vào việc
chuẩn bị phương tiện sản xuất để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi
hoạt động có liên quan đến việc hoàn thành công việc đó.
Thời gian tác nghiệp (TN) là thời gian chính hoàn thành bước công việc. Nó
được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm.
Thời gian phục vụ nơi làm việc (PV) là thời gian hao phí để trông coi và bảo
đảm cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc.
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (NC) bao gồm thời gian nghỉ ngơi
và nghỉ vì các nhu cầu cá nhân. Đây là thời gian cần thiết để duy trì khả năng làm
việc bình thường của người lao động trong suốt ca làm việc.
* Thời gian làm công việc ngoài quy định của nhiệm vụ sản xuất ( thời gian
lãng phí) bao gồm tất cả thời gian làm những việc không nằm trong nhiệm vụ sản
xuất, thời gian hao phí do thiếu sót về tổ chức, kỹ thuật và do công nhân kém ý thức
tổ chức, kỷ luật gây ra. Có 3 loại thời gian lãng phí:
Thời gian lãng phí không sản xuất (LPKSX) là thời gian làm những công
việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất. Ví dụ như theo quy định, công nhân phụ

phải mang vật liệu đến cho công nhân chính, nhưng do không cung cấp đủ, công
nhân chính phải tự lấy.
Thời gian lãng phí công nhân (LPCN) là thời gian lãng phí do công nhân gây
ra như đi muộn, về sớm, làm việc riêng…
Thời gian lãng phí tổ chức (LPTC) là những thời gian lãng phí do thiếu sót
của tổ chức như thời gian chờ do mất điện, máy móc không đầy đủ…
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian lãng phí kỹ thuật (LPKT) là những thời gian lãng phí do yếu kém
về kỹ thuật.
Các bộ phận thời gian của quá trình sản xuất có thể dược minh họa qua sơ đồ
2 như sau:
Sơ đồ 2: Phân loại thoài gian làm việc theo quá trình sản xuất
4.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc
4.3.1.1. Chụp ảnh thời gian làm việc
Chụp ảnh thời gian làm việc là phương pháp nghiên cứu tất cả các loại hoa
phí tời gian làm việc của công nhân trong một thời gian nhất định. Nếu nghiên cứu
thời gian làm việc của công nhân trong ca một ca làm việc thì gọi là chụp ảnh ca
làm việc hay ngày làm việc, còn nghiên cứu thời gian cần thiết để công nhân hoàn
thành một công việc gọi là chụp ảnh quá trình làm việc.
Mục đích của chụp ảnh thời gian làm việc là:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các nguyên
nhân lãng phí thời gian và đề ra biện pháp khắc phục.
- Nghiên cứu các kinh nghiệm tiên tiến để phổ biến trong công nhân.
- Thu thập các số liệu để phục vụ cho việc xây dựng mức lao động.
- 16 -
TGLV
của quá trình sản xuất
Thời gian làm công việc
theo quy định của nhiệm vụ sản xuất

Thời gian lãng phí
CK NCTN
PV
LP
KSX
LP
TC
LP
CN
LP
KT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tùy vào mục đích nghiên cứu và điều kiện thực tế của tổ chức mà người
nghiên cứu có thể lựa chọn một trong các hình thức:
- Chụp ảnh cá nhân.
- Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc.
- Tự chụp ảnh ngày làm việc.
4.3.1.2. Bấm giờ bước công việc
Bấm giờ là một phương pháp quan sát đặc biệt có sử dụng đồng hồ bấm giây
để nghiên cứu thời gian hao phí khi thực hiện các bước công việc hoặc các thao tác,
động tác lặp đi lặp lại nhiều lần, có chu kỳ tại nơi làm việc.
Bấm giờ được sử dụng nhằm mục đích:
- Xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiện các yếu tố thành phần
của công việc.
- Nghiên cứu loại bỏ các lãng phí không trông thấy, cải tiến phương pháp lao
động, nang cao hiệu suất làm việc.
- Cung cấp các tài liệu cơ sở để xây dựng mức kỹ thuật lao động hoặc tiêu
chuẩn để định mức kỹ thuật lao động.
Trong thực tế, có hai cách bấm giờ khác nhau là bấm giờ liên tục và bấm giờ
không liên tục.

5. Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động
Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động là những đại lượng quy định về
chế độ làm việc tiên tiến của thiết bị hay những đại lượng hao phí thời gian quy
định của những bộ phận làm bằng tay của bước công việc trong những điều kiện tổ
chức kỹ thuật hợp lý để từ đó tính ra mức kỹ thuật thời gian lao động.
Tiêu chuẩn là tài liệu gốc có tính chất hướng dẫn để làm cơ sở cho việc tính
ra mức thời gian. Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà tiêu chuẩn lại được phân
chia thành các loại khác nhau như sau:
- Theo nội dung sử dụng (đối tương):
+ Tiêu chuẩn về chế độ làm việc của thiết bị.
+ Tiêu chuẩn thời gian.
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiêu chuẩn phục vụ.
+ Tiêu chuẩn số lượng người làm việc.
- Theo kết cấu:
+ Tiêu chuẩn bộ phận.
+ Tiêu chuẩn tổng hợp.
- Theo phạm vi và mục đích sử dụng:
+ Tiêu chuản của doanh nghiệp.
+ Tiêu chuẩn của ngành.
+ Tiêu chuẩn thống nhất của Nhà nước.
III. Các phương pháp định mức kỹ thuật lao động
1. Nhóm phương pháp tổng hợp
Nhóm này bao gồm các phương pháp xây dựng mức lao động không dựa
trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ
thuật hoàn thành nó. Thời gian hao phí được quy định tổng hợp cho toàn bộ bước
công việc. Cụ thể gồm phương pháp thống kê, phương pháp kinh nghiệm, phương
pháp dân chủ bình nghị…
Phương pháp thống kê là phương pháp xây dựng mức lao động dựa vào tài

liệu thống kê về thời gian hao phí để hoàn thành bước công việc hay năng suất lao
động ở thời kỳ trước.
Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức lao động dựa vào
kinh nghiệm tích lũy được của cán bộ định mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật.
Phương pháp dân chủ bình nghị là phương pháp xây dựng mức lao động dựa
vào mức dự kiến của cán bộ định mức bằng thống kê kinh nghiệm và sự thảo luận,
bình nghị của công nhân mà quyết định.
Trong thực tế người ta thường kết hợp hai phương pháp thống kê và kinh
nghiệm gọi là phương pháp định mức lao động theo thống kê kinh nghiệm.
Trình tự xây dựng mức bằng phương pháp này như sau:
- Thống kê năng suất lao động của các công nhân làm công việc cần định
mức.
- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính năng suất lao động trung bình.
- Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến.
- Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản xuất
của bản thân cán bộ định mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật để quyết định
mức.
Phương pháp định mức này có một số ưu điểm đó là:
- Đơn giản, tốn ít công sức.
- Có thể xây dựng được hàng loạt mức lao động tron thời gian ngắn.
- Trong một chừng mực nào đó, có vận dụng kinh nghiệm sản xuất tiên tiến
của cán bộ định mức, đốc công, nhân viên kỹ thuật.
Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp này cũng còn một số hạn chế:
- Không phân tích được tỉ mỉ năng lực sản xuất, các điều kiện tổ chức kỹ
thuật cụ thể.
- Không nghiên cứu và sử dụng được tốt những phương pháp sản xuất tiên
tiến của công nhân.
- Không xây dựng được các hình thức tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp

lý trong danh nghiệp nên không động viên được sự nỗ lực của công nhân phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Không khai thác được các khả năng trong sản xuất, thậm chí hợp lý hóa các
thiếu sót trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Muốn hạn chế được bớt nhược điểm của phương pháp này, ta có thể thực
hiện một số biện pháp như:
- Chấn chỉnh một bước biểu mẫu thống kê. Số liệu thống kê phải đồng nhất
(tức là những đối tượng thống kê cùng làm một công việc, cùng cấp bậc kỹ thuật,
cùng điều kiện tổ chức kỹ thuật…); Phải trung thực, rõ ràng thời gian thực tế dùng
vào sản xuất sản phẩm, các loại thời gian lãng phí, giờ làm thêm và để hạn chế bớt
yếu tố ngẫu nhiên số liệu thống kê càng nhiều càng tốt. Đồng thời, coi trọng phân
tích so sánh các tài liệu thống kê.
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải chọn những người thực sự có kinh nghiệm sản xuất làm cán bộ định
mức và tham gia xây dựng mức.
- Kết hợp số liệu thống kê với phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
của công nhân.
2. Nhóm phương pháp phân tích
Đây là nhóm các phương pháp định mức lao động có căn cứ khoa học kỹ
thuật gọi tắt là các phương pháp định mức kỹ thuật lao động.
Định mức kỹ thuật lao động là phương pháp định mức dựa trên cơ sở phân
tích đầy đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí
thời gian, nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân để
đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức lao động hợp lý và sử dụng triệt để những
khả năng sản xuất ở nơi làm việc.
Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật khai thác được khả năng tiềm tàng
trong sản xuất và khắc phục được các nhược điểm của định mức lao động theo
thống kê kinh nghiệp, thúc đầy tăng năng suất lao động và cải tiến quản lý. Tuy
nhiên, nó đỏi hỏi cán bộ định mức phải biết nghiệp vụ và am hiểu kỹ thuật, điều

kiện sản xuất phải tương đối ổn định.
Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật bao gồm các phương pháp cụ thể sau:
2.1. Phương pháp phân tích tính toán (phương pháp tính mức kỹ thuật thời
gian theo tiêu chuẩn)
Phân tích tính toán là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên cơ
sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian,
các chứng từ kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính mức thoài gian cho
bước công việc,
Trình tự xây dựng mức bằng phương pháp này:
- Phân tích bước công việc cần định mức ra các bộ phận hợp thành, loại bỏ
những bộ phận thừa và thay thế những bô phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên
tiến.
- Phân tích các nhân tố ảnh hướng đến hao phí thời gian hoàn thành từng bộ
phận của bước công việc; xác định trình độ lành nghề công nhân cần có, máy móc
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng cụ cần dùng, chế độ làm việc tối ưu và tổ chức phục vụ nơi làm việc hợp lý
nhất.
- Tính hao phí cho từng bộ phận của bước công việc. Tổng cộng các hao phí
thời gian này, ta được mức kỹ thuật thời gian cho cả bước công việc.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là mức xây dựng được nhanh và chính
xác, song cần phải có đầy đủ tài liệu tiêu chuẩn các loại thời gian và cán bộ định
mức lao động phải nắm vững nghiệp vụ, thành thạo về kỹ thuật. Phương pháp này
được áp dụng cho những công việc thuộc loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa.
2.2. Phương pháp phân tích khảo sát (phương pháp điều tra phân tích)
Đây là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên cơ sở phân tích kết
cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, các chứng từ kỹ
thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng thời gian của công nhân ở ngay tại nơi làm
việc để tính mức lao động cho bước công việc.
Mức xây dựng bằng phương pháp này được tiến hành chủ yếu ở nơi làm việc

của công nhân và theo trình tự:
- Phân tích bước công việc cần định múc ra các bộ phận hợp thành về mặt
lao động cũng như mặt công nghệ, loại bỏ được những bộ phận thừa, thay thế
những bộ phạn lạc hậu bằng những bộ phạn tiên tiến.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành từng bộ
phận công việc; xác định trình độ lành nghề mà công nhân cần có, máy móc dụng
cụ cần dùng, chế độ làm việc tối ưu và tổ chức phục vụ nơi làm việc hợp lý nhất.
- Tạo ra điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm việc;
chọn công nhân đã nắm vững kỹ thuật sản xuất, có thái độ lao động đúng đắn, cho
làm thử. Khi năng suất lao động ổn định thì cán bộ định mức khảo sát hao phí thời
gian của công nhân ở ngay tại nơi làm việc bằng chụp ảnh và bấm giờ. Căn cứ vào
các tài liệu khảo sát sẽ tính được thời gian tác nghiệp toàn ca (Ký hiệu là Ttn ca).
Mức kỹ thuật lao động được tiến hành bằng các công thức sau:
tg
ca
sl
tnca
ca
tntg
M
T
M
T
T
TM == ;
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sử dụng phương pháp này, mức lao động được xây dựng chính xác đồng thời
tổng kết được những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân cung cấp để cải
tiến tổ chức lao động và xây dựng các loại tiêu chuẩn định mức kỹ thuật lao động

đúng đắn. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, cán bộ định mức lại
phải thành thạo nghiệp vụ, am hiểu kỹ thuật nên chỉ áp dụng trong sản xuất hàng
loạt lớn và hàng khối.
2.3. Phương pháp so sánh điển hình
Đây là phương pháp định mức lao động bằng cách so sánh với mức của bước
công việc điển hỉnh.
Trình tự xây dựng mức bằng phương pháp này như sau:
- Phân các bước công việc phải hoàn thành ra từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định. Trong mỗi nhóm, chọn một hoặc một số bước công việc tiêu biểu
cho nhóm gọi là bước công việc điển hình.
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý cho bước công việc điển hình
- Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình bằng
phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát. Mức kỹ thuật lao động
của bước công việc điển hình ký hiệu là Mtg1 và Msl1.
- Xác định hệ số đổi (K
i
) cho các bước công việc trong nhóm với quy ước: hệ
số của bước công việc điển hình (K1) bằng 1, tức K1=1.
- Căn cứ vào mức của bước công việc điển hình và các hệ số đổi Ki, ta tính
mức kỹ thuật lao động cho mỗi bước công việc trong nhóm (Mtgi và Msli) bằng các
công thức:
M
tgi
= M
tg1
x K
i
hoặc:
M
sli

= M
sl1
/K
i
= M
sl1
.K’
i
(Với i= 1, 2, 3, …, n và K’
i
= 1/ K
i
)
IV. Vai trò của định mức kỹ thuật lao động
1. Đối với công tác trả công
Đối với công tác trả công, định mức lao động là thước đo, là căn cứ, điều
kiện quan trọng để xác định đơn giá trả công. Thật vậy, cho dù là theo giá trị người
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm việc, theo mức độ quan trọng, phức tạp của công việc, theo vị trí công việc hay
theo kết qủa lao động, kết quả sản xuất thì doanh nghiệp đều cần phải xác định được
mức kỹ thuật lao động mới có thể trả thù lao lao động một cách hợp lý, công bằng
cho người lao động. Bởi, suy cho cùng, việc thù lao cho người lao động dù theo
hình thức nào thì cũng vẫn phải dựa trên sự so sánh giữa hao phí người lao động bỏ
ra với kết quả thực hiện công việc theo quy định. Mà những mức tiêu hao để thực
hiện công việc theo quy định ấy lại chính là nhiệm vụ chung của định mức kỹ thuật
lao động.
2. Với tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm
Không chỉ có tác dụng trong công tác trả công, định mức lao động còn là
biện pháp để tăng năng suất lao động.

Định mức lao động và năng suất lao động có mối liên hệ mật thiết với nhau:
- Định mức lao động là công cụ có hiệu lực để khai thác khả năng tiềm tàng
trong sản xuất và công tác.
- Quá trình xây dựng và áp dụng mức lao động vào sản xuất côg tác chính là
quá trình nghiên cứu, tính toán, giải quyết các yêu cầu về kỹ thuật, tổ chức nơi làm
việc cũng như các yếu tố đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Định mức lao động là điều kiện đề người lao động sử dụng hợp lý các thiết
bị máy móc, vật tư kỹ thuật, thời gian lao động, áp dụng phương pháp lao động tiên
tiến để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và công tác, tăng sản phẩm
cho xã hội.
Tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm
hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Bởi vậy, bên cạnh áp dụng định mức kỹ thuật lao
động vào việc tăng năng suất lao động, doanh nghiệp còn cần chú ý tới hạ giá thành
sản phẩm.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế có tính chất tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức
quản lý, trình độ áp dụng kỹ thuật mới. Định mức lao động nghiên cứu, áp dụng
mọi biện pháp về kinh tế, kỹ thuật, áp dụng có hiệu quả mọi nguồn dữ trữ trong sản
xuất, tiết kiệm hao phí lao động sống cũng như lao động vật hóa, làm lượng tiêu hao
- 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động cho một sản phẩm lao động giảm xuống, giúp cho giá thành sản phẩm
được hạ thấp.
Như thế, nếu thiếu đi công tác định mức lao động, rõ ràng doanh nghiệp sẽ
không thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Định mức lao động với kế hoạch
Định mức lao động có tác dụng to lớn đối với công tác kế hoạch hóa. Kế
hoạch hóa là việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực hiện có, xác định các kế
hoạch về lao động, kế hoạch năng suất lao động, kế hoạch tiền lượng…
Định mức lao động với sự thể hiện cả về số lượng và chất lượng lao động gắn với
những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể trở thành cơ sở để lập các kế hoạch nguồn

nhân lực một cách chính xác.
4. Định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học
Những hao phí lao động cần thiết để chế tạo sản phẩm hay hoàn thành công
việc phục hợp với các điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định đã được thể hiện
trong các mức. Nhờ định mức lao động mà tổ chức có thể áp dụng những biện pháp
của tổ chức lao động khoa học. Vai trò của định mức lao động được thể hiện rõ nét
qua ảnh hưởng của nó tới các nội dung của tổ chức lao động khoa học.
Vai trò của định mức lao động được thể hiện trước hết qua tác dụng đối với
phân công, hiệp tác lao động. Thật vậy, để thực hiện phân công lao động hợp lý cần
phải biết không chỉ là nội dung của bước công việc hợp thành quá trình công nghệ,
mà còn phải biết tính toán hao phí lao động để hoàn thành bước công việc đó, tức là
phải tiến hành định mức cho bước công việc. Việc xác định chính xác hao phí lao
động để hoàn thành chức năng phục vụ sản xuất cho phép tổ chức phân công lao
động theo chức năng hợp lý hơn. Mức lao động còn là cơ sở để hình thành các đội
và xác định cơ cấu của đội sản xuất. Việc phân công trách nhiệm cho mỗi thành
viên của đội cũng phải căn cứ vào các mức lao động và khả năng kiêm nhiệm thay
thế cho nhau trong quá trình sản xuất.
Định mức lao động giúp nâng cao chất lượng công tác tổ chức, phục vụ nơi
làm việc. Định mức kỹ thuật lao động sẽ cho các mức lao động hợp lý, chính xác.
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên cơ sở các mức lao động đó, ta mới có thể bố trí nơi làm việc cùng các trang
thiết bi đi kèm một cách hợp lý nhất, phù hợp nhất để các thao tác của người lao
động được thuận tiện sao cho việc thực hiện công việc đạt hiệu quả, năng suất, chất
lượng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, sức khỏe cho họ, đồng thời đảm bảo sử dụng tối
ưu công suất của máy móc thiết bị.
Định mức lao động cũng góp phần hoàn thiện công tác thực hiện khuyến
khích vật chất, tinh thần cho người lao động, tăng cường kỷ luật lao động. Nhờ có
mức lao động, ta có thể xác định được đơn giá lương. Mức càng chính xác thì trả
lương càng thỏa đáng, càng tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Bên cạnh

đó, mức lao động chính là căn cứ để đánh giá mức độ thực hiện công việc của người
lao động để từ đó có các quyết định hợp lý nhằm xây dựng và hoàn thiện các chính
sách khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động. Định mức kỹ thuật lao
động còn góp phần nâng cao kỷ luật lao động trong công nhân. Phong cách lao
động có mức, theo mức cụ thể là phong cách lao động có kỷ luật và có hiệu quả cao.
Bởi vì mức lao động là mục tiêu, là nhiệm vụ của mỗi người lao động trong những
điều kiện nhất định. Mức lao động hợp lý chỉ có thể được xây dựng trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật hợp lý. Đó là điều kiện khiến người công nhân không được phép
lao động tùy tiện, không tuân theo quy trình công nghệ hay lãng phí thời gian. Làm
việc trong điều kiện đó buộc người công nhân phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và
ý thức tổ chức kỷ luật.
V. Sự cần thiết của công các định mức lao động ở Nhà máy sản xuất ô tô 3-
2
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 cũng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là mục tiêu không ngừng của Nhà
máy. Để đạt được mục tiêu ấy, cần phải có sự nỗ lực từ khâu sản xuất cho tới khâu
tiêu thụ sản phẩm, trong đó, sản xuất là khâu đầu tiên, đóng vai trò tiên quyết đối
với năng suất, chất lượng sản phẩm.
Như những phần đã nêu ở trên về vai trò của định mức lao động đối tới
doanh nghiệp, định mức lao động có một vai trò cực kỳ to lớn, nó tác động tới nhiều
- 25 -

×