Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

CÁC đặc điểm của CÔNG TY ẢNH HƯỞNG đến HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.3 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH 3
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KHO VẬN
HÒN GAI – TKV 2
1/ Quá trình hình thành và phát triển 2
2/ Các hoạt động sản xuất kinh doanh 3
3/ Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua 4
3.1. Kết quả thể hiện qua một số chỉ tiêu 4
3.2. Đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa
qua 7
4/ Những nhiệm vụ và phương hướng đổi mới trong năm 2009 của
công ty 7
4.1. Các chỉ tiêu số lượng 7
4.2. Mục tiêu cụ thể: “ An toàn - Ổn định – Hiệu quả - Phát triển ” 8
PHẦN II: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 10
1/ Hệ thống tổ chức bộ máy 10
2/ Đặc điểm của sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh
sản phẩm 12
2.1. Đặc điểm của sản phẩm 12
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh sản phẩm 13
2.2.1. Quy trình kinh doanh 13
2.2.2. Quy trình sản suất 15
3/ Đặc điểm của đội ngũ lao động 17
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp


3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính 17
3.2. Cơ cấu lao động theo tuổi 18
3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ 20
3.4. Cơ cấu theo phòng ban và các phân xưởng trực thuộc 21
PHẦN III: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG
TY 23
1/ Cơ cấu nhân lực của phòng Tổ chức lao động tiền lương 23
2/ Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 23
2.1. Chức năng 23
2.2. Nhiệm vụ 24
3/ Hoạt động của phòng thời gian qua 26
3.1. Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất 26
3.2. Công tác kế hoạch hóa - bố trí nhân lực 26
3.3. Công tác bồi dưỡng và đào tạo 27
3.4. Công tác tuyển dụng 28
3.5. Công tác đánh giá thực hiện công việc 28
3.6. Công tác tiền lương 29
3.7. Công tác chế độ với người lao động 30
3.8. Công tác An toàn – Bảo hộ lao động 30
4/ Đánh giá chung 31
5/ Phương hướng hoạt động trong năm 2009 32
C. KẾT THÚC 33
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 5
Bảng 2: Các chỉ tiêu hoạt động năm 2009 7
Hình ảnh 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cty kho vận Hòn Gai – TKV 11
Hình ảnh 2: Quy trình kinh doanh than 14
Hình ảnh 3: Đồ thị về cơ cấu lao động theo tuổi 18

Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ 20
Bảng 4: Cơ cầu lao động theo phòng ban 21
Bảng 5: Cơ cấu nhân lực của phòng Tổ chức lao động tiền lương 23
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cty kho vận Hòn Gai – TKV Error:
Reference source not found
Hình ảnh 2: Quy trình kinh doanh than Error: Reference source not
found
Hình ảnh 3: Đồ thị về cơ cấu lao động theo tuổi Error: Reference source
not found
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 1
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời điểm này Thế giới đang trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế
sâu rộng đẩy các nền kinh tế các nước đi vào suy thoái và phát triển chậm lại.
Nền kinh tế Việt Nam đang bị tác động mạnh trực tiếp ảnh hưởng đến các
ngành, đến đời sống của nhân dân. Trước tình hình đó, việc ổn định được đội
ngũ cán bộ bên trong doanh nghiệp hoạt động theo một cơ cấu tổ chức khoa
học và linh hoạt là một điều hết sức cần thiết nhằm giúp doanh nghiệp có thể
phát huy hết nội lực của nguồn nhân lực trong tổ chức của mình, giảm lãng
phí do bố trí sắp xếp người không đúng việc, còn có việc lại thiếu người làm
… Đây sẽ là một hướng đi an toàn và đảm bảo sự vững chắc trong tiến trình
phát triển của bất cư doanh nghiệp nào.
Tại Công ty kho vận Hòn Gai – TKV, một trong những chi nhánh của
tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam toàn thể cán bộ công
nhân viên chức của công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty cũng ý thức được
xu thế biến đổi này nên công ty rất chú trọng đến các hoạt động quản trị nhân
lực, để sao cho với nguồn lực vốn có ấy có thể mang lại hiệu quả tốt đẹp nhẩt.
Công ty tuy mới được thành lập song những hoạt động quản trị nhân lực của
công ty đã khá hoàn chỉnh và những thành tích mà công ty đạt được cũng

đáng được ghi nhận và học tập. Bài tổng kết này nhằm báo cáo quá trình thực
tập tổng hợp của tôi trong 5 tuần vừa qua, qua đó giới thiệu Công ty kho vận
Hòn Gai – TKV và các hoạt động của công ty một các tổng quát nhất và hiệu
quả nhất nhằm phục vụ cho quá trình thực tập chuyên đề sắp tới. Nội dung
chính bao gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty kho vận Hòn Gai – TKV.
Phần II: Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hoạt động quản
trị nhân lực.
Phần III: Hoạt động quản trị nhân lực trong công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
B. NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KHO
VẬN HÒN GAI – TKV.
1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty kho vận Hòn Gai – TKV được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01 tháng 06 năm 2008 theo quyết định số 1098 của Hội
đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam ngày
14 tháng 05 năm 2008. Công ty là một trong những chi nhánh của Tập đoàn
công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam do đó trực tiếp hoạt động theo
điều hành từ phía tập đoàn. Công ty Kho vận Hòn Gai – TKV có tên giao dịch
quốc tế là Vinacomin – Hongay Logistics Company, là doanh nghiệp Nhà
nước 100%, và được xếp là doanh nghiệp loại I.
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh than – Thuộc
công ty than Hòn Gai ra đời từ tháng 09 năm 1998. Cho đến năm 2008, do đòi
hỏi của thị trường cũng như kế hoạch phát triển của tập đoàn mà xí nghiệp ấy
chính thức giải thể và hình thành lên Công ty kho vận Hòn Gai – TKV hiện
nay. So với khi còn là xí nghiệp, tầm hoạt động của công ty hiện nay đã rộng
và chuyên nghiệp hơn trước rất nhiều, ngoài lĩnh vực chính là kinh doanh
than công ty còn tham gia vào các lĩnh vực đầu tư và hạng mục xây dựng lớn

nữa.
Hiện nay, trụ sở chính của công ty đặt tại: Cột 5, phường Hồng Hà,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra còn có 4 phân xưởng trực
thuộc nằm rải rác trong thành phố là Phân xưởng kho cảng Làng Khánh, Phân
xưởng kho cảng Nam Cầu Trắng, Phân xưởng kho cảng Hà Ráng và Phân
xưởng kho cảng Việt Hưng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
Cho đến nay công ty hoạt động đã được gần 9 tháng, phần nào ổn định
được bộ máy tổ chức và đang triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giao. Tháng 1
năm 2009 vừa qua, công ty cũng đã tổ chức Đại hội công nhân viên chức năm
2009 nhằm đánh giá lại tình hình hoạt động của 6 tháng cuối năm 2008, cũng
là 6 tháng hoạt động đầu tiên của công ty và trên cơ sở đó toàn thể cán bộ
lãnh đạo cũng như công nhân viên chức cùng nhau xây dựng những mục tiêu
cần đạt được trong năm 2009 này.
2/ Các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như đã giới thiệu, Công ty là một chi nhánh của Tập đoàn công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam nên các hoạt động chính của công ty sẽ được
xác định dựa vào các nhiệm vụ mà Tập đoàn giao cho công ty. Cụ thể là:
a) Đầu tư, quản lý, khai thác hệ thống cảng và bến thủy nội địa của
Tập đoàn TKV trên địa bàn thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ, bao gồm
cả khu vực song Diễn Vọng và các khu vực khác theo phân công của tập
đoàn.
b) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận than từ các công ty sản xuất,
sang tuyển than trên địa bàn và tổ chức giao than cho khách hang tại cảng,
bến thủy nội địa hoặc chuyển tải và/ hoặc các địa điểm giao nhận khác.
c) Quản lý hệ thống kho than
d) Xếp dỡ, chuyển tải, vận chuyển than
e) Các nhiệm vụ khác do Tập đoàn giao.

Từ đó công ty đã được Tập đoàn cho phép hoạt động trong các lĩnh
vực, ngành nghề như sau:
a) Quản lý, khai thác cảng biển, bến thủy nội địa;
b) Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy;
c) Chế biến, kinh doanh than;
d) Xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa;
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
e) Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản;
f) Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông và dân dụng.
 Tóm lại, công ty hoạt động trong lĩnh vực chính là kinh doanh than,
tất cả mọi ngành nghề mà công ty tham gia vào đều là để phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh than được tốt nhất. Từ việc nhập than từ các công ty chế biến
và khai thác, đến khâu xuất bán và vận chuyển đến tận nơi giao hàng cho
khách đều được công ty đảm nhận, như vậy đòi hỏi việc đầu tư và quản lý
bến bãi của công ty phải được quan tâm đúng mực. Chính việc đầu tư xây
dựng ấy cũng mang lại lợi nhuận lâu dài cho công ty do đó đây cũng là một
hướng phát triển mà Tập đoàn muốn công ty theo đuổi.
Kinh doanh than nói riêng và kinh doanh khoáng sản nói chung là một
lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Chỉ những biến động
nhỏ trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, các điều chỉnh chính sách từ
phía Nhà nước … cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và do đó cần có
sự điều chỉnh sao cho phù hợp. Biến động xảy ra có thể là cơ hội hay thách
thức thì còn tùy thuộc vào các mà công ty nhìn nhận và xử lý nó ra sao. Ban
lãnh đạo công ty luôn luôn ý thức được điều này nên rất quan tâm đến việc
theo dõi sát sao các biến động trên thị trường, những chính sách của Nhà
nước, cùng với các ý kiến chỉ đạo từ phía tập đoàn mà điều hành hoạt động
của công ứng phó với thị trường một cách hợp lý nhất.
3/ Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua.
3.1. Kết quả thể hiện qua một số chỉ tiêu.

Sau 9 tháng chính thức hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ phía Tập
đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, công ty kho vận Hòn Gai –
TKV cũng đã đạt được một số thành tích nhất định. Công ty đang tham gia
vào một lĩnh vực kinh doanh mà nhu cầu tiêu thụ trong nước tạm thời ổn định
đặc biệt là các hộ trọng điểm đã có tác động thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ và
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
đảm bảo doanh thu về tiêu thụ. Ngoài ra, quan hệ sản xuất kinh doanh với các
đối tác, bạn hàng tiếp tục được duy trì và phát triển thuận lợi đã tạo cơ hội
thuận lợi cho hoạt động SXKD. Sự tăng trưởng ổn định của tập đoàn trong
những năm qua, cộng thêm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị khai thác
trong vùng Hạ Long là điều kiện tốt cho sự phát triển vững chắc của công ty.
Hơn nữa, Ban lãnh đạo công ty đã rất năng động và luôn chỉ đạo sát sao công
việc, trao đổi từng ngày về tình hình hoạt động của Công ty và có những giải
pháp kịp thời và cụ thể. Và cuối cùng nhưng cũng là quan trọng nhất đó chính
là tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viêc chức của công ty, với
sự nhiệt tình hăng say trong công việc, trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm
trong công tác tiêu thụ than họ đã làm nên được những kết quả đáng ghi nhận.
Với tất cả những thuận lợi ấy, tổng kết 6 tháng cuối năm 2008 công ty đã
đạt được kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008
TT Chỉ tiêu ĐVT
KH năm
2008
TH năm
2008
So
sánh
KH
năm

( %)
I Các chỉ tiêu sản lượng
1 Than tiêu thụ 1000 tấn 5.700 4.269 74,89
Xuất khẩu ‘’ 2.680 1.393 51,96
Trong nước ‘’ 3.020 2.877 95,26
2 Than mua mỏ ‘’ 5.700 4.569 80,16
II Doanh thu tổng số Tr đồng 5.451.919 3.830.073 70,25
1
Doanh thu bán than chưa có
VAT
‘’ 5.391.151 3.714.800 68,90
Xuất khẩu ‘’ 3.693.399 2.176.800 58,93
Trong nước ‘’ 1.697.753 1.538.000 90,59
2 Doanh thu SX chưa có VAT ‘’ 60.768 115.273 189,69
III Giá trị than mua mỏ ‘’ 3.040.052 3.000.000 98,68
IV Giá trị bán than bình quân Đ/tấn 876.609 840.216 95,83
V Tiền lương Trđ 16.455 16.970 103,13
VI Lợi nhuận ‘’ 1.247.733 697.000 55,85
VII Lao động tiền lương
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
Lao động định mức Người 552 573 103,80
Tiền lương BQ theo LĐ định
mức
1000đ/n
g
4.258 4.300 100,9
(Nguồn: Văn phòng giám đốc – Cty kho vận HG – TKV)
Theo dõi bảng tổng kết này, chúng ta thấy kết quả này chưa đạt so với
mục tiêu mà công ty đã đề ra. Tổng sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 74,89% so với

kế hoach đề ra, do đó lợi nhuận trong 6 tháng qua là 697.000 triệu đồng chỉ
đạt 55,85% kế hoạch. Giải thích cho vấn đề này đầu tiên là do các nguyên
nhân khách quan mà công ty không thể kiểm soát được:
+ Thời tiết không thuận lợi trong quý III và đầu quý IV, khoảng thời
gian này mưa bão lớn liên tục xuất hiện trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh thêm
vào đó là điện lưới hoạt động không ổn định đã ảnh hưởng không nhỏ tới tiến
độ sản xuất.
+ Nguồn than các đơn vị giao không ổn định về chất lượng đã ảnh hưởng
đến việc chuẩn bị chân hàng tiêu thụ.
+ Biến động của ngành than về việc lập lại trật tự, kỷ cương trong việc
khai thác tiêu thụ than trên địa bàn Quảng Ninh.
+ Thị trường than Trung Quốc giảm, xuất khẩu tiểu ngạch tạm dừng làm
ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ và doanh thu của công ty.
+ Thị trường than xuất khẩu sang các nước có chiều hướng giảm sút do
ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu.
+ Chính sách nhà nước có nhiều thay đổi, làm phát gia tăng đã ảnh
hưởng trực tiếp tới tiến độ triển khai các dự án đầu tư của công ty.
Tiếp đến là các nguyên nhân chủ quan mà công ty cần nghiêm túc xem
xét và điều chỉnh trong thời gian tới:
+ Trang thiết bị máy móc chủ yếu chuyển giao từ các đơn vị khác về đã
cũ, hiệu quả sử dụng thấp. Hạ tầng cơ sở các phân xưởng sản xuất còn nghèo
nàn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
+ Tư tưởng cán bộ công nhân viên đôi lúc còn giao động, chưa ổn định.
3.2. Đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua.
Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong năm 2008 các chỉ tiêu thực
hiện bám sát theo kế hoạch đề ra đạt bình quân 75% kế hoạch năm, công tác
quản lý, công tác chỉ huy điều hành các mặt hoạt động được duy trì, giữ vững
có tính ổn định và phát triển.

Bên cạnh những kết quả đạt được cần quan tâm rút kinh nghiệm những
vấn đề sau:
- Tiến độ giải quyết công việc, sự phối hợp giữa các phòng ban, phân
xưởng kho càng còn chưa nhịp nhàng.
- Các dự án đầu tư xây dựng chưa đạt so với yêu cầu kế hoạch đặt ra
- Cán bộ chưa phát huy hết năng lực công tác.
Như vậy công tác quản trị nhân lực vẫn đang còn rất nhiều điều cần điều
chỉnh và hoàn thiện.
4/ Những nhiệm vụ và phương hướng đổi mới trong năm 2009 của công
ty.
4.1. Các chỉ tiêu số lượng
Bảng 2: Các chỉ tiêu hoạt động năm 2009
TT Các chỉ tiêu ĐVT
TH
2008
KH
2009
I Các chỉ tiêu sản lượng
1 Than tiêu thụ 1000 tấn 4.269 8.619
Xuất khẩu ‘’ 1.392 2088
Trong nước ‘’ 2.877 2.266
2 Than mua mỏ ‘’ 4.569 3.409
II Lợi nhuận Tr.đồng 697.000 1.196.400
III Lao động tiền lương
Lao động định mức Người 573 572
Tiền lương BQ theo LĐ định mức 1000đ/ng 4.300 4.500
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
(Nguồn: Văn phòng giám đốc – Cty kho vận HG – TKV)
Các chỉ tiêu này được xây dựng sau khi Ban lãnh đạo công ty họp bàn,

kết hợp những yêu cầu từ phía Tập đoàn, nguồn nội lực của công ty với điều
kiện thị trường hiện nay. Công ty mới thành lập nên mục tiêu doanh thu hay
lợi nhuận chưa được Ban giám đốc quan tâm đặc biệt như là mục tiêu ổn định
bộ máy tổ chức. Khi và chỉ khi công ty đã có một bộ máy hoạt động linh hoạt,
khoa học và hiệu quả thì doanh thu về lâu dài sẽ không còn là vấn đề số một
nữa.
4.2. Mục tiêu cụ thể: “ An toàn - Ổn định – Hiệu quả - Phát triển ”.
Hoàn thành xuất sắc kế hoạch, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh
tế - xã hội, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường trên cơ sở
a) Trên tiêu chí của Tập đoàn: Ổn định việc làm, đời sống giữ vững an
ninh chính trị. Phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD năm 2009 mà
Tập đoàn TKV giao cho công ty.
b) Thực hiện mục tiêu quản lý và tổ chức tốt để hoàn thành nhiệm vụ
trọng tâm đó là: Lập lại trật tự trong khai thác than, vận chuyển, chế biến và
tiêu thụ than trên địa bàn đơn vị quản lý.
c) Tích cực đầu tư có chiều sâu về cơ sở vật chất, phương tiện sản xuất,
chất lượng lao động vv … để công ty phát triển bền vững về mọi mặt.
d) Chấp hành tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, vận động CBCNV trong toàn công ty sống và làm việc
theo Pháp luật.
e) Phát động và làm tốt các phong trào thi đua lao động sản xuất, các
phong trào văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống về vật
chất cũng như tinh thần cho người lao động.
f) Đẩy mạnh đổi mới, tiếp tục hợp lý hóa công nghệ trong tất cả các
khâu theo hướng giảm tiêu hao vật tư, tăng năng suất lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
g) Đảm bảo an toàn và an ninh trật tự nội bộ. Phấn đấu không để xảy ra
TNLĐ nặng, TNLĐ nghiêm trọng, các sự cố loại 1 và loại 2 do nguyên nhân
chủ quan. Giảm tới mức thấp nhất TNLĐ nhẹ.

h) Tiếp tục duy trì, quản lý chặt chẽ, hợp lý chi phí sản xuất. Giảm 10%
chi phí bản thân để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty cũng như
thu nhập của người lao động.
i) Tổ chức sản xuất đảm bảo cho công nhân có việc làm, đảm bảo năng
suất lao động để có thu nhập bình quân đạt 4.500.000 đ/người/tháng.
j) Xây dựng tác phong công nghiệp và nếp sống văn minh thợ mỏ, hài
hòa môi trường sản xuất và thiên nhiên. Giữ cam kết về công tác xây dựng,
bảo vệ môi trường với Tập đoàn và cơ quan quản lý Nhà nước.
Với 10 mục tiêu cụ thể được trình bày ở trên, Ban lãnh đạo công ty hi
vọng đây sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của toàn thể CBCNV trong
công ty, tất cả cùng một lòng hướng tới mục tiêu ấy. Hoạt động quản trị nhân
lực trong công ty cũng không nằm ngoài số đó, phải làm sao để các CBCNV
được làm việc trong điều kiện tốt nhất có thể, bố trí đúng người đúng việc
đúng lúc để bộ máy tổ chức của công ty hoạt động trơn tru nhất.
Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong công ty Kho vận Hòn Gai –
TKV quyết tâm thực hiện tốt mọi nhiệm vụ kinh tế, chính trị phấn đấu hoàn
thành kế hoạch SXKD năm 2009 để làm tiền đề phát triển cho những năm
tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
PHẦN II: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1/ Hệ thống tổ chức bộ máy.
Công ty Kho vận Hòn Gai – TKV hoạt động với bộ máy tổ chức bao
gồm:
a) Giám đốc Công ty;
b) Các phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty;
c) Các phòng kỹ thuật, nghiệp vụ;
d) Các phân xưởng và đơn vị trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó là các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đảng ủy …

Cơ cấu công ty được xây dựng theo mô hình Trực tuyến – Chức năng,
một trong các mô hình đang khá phổ biến trong các công ty Nhà nước của
chúng ta, theo mô hình này Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cuối
cùng cho tất cả các quyết định trong công ty. Các phòng ban, phân xưởng
trong công ty được phân chia các chức năng nhiệm vụ cụ thể. Mỗi đơn vị chịu
trách nhiệm một mảng chức năng hay công việc nào đó, trong từng đơn vị cụ
thể thì công việc lại được phân chia đến từng người, ngoài ra giữa các phòng
ban còn có mối quan hệ phối hợp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân
công nhằm thực hiện những mục tiêu chung của công ty và hỗ trợ cho Giám
đốc ra quyết định.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
Hình ảnh 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cty kho vận Hòn Gai – TKV

(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG – TKV)
Bên cạnh đó, với đặc thù kinh doanh trên cả các lĩnh vực liên quan đến
đầu tư nên công ty cũng có khá nhiều dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện. Vì
vậy, mỗi khi có dự án mới là cơ cấu lao động được điều động theo mô hình
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Kỹ thuật
Phó
Giám đốc
Sản xuất-
tiêu thụ
Phòng
Đầu tư
Phòng

Điều hành
- Tiêu thụ -
Phòng
KH-VT
Phòng
Bảo vệ
QS-TT
Phòng
TC
LĐTL
Đội cơ giới Phân xưởng
KC Làng
Khánh
Phân xưởng
KC Nam
Cầu trắng
Phân xưởng
KC
Hà Ráng
Kế toán
trưởng
Phòng
Kế toán
TK- TC
VP
giám
đốc
Phòng kỹ
thuật - an toàn
Phó

Giám đốc
Đầu tư
Phân xưởng
KC Việt Hưng
Phân xưởng
KCS
Hệ thống kế toán
Thống kê
Phân xưởng
Phòng
Ytế- Đời
Sống
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
Ma trận. Cụ thể như sau ví dụ khi dự án “ Đầu tư xây mới kho cảng Nam Cầu
Trắng ” bắt đầu đi vào hoạt động thì Giám đốc xác định đây là mảng chuyên
môn của phòng đầu tư do đó cử Trưởng phòng Đầu tư là giám đốc dự án,
người sẽ chịu trách nhiệm chính với Giám đốc về tiền trình thực hiện và kết
quả của dự án. Sau đó, trưởng phòng đầu tư sẽ tham khảo ý kiến của các
chuyên viên về nhân lực trong công ty để xem xét xem nhòm dự án của mình
sẽ cần những ai, có chuyên môn thế nào, trình độ ra sao … và đề nghị những
điều này nên giám đốc. Ví dụ, dự án sẽ cần 5 người nữa gồm:
• 01 nhân viên phòng đầu tư
• 01 nhân viên chuyên môn đấu thầu dự án xây dựng
• 01 nhân viên kỹ thuật xây dựng
• 01 nhân viên kế toán công trình
• 01 thư ký
Đề nghị này nếu được giám đốc duyệt thì nhóm dự án sẽ bắt đầu làm
việc, và nhóm chỉ tan rã khi dự án đã hoàn thành xong. Trong thời gian dự án
diễn ra, các nhân viên được huy động này chịu sự quản lý của 2 cấp quản lý,
trước tiên là trưởng bộ phận nơi mình đang làm việc và sao đó là giám đốc dự

án mà mình đang tham gia.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là huy động mạnh mẽ nguồn nhân lực
vào mọi hoạt động của công ty.
Nhược điểm, dễ gây nên sự chồng chéo nếu một nhân viên cùng một lúc
ở trong quá nhiều dự án.
2/ Đặc điểm của sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh
sản phẩm.
2.1. Đặc điểm của sản phẩm.
Than chính là sản phẩm kinh doanh của công ty, hiện nay công ty chủ
yếu nhập các loại than với chất lượng từ thấp đến cao tùy vào yêu cầu của
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
khách hàng. Than được dùng chủ yếu trong các ngành công nghiệp nhẹ làm
nhiên liệu cung cấp nhiệt, hoặc trong các công ty nhiệt điện … Như vậy tầm
quan trọng của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là khá lớn, thị trường
rộng với rất nhiều khách hàng tiềm năng, hướng phát triển của công ty sẽ thật
khởi sắc.
Với các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn đã quy định, từng loại than được
nhập vào từng kho với đặc thù riêng, ví dụ kho than cám 3A, 3B, 4A , 4B , 4C
… Cách làm này sẽ rất thuận lợi cho việc xuất và nhập than.
Đặc điểm nổi bật của than cám là đã được chế biến, nghiền nhỏ nên
trong khâu vận chuyển hay lưu vào kho bãi có một khó khăn lớn là vấn đề ô
nhiễm môi trường, bụi than luôn luôn có trong không khí ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của người công nhân tại kho cảng, và trong quá trình di chuyển
từ các bến bãi khác nhau sẽ gây ô nhiễm cho môi trường sung quanh.Hơn
nữa, bảo quản than cũng là một vấn đề cần nhiều kiến thức chuyên môn. Than
từng loại khác nhau sẽ có kích cỡ khác nhau, độ ẩm khác nhau nên nếu nhiệt
độ không đúng quy định sẽ làm giảm chất lượng than.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh sản phẩm.
Hoạt động quản trị nhân lực nói chung bao gồm mấy vấn đề cơ bản là:

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực, phân tích đánh giá công việc, đào tạo và phát
triển, tuyển dụng, bố trí sắp xếp, tiền lương … và ở bất cứ một doanh nghiệp
hay tổ chức nào thì cũng phải thực hiện những điều ấy. Song điểm khác biệt
sẽ là thực hiện nó như thế nào? Quy mô ra sao? Cách thức nào là hiệu quả
nhất thì câu trả lời sẽ phụ thuộc vào việc công ty ấy hoạt động trong lĩnh vực
gì? Phương thức hoạt động ra sao và quy trình công nghệ thế nào? …
2.2.1. Quy trình kinh doanh
Việc kinh doanh của công ty sẽ được thực hiện theo một chu trình như
sau: Tập đoàn chỉ thị những kế hoạch kinh doanh cụ thể, sau đó ban lãnh đạo
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 14
công ty sắp xếp và bố trí từng công việc hợp lý cho các phòng ban và ở đây
phòng Điều hành tiêu thụ sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát việc
nhập và xuất tại các phân xưởng kho cảng sao cho đúng các kế hoạch kinh
doanh đã đề ra.
Hình ảnh 2: Quy trình kinh doanh than
Nhập kho Xuất bán
Mua than Nhập kho Chế biến Xuất bán
Bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho
(Nguồn: Phòng Điều hành tiêu thụ - Cty kho vận HG – TKV)
 Như vậy quy trình kinh doanh than của công ty có 3 dạng sau:
• Mua than => Nhập kho => Xuất bán cho khách hàng
Đây là dạng kinh doanh phổ biến nhất của công ty hiện nay, vì với đặc
thù kinh doanh theo điều hành của Tập đoàn cho nên công ty là khâu cuối
cùng của quá trình khai thác và kinh doanh than trên toàn địa bàn thành phố
Hạ Long, sản phẩm của các công ty khai thác và chế biến than đã là than
thành phẩm hơn nữa các công ty khai thác hệ thống kho chứa của họ không
được đầu tư như công ty nên nhiệm vụ mà Tập đoàn giao cho công ty chính là
một trong những nơi nhập và lưu kho than. Việc xuất bán sẽ được sắp xếp
sau, công tác này cũng được thực hiện với chỉ thị từ phía tập đoàn. Hiện nay

các khách hàng lớn của công ty chính là các hộ trọng điểm về nhu cấu than
như: Nhà máy Chinfon Hải Phòng, Nhiệt điện Cẩm Phả, Công ty kinh doanh
vật tư xây dựng Sông Hồng Hà Nội, …
• Mua than => Nhập kho => Chế biến ( Pha trộn, nghiền, sàng … ) =>
Bán cho khách hàng. Chức năng chế biến của công ty không được đầu tư
mạnh, song tại các phân xưởng cũng được đầu tư trang thiết bị đầy đủ để phục
vụ chế biến khi cần. Việc chế biến ở đây chỉ thực hiện khi sản phẩm than mà
khách hàng yêu cầu tại kho của công ty không có, theo chỉ thị của ban lãnh
đạo và Tập đoàn, phân xưởng sẽ tiến hành chế biến những loại than đang có
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
trong kho thành sản phầm than theo đúng yêu cầu khách hàng với chất lượng
tốt nhất.
Ví dụ, tại Phân xưởng kho cảng Hà Ráng, công ty chỉ đạo xuất bán 1,5
tấn than cám 4A cho Nhiệt điện Phả Lại. Song trong kho của phân xưởng
không còn loại than này, công ty sẽ chỉ thị cho 3 phân xưởng còn lại xem ở
đâu còn than cám 4A thì chuyển ngay cho Phân xưởng kho cảng Hà Ráng.
Nếu cả 4 phân xưởng đều không còn, việc này sẽ ngay lập tức được báo cáo
lên Tập đoàn, ở đó họ có trách nhiệm điều hàng các chi nhánh khác của Tập
đoàn trên địa bàn thành phố Hạ Long chuyển than cám 4A về công ty kho vận
Hòn Gai. 2 khả năng sẽ xảy ra
1 Nếu các chi nhánh khác có than cám 4A, hình thức kinh doanh sẽ như
dạng thứ 3 được trình bày dưới đây. Tức là công ty mua than rồi bán thẳng
cho khách hàng mà không cần nhập kho nữa.
2 Khả năng cuối cùng là các chi nhánh cũng không còn loại than này thì
Tập đoàn sẽ chỉ thị cho công ty, yêu cầu phân xưởng kho cảng Hà Ráng tiến
hành pha trộn, nghiền hay sàng … nói chung là chế biến từ các loại than có
trong kho thành than cám 4A và yêu cầu đúng các yêu cầu kỹ thuật mà Tập
đoàn đã đề ra.
• Mua than sau đó bán thẳng cho khách hàng ( Không qua nhập kho).

Dạng kinh doanh này sẽ xảy ra nếu tại kho than của công ty không có loại
than mà khách hàng yêu cầu, Tập đoàn chỉ thị nhập than từ chi nhánh khác về
để bán chứ không tự chế biến.
2.2.2. Quy trình sản suất
Quy trình này gồm 3 khâu chủ yếu là chế biến, xuất nhập kho và vận
chuyển than.
 Xét về khâu chế biến gồm các công việc sau;
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 16
• Khâu pha trộn: Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà các phân
xưởng trực thuộc pha trộn cho phù hợp với yêu cầu đó, song luôn luôn phải
đảm bảo về chất lượng theo quy định của Tập đoàn.
• Khâu nghiền đập: Chủ yếu sử dụng cho than cục, do yêu cầu của
khách hàng vào từng thời điểm cần các loại than có cỡ hạt nhỏ hơn, các trạm
tôt chức cho nghiến, đập từ các loại than có cỡ hạt to thành loại nhỏ đúng theo
yêu cầu.
• Khâu sàng tuyển: áp dụng cho những loại than chất lượng thấp, lẫn
nhiều tạp chất, than nguyên khai …Qua khâu này, than sẽ được chạy trên
băng chuyền qua nhiều công đoạn sàng khác nhau để tuyển ra các loại than có
cỡ hạt đồng bộ.
Vấn đề cần quan tâm ở đây chính là sự ô nhiềm môi trường không khí
trong các phân xưởng chế biến, than trong quá trình chế biến, sàng tuyển sẽ
tung ra không khí rất nhiều chất độc hại, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe người công nhân và lâu dài làm giảm năng suất của cả phân xưởng.
 Xét về khâu xuất nhập kho: công nhân sẽ phải tiếp xúc với các máy
móc thiết bị lớn như cần cẩu, băng chuyền, máy rót than … để nhập than cũng
như xuất than ra khỏi kho. Khâu này sẽ được quản đốc từng phân xưởng trực
tiếp điều hành cho công nhân theo lệnh của công ty.
 Còn khâu vận chuyển thì các phân xưởng đang cùng một lúc sử dụng
3 loại phương tiện: Đường thủy, đường sắt và đường bộ. Với đặc thù kinh

doanh thương mại nên các phương tiện đường thủy trọng tải lớn công ty
không đầu tư mà chỉ thuê của các đơn vị khác mỗi khi cần sử dụng theo yêu
cầu của khách hàng.
 Quy trình sản xuất được thực hiện chủ yếu dưới các phân xưởng trực
thuộc. Quản đốc từng phân xưởng sẽ là người nhận lệnh trực tiếp từ phía công
ty và chịu trách nhiệm chính giám sát công việc của phân xưởng mình. Quy
trình sản xuất với đặc thù chuyên môn cao, yêu cầu những người lao động
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 17
phải được đào tạo và huấn luyện trực tiếp trước khi tham gia vào công việc.
Luôn tiếp xúc với máy móc trọng tải lớn, dây chuyền liên tục và hơn nữa là ô
nhiễm không khí, sự an toàn trong lao động phải được quan tâm hàng đầu.
Công tác phục vụ nơi làm việc, hiệp tác lao động, an toàn vệ sinh lao động tại
các phân xưởng phải được quan tâm đúng mực, phòng tránh tối đa các vấn đề
về bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Các nhân viên chuyên môn về các
vấn đề nhân sự cần có những tham mưu cho ban lãnh đạo để xây dựng những
kế hoạch dài hạn vê phòng chống ô nhiễm môi trường, các khóa học an toàn,
các cách tổ chức lao động khoa học nhất …
3/ Đặc điểm của đội ngũ lao động.
Đội ngũ lao động trong công ty chính là đối tượng quan trọng nhất cần
hướng đến của các hoạt động quản trị nhân lực, do đó tìm hiểu chi tiết đặc
điểm của yếu tố này sẽ giúp chúng ta có nền tảng cơ bản để đánh giá các hoạt
động quản trị mà công ty đang áp dụng là hợp lý hay chưa và cũng từ đó mà
các giải pháp kiến nghị sẽ có giá trị thực tế hơn rất nhiều.
3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Như đã trình bày ở trên, hiện nay công ty kho vận Hòn Gai - TKV có
tổng số lao động là 573 người, trong đó chỉ có 172 lao động là nữ nghĩa là
chỉ chiếm 30,02% tổng lao động trong công ty. Có vẻ cơ cấu lao động về giới
tính quá chênh lệch. Song, với đặc thù sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực
khoáng sản, thường xuyên tiếp xúc với các máy móc và phương tiện trọng tải

lớn yêu cầu cao về sức khỏe và sức chịu đựng áp lực lớn thì việc lao động
công ty chủ yếu là nam giới là hoàn toàn hợp lý.
Tại các phân xưởng, với các vị trí quan trọng, trực tiếp chịu trách nhiệm
sản xuất và vận hành các phương tiện vận chuyển đường thủy, đường bộ hay
đường sắt người lao động chủ yếu là nam giới, mà các công việc này chiếm
phần lớn trong số các công việc của phân xưởng. Lao động nữ hầu như đảm
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 18
nhiệm các vai trò như kế toán, văn thư,nhân viên thống kê, công nhân tổ kho,
nhân viên KCS, … do đó mới có sự chênh lệch về cơ cấu giới tính. Điều này
có vẻ khả quan hơn trong khối phòng ban tại trụ sở chính của công ty, các
công việc ở đây phần lớn là tham mưu cho giám đốc để điều hành công ty
một cách tốt nhất. Đặc thù công việc ở đây là lao động trí óc nên vấn đề về
giới không còn là quan trọng như ở phân xưởng nữa.
3.2. Cơ cấu lao động theo tuổi
Thống kê về cơ cấu lao động theo độ tuổi trong công ty được trình bày
bằng đồ thị dưới đây:
Hình ảnh 3: Đồ thị về cơ cấu lao động theo tuổi
Đơn vị tính: Người
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG – TKV)
Qua đồ thị này ta cũng có thể đưa ra các kết luận như sau về đội ngũ lao
động của công ty:
• Phần lớn lao động của công ty đang ở độ tuổi từ 25 đến 45, cụ thể là
373 người và chiếm 65,09% tổng số lao động. Đây là độ tuổi chín muồi về
kinh nghiệm lao động, cũng là độ tuổi vẫn còn khá nhiều thời gian đóng góp
sức lao động trong công ty. Một dấu hiệu đáng mừng, vì chúng ta không phải
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 19
đối mặt với sự thiếu kinh nghiệm của các lao động trẻ hay sự lo lắng thiếu lao
động kế cận nếu lao động quá già. Các vấn đề này sẽ nằm trong kế hoạch 5

năm hay 10 năm tới.
• 25,38% số lao động đang ở độ tuổi từ 45 trở lên. Hầu hết họ đang nắm
gữi các vai trò chủ chốt trong công ty như giám đốc, phó giám đốc, quản đốc
hay đốc công. Điều này hoàn toàn hợp lý song nó cũng có trở ngại là nếu
những người nắm giữ vai trò quan trọng này mà thuộc túy người bảo thủ,
không học hỏi các cách làm việc khoa học và hiện đại thì sẽ là một yếu tố kìm
nén sự phát triển. Hơn nữa trong 3 tới 5 năm nữa đội ngũ cán bộ này sẽ đến
tuổi về hưu, công tác kế hoạch hóa nhân lực cần lưu ý vấn đề này để có những
bổ sung kịp thời và hợp lý.
• Số lao động trẻ trong công ty hiện nay là 51 người, chiếm 8,90% tổng
số lao động. Con số này là hơi ít nếu so với một doanh nghiệp cùng ngành,
song vấn đề là công ty mới thành lập chưa được 1 năm nên dù sao việc tuyển
dụng nhân lực trẻ cũng chưa là vấn đề quan tâm số một của ban lãnh đạo.
Những lao động trẻ của công ty hiện nay đang làm việc hầu hết ở các vị trí
như công nhân vận hành dây chuyền, công nhân giao nhận than, cấp dưỡng,
kỹ sư quản trị mạng … các vị trí chưa đòi hỏi nhiều về mặt kinh nghiệm cũng
như chuyên môn.
Tóm lại, lao động của công ty khá già, lực lượng lao động trẻ là quá ít.
Các hoạt động quản trị nhân lực ngoài việc chú ý đến vấn đề về kế hoạch hóa
còn cần chú ý đến tâm lý hầu hết các lao động trong công ty, họ đã quen với
cách làm việc cũ, tiếp nhận những phương thức quá mới mẻ sẽ làm họ bối rối
và hơn nữa họ thường sẽ có phản ứng không đồng tình nếu cán bộ lãnh đạo
trẻ hơn mình. Do vậy các chính sách hay điều chỉnh về nhân sự cần phải có
tính thuyết phục cao và phổ biến rõ rang chi tiết nhất đến người lao động,
tránh những trường hợp áp đặt sự thay đổi quá nhanh không những mạo hiểm
mà còn tạo hiệu ứng xấu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 20
3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ.
Nghiên cứu đội ngũ lao động của công ty dưới góc độ trình độ sẽ giúp

chúng ta có được cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về sự hợp lý trong bố trí
lao động trong công ty.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
STT Trình độ Số lượng Cơ cấu %
1 Kỹ sư 71 12.39
2 Cử nhân 67 11.69
3 Cao đẳng 17 2.97
4 Trung cấp 70 12.22
5 Sơ cấp 46 8.03
6 Học nghề, bằng lái xe, chứng
chỉ, tốt nghiệp PTTH
302 52.70
7 Tổng cộng 573 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG – TKV)
Với một đội ngũ như bảng báo cáo trên, nhìn chung lực lượng lao động
chất lượng cao ( kỹ sư, cử nhân, cao đẳng) ở công ty là khá lớn tổng cộng có
đến 155 người chiếm 27,05% đội ngũ lao động trong công ty, trong đó trung
cấp là 70 người chiếm 12,22% và sơ cấp, học nghề là 348 người chiếm
60,73%. Hiện tượng tỷ lệ lao động theo trình độ Đại học, cao đẳng – Trung
cấp – Học nghề của công ty là 5 : 2 : 10, trong khi tỷ lệ chuẩn mà các nhà
nghiên cứu cung cấp phải là 1 : 4 : 10. Đây được gọi tên một cái tượng hình
nhất là hiện tượng “ Thừa thầy, thiếu thợ ” một hiện tượng cũng khá phổ biến
trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Những việc cần làm trước mắt đối với công ty đó là công tác đào tạo và
phát triển nhằm nâng cao trình độ lành nghề của các công nhân trong phân
xưởng để họ nắm bắt được những kiến thức khoa học hiện đại theo kịp công
nghệ mới, không bị lạc hậu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 21
3.4. Cơ cấu theo phòng ban và các phân xưởng trực thuộc.

Tỷ lệ lao động quản lý của công ty chiếm tỷ lệ khá cao. Riêng khối văn
phòng đã chiếm 38,22% so với tổng sổ CBCNV toàn công ty, hơn nữa theo
thống kê trung bình 1 đội công nhân gồm 20 người thì đã có 5 lao động quản
lý. Điều này chứng tỏ sự lãng phí nhân lực trong công tác bố trí nhân lực của
công ty và như vậy hậu quả dẫn đến là chi phí quản lý sẽ tăng lên.
Bảng 4: Cơ cầu lao động theo phòng ban
Phòng ban, phân xưởng
Số
lượng
CBCNV Cơ cấu (%)
I/ Khối văn phòng: 219 38.22
1.Ban lãnh đạo 6 1.05
2.Phòng đầu tư 6 1.05
3.Phòng kỹ thuật - an toàn 4 0.69
4.Phòng kế hoạch vật tư 8 1.39
5.Văn phòng giám đốc 14 2.44
6.Phòng y tế - đời sống 12 2.09
7.Phòng điều hành tiêu thụ 23 4.01
8.Phòng tổ chức lao động tiền lương 5 0.87
9.Phòng kế toán 16 2.79
10.Phòng Bảo vệ - quân sự - thanh tra 17 2.97
11.Phòng KCS 108 18.87
II/ Phân xưởng kho cảng 354 61.78
1. PXKC Làng Khánh 180 31.41
2. PXKC Việt Hưng 32 5.58
3. PXKC Nam Cầu trắng 95 16.58
4. PXKC Hà Ráng 47 8.21
Tổng cộng 573 100
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG - TKV)
Tóm lại, đội ngũ lao động mà công ty Kho vận Hòn Gai – TKV đang

quản lý là một đội ngũ lao động mất cân bằng về giới ( nam giới chiếm gần
70% tổng sốlao động ); lao động khá già; mất cân bằng về trình độ thừa lao
động quản lý trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề được đào tạo chuyên
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp 22
môn; hơn nữa bộ máy quản lý lại khá cồng kềnh gây lãng phí nhân lực. Với
những đặc điểm này tạo cho công ty thế mạnh trong vài năm sắp tới do còn có
đội ngũ CNCNV lành nghề gữi được xong vấn đề sẽ nghiêm trọng hơn trong
thời gian dài sau này nếu công ty không lên kế hoạch cho lớp lao động kế cận
ngay từ bây giờ, và hướng thứ hai để hoàn thiện bộ máy đó là tinh giảm lao
động quản lý, bố trí sắp xếp hợp lý hơn để tránh tình trạng lãng phí dẫn đến
tăng giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp: QTNL 47

×