Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

20 HOÀN THIỆN CÔNG tác THẨM ĐỊNH dự án đầu tư VAY vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.77 KB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KINH TẾ
--------------------

HỒ THỊ THU THỦY
LỚP : CQ55/62.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG BẢN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: Kinh tế đầu tư tài chính

MÃ SỐ

: 62

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: THS. Vũ Duy Minh

Hà Nội – 2021


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Vũ Duy Minh. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.

Tác giả luận văn

Hồ Thị Thu Thủy

SV : Hồ Thị Thu Thủy

1

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...........................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM......................................................4
1.1. Dự án đầu tư.............................................................................................4
1.1.1.

Khái niệm.......................................................................................4

1.1.2.

Phân loại dự án đầu tư....................................................................5

1.1.3.

Đặc trưng và mục tiêu của dự án đầu tư.........................................9

1.1.4.

Vai trò của dự án đầu tư................................................................10

1.2. Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư tại NHTM.................12
1.2.1.

Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư...........................................12

1.2.2.

Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại.........................13

1.2.3.

Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.....................................14


1.2.4.

Vai trò của thẩm định dự án đầu tư ở NHTM...............................16

1.2.5.

Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHTM...............................19

1.2.6.

Phương pháp thẩm định dự án đầu tư...........................................21

1.2.6.1.

Phương pháp so sánh chỉ tiêu................................................21

1.2.6.2.

Phương pháp phân tích độ nhạy............................................22

1.2.6.3.

Phương pháp dự báo..............................................................23

1.2.6.4.

Phương pháp triệt tiêu rủi ro.................................................24

1.2.6.5.


Phương pháp thẩm định theo trình tự....................................24

SV : Hồ Thị Thu Thủy

2

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2.7.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định DAĐT...............25

1.2.7.1.

Nhóm nhân tố chủ quan.........................................................25

1.2.7.2.

Nhóm nhân tố khách quan......................................................27

1.2.8.

Nội dung thẩm định DAĐT..........................................................28


1.2.8.1.

Thẩm định tính cấp thiết của DAĐT......................................28

1.2.8.2.

Thẩm định khía cạnh pháp lý của DAĐT...............................28

1.2.8.3.

Thẩm định khía cạnh thị trường của DAĐT..........................28

1.2.8.4.

Thẩm định khía cạnh cơng nghệ - kỹ thuật của DAĐT..........29

1.2.8.5.

Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.30

1.2.8.6.

Thẩm định khía cạnh tài chính của DAĐT.............................31

1.2.8.7.

Thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội của DAĐT...................34

1.2.8.8.


Thẩm định về Khách hàng vay vốn........................................35

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – CHI NHÁN HÀ NỘI..........37
2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Bản Việt.................................37
2.2. Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Hà Nội..................................41
2.2.1.

Giới thiệu chung...........................................................................41

2.2.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bản Việt –

CN Hà Nội...................................................................................................41
2.2.3.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Nội.........................................42

2.2.4.

Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Bản Việt – CN

Hà Nội 44
2.2.4.1.

Hoạt động huy động vốn........................................................44

2.2.4.2.


Hoạt động tín dụng.................................................................45

2.2.4.3.

Hoạt động dịch vụ..................................................................45

2.2.4.4.

Khái quát về kết quả kinh doanh............................................46

2.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt – Chi nhánh Hà Nội..............................................................48
SV : Hồ Thị Thu Thủy

3

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.3.1.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Bản

Việt – CN Hà Nội........................................................................................48
2.3.2.


Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng TMCP

Bản Việt – CN Hà Nội.................................................................................50
2.3.3.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Bản Việt

– CN Hà Nội................................................................................................52
2.3.3.1.

Thẩm định hồ sơ vay vốn........................................................52

2.3.3.2.

Thẩm định khách hàng vay vốn..............................................53

2.3.3.3.

Thẩm định khía cạnh pháp lý của DAĐT...............................54

2.3.3.4.

Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của DAĐT..............................55

2.3.3.5.

Thẩm định khía cạnh hiệu quả tài chính của DAĐT..............56

2.3.3.6.


Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội.......................................56

2.3.4.

Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của

công ty Hanel Mirolin tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Hà Nội.. 56
2.3.4.1.

Giới thiệu khách hàng, dự án và nhu cầu đồng tài trợ..........56

2.3.4.2.

Năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ nhân viên..........58

2.3.4.3.

Phân tích tình hình tài chính của khách hàng........................59

2.3.4.4.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư..........................................62

2.3.4.5.

Kết luận và đề xuất của Ngân hàng Bản Việt – CN Hà Nội...72

2.3.5.

Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng


Bản Việt – CN Hà Nội.................................................................................73
2.3.5.1. Các kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại Ngân hàng Bản Việt – CN Hà Nội........................................73
2.3.5.2. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại Ngân hàng Bản Việt – CN Hà Nội........................................74
2.3.5.3. Nguyên nhân công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Bản Việt – CN Hà Nội...........................................................76

SV : Hồ Thị Thu Thủy

4

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – CN
HÀ NỘI............................................................................................................78

3.1. Định hướng nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt- CN Hà Nội..................................................................78
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay
vốn tại Ngân hàng Bản Việt............................................................................79
3.2.1. Hoàn thiện về phương pháp thẩm định.............................................79
3.2.2. Hoàn thiện về nội dung thẩm định....................................................80

3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định.....................81
3.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin..............................83
3.2.5. Một số giải pháp khác........................................................................83
3.3. Kiến nghị..................................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng liên quan..........84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................85
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính...............................................................86
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Bản Việt – CN Hà Nội.............................87
3.3.5. Kiến nghị với chủ đầu tư...................................................................87
KẾT LUẬN

...................................................................................................88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89

SV : Hồ Thị Thu Thủy

5

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BVB


Ngân hàng Bản Việt

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

CN

Chi nhánh

DAĐT

Dự án đầu tư

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

GDBĐ

Giao dịch bảo đảm

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


TMCP

Thương mại cổ phần

VCCB

Viet Capital Bank

SV : Hồ Thị Thu Thủy

6

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bản Việt – CN Hà
Nội năm 2018 - 2019
Bảng 2.2 : Đề nghị vay vốn của khách hàng
Bảng 2.3: Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.4 : Hồ sơ pháp lý dự án cụm công nghiệp làng nghề Đại Thắng, huyện
Phú Xuyên, TP Hà Nội
Bảng 2.5 : Hiệu quả tài chính của dự án cụm cơng nghiệp làng nghề Đại
Thắng, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội
Bảng 2.6 : Kế hoạch thanh toán gốc lãi theo kế hoạch kinh doanh của khách

hàng
Bảng 2.7 : Bảng tài sản bảo đảm của khách hàng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ Đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Bản Việt – CN Hà Nội

SV : Hồ Thị Thu Thủy

7

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng trong q trình hội

nhập với nền kinh tế thế giới phải tự khẳng định mình để tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua bằng các chính sách kinh tế vĩ mơ cũng như vi mơ
chính phủ và NHNN đã có những chỉ đạo kịp thời định hướng phát triển cho
hệ thống ngân hàng. Việc mở cửa hội nhập ngành ngân hàng là một trong
những cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO. Trong điều kiện của
nước ta, nguồn vốn trung và dài hạn từ các NHTM là nguồn vốn quan trọng

để đầu tư các dự án lớn, xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế mà hiện nay vai trò của các NHTM với tư
cách là trung gian tài chính trung chuyển vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động và mở rộng phát triển, góp phần
thúc đẩy hoạt động đầu tư.
Để có thể cho vay theo dự án đầu tư (vốn lớn, thời gian dài) thì các NHTM
cũng cần phải xem xét, đánh giá về dự án cũng như tình hình tài chính của
doanh nghiệp có dự án đầu tư để chắc chắn có thể thu hồi lại được khoản cho
vay. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc làm hết sức cần thiết đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các NHTM.
Là một trong những ngân hàng phát triển về hoạt động tín dụng nói chung
cũng như trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư nói riêng, đặc biệt là đối
với những dự án có nguồn vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài, Ngân hàng
TMCP Bản Việt đang ngày càng khẳng định vị thế của một ngân hàng tầm cỡ
quốc tế bằng những bước tiến vững chắc góp phần khơng nhỏ vào sự phát
triển của ngành ngân hàng Việt Nam. Qua gần 14 năm ( 2007-2021) hình
thành và phát triển đến nay, BVB – CN Hà Nội đã không ngừng mở rộng
SV: Hồ Thị Thu Thủy

1

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

mạng lưới hoạt động cũng như đa dạng hóa cả về số lượng và chất lượng các
sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng với phương châm phát triển - an

toàn - bền vững. Hoạt động thẩm định cho vay dự án tại BVB cũng vì thế mà
đóng vai trị quan trọng trong hoạt động tín dụng.
Qua q trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – CN Hà Nội đã cho
em thấy được tầm quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư đối với
việc ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Để thấy được rõ hơn vai trị và thực
trạng của cơng tác thẩm định và hồn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất
lượng cơng tác thẩm định dự án đầu tư, em đã lưạ chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi
nhánh Hà Nội” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa về cơng tác thẩm định,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu
tư tại ngân hàng thương mại.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề lý

luận và thực tiễn liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
Mục đích nghiên cứu :
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong công tác thẩm định dự
án đầu tư vay vốn của NHTM.
- Phân tích thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt – CN Hà Nội. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được và
những hạn chế, nguyên nhân của hoạt động thẩm định dự án đầu tư vay vốn
tại BVB – CN Hà Nội.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

2

LỚP : CQ55/62.02



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Từ thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Bản Việt –
CN Hà Nội đề xuất những giải pháp đồng thời kiến nghị liên quan nhằm hồn
thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại BVB – CN Hà Nội.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Dự án đầu tư vay vốn thẩm định tại Ngân hàng Bản Việt - CN Hà Nội

(2018-2020)
4.

Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp

được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân
tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hóa.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham

khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về DAĐT và hoạt động thẩm định DAĐT của
NHTM

Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP
Bản Việt – CN Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt – CN Hà Nội.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

3

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT
ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1.

Dự án đầu tư

1.1.1. Khái niệm
a. Đầu tư
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh cái
gì đó để tác động đến kết quả trong tương lai. Xuất phát nguồn gốc của đầu
tư, Paul Samuelson chỉ ra rằng: "Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để
tăng tiêu dùng cho tương lai". Các nhà kinh tế vĩ mô lại cho rằng: "Đầu tư là
đưa thêm một phần sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sinh ra thu
nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản vật chất đã hao mòn". Và David

Begg cho rằng: "Đầu tư là việc các hãng mua sắm tư liệu sản xuất mới". Theo
định nghĩa chung nhất, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực trong một thời
gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế xã hội.
Dưới góc độ nào đi nữa thì mọi hoạt động đầu tư đều phải sử dụng các
nguồn lực ban đầu. Các nguồn lực này được sử dụng theo mục đích của chủ
đầu tư để tạo mới, mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hiện có của các tài sản
tài chính (tiền vốn…), tài sản vật chất (như nhà máy, đường xá…), tài sản trí
tuệ (như trình độ văn hố, chun mơn…) và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Mục đích của cơng cuộc đầu tư là thu được những kết quả nhất định lớn
hơn so với nguồn lực đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế quốc dân, nó khơng chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động mà cịn tham gia cả đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều
hình thức đa dạng và phong phú.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

4

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

b. Dự án đầu tư
Dự án, theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù,
một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.

Trên phương diện quản lý : Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra
một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Dự án đầu tư : “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hoặc dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn củ thể, trong
khoảng thời gian xác định” – Luật Đầu tư 2014, có hiệu lực từ 01/7/2015
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư: Phân loại theo mục tiêu của dự án,
phân loại theo phạm vi, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, phân loại theo
nguồn vốn, phân loại theo tính chất quy mơ của dự án…
- Theo nguồn vốn đầu tư :


Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.

+ Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phịng, an ninh khơng có
khả năng thu hồi và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển.
+ Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
+ Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

5

LỚP : CQ55/62.02



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh
nghiệp Nhà nước để đầu tư.


Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư

phát triển của Nhà nước


Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước



Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp

nhiều
- Theo cơ cấu tái sản xuất :


Dự án đầu tư xét theo cơ cấu tái sản xuất bao gồm: Dự án đầu tư theo

chiều rộng (dự án thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện
đầu tư và thời gian thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo
hiểm cao) và dự án đầu tư theo chiều sâu (dự án địi hỏi khối lượng vốn ít
hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với

đầu tư theo chiều rộng).
- Theo thời gian thực hiện :


Dự án đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư trung hạn, dự án đầu tư dài hạn.

- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội :


Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất

kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…, hoạt động của các dự án đầu tư
này có quan hệ hỗ trỡ lẫn nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa
học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát

SV: Hồ Thị Thu Thủy

6

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác của nguồn

vốn.
- Theo tính chất và quy mơ của dự án :
Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội


Dự án nhóm A

+ Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phịng, có tính chất bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ
tầng khu công nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư.
+ Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý
hiếm; vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
+ Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Cơng nghiệp điện, khai
thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng
cầu, cảng sông, cảng biển,…
+ Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thủy lợi, giao thông
(không thuộc diện kể trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thơng tin, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây
dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đơ thị có quy hoạch
chi tiết được duyệt,…
+ Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; Các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy
tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng,
…Với mức vốn trên 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch,… Với mức vốn trên 200 tỷ đồng.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

7


LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các dự án nhóm B

+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hóa chất, phân bón, chế tạo máy, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),…, xây dựng khu nhà ở với mức
vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thơng (khác dự án
nhóm A), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, thiết bị y tế, cơng
trình cơ khí khác, bưu chính, viễn thông,… Với mức vốn từ 20 đến 400 tỷ
đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghệ nhẹ, sành sứ, thủy tinh, chế biến nông, lâm sản,… Với mức vốn từ
15 đến 300 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), nghiên cứu
khoa học,… Và các dự án khác từ 7 đến 200 tỷ đồng.


Các dự án nhóm C:


+ Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp
điện, hóa chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thơng: cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không
kể mức vốn),…
+ Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thủy lợi,
giao thơng (khơng thuộc diện trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây dựng khu
nhà ở, trường phổ thông…

SV: Hồ Thị Thu Thủy

8

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: Cơng nghiệp
nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm sản.
+ Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
1.1.3. Đặc trưng và mục tiêu của dự án đầu tư
 Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm riêng
của lĩnh vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản
sau:



Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi

trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.


Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần

phải đạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực
cần có với một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.


Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ

biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thường có 4 bộ
phận sau:
+ Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát
triển và mục tiêu trực tiếp.
- Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Được xác
định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
của vùng.
- Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

9

LỚP : CQ55/62.02



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các
hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực
tiếp của dự án.
+ Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của
dự án đều đem lại kết quả tương ứng.
+ Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao
động cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để
tạo nên các hoạt động của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực
của dự án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo
nên các kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục
tiêu trực tiếp của dự án. Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt
được mục tiêu phát triển.
1.1.4. Vai trị của dự án đầu tư
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển từ trước đến nay, tất cả các
lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển
kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Vừa tác động đến tổng cung vừa tác
động đến tổng cầu của nền kinh tế.
- Về mặt cầu (trên góc độ tồn bộ nền kinh tế) AD= I + C + G + NX. Đầu tư
là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Theo
số liệu của Ngân hàng thế giới thì đầu tư thường chiếm khoảng 24% - 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu tư lá ngắn hạn. Trong khi tổng cung chưa kịp thay đổi

SV: Hồ Thị Thu Thủy


10

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

(các kết quả đầu tư chưa phát huy tác dụng) sự tăng lên của tổng cầu làm
cho sản lượng cân bằng theo và giá cả đầu vào tăng theo .
- Về mặt cung : Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo
sản lượng tiềm năng tăng lên và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản
lượng tăng, giá cả giảm làm tăng tiêu dùng. Đến lượt mình, tăng tiêu dùng
lại làm kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ
bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập người lao động,
nâng cao đời sống cho các thành viên trong xã hội .
Vai trò của dự án đầu tư đối với chủ đầu tư :


DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên
tiến hành đầu tư dự án hay khơng.



DAĐT là cơng cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn
đầu tư cho dự án.




DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính
tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.



DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đơn
đốc và kiểm tra q trình thực hiện dự án.



DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp
thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác cơng
trình.



DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng
như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá
trình thực hiện dự án.

Vai trò của dự án đầu tư đối với nhà tài trợ :
SV: Hồ Thị Thu Thủy

11

LỚP : CQ55/62.02



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự
án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay khơng và nếu tài
trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
Vai trò của dự án đầu tư đối với các cơ quan quản lý Nhà nước :
DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp



giấy phép đầu tư.
Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp



giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.2.

Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư tại NHTM

1.2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
Một dự án đầu tư dù được chuần bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể
hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Những sai sót tồn tại trong
quá trình lập dự án là tất yếu. Để khẳng định được một cách chắc chắn tính
hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực
hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một cách độc lập với quá trình
chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác phải thẩm định dự án. Thẩm
định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ quan của người soạn

thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong từng nội dung
phân tích của dự án. Thẩm định dự án là bộ phận của công tác quản lý đầu tư,
nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thưc hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trục tiếp tới hiệu quả
tính khả thi của dự án, từ đó có quyết định đầu tư và cho phếp đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập,
riêng biệt với quá trình soạn thảo dự án, tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động
SV: Hồ Thị Thu Thủy

12

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết đầu tư và cho phép đầu tư.
Thẩm định DAĐT tại NHTM là quá trình thẩm định DAĐT, đó là dự án do
khách hàng lập và nộp cho NHTM khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan
điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi thẩm định là phát
hiện những sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay chưa rõ để cùng khách
hàng thảo luận nhằm đánh giá trung thực và chính xác bản chất của dự án. Để
thực hiện tốt, nhân viên cần nắm rõ quy trình lập và thẩm định DAĐT. Thẩm
định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. (Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội
đồng Nhà nước Việt Nam)
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập, tổ chức
dưới hình thức cơng ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
b. Đặc điểm :
- Là pháp nhân đặc biệt được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp và Luật các
tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích lợi
nhuận.
- Được tổ chức và hoạt động dưới hình thức pháp lý nhất định.
SV: Hồ Thị Thu Thủy

13

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Là tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện các hoạt động của ngân
hàng.
- Được thành lập trên cơ sở pháp luật ngân hàng và giấy phép hoạt động
của ngân hàng trung ương.
- Là tổ chức tín dụng khơng được huy động vốn không kỳ hạn dưới một

năm.
- Là tổ chức tín dụng khơng thực hiện chức năng thanh tốn (cơng ty tài
chính, cơng ty cho th tài chính).
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư cần phải được thẩm định đề cập đến ở đây chính là các dự án
đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển lại có một vai trị quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và
duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới,
duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện để
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp.
Dự án đầu tư phát triển cần thiết phải thẩm định trước khi tiến hành đầu tư bởi
những lý do sau:
-

Thứ nhất, dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm rất khác biệt so

với các dự án đầu tư khác như:
 Dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và số
vốn đó sẽ nhằm ứ đọng trong suốt quá trình đầu tư. Việc quyết định đầu tư
sai lầm vào dự án có thể làm lãng phí, thất thốt một lượng vốn đầu tư rất
lớn.
SV: Hồ Thị Thu Thủy

14

LỚP : CQ55/62.02



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Thời gian để triển khai thực hiện một dự án đầu tư phát triển thường rất dài.
Do vậy, dự án đầu tư thường gặp rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro và nâng
cao hiệu quả đầu tư vào dự án cần phải xem xét, cân nhắc và lường trước
các rủi ro khi đầu tư vào dự án.
 Kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
không ổn định của tự nhiên, kinh tế xã hội. Để tận dụng tốt các yếu tố
thuận lợi nhằm tạo cơ hội cho dự án và hạn chế yếu tố bất lợi nhằm giảm
thiểu rủi ro đối với dự án trước khi tiến hành, cần thiết phải cân nhắc rất
thận trọng trước khi triển khai dự án hay chính phải thẩm định dự án trước
khi tiến hành.
 Thành quả của các dự án đầu tư phát triển có gắn với hoạt động xây dựng
sẽ hoạt động ở ngay nơi được tạo dựng và khai thác. Việc lựa chọn sai lầm
địa điểm đối với những dự án này sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng của của dự án. Do vậy, phải cân nhắc và thẩm định rất kỹ địa điểm
thực hiện dự án trước khi tiến hành.
 Thành quả của các dự án đầu tư phát triển sẽ để lại những giá trị sử dụng
lâu dài nhưng cũng có thể để lại những hậu quả nặng nề nếu ra quyết định
đầu tư sai lầm. Chính vì vậy, cần thiết phải thận trọng trước khi thực hiện
các dự án đầu tư phát triển để tránh những tác hại nặng nề có thể xảy ra đối
với nền kinh tế và nhà đầu tư. Việc thận trọng trước khi tiến hành đầu tư
chính là dự án sau khi được lập cần phải được thẩm định khách quan để
đánh giá lại một lần nữa hiệu quả dự án trước khi đầu tư.
-

Thứ hai, khắc phục tính chủ quan của công tác lập dự án. Cụ thể:


 Dự án được lập có thể mang quan điểm chủ quan của nhà đầu tư: nhà đầu
tư dự án có thể sẽ cố gắng lập ra những dự án mà bề ngồi có tính khả thi

SV: Hồ Thị Thu Thủy

15

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cao để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư cho dự án
hoặc thuyết phục ngân hàng phê duyệt vốn vay cho dự án.
 Dự án được lập có thể có những sai sót xảy ra. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm
phát hiện những sai sót xảy ra trong quá trình lập dự án là cần thiết để đảm
bảo tính chính xác của dự án.
1.2.4. Vai trị của thẩm định dự án đầu tư ở NHTM

 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với nhà đầu tư:
 Thấy được các nội dung của dự án có đầy đủ hay cịn thiếu hoặc sai sót ở
nội dung nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách đầy đủ.
 Xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng
sinh lời cao hay thấp. Nhà đầu tư của dự án là người bỏ vốn, quản lý và
hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của dự án nên việc lựa chọn một dự án tốt,
có tính khả thi giúp cho nhà đầu tư tránh được lãng phí trong đầu tư và tối
đa hóa lợi nhuận mang lại từ hoạt động đầu tư dự án.
 Biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ

động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách
thiết thực và có hiệu quả nhất.

 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với đối tác đầu tư:
 Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay khơng
 Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa
chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình bỏ ra.
 Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh tốn nợ từ đó
quyết định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

16

LỚP : CQ55/62.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các về lãi suất và thời
hạn trả nợ vay.

 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với Nhà nước:
 Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội.
 Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để
từ đó có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt
không bị loại bỏ. Có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hổ trợ nhà

đầu tư.

 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với các tổ chức tài chính
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay,
có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án. Việc cung cấp
và hỗ trợ vốn có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có khi khơng
đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp hỗ trợ vốn cho dự án của các tổ
chức tài chính cũng là đầu tư để sinh lời. Vì vậy việc thẩm định dự án trước
khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng bởi lẽ:
 Các tổ chức tài chính đánh giá được năng lực pháp lý, năng lực tài chính,
trình độ, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án.
 Thẩm định dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay, thời
gian cho vay và mức thu nợ hợp lý.
 Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó
quyết định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.

SV: Hồ Thị Thu Thủy

17

LỚP : CQ55/62.02


×