Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

41 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 124 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THU THẢO
LỚP: CQ55/22.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH
KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU.............................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN


KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN
BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM.........................................4
1.1. Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến kiểm tốn
báo cáo tài chính..................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng..............................................4
1.1.2. Tổ chức kế toán khoản mục phải thu khách hàng....................................6
1.1.3. Một số sai phạm đối với khoản mục phải thu khách hàng.......................9
1.1.4. Kiểm soát nội bộ với khoản mục phải thu khách hàng..........................11
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong quy trình
kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
............................................................................................................................ 12
1.3. Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong quy trình kiểm tốn
Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH KPMG thực hiện.................................13
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................15
1.3.2. Thực hiện kiểm toán..............................................................................31
1.3.3. Kết thúc kiểm tốn................................................................................35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI
KHÁCH HÀNG.............................................................................................38
2.1. Khái quát về Công ty TNHH KPMG........................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................38
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và cơ cấu......................................................40

Sinh viên: Trần Thu Thảo

1

Lớp: CQ55/22.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

2.1.3. Đặc điểm tổ chức và quản lý cơng tác kiểm tốn..................................42
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán.........................................47
2.1.5. Hệ thống kiểm sốt chất lượng cơng việc kiểm tốn.............................48
2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong
Kiểm tốn BCTC tại Cơng ty cổ phần thép A do Công ty TNHH KPMG Việt
Nam thực hiện...................................................................................................54
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................55
2.2.2. Thực hiện kiểm toán..............................................................................65
2.2.3. Kết thúc kiểm tốn................................................................................87

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM THỰC HIỆN.............................................................................90
3.1. Nhận xét thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
quy trình kiểm tốn BCTC do Công ty TNHH KPMG thực hiện.................90
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................90
3.1.2. Nhược điểm..........................................................................................92
3.2. Các đề xuất hồn thiện kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng
trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH KPMG thực
hiện..................................................................................................................... 96
3.2.1. Về khâu tìm hiểu thơng tin khách hàng.................................................96
3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng. 96
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán...............97

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp để hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH
KPMG Việt Nam thực hiện..............................................................................98
3.3.1. Về phía Nhà nước và Bộ Tài Chính......................................................98
3.3.2. Về phía Hội Kiểm tốn viên hành nghề................................................99
3.3.3. Về phía KTV và Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam............................100

Sinh viên: Trần Thu Thảo

2

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

3.3.4. Đối với các đơn vị được kiểm toán (Khách hàng kiểm toán)..............100
3.3.5. Về phía các đơn vị đào tạo..................................................................101

KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
PHỤ LỤC.....................................................................................................105

Sinh viên: Trần Thu Thảo

3

Lớp: CQ55/22.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
1. Sơ đồ

Sơ đồ 1.1.1. Sơ đồ tài khoản phải thu khách hàng.....................................................8
Sơ đồ 1.1.2. Hình thức kế tốn Sổ Nhật ký chung.....................................................9
Sơ đồ 1.3.1. Quy trình thực hiện kiểm tốn tại Cơng ty TNHH KPMG..................14
Sơ đồ 2.1.1: Tổ chức bộ máy của KPMG Việt Nam................................................40
Sơ đồ 2.1.2. Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn tại Cơng ty KPMG Việt Nam.........44
Sơ đồ 2.1.3. Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản tại công ty KPMG Việt Nam. 45
Sơ đồ 2.1.4. Quy trình kết thúc kiểm tốn tại cơng ty KPMG Việt Nam.................46
2. Bảng

Bảng 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng...........................13
Bảng 1.3.1. Quy trình chấp nhận khách hàng kiểm toán của KPMG.......................16
Bảng 1.3.2. Bảng câu hỏi tìm hiểu KSNB đối với khoản mục Phải thu...................22
Bảng 1.3.3. Bảng Lựa chọn cơ sở tính Mức trọng yếu............................................25
Bảng 1.3.4. Bảng hướng dẫn chọn tỉ lệ tính mức trọng yếu theo KAM...................27
Bảng 1.3.5. Bảng Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tính Mức trọng yếu....................28
Bảng 1.3.6. Bảng Tỉ lệ tính Mức trọng yếu thực hiện..............................................29
Bảng 1.3.8. Thủ tục kiểm tra chi/tiết các khoản Phải thu khách hàng......................33
Bảng 2.2.1. Bảng câu hỏi Tìm hiểu về KSNB đối với khoản mục phải thu khách
hàng......................................................................................................................... 58
Bảng 2.2.2. Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.........64
Bảng 3.2.1. Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng kiểm toán........................................98


Sinh viên: Trần Thu Thảo

4

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

3. Biểu

Biểu 1. WP 1600 – Thủ tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục Phải thu khách hàng.
................................................................................................................................. 60
Biểu 2. WP 1537 - Tìm hiểu KSNB đối với khoản Phải thu khách hàng.................66
Biểu 3. WP 5300 - Tổng hợp khoản Phải thu khách hàng.......................................69
Biểu 4. WP 5300 – Thủ tục phân tích chi tiết Phải thu khách hàng........................70
Biểu 5. WP 5300 – Chi tiết tài khoản Phải thu khách hàng.....................................72
Biểu 6. WP 5300 – Chọn mẫu gửi thư xác nhận khoản phải thu..............................77
Biểu 7. Mẫu thư xác nhận khoản phải thu khách hàng sử dụng tại KPMG.............78
Biểu 8. WP 5300 – Bảng theo dõi tuổi nợ...............................................................80
Biểu 9. WP 5300 – Thủ tục chọn mẫu kiểm tra báo cáo tuổi nợ.............................82
Biểu 10. WP 5300 – Tính lại khoản trích lập dự phịng phải thu khó địi................84
Biểu 11. WP 5300 – Đánh giá lại tỷ giá khoản Phải thu khách hàng.......................86
Biểu 12. Tổng hợp vấn đề kiểm toán với khách hàng A..........................................88

Sinh viên: Trần Thu Thảo


5

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
BCTC: Báo cáo tài chính
BCĐKT: Bảng cân đối kế tốn
VNĐ: Việt Nam đồng
KTV: Kiểm tốn viên
BCTC: Báo cáo tài chính
KSNB: kiểm sốt nội bộ

Sinh viên: Trần Thu Thảo

6

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc xây dựng và phát
triển đất nước. Nền kinh tế thị trường phát triển đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao về quản
lý vĩ mô cũng như vi mô. Một trong những công cụ quan trọng, đóng vai trị tích cực
trong quản lý đó là dịch vụ kế toán- kiểm toán.
Hoạt động dịch vụ kế toán- kiểm tốn đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia, trước hết là chính bản thân doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các đối tác,
sau nữa là các cơ quan quản lý Nhà nước. Người sử dụng kết quả của hoạt động kế
toán- kiểm toán yêu cầu thông tin mà họ nhận được phải đảm bảo độ tin cậy và trung
thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận để làm căn cứ cho
các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý, giám sát của mình.
Nếu như khoảng một chục năm trước “kiểm tốn” cịn là một khái niệm mới me
thì hiện nay “kiểm tốn” đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong nhiều doanh nghiệp.
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về thơng tin càng lớn, trong đó chất lượng của
thơng tin là yếu tố quan trọng hàng đầu. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm tốn
chính là vì khả năng tạo niềm tin cho các thông tin. Hoạt động dịch vụ kiểm tốn chính
thức được cơng nhận ở Việt Nam từ năm 1991, khi Bộ Tài chính ra quyết định cho
phép thành lập các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kế tốn- kiểm tốn. Kể từ
khi xuất hiện tính đến nay đã có gần 200 cơng ty cung cấp dịch vụ kế toán- kiểm toán
được thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Đây là kết quả của những nỗ lực
trong cải thiện hệ thống chính sách và mơi trường pháp lí của các cấp quản lý.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ln được
quan tâm chú trọng. Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc trao đổi mua
bán giữa các doanh nghiệp với nhau, với các đối tượng có nhu cầu hay nói chung là
khách hàng là hoạt động chính đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động
này diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, gắn liền với những hình thức thanh tốn
khác biệt với các đặc trưng riêng, địi hỏi doanh nghiệp phải có sự theo dõi một cách
cẩn thận, tỉ mỉ các khoản phải thu của khách hàng. Việc ghi chép không đầy đủ, chính
Sinh viên: Trần Thu Thảo


1

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

xác các khoản phải thu khách hàng gây nên ảnh hưởng lớn đến thông tin trên các chỉ
tiêu trong BCTC như tài sản, đồng thời nó cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thanh
tốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp, khiến cho người sử dụng thơng tin có
những phán đốn sai lầm, có thể gây hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện” là
vấn đề thời sự cấp thiết về lý luận, thực tiễn. Đề tài cung cấp cái nhìn tổng qt về quy
trình kiểm tốn BCTC nói chung và kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng nói
riêng, từ đó giúp cho việc hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách
hàng, cũng như nâng cao chất lượng kiểm tốn tại Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do các cơng ty kiểm toán độc lập thực
hiện.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quy trình

kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do cơng ty kiểm
tốn độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy
trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH KPMG Việt Nam.

Sinh viên: Trần Thu Thảo

2

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu về cơ sở lý luận
quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do các
cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm tốn
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại cơng ty kiểm tốn độc lập
giúp hiểu rõ hơn sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kiểm tốn và đưa ra một
số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn đối với khoản mục phải thu khách hàng
cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
- Về kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như: khảo sát trực

tiếp, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh...
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề mục, danh mục bảng biểu phụ lục..., nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm tốn bctc do cơng ty tnhh kpmg việt nam thực hiện
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài những nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty cùng các anh chị trong phịng
nghiệp vụ kiểm tốn số 3 và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Thịnh Văn Vinh. Do giới hạn về trình độ năng lực cũng như thời gian
tiếp cận thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi được những sai sót

Sinh viên: Trần Thu Thảo

3

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cơ giáo để em
hồn thiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Trần Thu Thảo

4

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BCTC
TẠI CƠNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo
tài chính
1.1.1. Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản của mỗi doanh nghiệp
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là nhà xưởng, thiết bị, tiền mặt,…Khoản
nợ phải thu khách hàng cũng là một dạng tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Khoản
mục này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư hay tài sản cố định, dịch vụ đã cung cấp hay các khoản phải thu liên quan đến
các cơng trình xây dựng cơ bản.
Nó thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng. Chính vì vậy,
khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng khơng nhỏ tới tình hình tài chính thanh tốn
cũng như khả năng quay vịng vốn của doanh nghiệp. Đây cũng là khoản mục thể hiện
chính sách bán hàng và thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Trên BCĐKT khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài

khoản 131. Tài khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền
cịn phải thu của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan trọng và có mối
liên hệ với nhiều khoản mục khác trên BCĐKT và BCKQKD. Trong quá trình giao
dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán,
trong đó có khoản mục nợ phải thu, khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa,
hay cung cấp dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu
thì xuất hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nêu số tiền của khoản nợ phải thu

Sinh viên: Trần Thu Thảo

5

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó,
nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao
đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu…ngoài ra khoản mục nợ phải
thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp
khi nó là cơ sở để lập dự phịng phải thu khó địi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài
chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra…
Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên BCĐKT như trên mà khoản
nợ phải thu cịn có mối liên hệ với một số khoản mục khác trên bảng kết quả hoạt động
kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bán…Thông thường khi doanh thu cũng như

giá vốn tăng lên thì các khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính sách bán chịu
khơng thay đổi. Tất nhiên cũng không loại trừ trường hợp khác do các khoản phải thu
liên quan đến nhiều đối tượng có đặc điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng
thanh toán khác nhau. Hiểu được mối quan hệ bản chất giữa các khoản mục khác nhau
đối với khoản mục phải thu sẽ giúp cho KTV thực hiện các thủ tục kiểm tốn đặc biệt
thủ tục phân tích rất hiệu quả, từ đó nhanh chóng phát hiện ra các quan hệ mất cân đối
hoặc các biểu hiện bất thường khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng.
Kiểm toán nợ phải thu khách hàng nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng thích
hợp từ đó đưa ra mức độ tin cậy của các thơng tin tài chính, đồng thời cung cấp thơng
tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các tài khoản khác. khoản
muc nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện kiểm tốn
khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản trong doanh
nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp qua các tỷ suất
phản ánh khả năng thanh toán.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng liên quan đến khoản mục doanh thu, do vậy
kiểm tốn nợ phải thu khách hàng góp phần kiểm tra tính trung thực của các khoản
doanh thu và doanh thu bán chịu trong kỳ.
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm cả đánh giá việc lập dự
phịng phải thu khó địi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua kiểm toán nợ
phải thu khách hàng KTV sẽ thu thập được các bằng chứng về việc ghi tăng (hoặc
giảm) chi phí trong kỳ do phát sinh các khoản phải thu khó địi hoặc khơng thể thu hồi
được, từ đó kiểm tra thêm về tính chính xác của lợi nhuận tạo ra trong kỳ.
Sinh viên: Trần Thu Thảo

6

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Nợ phải thu khách hàng phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu
tiền của doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai phạm
hoặc cố tình hoặc vơ ý. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn tình hình bán hàng thu
tiền phức tạp và có nhiều khoản phải thu khó địi kéo dài trong nhiều năm, khả năng
xảy ra việc nhân viên đã thu tiền nhưng cố ý xóa sổ khoản nợ này để mang lại lợi ích
cho cá nhân là khá cao. Do đó, kiểm tốn khoản mục này có thể phát hiện ra các sai
phạm liên quan đến KSNB và làm giảm rủi ro kiểm tốn.
Như đã trình bày ở trên thì khoản mục nợ phải thu khách hàng được coi là một
trong những khoản mục trọng yếu vì nó liên quan rất lớn đến nhiều khoản mục khác.
Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, KTV cần đặt khoản mục này trong
quan hệ với các khoản mục trọng yếu khác để kiểm tra được cả sự hợp lý và tính chính
xác của số liệu giữa các tài khoản.
1.1.2. Tổ chức kế toán khoản mục phải thu khách hàng
1.1.2.1. Một số nguyên tắc khi hạch toán khoản mục phải thu khách hàng
● Để quản lý khoản phải thu khách hàng, một bộ phận tài sản quan trọng của
doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã quy định một cách chặt chẽ việc hạch toán cho đối
tượng này. Theo quy định, nợ phải thu phải được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng
phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Với những đối tượng có quan hệ giao
dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ kế toán doanh nghiệp cần tiến
hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Doanh
nghiệp cũng có thể thực hiện đối chiếu cơng nợ với các đối tượng đó bằng văn bản như
gửi bảng cân đối bán hàng – thu tiền. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh
toán, khấu trừ, bù trừ…đều phải có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Trong hạch toán
chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, các khoản nợ có
thể khơng trả đúng hạn. Đối với các khoản nợ cịn tồn đọng lâu ngày chưa hoặc khó có
khả năng thu hồi thì cần được xác minh bằng văn bản và các chứng từ hợp pháp, hợp
lệ liên quan để làm căn cứ lập dự phịng phải thu khó địi hoặc xóa sổ cho các khoản

nợ này.
● Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.

Sinh viên: Trần Thu Thảo

7

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

● Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ khó địi hoặc có khả năng không thu hồi được để làm căn cứ xác định số
trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ
khơng thu hồi được
● Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng. Nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã giao,
dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng hạch toán khoản mục Phải thu khách hàng
TK sử dụng: 131 : Nợ phải thu khách hàng.
Các TK liên quan thường sử dụng:
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 511- Doanh thu
TK 635- Chi phí tài chính

TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.1.2.3. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng như: phiếu
xuất kho, hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu thu tiền, giấy báo, bảng sao kê
của ngân hàng,…( trong trường hợp sau một thời gian khách hàng trả tiền mua hàng)

- Tài liệu khác có liên quan: Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các
khoản nợ còn phải thu khách hàng tại ngày kết thúc niên độ, đơn đặt hàng, biên bản
bàn giao, hợp đồng kinh tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ, bảng niêm yết giá của
đơn vị…
- Các chứng từ liên quan đến việc giảm các khoản phải thu khách hàng: các
chứng từ chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các sổ hạch tốn có liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng bao gồm sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch tốn kế tốn. Ví dụ, sổ hạch tốn nghiệp vụ như: Nhật
kí thu tiền, The kho, Nhật kí bảo vệ kho, Nhật kí vận chuyển hàng hóa. Và các sổ kế
Sinh viên: Trần Thu Thảo

8

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

toán chủ yếu bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên
quan chủ yếu như: TK 131, 511, 111, 112…
- Sơ đồ tài khoản kế tốn 131 theo thơng tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Sơ đồ 1.1.1. Sơ đồ tài khoản phải thu khách hàng


(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Sinh viên: Trần Thu Thảo

9

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Hình thức kế tốn áp dụng với tài khoản 131 theo Thơng tư 200: Hình thức ghi
sổ Nhật ký chung, Hình thức ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, Hình thúc ghi sổ Chứng từ ghi
sổ, HÌnh thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1.1.2. Hình thức kế tốn Sổ Nhật ký chung

(Nguồn: Thơng tư 200/2014/TT-BTC)

1.1.3. Một số sai phạm đối với khoản mục phải thu khách hàng
Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên
BCTC vì nó chiếm tỉ trọng không nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Khơng những thế nó cịn là một khoản mục dễ xảy ra sai phạm do
bản chất đặc biệt của khoản mục. Các sai phạm này thường xuất phát từ sự vơ tình
thiếu trình độ của kế tốn hoặc cũng có thể xảy ra do có sự gian lận tiềm ẩn trong bộ

Sinh viên: Trần Thu Thảo

10

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

phận bán hàng thu tiền. Cách thức gian lận cũng như những sai sót xảy ra tại doanh
nghiệp đối với khoản mục phải thu rất đa dạng. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm
tốn các rủi ro có thể gặp do chính nội tại KSNB nói chung cũng như trong cơng tác
kế tốn nói riêng như sau:
- Ghi khống các khoản phải thu: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao nhằm
tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp và nhờ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp nhằm
phục vụ một số mục tiêu cá nhân, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của nhà
đầu tư cũng như những người sử dụng BCTC. Khả năng sai phạm này thường được
che giấu rất kín nhờ sự liên kết của cá kế tốn
- Hạch tốn sai số tiền, nội dung, tính chất của các khoản phải thu, hạch toán
các khoản phải thu khơng mang tính chất thương mại vào TK 131
- Ghi nhận các khoản trả trước của khách hàng không có chứng từ hợp lệ, các
khoản đặt trước tiền hàng của người mua hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường
xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
giữa các bên (các khách hàng khơng có tên cụ thể, khoản trả trước có thể là do chưa
muốn xác định doanh thu).
- Ghi tăng khoản phải thu không phù hợp với ghi tăng doanh thu. Công tác luân
chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên bộ phận kế toán chậm nên hạch tốn tăng phải thu
khách hàng khơng có các chứng từ như Phiếu xuất hàng

- Quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán
- Theo dõi cùng một đối tượng phải thu trên nhiều tài khồn khác nhau
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, chưa tiến hành đối chiếu công
nợ hoặc tiến hành đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm lập BCTC, chưa có
sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu, chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu
theo quy định (dài hạn, ngắn hạn)
- Có những khoản cơng nợ thu hồi bằng tiền mặt với giá trị lớn không quy định
thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ theo quy định, khơng theo dõi nợ
khó địi đã xử lý
Sinh viên: Trần Thu Thảo

11

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch sổ
chi tiết, sổ kế toán, bảng cân đối kế tốn
- Cơ sở hạch tốn cơng nợ khơng nhất qn theo hóa đơn hay theo phiếu xuất
kho, do đó đối chiếu cơng nợ khơng khớp sổ
- Hạch tốn giảm cơng nợ phải thu do hàng hóa bị trả lại, giảm giá nhưng
khơng có hóa đơn chứng từ hợp lệ
1.1.4. Kiểm soát nội bộ với khoản mục phải thu khách hàng
Như đã đề cập ở trên, nợ phải thu vả doanh thu có liên hệ với nhau vả liên hệ

chặt chế với chu trỉnh bán hàng. Nếu đơn vị khơng xây dựng hệ thống kiểm sốt nội
bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thi việc xuất hiện sai phạm vả rủi ro trên khoản
mục doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá
rủi ro kiểm sốt của nợ phải thu khách hàng và doanh thu, kiểm tốn viên cần phải
khảo sát về hệ thơng kiểm sốt nội bộ đối với tồn bộ chu trình bán hàng.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì địi hỏi phải
có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá
nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt vả ủy quyền của cấp có thâm quyền. Khi mức độ
phân chia trách nhiệm cảng cao thi các sai phạm cảng dễ bị phát hiện thông qua việc
đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó hạn chế được khả
năng xảy ra gian lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức
năng cụ thể sau:
 Xét duyệt bán chịu:
Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là
cơ sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi vả trách nhiệm giữa các
bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác
nhau trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng.
Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải
thu. Người xét duyệt bán chịu phải độc lập với nhân viên bán hàng và kế toán thu tiền
theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Tránh rủi ro nhân viên thông đồng bán hàng cho
doanh nghiệp không đủ điều kiện dẫn đến không thu hồi được Khoản phải thu. Phiếu

Sinh viên: Trần Thu Thảo

12

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

xét duyệt cũng như phiếu bán hàng cần có chữ ký của kế tốn trưởng và giám đốc tài
chính tránh rủi ro bán sai giá, sai sản phẩm.
 Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bản bị trả lại và giảm,
giá:
Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ rảng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến các khoản
trên. Tránh rủi ro nhân viên nhận những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn giảm giá gây
giảm doanh thu.
 Lập dự phòng phải thu khó địi và cho phép xố số các khoản nợ khơng thu
hồi được:
Kế tốn phải thu tiến hành phân loại nợ quá hạn theo tuổi nợ và khách hàng từ
đó trích lập dự phịng theo tỷ lệ quy định trong chính sách của cơng ty hoặc văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế tốn Phải thu hàng kỳ phải đối chiếu với kế tốn thu
tiền tránh tình trạng khách hàng đã thanh tốn nhưng chưa xóa sổ khoản nợ ảnh hưởng
đến tính chính xác của khoản phải thu và khoản dự phịng phải thu khó địi. Khi tiến
hành xóa sổ các khoản khơng thu hồi được phải có sự phê duyệt của bộ phận bán hàng,
giám đốc tài chính và kế tốn trưởng. Quyền xét duyệt khơng được tập trung vào một
bộ phận ảnh hưởng đến tính khách quan và chính xác.
1.2. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng trong quy trình kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Việc kiểm toán mỗi khoản mục đều gắn liền với một hoặc một vài mục tiêu
nhất định. Việc đạt được các mục tiêu kiểm toán của mỗi khoản mục là việc kiểm toán
viên đảm bảo rằng các khoản mục đó đã được trình bày trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu. Mặt khác, việc tiến hành kiểm tốn theo mục tiêu cịn giúp KTV
thực hiện cuộc kiểm tốn đầy đủ và hiệu quả hơn. Vì vậy, trước khi tiến hành kiểm
toán khoản mục Phải thu khách hàng, KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán cho

khoản mục này.

Sinh viên: Trần Thu Thảo

13

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Bảng 0.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
Mục tiêu kiểm chung
Tính hiện hữu
Tính trọn vẹn

Mục tiêu kiểm tốn cụ thể
Mọi khoản cơng nợ phản ánh trong BCTC đều có thật
Tất cả các khoản công nợ phải thu phát sinh đều được phản

Tính chính xác cơ học

ánh trên sổ sách kế tốn
Mọi khoản cơng nợ phải thu khách hàng đều được ghi chính
xác cả về số tiền và thời hạn trên bảng kê, sổ chi tiết và sổ

Tính giá và định giá


cái
Mọi khoản nợ phải thu khách hàng đều được tính tốn và

Quyền và nghĩa vụ

phân loại đúng theo thời hạn và khả năng thu nợ
Mọi khoản công nợ phải thu đều thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được

Phân loại và trình bày

thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân
Cần phải phân loại về thời hạn thanh toán của các khoản nợ

Trình bày và cơng bố

phải thu một cách chính xác
-Đối với số dư khoản mục phải thu khách hàng: Số dư khoản
phải thu khách hàng được phản ánh một cách trung thực và
hợp lý.
-Đối với trình bày và công bố: Các khoản phải thu khách
hàng được phân loại rõ ràng giữa các bên liên quan và bên
không liên quan. Ngồi ra số liệu được trình bày phù hợp với
chế độ kế tốn.
(Nguồn: Chương trình kiểm tốn của Cơng ty TNHH KPMG)

1.3. Kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong quy trình kiểm tốn Báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH KPMG thực hiện
Một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính thường được tiến hành theo quy trình
tổng thể gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm tốn, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm

toán. Việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn như vậy đảm bảo rằng mọi bằng chứng thu
thập được đều có hiệu quả và đầy đủ để làm cơ sở cho KTV có thể đưa ra kết luận
kiểm tốn một cách chính xác và hợp lý nhất, đồng thời đảm bảo được tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả của từng cuộc kiểm toán.

Sinh viên: Trần Thu Thảo

14

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng cũng như kiểm toán các khoản mục
khác đều nằm trong quy trình chung của một cuộc kiểm tốn BCTC. Tuy nhiên các
bước cơng việc cần phải tiến hành với kiểm toán khoản mục nợ Phải thu khách hàng
được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn thực hiện kiểm tốn.
Quy trình chung về kiểm tốn khoản mục Nợ Phải thu khách hàng cũng tuân
thủ quy trình kiểm toán BCTC gồm 3 bước cơ bản sau:
- Chuẩn bị kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm tốn
Sơ đồ 1.3.3. Quy trình thực hiện kiểm tốn tại Cơng ty TNHH KPMG

1.3.1. Chuẩn bị kiểm tốn
Một cuộc kiểm tốn được thành lập từ khi cơng ty kiểm tốn và KTV tiếp nhận
khách hàng và kí hợp đồng kiểm tốn. Trước đó KTV cần đánh giá về khả năng có thể

Sinh viên: Trần Thu Thảo

15

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

tiến hành cuộc kiểm tốn cho khách hàng hay khơng. Đối với các khách hàng thường
niên, KTV sẽ thực hiện các thủ tục để quyết định xem có tiếp tục kí kết hợp đồng kiểm
tốn nữa hay khơng?
1.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Đánh giá rủi ro và chấp nhận khách hàng là bước đầu tiên trong mọi cuộc kiểm
toán. Theo Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng kiểm toán - ISQC 1, Chuẩn
mực kiểm toán quốc tế số 220 (ISA 220) về "Kiểm soát chất lượng của kiểm tốn Báo
cáo tài chính" cũng như Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 220, Cơng ty kiểm tốn
cần xây dựng và thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát liên quan đến việc chấp
nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách hàng cũ cho từng cuộc kiểm toán. Việc thiết
kế này giúp Cơng ty kiểm tốn đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng cơng ty kiểm tốn chỉ
chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc tái tiếp tục hợp đồng kiểm tốn cho các đơn vị
khi:
- Cơng ty kiểm tốn có đủ khả năng và nguồn lực thực hiện kiểm tốn
- Cơng ty kiểm tốn đảm bảo sự tuân thủ các quy định về đạo đực nghề nghiệp
- Cơng ty kiểm tốn đã xem xét tính chính trực của khách hàng và khơng có
thơng tin nào về việc khách hàng thiếu chính trực.
Để đạt được sự đảm bảo đó, tại KPMG, quy trình và thủ tục kiểm tốn liên
quan đến việc chấp nhận một khách hàng mới và tái tiếp tục khách hàng cũ đều tuân

thủ các quy định của KPMG toàn cầu cũng như các văn bản pháp quy hiện hành (Luật
kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán) thể hiện ở: việc thu thập các thông tin cần thiết để
đánh giá tính chính trực của BGĐ và đánh giá hệ thống kế tốn của đơn vị, khơng có
sự xung đột nào về lợi ích từ việc chấp nhận khách hàng kiểm toán, đồng thời lưu trữ
đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán (eAudit) về các vấn đề đã được giải quyết trước khi chấp
nhận khách hàng kiểm toán. Quy định của KPMG toàn cầu về việc chấp nhận khách
hàng kiểm tốn được tóm lược như trong bảng 1.1.
Bảng 0.2. Quy trình chấp nhận khách hàng kiểm tốn của KPMG.
(Nguồn: Chương trình kiểm tốn của Cơng ty TNHH KPMG)

Sinh viên: Trần Thu Thảo

16

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Nội dung

Chấp nhận khách hàng mới

Tái tiếp tục khách hàng cũ

Khái quát
yêu cầu


Theo quy định của KPMG toàn
cầu, trước khi chào thầu, chào
hàng, hoặc chấp nhận một khách
hàng tiềm năng, giám đốc/phó
giám đốc phụ trách hợp đồng cần
thực hiện thủ tục cần thiết nhằm
đánh giá rủi ro, bao gồm việc kiểm
tra các thông tin chung về khách
hàng, các thông tin từ Internet và
các phương tiện thơng tin đại
chúng, phân tích về ngành nghề
hoạt động, thu thập thông tin từ
các công ty thành viên hãng, các
bên thứ ba, sốt xét BCTC và các
thơng tin khác do khách hàng cung
cấp.

Rủi ro tiềm tàng cần được xem xét
và đánh giá nhằm phát hiện các rủi
ro mới. Trong trường hợp có sự thay
đổi đáng kể về điều khoản hợp đồng
(nội dung kiểm tốn) thì việc tái tiếp
tục khách hàng cũ được xem như
chấp nhận khách hàng mới và phải
tuân thủ các quy định về chấp nhận
khách hàng mới.

Thủ tục
kiểm tốn


- Thu thập BCTC, thu thập các
thơng tin về khách hàng bao gồm:
lĩnh vực hoạt động kinh doanh; sản
phẩm, hàng hóa sản xuất (kinh
doanh); cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp; cơ cấu BGĐ; các thơng tin
về tình hình tài chính của cơng ty
qua các năm; báo cáo đánh giá của
các cơ quan chức năng, báo cáo
kiểm toán các năm, đánh giá về
tính liêm chính của BGĐ và hệ
thống kế tốn của khách hàng.

- Cập nhật các thơng tin về khách
hàng, xem xét có sự thay đổi đáng
kể nào về hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn
hay không.
- Thu thập các thông tin từ sau khi
phát hành báo cáo kiểm toán từ năm
trước tới năm hiện tại, xem xét lại ý
kiến trên báo cáo kiểm tốn năm
trước có tiếp tục ảnh hưởng tới
BCTC năm hiện tại hay khơng.

- Xác nhận lại tính độc lập của KTV
- Kiểm tra và xác nhận tính độc lập
và KPMG liên quan đến khách hàng
của kiểm tốn viên và cơng ty
này.

kiểm toán liên quan đến khách
hàng tiềm năng này.
- Phân tích sơ bộ tình hình tài chính
năm hiện tại, đánh giá và phân loại
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm
mức độ rủi ro hợp đồng (bình
nhằm thu thập những vấn đề liên
thường, cao hơn bình thường, rất
quan đến việc kiểm tốn.
cao).
- Phân tích sơ bộ tình hình tài
- Đánh giá năng lực thực hiện hợp
chính, đánh giá và phân loại mức
độ rủi ro của hợp đồng (bình

Sinh viên: Trần Thu Thảo

17

Lớp: CQ55/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

thường, cao hơn bình thường, rất đồng của KTV và KPMG.
cao).
- Đánh giá năng lực thực hiện hợp
đồng của kiểm toán viên và của

KPMG.
Phê duyệt
chấp nhận
thực hiện
hợp đồng

Dựa trên các thông tin đã thu thập
và phân tích ở trên, giám đốc/phó
giám đốc phụ trách khách hàng sẽ
đánh giá và quyết định về mức độ
rủi ro hợp đồng, đồng thời cần có
sự phê duyệt của một thành viên
khác (thường là partner - phó tổng
giám đốc).
Đặc biệt trong trường hợp rủi ro
được xác định là rất cao, cần có sự
phê duyệt của phó tổng giám đốc
phụ trách rủi ro, giám đốc điều
hành, phó tổng giám đốc phụ trách
rủi ro của khu vực Đông Nam Á.

Thủ tục phê duyệt chấp nhận tái tiếp
tục hợp đồng kiểm toán được thực
hiện tương tự như chấp nhận khách
hàng mới. Ngồi giám đốc/phó
giám đốc phụ trách khách hàng
đánh giá và phê duyệt mức độ rủi ro
hợp đồng, cần có sự sốt xét và một
thành viên khác (thường là partner phó tổng giám đốc) hay cần có sự
phê duyệt của phó tổng giám đốc

phụ trách rủi ro, giám đốc điều
hành, phó tổng giám đốc phụ trách
rủi ro của khu vực Đông Nam Á.

1.3.1.2. Nhận diện lý do kiểm tốn của cơng ty khách hàng và lựa chọn đội ngũ
KTV
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm tốn của cơng ty khách hàng là
việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ.
Để biết được điều đó, Chủ nhiệm kiểm tốn (Manager) phỏng vấn trực tiếp
BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm
toán trước (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt q trình thực hiện kiểm tốn sau
này, Chủ nhiệm kiểm tốn sẽ thu thập thêm thơng tin để hiểu biêt thêm về lý do kiểm
toán của công ty khách hàng.
Việt xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố
chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các
ý kiến mà KTV đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các BCTC cần được sử
dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC được địi hỏi
cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập cũng như quy mơ, độ phức
Sinh viên: Trần Thu Thảo

18

Lớp: CQ55/22.04


×