Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Lập phương án điều tra và kế hoạch tiến hành điều tra thống kê mẫu hàng tháng ngành công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.84 KB, 31 trang )

1
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CỤC THỐNG KÊ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 6 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
61/SL quy định bộ máy tổ chức của bộ quốc dân kinh tế gồm các phòng, ban,
nha trực thuộc, trong đó có nha thống kê Việt Nam. Ngành thống kê đã lấy
ngày 6 tháng 5 năm 1946 là ngày thành lập ngành thống kê Việt Nam.
Ngày 20 tháng 2 năm 1956, thủ tướng Chính phủ đã ban hành điều lệ
số 695/TTG về tổ chức cục thống kê trung ương, các cơ quan thống kê địa
phương và các tổ chức thống kê các bộ. Cục thống kê trung ương trong uỷ
ban kế hoạch nhà nước là một cơ quan của nhà nước để lãnh đạo thống nhất
và tập trung mọi việc thống kê và kế toán trong nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà. Nhiệm vụ chủ yếu là sưu tầm, thu thập, nghiên cứu và đệ trình Chính
phủ những tài liệu thống kê chính xác, phân tích một cách khoa học để có thể
nêu được quá trình thực hiện kế hoạch nhà nước, sự phát triển kinh tế và văn
hoá trong nước, những nguồn tài nguyên và cách sử dụng tài nguyên đó, tỷ lệ
phát triển của các ngành kinh tế, văn hoá và mức độ phát triển của từng
ngành.
Ngày 8 tháng 4 năm 1957, thủ tướng Chính phủ ra nghị định số 142-
TTg quy định lại tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp các
ngành. Cục thống kê trung ương là cơ quan của nhà nước phụ trách, lãnh đạo
thống nhất và tập trung mọi việc thống kê về kinh tế, tài chính, văn hoá, xã
hội trong cả nước. Nhiệm vụ chủ yếu là sưu tầm, chỉnh lý, nghiên cứu, phân
tích những tài liệu điều tra thống kê cơ bản về các ngành kinh tế quốc dân,
văn hoá, xã hội, rồi đệ trình uỷ ban kế hoạch nhà nước và chính phủ để làm
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
2
Báo cáo tổng hợp
căn cứ hoặc tài liệu tham khảo để định các chính sách, lập kế hoạch và kiểm


tra kế hoạch.
Ngày 21 tháng 12 năm 1960, uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành
quyết định số 15-NQ/TVQH về việc tách Cục Thống kê Trung ương ra khỏi
uỷ ban kế hoạch nhà nước, thành lập Tổng cục Thống kê.
Đến ngày 29 tháng 9 năm 1961, hội đồng Chính phủ ban hành nghị
định số 131- CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng
cục Thống kê. Theo nghị định này, Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc
hội đồng Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo tập trung và thống nhất toàn bộ
công tác điều tra thống kê theo đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước;
bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ sưu tầm, chỉnh lý phân tích các tài liệu
thống kê có căn cứ khoa học về kinh tế, văn hoá, xã hội, nhằm phục vụ cho
các công tác quản lý nhà nước, lãnh đạo và chỉ đạo công cuộc kế hoạch hoá
nền kinh tế quốc dân.
Ngày 5 tháng 4 năm 1974, hội đồng Chính phủ đã ra nghị định số 72-
CP ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống. Tổng cục
Thống kê là cơ quan trung ương thuộc hội đồng Chính phủ, có nhiệm vụ tổ
chức và quản lý thống nhất công tác hạch toán và thống kê. Tổng cục Thống
kê thực hiện nhiệm vụ của mình trên cơ sở đường lối chính sách và các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước.
Từ năm 1979 đến năm 2003 chính phủ đã ban hành các nghị định số
207/CP (ngày 2/6/1979), nghị định 23/CP (ngày 23/3/1994) và nghị định số
101/2003/NĐ-CP (ngày 03/9/2003) về tổ chức lại bộ máy của cơ quan Tổng
cục Thống kê.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
3
Báo cáo tổng hợp
Ngày 04 tháng 6 năm 2007 chính phủ ban hành nghị định số
93/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc bộ kế hoạch và đầu tư thay cho
nghị định số 101/2003/NĐ-CP.

Hiện nay Tổng cục Thống kê ở địa chỉ số 2 Hoàng Văn Thụ - Ba Đình -
Hà Nội.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
(Theo nghị định số 93/2007/NĐ-CP của chính phủ).
2.1 Vị trí và chức năng.
- Tổng cục Thống kê là tổ chức thuộc bộ kế hoạch và đầu tư, chịu trách
nhiệm giúp bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về
thống kê, tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống
kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của
pháp luật.
- Tổng cục Thống kê có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của bộ kế hoạch
và đầu tư.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thống kê thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
(1) Xây dựng, trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư tư các dự án luật,
pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật khác về thống kê theo sự
phân công của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
4
Báo cáo tổng hợp
(2) Trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thống kê và các dự án quan
trọng của Tổng cục Thống kê.
(3) Trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng chính phủ quy
định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ các bảng phân
loại thống kê thuộc ngành tòa án và kiểm sát).
(4) Trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng chính phủ ban
hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cơ sở,

chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều tra thống kê quốc gia
dài hạn, hàng năm và các cuộc tổng điều tra thống kê theo quy định của
pháp luật.
(5) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật.
(6) Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn đối với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc bhính phủ, toà án nhân dân tối cao, vện kiểm sát nhân dân
tối cao và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
việc báo cáo thống kê, điều tra thống kê và phân loại thống kê.
(7) Tổng hợp và xử lý các báo cáo thống kê, kết quả điều tra thống kê của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc bhính phủ, toà án nhân dân tối cao,
vện kiểm sát nhân dân tối cao và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
(8) Tổ chức thu thập thông tin thống kê kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin thống kê kinh tế - xã hội.
(9) Báo cáo thống kê tổng hợp hàng tháng, quý, năm về tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, mức độ hoàn
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
5
Báo cáo tổng hợp
thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; các báo cáo phân tích và dự báo
thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
(10) Giúp bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý việc công bố
thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
(11) Công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về độ tin cậy của số
liệu, thông tin công bố và cung cấp.

(12) Biên soạn và xuất bản niên giám thống kê, các sản phẩm thống kê khác
của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và số liệu thống kê của
nước ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê.
(13) Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư.
(14) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp
luật và phân cấp của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư.
(15) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học thống kê, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hệ thống tổ chức thống kê tập
trung.
(16) Quyết định các biện pháp, tổ chức, chỉ đạo hoạt động cung ứng dịch vụ
công về thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của bộ trưởng
bộ kế hoạch và đầu tư; quản lý nhà nước đối với các tổ chức sự nghiệp
thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện theo chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm do chính phủ quy định.
(17) Giúp bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư quản lý các doanh nghiệp hiện có
thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật.
(18) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý vi phạm về thống kê theo thẩm quyền.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
6
Báo cáo tổng hợp
(19) Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Tổng cục Thống kê đã được bộ trưởng bộ kế hoạch
và đầu tư phê duyệt.
(20) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về thống kê đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư.

(21) Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư.
(22) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật hoặc do bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư giao.
3. Hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê
(Theo nghị định số 93/2007/NĐ-CP của chính phủ).
Tổng cục Thống kê được tổ chức theo ngành dọc, gồm có:
- Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống kê trực thuộc bộ kế hoạch và
đầu tư.
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê trực thuộc
Tổng cục Thống kê.
- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có phòng thống kê trực thuộc
cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc tổng cục theo quy định của
pháp luật.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
7
Báo cáo tổng hợp
4. Cơ cấu tổ chức của tổng cục thống kê
4.1. Các tổ chức hành chính tham mưu, giúp việc tổng cục trưởng:
a) Vụ hệ thống tài khoản quốc gia.
b) Vụ phương pháp chế độ thống kê và công nghệ thông tin.
c) Vụ thống kê tổng hợp.
d) Vụ thống kê công nghiệp và xây dựng.
đ) Vụ thống kê nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
e) Vụ thống kê thương mại, dịch vụ và giá cả.
g) Vụ thống kê dân số và lao động.
h) Vụ thống kê xã hội và môi trường.
i) Vụ hợp tác quốc tế.

k) Vụ tổ chức cán bộ.
l) Vụ kế hoạch tài chính.
m) Thanh tra.
n) Văn phòng.
4.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Viện nghiên cứu khoa học thống kê.
b) Trung tâm tư liệu thống kê.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
8
Báo cáo tổng hợp
c) Tạp chí con số và sự kiện.
d) Trung tâm tin học thống kê.
đ) Trung tâm tin học thống kê khu vực II.
e) Trung tâm tin học thống kê khu vực III.
5. Lãnh đạo Tổng cục Thống kê
- Tổng cục thống kê có tổng cục trưởng và không quá 3 phó tổng cục trưởng.
- Tổng cục trưởng tổng cục thống kê do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư, chịu trách nhiệm trước
bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
tổng cục thống kê, được đảm bảo độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê
theo qui định của pháp luật. Tổng cục trưởng tổng cục thống kê có thể là thứ
trưởng bộ kế hoạch và đầu tư.
- Phó tổng cục trưởng tổng cục thống kê do bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu
tư bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng cục trưởng tổng cục thống kê
và chịu trách nhiệm trước tổng cục trưởng tổng cục thống kê về lĩnh vực công
tác được phân công.
6. Những thành tựu của ngành thống kê Việt Nam
Cho đến trước thời kỳ đổi mới, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, số liệu thống kê vẫn giữ vai trò chủ yếu, quan trọng trong việc đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước một cách rất chi tiết. Hệ thống số liệu

trong thời kỳ này là căn cứ không thể thiếu để xây dựng và đánh giá kết quả
thực hiện các kế hoạch quý, năm và 5 năm, cũng như để nghiên cứu xây dựng
chính sách chiến lược kinh tế- xã hội của Đảng và Chính phủ.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
9
Báo cáo tổng hợp
Bước sang thời kỳ đổi mới, từ hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cơ
chế quản lý, kế hoạch hoá tập trung với nhiều chỉ tiêu hiện vật, nặng về mô tả,
chủ yếu phục vụ cho quản lý kinh tế vi mô, ngành thống kê đã nhanh chóng
cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê, bổ sung nhiều chỉ tiêu giá trị phục vụ quản
lý nhà nước ở tầm vĩ mô và nhiều nhu cầu thông tin đa dạng khác. Nội dung
và phương pháp thống kê được chuyển đổi từng bước, đặc biệt phải kể đến
những vấn đề phương pháp luận quan trọng như: Chuyển hệ thống phương
pháp luận thống kê bảng cân đối vật chất (MPS) sang hệ thống tài khoản quốc
gia (SNA), chuyển đổi phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng, nghiên cứu và
áp dụng chỉ tiêu năng suất, hiệu quả đối với một số ngành sản xuất chủ yếu và
chỉ số nguồn nhân lực, tăng cường áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu,
xây dựng nhiều bảng danh mục theo chuẩn quốc tế, tăng cường thống kê xã
hội, môi trường v.v… Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngày một hoàn thiện, phản
ảnh đầy đủ hơn tình hình kinh tế xã hội trong điều kiện, hoàn cảnh mới, phù
hợp với thông lệ thống kê quốc tế, nâng cao tính so sánh của số liệu thống kê
nước ta với các nước trên thế giới.
Trong những năm đổi mới, ngành thống kê đã tiến hành có kết quả
nhiều cuộc điều tra lớn như: tổng điều tra dân số năm 1989, tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 1999, tổng điều tra nông nghiệp và nông thôn năm 1994,
tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2001, tổng điều tra các
cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 1995 và năm 2002, điều tra đời sống
kinh tế hộ gia đình, điều tra vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, điều tra doanh
nghiệp, trang trại và nhiều cuộc điều tra chuyên ngành khác Nhờ vậy nguồn
thông tin thống kê cung cấp ngày càng phong phú, chất lượng thông tin cao

hơn, trình độ kinh nghiệm nghề nghiệp của cán bộ toàn ngành thống kê cũng
được nâng lên, đánh dấu một bước trưởng thành của ngành thống kê trong cơ
chế mới.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
10
Báo cáo tổng hợp
Công tác xây dựng, tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cũng được
chú trọng củng cố và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành thống kê được
tăng cường đáng kể. Thực hiện nghị quyết số 49/CP của Chính phủ về việc
phát triển công nghệ thông tin, từ năm 1996 ngành thống kê đã xây dựng
được một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tương đối hiện đại ở Tổng cục
Thống kê và ở nhiều cục thống kê. Mạng tin học diện rộng và cơ sở dữ liệu
của ngành đã hình thành, giúp cho việc khai thác số liệu thống kê của các đối
tượng sử dụng được dể dàng, nhanh chóng. Cán bộ thống kê đã từng bước
được đào tạo về công nghệ thông tin.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê được tăng cường, góp phần
nâng cao vị thế của thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê quốc tế.
Ngoài việc củng cố quan hệ với cơ quan thống kê liên hợp quốc, thống kê
ESCAP, thống kê ASEAN, với các tổ chức quốc tế. Tổng cục Thống kê còn
tăng cường các quan hệ hợp tác song phương với cơ quan thống kê quốc gia
các nước như: Trung Quốc, Lào, Thụy Điển, Pháp, Séc, Ba Lan, Nhật Bản,
Hàn Quốc, các nước thành viên ASEAN và đã đạt được những kết quả đáng
kể. Do tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế, ngành thống kê đã tiếp cận,
hội nhập và ứng dụng các phương pháp thống kê và điều tra theo chuẩn mực
và thông lệ quốc tế. Nhờ đó, trong những năm qua, ngành thống kê đã nhận
được sự giúp đỡ có hiệu quả về kỹ thuật và tài chính của các tổ chức quốc tế
và một số nước như: chương trình phát triển của liên hợp quốc, quỹ dân số,
quỹ nhi đồng, tổ chức phát triển công nghiệp tiên hợp quốc, ngân hàng phát
triển Châu Á, v.v…
Hiện nay, ngành thống kê Việt Nam đang được tăng cường và phát

triển theo định hướng phát triển của ngành thống kê đến năm 2010 đã được
thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21
tháng 10 năm 2002.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
11
Báo cáo tổng hợp
Có thể nói gần 60 năm qua, ngành thống kê đã cố gắng chủ động vượt
qua khó khăn không ngừng vươn lên, đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác, đạt được bước phát triển mới. Nhìn chung, ngành thống kê đã cố gắng
đáp ứng yêu cầu về thông tin của các cơ quan Đảng, Chính phủ và cơ quan
quản lý các cấp, các ngành. Thông tin thống kê là cơ sở quan trọng để đánh
giá phân tích và dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng
như của từng ngành, từng địa phương, góp phần quan trọng vào công tác chỉ
đạo, điều hành của chính phủ, của các cơ quan trung ương và địa phương.
7. Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê
Các thông tin kinh tế và thống kê được lưu trữ trong trung tâm tư liệu
thống kê. Đây là nơi tập hợp, lưu giữ, quản lý các tư liệu thống kê đã công bố;
phổ biến các loại thông tin thống kê này đến các đối tượng dùng tin theo cơ
chế phù hợp; là đầu mối thực hiện dịch vụ thống kê theo quy định của pháp
luật và quy chế của Tổng cục. Cụ thể:
- Thu thập, hệ thống hoá, cập nhật, lưu giữ và quản lý các tư liệu thống kê đã
đuợc công bố, bao gồm:
+ Kết quả các cuộc điều tra và tổng điều tra.
+ Các số liệu thống kê, báo cáo phân tích và dự báo thống kê.
+ Các tài liệu về phương pháp thống kê, chế độ báo cáo, phương án
điều tra, báo cáo của các chuyên gia thống kê, của các đoàn nghiên cứu,
khảo sát.
+ Các sách, báo, tạp chí, bản tin thống kê trong nước và quốc tế.
- Chủ trì xây dựng, biên tập, cập nhật nội dung và quản lý các trang thông tin
điện tử (Website) thống kê.

NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
12
Báo cáo tổng hợp
- Xây dựng và quản lý Thư viện tư liệu thống kê.
8. Định hướng phát triển đến năm 2010.
8.1 Định hướng phát triển công tác thống kê Việt Nam đến năm 2010 :
a) Hoàn thiện và chuẩn hoá các sản phẩm thống kê về thời gian, nội
dung, hình thức, quy trình biên soạn gồm : các báo cáo thống kê kinh tế - xã
hội; niên giám thống kê; các sản phẩm công bố kết quả các cuộc tổng điều tra
và điều tra thống kê; các sản phẩm số liệu thống kê nhiều năm (5 năm, 10
năm, 15 năm ); các sản phẩm phân tích và dự báo thống kê; tạp chí và bản
tin thống kê.
- Tăng cường công tác phổ biến thông tin thống kê đáp ứng tốt nhu cầu
của Đảng, nhà nước và các đối tượng sử dụng khác. Xây dựng một cơ chế phổ
biến thông tin thống kê rõ ràng và minh bạch, có biện pháp nâng cao năng lực
phổ biến thông tin thống kê đến mọi đối tượng sử dụng.
Báo cáo thống kê kinh tế - xã hội định kỳ, báo cáo về tình hình thực hiện
kế hoạch kinh tế - xã hội hàng tháng phải đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ và phải trở thành một trong những tài liệu chính thức
trong các phiên họp Chính phủ.
b) Cải tiến và hoàn thiện phương pháp thống kê theo hướng ứng dụng
phương pháp thống kê hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn, thông lệ thống kê
quốc tế và thực tiễn Việt Nam với các nội dung :
Xây dựng và thể chế hoá hệ thống chỉ tiêu quốc gia theo hướng đồng bộ,
phản ánh được yêu cầu cơ bản về thông tin thống kê của các đối tượng sử
dụng đủ để so sánh với hệ thống chỉ tiêu thống kê của các nước trong khu vực
và thế giới, trong đó chú trọng các chỉ tiêu kinh tế và xã hội tổng hợp.
Mở rộng việc áp dụng hệ thống tài khoản quốc gia theo phương pháp
luận của Tổ chức thống kê Liên hợp quốc. Tổ chức lại các thống kê chuyên
ngành cho phù hợp với yêu cầu biên soạn hệ thống tài khoản quốc gia.

NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
13
Báo cáo tổng hợp
Chuẩn hoá hệ thống các bảng phân loại, danh mục theo hướng tuân thủ
tính tương thích với các bảng danh mục chuẩn quốc tế và được mở rộng theo
thực tiễn và yêu cầu của Việt Nam.
c) Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu thống kê.
Xây dựng hệ thống đăng ký các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, đơn
vị cơ sở, đăng ký hộ tịch hộ khẩu, đất đai; tổ chức cập nhật kịp thời, các thông
tin về các yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng, cơ bản nhất để cung cấp cho
công tác quản lý, đặc biệt là cung cấp thông tin tổng thể phục vụ cho việc tổ
chức các cuộc điều tra chọn mẫu về sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp, về kinh tế - đời sống hộ gia đình, về sản xuất nông nghiệp,
Cải tiến chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp theo hướng giảm báo cáo
định kỳ, tăng cường thu thập thông tin thông qua việc tổ chức điều tra phù
hợp với từng loại hình doanh nghiệp bảo đảm các thông tin của báo cáo thống
kê phản ánh đúng, đầy đủ về thực trạng doanh nghiệp, cung cấp được các
thông tin cần thiết để tính và xác định các chỉ tiêu về kết quả sản xuất, kinh
doanh của các ngành kinh tế quốc dân đáp ứng được yêu cầu tổng hợp thông
tin về doanh nghiệp. Cải tiến chế độ báo cáo áp dụng đối với các đơn vị cơ sở,
thực hiện chế độ ghi chép hành chính trong các ngành, lĩnh vực trước hết là
hải quan, giáo dục, y tế, văn hoá, công an, tư pháp, tài chính, ngân hàng, thuế,
đăng ký kinh doanh, bảo đảm được yêu cầu thông tin chung của hệ thống
thống kê nhà nước và yêu cầu quản lý của từng bộ, ngành; cải tiến chế độ báo
cáo áp dụng đối với các bộ, ngành có hệ thống ghi chép hành chính bảo đảm
phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của các bộ, ngành theo phân công
quản lý, điều hành, đồng thời giải quyết được yêu cầu cung cấp và bảo đảm
thông tin ghi chép hành chính ban đầu giữa bộ, ngành trực tiếp quản lý với
Tổng cục Thống kê, phục vụ yêu cầu của công tác thống kê nhà nước.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B

14
Báo cáo tổng hợp
8.2. Căn cứ yêu cầu thông tin của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục Thống kê có trách nhiệm chủ trì:
Tổ chức các cuộc tổng điều tra theo chu kỳ 10 năm về dân số và nhà ở,
tổng điều tra theo chu kỳ 5 năm về nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản, về
các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp.
Tổ chức các cuộc điều tra (định kỳ và hàng năm) trên cơ sở quy hoạch,
sắp xếp hợp lý các cuộc điều tra trên phạm vi cả nước giữa Tổng cục Thống
kê với các bộ, ngành.
Tăng cường sử dụng các nguồn số liệu có sẵn cho công tác thống kê như
tài liệu kế toán, tài liệu của hệ thống thuế, hệ thống hải quan, tài liệu đăng ký
kinh doanh, cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng nhằm nâng cao chất lượng
của số liệu thống kê, góp phần tiết kiệm các nguồn lực của Nhà nước.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
15
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 2:
TỔNG QUAN VỀ VỤ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thống kê công nghiệp
Tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
công nghiệp do đó đồng thời ảnh hưởng đến thống kê công nghiệp. Lịch sử 60
năm hình thành và phát triển (1947-2009) của vụ thống kê công nghiệpvà xây
dựng có thể chia ra thành các thời kỳ sau:
1.1. Thời kỳ 1946-1954:
Đây là thời kỳ kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp của dân tộc
ta (từ tháng 2/1946 đến tháng 5/1954). Trong 9 năm kháng chiến đó chính
sách phát triển công nghiệp là phục vụ cho quốc phòng tại căn cứ địa cách
mạng, với một số xí nghiệp quốc doanh nhỏ. Vì thế công nghiệp thời kỳ này
không phát triển.

Số cán bộ thống kê thời kỳ này chỉ có 3 đến 4 người và thống kê công
nghiệp không có bộ phận chuyên trách mà chỉ có cán bộ làm thống kê. Thực
chất về nghiệp vụ chỉ là một số công việc ghi chép, tổng hợp mang tính liệt kê
với một số cơ sở công nghiệp ít ỏi. Có thể nói nền móng thống kê chưa hình
thành về cả chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức bộ máy.
1.2. Thời kỳ 1955 - 1975
Đây là thời kỳ miền Bắc hoàn toàn giải phóng tiến lên chủ nghĩa xã hội,
miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ thống nhất đất nước.Ở miền
Bắc xác định hai nhiệm vụ rõ ràng là xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện
cho cách mạng giải phóng miền Nam.
Giai đoạn 1955-1960: Ngành công nghiệp yêu cầu phải nắm được số
lượng và thực trạng các cơ sở công nghiệp của vùng mới được giải phóng
đồng thời phải khôi phục sản xuất và cải tạo công thương nghiệp theo hướng
chủ nghĩa xã hội. Thống kê công nghiệp thời kỳ này mang tính chất kiểm kê
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
16
Báo cáo tổng hợp
khai thác từ tài liệu cũ để lại kết hợp với liệt kê báo cáo của các cơ quan chính
phủ lâm thời. Thông tin thu được chỉ mới tính toán cho khu vực quốc doanh
và công tư hợp doanh. Khu vực kinh tế chưa có và khu vự cá thể tiểu thủ công
nghiệp có nhưng chưa được thống kê.
Giai đoạn 1961-1975: là thời kỳ các mục tiêu và các chính sách phát
triển cụ thể, rõ ràng, yêu cầu các thông tin phải đầy đủ chi tiết.Vì thế hoạt
động thống kê nói chung và thống kê công nghiệp nói riêng có nhiều điều
kiện phát triển. Được sự giúp đỡ của các chuyên gia thống kê Liên Xô và
Trung Quốc, chúng ta đã mở rộng hệ thống chỉ tiêu và mở rộng phạm vi điều
tra thu thập tư liệu đến các cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh (hợp tác xã
và tiểu thủ công nghiệp). Một số bảng phân ngành công nghiệp, bảng danh
mục các sản phẩm công nhiệp chủ yếu, bảng thành phần kinh tế được ban
hành và thống nhất trong cả nước… Sau những năm 70, thống kê công nghiệp

đã được chọn là nơi nghiên cứu thí điểm các chủ trương đổi mới thống nhất
thống kê – kế toán, thống nhất 3 loại hạch toán và đã áp dụng máy tính vào xử
lý số liệu…
1.3. Thời kỳ 1976 - 1986:
Đây là thời kỳ đất nước ta thống nhất, thực hiện các mục tiêu và kế
hoạch 5 năm lần thứ IV và V. Theo yêu cầu của quản lý, thống kê công
nghiệp vừa giữ nguyên theo chế độ, nội dung báo cáo, phương pháp tính toán,
bảng danh mục sản phẩm trước đây để phổ biến cho miền nam đồng thời
phải tiến hành bổ sung thêm các chỉ tiêu, biểu mẫu, và cả phương pháp tính
toán để đáp ứng nhu cầu kiểm tra đánh giá kết quả thí điểm đổi mới.
1.4. Thời kỳ từ 1987 đến nay:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là cả nước ta đã thực hiện đường lối
đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự quản lý của nhà nước.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
17
Báo cáo tổng hợp
Trong không khí đầy màu sắc đổi mới ấy thống kê công nghiệp cũng đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Cụ thể:
-Thời kỳ 1987-1990:
Đây là thời kỳ nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi để xác định hướng đổi mới
về hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo và kiểm tra. Về phương pháp luận cơ bản
vẫn dùng theo những năm trước 1987.
- Thời kỳ 1991-2000:
Đây là giai đoạn có sự chuyển đổi cơ bản về hệ thống chỉ tiêu, biểu
mẫu báo cáo, hình thức tỏ chức thu thập thông tin, phương pháp tính một số
chỉ tiêu theo hệ thống tài khoản quốc gia. Những năm cuối đã ứng dụng thông
tin vào thống kê. Đây là giai đoạn thống kê công nghiệp phục vụ một lượng
thông tin rất lớn cho tổng kết đánh giá những chủ trương, chính sách đổi mới

quan trọng được thử nghiệm từ ngành công nghiệp.
- Thời kỳ từ 2000 đến nay:
Đây là giai đoạn phát triển mới về chất, sau sắc hơn, toàn diện hơn. Về
nghiệp vụ đã cơ bản tiếp cận được phương pháp chuẩn của thống kê công
nghiệp thế giới, mở rộng điều tra chọn mẫu một hình thức thu thập thông tin
phù hợp nhất với nền kinh tế thị trường. Một số lĩnh vực mới của thống kê
công nghiệp bước đầu được nghiên cứu đưa vào ứng dụng như: Điều tra xu
hướng kinh doanh, điều tra môi trường kinh doanh, thống kê bảng cân đối
năng lượng… Giai đoạn này trình độ cán bộ không chỉ được nâng lên về
chuyên môn mà cả về tin học, ngoại ngữ, đang dần dần hình thành đội ngũ
cán bộ trẻ thay thế cho lớp cán bộ đã có tuổi.
2. Vị trí chức năng, niệm vụ và quyền hạn
2.1. Vị trí, chức năng: Vụ thống kê công nghiệp và xây dựng là đơn vị
thuộc Tổng cục Thống kê, có chức năng giúp tổng cục trưởng quản lý, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác thống kê công nghiệp và xây dựng.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
18
Báo cáo tổng hợp
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
(1)Tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
(2)Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra doanh
nghiệp và các cuộc điều tra thống kê khác được tổng cục trưởng giao.
(3)Tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê, xây dựng nội dung cơ sở dữ liệu,
phân tích, dự báo và làm các báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề.
(4)Lập các bảng cân đối thống kê năng lượng.
(5)Cung cấp số liệu cho vụ Thống kê tổng hợp, các đơn vị khác trong
ngành và các đối tượng khác theo quy định của Tổng cục Thống kê và
của pháp luật.
(6)Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các địa phương, các bộ,
ngành về thực hiện kế hoạch thông tin, phương pháp thống kê, chế độ

báo cáo và điều tra thống kê.
(7)Phối hợp với vụ phương pháp chế độ thống kê và các đơn vị liên quan
nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện, cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê,
phương pháp thống kê, các bảng phân loại thống kê, chế độ báo cáo,
điều tra thống kê và thẩm định chế độ báo cáo, phương án điều tra
thuộc thẩm quyền ban hành và quyết định của các bộ, ngành và địa
phương.
(8)Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình công nghệ
thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đơn vị
phụ trách.
(9)Phối hợp với vụ hợp tác quốc tế thực hiện công tác hợp tác quốc tế.
(10) Phối hợp với vụ tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan và các trường
của Tổng cục thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của đơn vị và của ngành.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
19
Báo cáo tổng hợp
(11) Phối hợp với thanh tra Tổng cục thực hiện thanh tra nghiệp vụ theo
chương trình công tác thanh tra hàng năm được lãnh đạo Tổng cục phê
duyệt.
(12) Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
giao.
3. Lĩnh vực phụ trách :
Vụ thống kê công nghiệp và xây dựng phụ trách sau:
• Thống kê công nghiệp khai thác mỏ;
• Thống kê công nghiệp chế biến;
• Thống kê sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước;
• Thống kê cân đối năng lượng;
• Thống kê xây dựng
4. Tổ chức bộ máy và chế độ làm việc

Năm 1994 Chính phủ đã ký nghị định số 23/CP ngày 23/3/1994 quy
định cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục
Thống kê, đồng thời quy định thống kê công nghiệp vẫn được tổ chức là một
vụ thống kê chuyên ngành công nghiệp, có 1 vụ trưởng và 2-3 phó vụ trưởng.
Tổ chức bộ máy không còn các phòng, lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo theo các
nhóm công việc cụ thể: nhóm địa phương có khoảng 9 cán bộ, nhóm tổng
hợp, phương pháp chế độ và trung ương có khoảng 6 cán bộ.
Ngày 3/9/2003 theo chủ trương cải cách hành chính của chính phủ, hội
đồng Chính phủ đã ký quyết định số 101/CP quy định thống kê công nghiệp
được ghép với thống kê xây dựng thành lập vụ thống kê công nghiệp và xây
dựng. Lúc này vụ có 1 vụ trưởng, 3 phó vụ trưởng và 22 cán bộ. Tổ chức hoạt
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
20
Báo cáo tổng hợp
động và chế độ làm việc vẫn theo mô hình cũ nghĩa là không còn các phòng,
lãnh đạo vụ trực tiếp chỉ đạo. Chế độ làm việc cụ thể như sau:
(1)Vụ có vụ trưởng, một số phó vụ trưởng và các cán bộ. Vụ trưởng, phó
vụ trưởng do tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê bổ nhiệm và miễn
nhiệm.
(2)Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
về toàn bộ các hoạt động của vụ.
(3)Phó vụ trưởng giúp việc vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước vụ trưởng
về nhiệm vụ được giao.
(4)Công chức thực hiện các nhiệm vụ do vụ trưởng hoặc phó vụ trưởng
giao và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
(5)Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng;
trong trường hợp lãnh đạo tổng cục giao nhiệm vụ trực tiếp cho phó vụ
trưởng hoặc chuyên viên thì phó vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm
thi hành và báo cáo với vụ trưởng.
5. Những thành tựu đạt được và tồn tại cần khắc phục

5.1 Những thành tựu đạt được:
Từ khi mới thành lập năm 1947 với điểm xuất phát gần như chưa có gì,
đến nay đã xây dựng nên một hệ thống thống kê công nghiệp thời kỳ kế hoạch
hóa tập trung tương đối hoàn chỉnh, mà đỉnh cao la chế độ báo cáo định kỳ
theo nghị định 233/CP của Chính phủ ban hành năm 1970 và chế độ điều tra
cá thể cùng với hệ thống chỉ tiêu khá đầy đủ, mang tính khoa học, đã đáp ứng
được nhu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước cũng như như nhu cầu quản lý vi
mô của cơ sở.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự quản lý của nhà nước, ngành thống kê nói chung và Vụ thống kê công
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
21
Báo cáo tổng hợp
nghiệp và xây dựng nói riêng dã có sự tiến bộ vượt bậc thể hiện qua việc
chuyển từ phương pháp bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS) sang hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA), đồng thời loại bỏ hàng loạt các chỉ tiêu thống kê
chỉ phục vụ cho quản lý vi mô ở đơn vị cơ sở, tinh giản biểu mẫu báo cáo, mở
rộng hợp tác quốc tế để tiếp cận cới phương pháp chuẩn của thống kê công
nghiệp quốc tế (UNIDO).
5.2 Những tồn tại cần khắc phục:
- Lượng thông tin thống kê mới chỉ đảm bảo phục vụ cho các cơ quan
Đảng và nhà nước chứ không đủ cho các đối tượng khác, nhất là đối với các
doanh nghiệp đầu tư trong nước hay nước ngoài. Khi một cá nhân hay doanh
nghiệp muốn có các thông tin thống kê thì họ phải tự điều tra hoặc thuê người
khác điều tra, có rất ít thông tin sẵn có. Một số thông tin phù hợp với nội dung
và mục đích thì lại quá cũ kỹ lạc hậu không thể đánh giá chính xác thực trạng,
vì thế cũng không thể sử dụng.
- Mặc dù đã áp dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các giai đoạn các
công việc của thống kê nhưng vẫn còn lạc hậu so với một số nước trong khu
vực cả về xử lý thông tin và phổ biến thông tin.

- Trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ được bồi dưỡng nâng cao, song
vẫn còn yếu so với yêu cầu tiếp cận phương pháp mới, công nghệ mới. Nhất
là đối với các cán bộ làm việc tại các địa phương. Thậm chí một số địa
phương các cán bộ vẫn còn yếu kém về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Các ấn phẩm thông tin thuộc vụ thống kê công nghiệp và xây dựng
thực hiện còn rất ít về số lượng, nghèo về chỉ tiêu và hạn chế về phân tích dự
báo.
- Thống kê công nghiệp còn chậm đổi mới, phương pháp thống kê phát
triển sản xuất công nghiệp theo bảng giá cố định không phù hợp với nền kinh
tế thị trường, chất lượng thông tin kém chính xác không có tính so sánh quốc
tế.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
22
Báo cáo tổng hợp
6. Những bài học kinh nghiệm:
Lịch sử hình thành và phát triển của vụ thống kê công nghiệp và xây
dựng Việt Nam đã trải qua hơn 60 năm. Trong 60 năm đó đã đạt được nhiều
thành tựu và cũng có những bài học và kinh nghiệm quý giá:
(1) Hoạt động thống kê phải xuất phát từ mục tiêu kinh tế xã hội cụ thể
phù hợp với thực tế. Trong đó, thường xuyên theo sát các chỉ tiêu kế hoạch,
các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.
(2) Phải tranh thủ sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước. Thực tế đã chứng
minh ngay cả trong thời kỳ hệ thống ngành thống kê được được quản lý theo
ngành dọc hoặc hoặc phân tán theo hệ thống ngành ngang trực thuộc địa
phương thì ở đâu tranh thủ được sự lãnh đạo và giúp đỡ ủng hộ của các cơ
quan, chính quyền các cấp thì ở đó hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng và đạt
kết quả cao hơn.
(3) Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công tác thống kê cũng
luôn phải cải tiến, bổ sung, đổi mới về phương pháp, chế độ báo cáo và điều
tra. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải ổn định và thường xuyên cập nhât

kiến thức khoa học mới, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc này phải tiến hành thường xuyên, có kế thừa, có bổ sung sửa đổi.
(4) Phải luôn coi trọng đổ mới về chuyên môn nghiệp vụ, chủ động
sáng tạo trong đổi mới và đổ mới kịp thời.
Mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể yêu cầu thông tin thống kê khác nhau.
Điều này đòi hỏi công tác thống kê phải luôn luôn đổi mới để tránh lạc hậu,
đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động thống kê đổi mới và đi lên. Và điều
kiện tiên quyết để thực hiện đổi mới là cán bộ lãnh đạo phải có tư duy đổi
mới, phải chủ động sáng tạo trong đổi mới và phải thể hiện được nội dung đổi
mới cụ thể là hệ thống chỉ tiêu báo cáo, hình thức tổ chức điều tra thu thập
thông tin, phương pháp tính các chỉ tiêu, chất lượng sản phẩm đầu ra, ứng
dụng của công nghệ thông tin trong điều tra và phân tích.
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
23
Báo cáo tổng hợp
(5) Phải gắn công tác thống kê với công nghệ thông tin
Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê mang lại hiệu
quả cao. Việc đưa công nghệ thông tin vào mọi khâu trong quá trình thống kê
làm thay đổi năng lực xử lý thông tin và cung cấp thông tin đầu ra cho xã hội,
làm thay đổi nội dung thông tin thu thập đầu vào theo hướng tối thiểu nhưng
thông tin đầu ra là tối đa, làm thay đổi về quan hệ báo cáo tổng hợp giữa các
cấp địa phương và trung ương và trung ương với nhau giảm tới mức thấp
nhất. Ngoài ra một ưu điểm rất dễ nhận thấy là ứng dụng công nghệ thông tin
giúp giảm được chi phí về vật chất, về thời gian và nhân lực cho việc thu thập
thông tin, xử lý số liệu.
(6) Tăng cường công tác phân tích và làm báo cáo tổng hợp theo
chuyên đề trực tiếp nhằm mục đích đánh giá và đề ra mục tiêu chính sách
kinh tế lớn. Thông qua một báo cáo phân tích hoặc một báo cáo tổng hợp
mang tính chuyên đề chúng ta có thể thấy được hệ thống chỉ tiêu có thực sự
phù hợp hay không, đồng thời nâng cao được chất lượng số liệu, giá trị số liệu

và vị thế của công tác thống kê trong quản lý xã hội.
(7) Bài học về coi trọng hợp tác quốc tế
Thực tế trước thời kỳ đổi mới (từ năm 1955-1986) đặc biệt là khi hòa
bình vừa lập lại, thống kê Việt Nam hầu như chưa hề có khái niệm về một
ngành thống kê xã hội chủ nghĩa. Chỉ sau một thời gian ngắn học tập kinh
nghiệm của thống kê Liên Xô và Trung Quốc đến năm 1960 chúng ta đã hình
thành phương pháp luận phương pháp luận của thống kê Việt Nam khá hoàn
chỉnh, đủ để phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoach 5
năm lần thứ nhất 1961-1965. Hiện nay khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì sự hợp tác đó càng cần được phát
huy. Nguồn thông tin, kinh nghiệm và kỹ thuật của các nước trên thế giới
ngày càng phong phú mà về nguyên lý thì kiến thức và trí tuệ là tài sản chung
của nhân loại. Vì thế khi hợp tác quốc tế có thể giúp chúng ta tránh được
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
24
Báo cáo tổng hợp
những sai lầm của các quốc gia đi trước và tiếp cận sớm với những thành tựu
mà họ đã đạt được. Thống kê Việt Nam chuyển đổi từ phương pháp bảng cân
đối kinh tế quốc dân (MPS) sang hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và trong
lĩnh vực thống kê công nghiệp khá nhanh là do đã tiếp cận với phương pháp
thống kê công nghiệp chuẩn của UNIDO .
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B
25
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 3:
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
Vụ thống kê công nghiệp và xây dựng xây dựng các phương án điều tra
mẫu hàng tháng áp dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản
xuất công nghiệp cá thể và điều tra năm áp dụng cho các doanh nghiệp công
nghiệp. Ngoài ra còn lập các phiếu thu thập thông tin, hướng dẫn các phương

pháp tổng hợp và suy rộng các chỉ tiêu thống kê, hướng dẫn các phương pháp
tính và lập các biểu báo cáo tổng hợp kết quả điều tra công nghiệp….
1. Lập phương án điều tra và kế hoạch tiến hành điều tra thống kê doanh
nghiệp năm
1.1. Phương án điều tra :
* Thời điểm điều tra: Thực hiện điều tra đầu năm sau. Số liệu thu thập
là số liệu của năm trước.Ví dụ cuộc diều tra doanh nghiệp năm 2008 thực
hiện điều tra thu thập số liệu tại các doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 10 tháng 02
năm 2009. Số liệu thu thập của các chỉ tiêu thời kỳ (doanh thu, thuế, sản
phẩm, thu nhập của người lao động, ) là số chính thức cả năm 2008, các chỉ
tiêu thời điểm (lao động, tài sản, nguồn vốn, ) là số liệu đầu năm tại thời
điểm 01 tháng 01 năm 2008 và cuối năm tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008.
* Nội dung diều tra: Giá trị sản xuất công nghiệp năm theo giá cố định,
so sánh; sản phẩm công nghiệp chủ yếu; lao động và thu nhập của lao động
theo ngành công nghiệp; tài sản và nguồn vốn, vốn đầu tư; doanh thu, lợi
nhuận……
NGUYỄN THỊ HƯỜNG - THỐNG KÊ 47B

×