CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực Hội đồng ghi): ……………………………………….
I. Tên sáng kiến: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TẠO HỨNG
THÚ TRONG VIỆC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
Ở BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ” .
II. Lĩnh vực áp dụng: bộ môn Giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở
III. Mô tả bản chất của giải pháp
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trước đây, bộ môn Giáo dục công dân không được coi trọng ở trường, người
dạy thường trái ban, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp nào thì dạy bợ mơn giáo dục
cơng dân lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bợ mơn này chưa có sự đầu tư trong bài
dạy. Nợi dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu loa,
chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm cịn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay bợ môn
giáo dục công dân đã được chỉ đạo cải tiến về phương pháp dạy học cùng những kì
thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hàng năm phòng giáo dục có thanh tra bợ
mơn này. Qua những đợt hợi giảng, thi giáo viên giỏi các cấp hay những đợt thanh
tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song chỉ qua những đợt
thi đó thì chưa đủ mà giáo viên cịn phải tìm tịi, sáng tạo phương pháp dạy học
mới để phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học, đồng thời
kiêu gợi niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ môn giáo dục nhân cách này.
Mặc khác không ít phụ huynh và học sinh có mợt thực trạng đáng buồn là chưa
nhận thức hết tầm quan trọng của môn học và cho rằng đây là môn học phụ nên ít
quan tâm, ít đầu tư thích đáng cho việc học. Cá biệt, có mợt số học sinh, tỏ ra thực
sự hững hờ, thiếu nghiêm túc đối với môn học này;
Bộ môn giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở có vai trị và ý nghĩa rất
quan trọng, bởi vì nó khơng chỉ cung cấp cho người học những kiến thức về đạo
đức và pháp luật mà còn góp phần hồn thiện nhân cách con người, giúp học sinh
biết phân biệt được lẽ phải, trái, biết tôn trọng bản thân và người khác, biết sống
trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha. Đặt biệt, những kiến
thức của môn Giáo dục công dân giúp các em hình thành những kỹ năng sống cơ
bản để vững vàng bước vào đời, ý thức tổ chức kỷ luật, có thái đợ đúng đắn trong
việc nhận thức và chấp hành pháp luật;
Chính tầm quan trọng của mơn học đã ý thức trong tơi cần phải có sự thay đổi
phương pháp dạy học để tạo sự hứng thú cho học sinh, và đó cũng là lý do tơi chọn
đề tài “Một số phương pháp tạo hứng thú trong việc dạy học môn Giáo dục công
dân ở bậc Trung học cơ sở”.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
- Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo
dục mơn Giáo dục cơng dân nói riêng trong nhà trường Trung học cơ sở hiện nay;
- Nhằm góp phần thực hiện chủ đề năm học “Nâng cao chất lượng giáo dục,
đổi mới phương pháp giảng dạy;
- Thông qua đề tài này, với niềm hy vọng tạo hứng thú cho HS trong việc học
môn Giáo dục công dân để các em hoàn thiện đạo đức, và nắm vững kiến thức
pháp luật.
2.2.Điểm mới trong nghiên cứu..
Gắn liền với việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là phong trào xây dựng
“ trường học thân thiện – học sinh tích cực”.
* Vài suy nghĩ về vấn đề tạo hứng thú với môn học cho học sinh:
Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học là vấn đề mà bất kì giáo viên nào khi
lên lớp cũng đều mong muốn mình có thể làm tốt, song thực tế không phải ai cũng
thành công. Bằng chứng cho thấy, có những giáo viên khi lên lớp, học sinh rất
thích học, nhưng cũng có những giáo viên khi lên lớp học sinh khơng có hứng thú
với giờ học, môn học, gây ra mất trật tự. Theo tôi để tạo được hứng thú trong giờ
học Giáo dục công dân giáo viên phải nắm vững các bước sau:
2.3. Các biện pháp thực hiện: Đầu tiên tôi sẽ nghiên cứu về nợi dung
chương trình mà mình được phân cơng giảng dạy trong đó bao gồm những bài về
đạo đức và pháp luật. Từ đó, tùy đặc điểm của từng bài tơi sẽ chọn những phương
pháp, những hình ảnh và câu chuyên phù hợp để giảng dạy cho các em.
Để tạo sự hứng thú cho tiết học tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
*Phương pháp đưa thực tiển, tư liệu cuộc sống vào bài giảng, làm cho bài
giảng phong phú, sinh động, học sinh dễ hiểu và có ấn tượng sâu sắc về bài học
Những tư liệu này phải phong phú, cập nhật những vấn đề mang tính thời sự
mà học sinh quan tâm. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên theo
dõi những vấn đề của xã hội đặc khi đọc các thơng tin trên báo, mạng In ternet,
truyền hình...giáo viên phải lưu lại những vấn đề có thể phục vụ cho bài giảng.
Ví dụ: Giáo dục cơng dân lớp 9 bài 10 - tiết 14: Lí tưởng sống của thanh niên
(Tiết 2)
Đối với mục Xác định lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên ngày nay, tôi đưa
các tư liệu, hình ảnh trong c̣c sống vào bài giảng. Những tư liệu này khơng chỉ
giới học sinh qua tâm mà tồn xã hợi đang quan tâm đó là tư liệu về hiến máu nhân
đạo, hình ảnh thanh niên tình nguyện tham gia vào rất nhiều hoạt động, chung tay
khắc phục lũ lụt ….
Những tư liệu này rất đơn giản và đều có trên mạng. VD: Đây là thơng tin để
học sinh tìm hiểu về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay:
Từ ngày 10/10/2014 đến 12/10/2015,
điểm hiến máu đặt tại Bến Tre đã có 105
bạn trẻ đăng ký hiến máu, 50 đơn vị
máu được tiếp nhận.
Thanh niên tình nguyện vận đợng các
bạn trẻ hiến máu
Tôi cho các em đọc, quan sát ảnh và sau đó nêu câu hỏi: Từ những thơng tin
đó, em có suy nghĩ gì về hoạt động của thanh niên hiện nay?
Học sinh dễ dàng thấy được hoạt động của thanh niên rất đa dạng, phong phú,
thiết thực. Thanh niên tham gia vào rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội đến
những nơi đất nước và nhân dân đang cần;
Từ đó cho học sinh thấy được ý nghĩa việc làm của họ đó là đem đến cho con
người c̣c sống ấm no, góp phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố hiện đại
hố...
Sau đó giáo viên cho học sinh tự rút ra lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên
ngày nay là gì bằng câu hỏi phụ: "Theo em, thanh niên ngày nay cần phải sống như
thế nào?". Khi học sinh trình bày ý kiến của mình, giáo viên viết tóm tắt ý kiến đó
lên bảng, sau đó gạch chân các từ ngữ quan trọng và cuối cùng chốt lại - đây chính
là lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên này nay.
*Sử dụng những hình ảnh trực quan sinh động:
Để có được những hình ảnh thì tơi phải:
-Truy cập mạng Internet;
-Phải sưu tầm hình ảnh trên các trang báo.
Và sau đó tùy đặc điểm của từng bài mà tơi sẽ minh họa bằng những hình ảnh
phù hợp. Như bài “giản dị”, tôi đưa cho các em xem những tấm hình về những
đứa trẻ ăn xin, đánh giày, bán vé số……từ đó tơi giảng cho các em hiểu giản dị là
khơng đua địi, se sua, khơng tiêu tiền hoang phí, khi tiêu xài phải nhớ đến những
người có hồn cảnh khó khăn hơn mình.
*Kể những câu chuyện gần gũi trong cuộc sống và
lồng vào bài học những đoạn nhạc
-Với những câu chuyện minh họa cho bài giảng thì tơi cũng sưu tầm trên
mạng Internet, trên sách báo, những câu chuyện mà tôi chứng kiến trong trường
lớp, trong cuộc sống…….
-Và những đoạn nhạc sinh đợng thì tơi tải từ mạng Internet để minh họa cho
bài giảng.
Như bài “biết ơn”, bên cạnh những tấm hình về sự vất vả, tần tảo của cha mẹ,
tơi cịn kể cho các em nghe câu chuyện về hoàn cảnh ra đời bài hát “lòng mẹ” của
nhạc sĩ Y Vân, và lồng vào đó là đoạn nhạc bài “lịng mẹ” với nhạc nền là tiếng mẹ
ru, tiếng trẻ khóc.
Trong tiết giảng tơi cịn lồng những bài ca dao tục ngữ nói về cơng ơn của
đấng sinh thành:
Cơng cha ba năm tình thâm lai láng
Nghĩa mẹ đậm đà chín tháng cưu mang
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn
Biết lấy chi đền đáp khó khăn
Hai đứa mình lên non lấy đá xây lăng phụng thờ.
Hay
Cơm cha cơm mẹ đã từng
Con đi làm mướn kiếm lưng cơm người
Cơm người khổ lắm mẹ ơi
Chẳng như cơm mẹ con chỉ ngồi xuống ăn.
Hoặc bài “yêu thương con người” tôi cho các em nghe đoạn nhạc “quê em
mùa nước lũ” với hình ảnh các em học sinh đang quyên tiền giúp đỡ đồng bào lũ
lụt, từ đó gieo vào lịng các em sự nhân ái, tình yêu thương đồng bào.
* Phương pháp xử lý tình huống kết hợp với tiểu phẩm.
Với chủ đề của từng bài học, tôi gợi ý cho các em dựng tiểu phẩm, phần kịch
bản các em tự viết sau đó tơi đọc lại chỉnh sửa cho hoàn chỉnh hơn. Các em cũng
tự phân vai cho các bạn diễn và sau đó với với tình huống của tiểu phẩm thì các
bạn trong lớp cùng nhau giải quyết và sau cùng tôi sẽ nhận xét, chốt lại vấn đề.
*Phương pháp tổ chức trò chơi:
Dưạ trên các chương trình game show trên truyền hình, tơi ln phiên đưa vào
từng bài học các trị khác nhau: trúc xanh, kim tự tháp, ghép tranh, ghép ca dao.
-Trò chơi “trúc xanh” trong bài “yêu thương con người”, tơi cho các em
xem tấm hình về giàn bầu, giàn bí và các em tìm câu ca dao ứng với hình đó.
- Trị chơi “kim tự tháp” trong bài “Tự chăm sóc và rèn luyện thân thể”, tơi
ghi lên những tâm bìa nhỏ về những mơn thể thao mà nhiều người u thích:bóng
dá, bóng chuyền, bơi lợi….sau dó mợt bạn giải thích, mợt bạn trả lời.
*Phương pháp nêu gương người thật, việc thật.
- Mỗi khái niệm đạo đức, pháp luật mỗi chủ đề cần đưa gương tốt về người
thật, việc thật. Đồng thời cả gương xấu nếu có để học sinh tránh. Những tấm
gương nêu ra phải được hiều học sinh biết, đặc biệt là những tấm gương ở địa
phương mình. Mặc khác với sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi sẽ
mời những nhân vật điển hình vượt khó trong học tập, vươn lên trong c̣c sống….
Sẽ giao lưu với các em trong các buổi sinh hoạt đầu tuần, qua đó tính giáo dục sẽ
tác đợng sâu sắc đến các em.yêu thương con người, biết ơn cha mẹ, thầy cô, và sẽ
cố gắng vươn lên trong học tập…..
* Phương pháp mời báo cáo ngoại khóa
Ví dụ:
- Mời báo cáo an tồn giao thơng.
- Báo cáo, tọa đàmvề luật lệ đi đường.
- Báo cáo gương tốt trả của rơi cho người bị mất.
- Báo cáo về gương dũng cảm cứu người bị nạn...
Biện pháp này, học sinh phải được chuẩn bị, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
tư liệu, kiểm tra bài báo cáo trước khi học sinh trình bày trước lớp.
* Phương pháp tổ chức cho học sinh đi tham quan các chủ đề đạo đức và
pháp luật.
Biện pháp này phải được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên nên
liên hệ địa điểm trước khi tham quan thông báo và được sự nhất trí của phụ huynh học
sinh.
* Phương pháp viết báo tường, hát các bài có chủ đề về đạo đức-người tốt,
việc tốt.
Biện pháp này có thể kết hợp với đồn đội, giáo viên chủ nhiệm để học sinh
được tập duyệt trong giờ sinh hoạt lớp.
* Phương pháp đổi mới cách ra đề, kiểm tra đánh giá học sinh
Bên cạnh sự đổi mới về phương pháp, chúng tơi cịn đổi mới cách ra đề, kiểm
tra đánh giá học sinh. Đề kiểm tra không chỉ đơn thuần là những khái niệm, những
kiến thức máy móc mà cịn có những câu hỏi gợi mở để các em bày tỏ quan điểm
và cảm xúc của mình. Ví dụ như bài “bảo vệ mơi trường và tài nguyên thiên nhiên”
tôi đặt cho các em câu hỏi “Ở địa phương, gia đình, bản thân em đã làm gì để góp
phần bảo vệ mơi trường và tài nguyên thiên nhiên?”. Hay trong những bài kiẻm tra
15 phút tôi thường cho các em viết cảm nghĩ của mình về bài học để từ đó các em
có dịp so sánh và tìm lại cảm xúc của mình, đồng thời tôi cũng sẽ hiểu được các
em nhiều hơn, qua đó sẽ có những bài giảng xác thực với các em hơn”
2.4. Khả năng áp dụng của giải pháp
1/.Phạm vi nghiên cứu
- Bộ môn Giáo dục công dân
2/.Đối tượng nghiên cứu
-Học sinh Trung học cơ sở
2.5. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
các giải pháp
a) Đối với giáo viên
- Bằng việc chuẩn bị tốt cho giờ dạy(đầu tư tìm tư liệu xây dựng giáo án) giúp
giáo viên khắc sâu kiến thức cần dạy, mở rợng, liên hệ, tích hợp kiến thức ở các
phân môn khác tạo điều kiện để học sinh nhanh chóng tiếp thu và vận dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống, đẩy mạnh việc rèn luyện tư tư tưởng đạo đức cho học
sinh.
- Giáo viên đỡ phải vất vả viết bảng chính nhiều như như phương pháp dạy
truyền thống (bảng chính chỉ cần ghi những đề mục lớn và nội dung cơ bản của
bài).
- Tiết kiệm được thời gian, cơng sức và kinh phí trong việc chuẩn bị đồ dùng,
giáo cụ trực quan, bản thân người thực hiện sẽ nhanh chóng nâng cao kỹ năng về
CNTT.
- Tạo trực quan rất sinh động cho h/s, giáo viên phát huy được vai trị chủ đạo của
mình trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức đó vào
thực tế.
- Có nhiều điều kiện tạo tình huống có vần đề để kích thích học sinh tư duy,
phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh.
- Thuận lợi, dễ dàng trong kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của học sinh
dự báo sớm được kết quả học tập để có biện pháp bồi dưỡng uốn nắn kịp thời đối
với tất cả các đối tượng học sinh.
Chắc chắn rằng khơng chỉ tơi mà cịn nhiều thầy cô môn Giáo dục công dân
và những môn học khác cũng rất tận tâm với nghề, ln tìm tịi, đổi mới và vận
dụng sáng tạo các phương pháp giảng dạy để làm cho việc học tập các bộ môn trở
nên nhẹ nhàng nhưng mang lại hiệu quả cao, góp phần tạo ra sự chuyển biến về
chất lượng giáo dục trong nhà trường hiện nay.
b) Đối với học sinh:
- Thay cho việc chỉ sử dụng SGK là duy nhất, nay học sinh được sử dụng những
phương tiện có tác dụng tốt trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh: Các em
được nhìn - nghe - nói - viết mợt cách trực quan sinh đợng, được thảo luận trong
nhóm học tập của mình, được đưa ra ý kiến, được rèn luyện các kĩ năng nói và viết
của bản thân. Điều đó giúp các em phát huy tối đa vai trị chủ đợng của mình trong
giờ học.
- Học sinh có nhiều điều kiện làm quen và học tập, ứng dụng CNTT; nhất là
với h/s trong nhà trường tḥc địa bàn vùng sâu ít có điều kiện tiếp cận, ứng dụng
với máy tính, với khoa học công nghệ.
- Với những phương pháp trên, trong năm học vừa qua 100% các em đạt điểm
trên trung bình môn Giáo dục công dân, 90% các em đạt điểm khá, giỏi và điều
quan trọng là từng bài giảng đã khắc sâu trong tâm trí các em. Các em đã khóc
trong những bài học cảm đợng, các em đồng cảm với từng nhân vật trong câu
chuyện và điều đó giúp các em tiến bộ hơn trong học tập và đạo đức, các em ngoan
hơn, biết lễ phép, biết làm điều tốt tránh điều xấu, biết sửa sai khi phạm lỗi, và
trong thực tế có những em lấy cắp đồ bạn đã biết trả lại cho bạn.
- Cĩ trn 80% học sinh pht huy tích cực, chủ đợng trong việc lĩnh hợi kiến thức;
- Đa số các em ham thích tiết học, phát huy tính đồn kết gây hứng thú trong
việc học tập;
- Đặc biệt, một số học sinh cá biệt do phát triển tâm sinh lý lứa tuổi được
chuyển biến tích cực;
- Kiểm tra viết đạt điểm tốt khá nhiều;
- Giảm số học sinh không thuộc bài, chép bài đủ (giáo viên kiểm tra);
- Có kỹ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, …
* Kết quả bộ môn năm họ:
GDCD 7. Tổng số học sinh: 123
- Giỏi: 96 78, 1 % :
- Khá: 2016, 3 %
- TB: 7 5, 6 %
- Yếu: 0
GDCD 9 Tổng số học sinh: 133
Giỏi: 107 80, 5 %
- Khá: 24 18, 1 %
- TB: 2 1, 4 %
- Yếu: 0
*Học sinh giỏi vòng huyện: 1 học sinh .
* Học sinh giỏi vòng Tỉnh: 1 học sinh
2.5. Tài liệu kèm theo: không.