Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hồ sơ 12 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - bà Thúy Ngân hàng H

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 19 trang )

HỒ SƠ TÌNH HUỐNG 12/DS-LĐ
“ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT”
NGUYÊN ĐƠN: NGUYỄN THỊ THUÝ

BỊ ĐƠN: NGÂN HÀNG H


TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP;

1.

2.

Tháng 10/2009 bà Thúy bắt đầu làm việc tại Ngân hàng H – chi nhánh ĐT, cơng việc là nhân viên kế tốn nhưng
khơng ký hợp đồng bằng văn bản.

Ngày 14/01/2014 bà Thúy nhận được Quyết định tiếp nhận cán bộ số 07/NHH-ĐT/QĐ-HCNS của Chi nhánh ĐT,
đồng thời cùng ngày 14/01/2014 Ngân hàng H – Chi nhánh ĐT đã ký hợp đồng lao động với bà Thúy.
+ Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 15/01/2014 đến ngày 15/01/2015



+ Hợp đồng để trống mục chức danh chuyên môn



+ Công việc phải làm: theo sự phân công của cơ quan
+ Mức lương: theo quy định cuả nhà nước và của ngành, tại thời điểm 15/01/2014 lương cơ bản hệ số 2,34;




+ Địa điểm làm việc là Chi nhánh Ngân hàng H ĐT và các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh.


TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP;



Sau khi ký hợp đồng lao động thì bà Thúy khơng nhận được một bản chính hợp đồng lao động.



Đầu tháng 12/2014, chi nhánh ĐT họp bình xét lao động tháng 11/2014, bà Thúy bị xếp loại C với lý do không thực
hiện đúng quy trình quản lý tài sản đảm bảo.



Ngày 05/03/2015 Ngân hàng H– chi nhánh ĐT ra Thông báo số 35/NB/NHH-ĐT-HCNS thông báo đã hết hạn hợp đồng
lao động với bà Thúy, u cầu PGD số 10 dừng tồn bộ cơng việc bà đang thực hiện.



Ngày 14/03/2015 Ngân hàng H– chi nhánh ĐT ra Thông báo số 39/NB-NHH-ĐT-HCNS thông báo tạm ngừng các
công việc bà Thúy đang thực hiện cho đến khi có Quyết định khác của Giám đốc hoặc khi hết hạn hợp đồng.



(Kèm theo Thơng báo số 39/NB/NHH-ĐT-HCNS có Bản trích Biên bản họp ngày 12/03/2015 của Ban lãnh đạo và các
trưởng, phó phịng nghiệp vụ, trong đó kết luận bà Thúy mắc một số lỗi như: vi phạm quy trình nghiệp vụ trong việc giải
chấp, xuất kho tài sản cầm cố thế chấp liên quan đến món bảo lãnh của Công ty GH, thiếu ý thức trong việc chỉnh sửa

sai phạm, trong việc bảo vệ thông tin nội bộ của Ngân hàng).



Ngày 16/04/2015 bà Thúy nhận được Thông báo số 63/NB/NHH -ĐT-HCNS ngày 15/04/2015 do ông Giám đốc Ngân
hàng H – Chi nhánh ĐT thông báo: “Không ký tiếp Hợp đồng lao động với bà Nguyễn Thị Thuý


TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP;


Bà Thúy cho rằng Ngân hàng H– chi nhánh ĐT đã sửa đổi hợp đồng lao động để cho bà nghỉ việc sai pháp luật.



Do đó, ngày 02/03/2016, bà Thúy nộp đơn khởi kiện Ngân hàng H đến Tòa án Tòa án nhân dân quận B Tp. Hà Nội
(đơn khởi kiện khơng có) u cầu giải quyết Tranh chấp hợp đồng lao động.



Bà Thúy cung cấp cho Tòa 1 bản sao hợp đồng lao động và trình bày: tháng 4/2015 khi Ngân hàng khơng tiếp tục ký
hợp đồng với bà Thúy thì mới xin sao 1 bản HĐLĐ nhưng bà cho rằng hợp đồng này đã bị chỉnh sửa không giống như
hợp đồng lúc đầu bà đã ký, có thêm đoạn “Trường hợp hết thời hạn trên, khơng có thỏa thuận gì khác, thời gian làm
việc tự động kéo dài thêm 03 tháng để hai bên tiếp tục thỏa thuận”.



Yêu cầu khởi kiện trong đơn khởi kiện chỉ ghi chung chung là:




Xác định Hợp đồng lao động đã ký giữa bà Thúy và Ngân hàng H – chi nhánh ĐT ngày 15/01/2014 là Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn;



Nhận bà H trở lại làm việc tại Ngân hàng H – Chi nhánh ĐT;



Buộc Ngân hàng H phải bồi thường cho bà H các chế độ theo quy định của pháp luật trong những ngày bà H không
được làm việc.


TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP;



Tại Biên Bản Phiên Họp Kiểm Tra Việc Giao Nộp, Tiếp Cận, Công Khai Chứng Cứ ngày 16/5/2017, bà Thúy đã nêu lại yêu cầu như
sau:



Yêu cầu Ngân hàng nhận bà Thúy trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký số 93 ngày 14 tháng 01 năm 2014 và xác định
đây là hợp đồng lao động không xác định thời hạn;



Bồi thường cho bà Thúy 27 tháng lương – tạm tính đến hết tháng 05/2017 – 27 x 9.446.000 đồng = 225.042.000 đồng;




Tiền chi trả ốm đau do khơng có BHYT 43.196.000 đồng.



Tổng số tiền: 298.238.000 đồng.



Đề nghị Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho nguyên đơn.



Bổ sung yêu cầu khởi kiện: đề nghị Ngân hàng đền bù tổn thất về tinh thần và danh dự cho bà Thúy là 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng). Vì trong thời gian không được làm việc bà Thúy bị ảnh hưởng đến tâm lý, tâm lý ức chế, phát sinh ra bệnh tim. Về vấn
đề danh dự, do ngân hàng cho nghỉ việc nên bà Thúy đã nộp hồ sơ 3 - 4 nơi nhưng đều không được nhận.



(Yêu cầu 5 chưa lập đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện.



Tại tại mục 7, Phần IV Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao giải đáp một số vấn đề
nghiệp vụ của Tịa án có giải đáp như sau: “Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay
đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại
phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hịa giải thì Tịa án chỉ chấp nhận việc đương
sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu”.)



TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP;



Ngày 03/10/2016, TAND quận B Tp. Hà Nội có Thơng báo về việc thụ lý vụ án số 757/TB-TLVA.



Với các yêu cầu của bà Thúy, Ngân hàng H khơng đồng ý và có ý kiến như sau:



Yêu cầu của bà Thúy xác định hợp đồng lao động ngày 15/01/2014 là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là khơng có
căn cứ bởi lẽ bản chất hợp hợp đồng lao động này là HĐLĐ xác định thời hạn và hợp đồng lao động này đã chấm dứt do hết hạn
hợp đồng.



Đề nghị Tòa án bác tòa bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thúy vì Ngân hàng H khơng đơn phương chấm dứt hợp đồng với bà Thúy.



(Lý lẽ của bị đơn: Ngày 14/01/2014, thực hiện ủy quyền Chi nhánh đã kí hợp đồng lao động với chị Thuý. Thời hạn thực hiện hợp
đồng được tự động kéo dài thêm 03 tháng là 15 tháng. Khi kí hợp đồng, Ngân hàng đã giao cho chị Thuý 1 bản, còn bản lưu tại
Ngân hàng chỉ có chữ kí chị Th và giám đốc Chi nhánh mà khơng đóng dấ u. Tháng 8/2014 Chi nhánh Ngân hàng H - ĐT được
đổi tên thành Ngân hàng H – chi nhánh ĐT. Khi chị Thuý xin sao bản hợp đồng số 93 ngày 14/01/2014 Ngân hàng đã đóng con
dấu mới và cấp cho chị Thuý.




Về việc hợp đồng lao động lưu tại Ngân hàng khơng đóng dấu là sai sót của Ngân hàng tuy nhiên nó khơng làm thay đổi bản chất
của hợp đồng lao động đã kí giữa chị Thuý và Chi nhánh. Bản thân chị Thuý cũng thừa nhận đã kí hợp đồng lao động với ngân
hàng và bản hợp đồng này đang được tranh chấp tại Tịa án.



Mức lương theo quy định của ngành. Cơng việc cụ thể thực hiện theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Chi nhánh. Trong hợp đồng khơng
có quy định cụ thể về việc các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà chỉ quy định chung chung).


TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP;



(Trong Biên bản phiên họp ngày 27/10/2017, chị Thúy yêu cầu Toà án triệu tập người làm chứng tại phiên toà là chị
Nguyễn Trang Hạ – sinh năm 1986 –hiện là Phó phịng Hành chính nhân sự Ngân hàng H - Chi nhánh ĐT, có trụ sở tại 3xx
phố H, Hai Bà Trưng, Hà Nội.



Chị Trang Hạ là người trực tiếp sửa Hợp đồng lao động số 93 theo chỉ đạo của ông Nguyễn Văn Chung – giám đốc chi
nhánh ĐT. Việc này đã được ghi âm khi chị Trang Hạ xác nhận sự việc trên trong buổi nói chuyện với chồng bà Thúy là
anh Nguyễn Văn Trung tại quán café).


A/ PHẦN CHUNG:
1. Xem xét về pháp luật áp dụng:
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Bộ luật dân sự 2015;

- Bộ luật Lao động 2019;
- Luật BHXH 2014;
- Luật việc làm 2013;
- Luật Cơng đồn 2012;
- Luật vệ sinh an toàn lao động 2015

2. Văn bản dưới luật:
- Nghị quyết 326/2016 về Án phí;
- Nghị định số 145/2020 hướng dẫn Bộ luật lao động 2019;


B/ THỦ TỤC TIỀN TỐ TỤNG & TỐ TỤNG:
1. Tiền tố tụng:
Những tranh chấp lao động cá nhân buộc phải thơng qua
trình tự hồ giải tại cơ sở (theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật
lao động 2019)

2. Thẩm quyền Thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp lao
động cá nhân:
Theo điểm a khoản 1 Điều 32, Điều 35, Điều 39; điểm g
khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 & Điều 187 BLLĐ 2019;
1. Thời hiệu để các cơ quan có thẩm quyền Thụ lý giải
quyết vụ án về tranh chấp lao động cá nhân:
(Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 190 Bộ luật lao
động năm 2019);


C/ XÁC ĐỊNH QUAN HỆ PHÁP LUẬT
TRANH CHẤP:
1. Các loại tranh chấp phổ biến:

1. Tranh chấp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật; (theo điểm a,
khoản 1, Điều 32 BLTTDS 2015 & Điều 39 Bộ luật lao động 2019
2. Tranh chấp hồn trả chi phí đào tạo; (theo điểm a, khoản 1, Điều 32
BLTTDS 2015 & khoản 3 Điều 40 & Điều 62 BLLĐ 2019)
3. Tranh chấp về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải (điểm a, khoản 1, Điều
32 BLTTDS 2015 & khoản 4 Điều 124 BLLĐ 2019)

2. Cơ sở pháp lý để đảm bảo việc chấm dứt HĐLĐ đúng pháp
luật :
NSDLĐ có căn cứ được quy định tại Điều 20; 34; 35; 36; & 39 BLLĐ 2019
(phân tích khoản 1 Điều 47 BLLĐ 2012: phải thơng báo ít nhất 15 ngày; theo
khoản 1 Điều 45 BLLĐ 2019 thì mở rộng hơn, khơng buộc thơng báo trước
15 ngày mà tuỳ thảo thuận của 2 bên)


D. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM ĐƠN PHƯƠNG
CHẤM DỨT HĐLĐ [ Tại Điều 37 BLLĐ]:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề
nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (trừ khoản 1
Điều 36)
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng
và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động
đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang
nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Lưu ý: Những hành vi NLĐ đơn phương chấm dứt HDLĐ
đúng luật không cần thực hiện nghĩa vụ phải báo trước
(khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019)



HỒ SƠ TÌNH HUỐNG SỐ 12
D/Học viên:
I. Tóm tắt nội dung vụ án:
1. Trình bày của ngun đơn:
1.1 Tóm tắt nội dung của nguyên đơn khởi kiện;

1.2. Những YCKK của NĐ (bà Nguyễn Thị Thuý).
2. Ý kiến của bị đơn (Ngân hàng H - CN ĐT): không chấp nhận
2.1. Thanh tốn khoản tiền chữa bệnh: 42.055tr bởi thuộc về BHYT
vì ngân hàng đã đóng BHXH, YT cho bà

2.2. Cơng khai xin lỗi và bồi thường thiệt hại về danh dự

II. Xem xét thủ tục tiền tố tụng (khoản 1 Điều 188
BLLĐ 2019 và BLTTDS (điểm a khoản 1 Điều 32, 33, 35,
39, 40 BLTTDS 2015)


HẬU QUẢ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT
HDLĐ TRÁI PL
III. Thời hiệu khởi kiện (Điều 190 BLLĐ 2019)
IV. Yêu cầu cụ thể của bà Thuý:
1.

Huỷ thông báo số 63/TB ngày 15/04/2015 trái pháp luật. Phải
nhận bà Thúy trở lại làm việc tại Ngân hàng H- CN ĐT;

2.


Phải bồi thường khoản tiền lương những ngày bà Th khơng
được làm việc (tạm tính đến tháng 12/2015): 08 T x
10.580.000= 84.640.000đ;

3.

Phải bồi thường 02 tháng tiền lương cho bà Thuý do Đơn Phương
chấm dứt HDLD trái pháp luật (khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012);

4.

Trường hợp Ngân hàng H – CN ĐT không tiếp tục thực hiện HĐ &
bà Thuý không quay trở lại làm việc thì hai bên thảo thuận bồi
thường thêm 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ (khoản 3 Điều 42
BLLĐ 2012)


HẬU QUẢ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT
HDLĐ TRÁI PL
5. TT Ngân hàngH vi phạm nghĩa vụ báo trước 30 ngày= 1
tháng lương: 10.580.000đ (khoản 2 Điều 38 & khoản 5 Điều 42
BLLĐ 2019);
6. Tiền nghỉ hàng năm 2015 hỏi tại toà (Điều 111 & 114 BLLĐ
2012)
7. Tiền lương tháng thứ 13 (nếu có ghi trong HĐ hoặc thỏa ước
lao động tập thể của năm 2015 )
8. Khoản tiền chữa bệnh (mổ tim = kỹ thuật cao): 42.055.000đ
9. Bồi thường danh dự, xin lỗi bà Thuý công khai.
E/ Tài liệu Chứng cứ nguyên đơn cung cấp chứng minh:
1. HĐLD 93 ngày 01/04/2014 để chứng minh có QHLĐ với

Ngân hàng H- CN ĐT;
2. TB số 63/NH H-ĐT ngày15/4/2015 không ký HĐ với bà Thúy


Tài liệu Chứng cứ Nguyên đơn cung cấp
chứng minh
3. QĐ số 02/NHH-ĐT ngày 14/1/2014 tiếp nhận cán bộ (sao y)
4. Giấy xác nhận tình trạng DN (Ngân hàng H - CN ĐT)
5. CMND + HK của bà Thuý;
6. Bảng lương 3 tháng gần nhất hoặc bản sao kê lương qua Ngân
hàng
7. Giấy ủy quyền cho người tham gia tố tụng (nếu có)
Lưu ý: mức 2,34 nói lên điều gì? Căn cứ NĐ 204; 205/2004 về xếp
lại tiền lương tối thiểu chung để thực hiện chính sách về BHXH, YT,
TN đối với những đối tựơng hưởng lương từ ngân sách NN (vậy 2,34
là: hệ số tiền lương được nhân với lương tối thiểu chung = tiền lương
NLĐ)
Hiện nay NLĐ theo BLLĐ nói chung đang hưởng mức lương theo NĐ
90/2019 vùng 1: 4.420.000đ/tháng đối với HN; TP.HCM. Nơi khác
Thấp hơn. Xem danh mục kèm theo NĐ này


Tài liệu Chứng cứ bị đơn cung cấp chứng minh
1. HĐLD 93 ngày 01/04/2014 để chứng minh có
QHLĐ với ngân hàng H – CN ĐT;
2. TB số: 63/NH H-ĐT ngày 15/4/2015 không ký HĐ
với bà Thúy
3. QĐ số 02/NHH-ĐT ngày 14/1/2014 tiếp nhận cán
bộ (sao y)


4. Giấy chứng nhận ĐKDN (ngân hàng H- CN ĐT)
5. Nội qui của ngân hàng H- CN ĐT + thỏa ước lao
động tập thể (nếu có)


Đương sự trong vụ án
1. Người khởi kiện: bà Nguyễn Thị Thuý, SN: xxxx
CMND số: xxx
Địachỉ: xxxx
SĐT:xxxx

2. Người bị kiện: Ngân hàng H- Chi Nhánh ĐT
MSDN: xxxx
Địachỉ: xxxx

SĐT:xxxx
Người ĐDPL: ông Nguyễn văn Chung, giam đốc ngân hàng

H
3. Người có quyền và NVLQ: không


Cách chứng minh của luật sư nguyên
đơn
1. Căn cứ Điều 20 và khoản 1 Điều 45 Bộ luật lao
động năm 2019 (khoản 1 Điều 22 BLLĐ 2012) để
giải quyết hợp đồng hiện đang có hiệu lực PL với
ngân hàng H
2. Chứng minh tính trái PL của ngân hàng H đã
khơng tiếp tục thực hiện hợp đồng từ 12 => 24

tháng (Điều 22 khoản 1, Điều 47 BLLĐ 2012)
3. Chứng minh ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ
nộp BHXH, YT => YC BT mổ tim 42.055tr?
4. Chứng minh có qui định của PL hoặc nội qui LĐ có
qui định hình thức xin lỗi và BT về uy tín danh
dự???


Cách chứng minh luật sư bị đơn
1.

Luật sư bị đơn phải chứng minh ngược lại các luận cứ của LS
nguyên đơn:
VD: Trong hợp đồng LĐ các bên có thoả thuận thêm thời hạn
kéo dài hợp đồng là 03 tháng để bàn thảo có gia hạn hợp
đồng với bà Thuý nữa hay khơng? Vì vậy ngân hàng H khơng
tiếp tục ký tiếp HDLD với bà Thuý là đúng với qui định tại
khoản Điều 36 BLLĐ 2012 (khoản 2 Điều 34 BLLĐ 2019) là
hợp đồng hết hạn. Vậy không chấp nhận hậu quả pháp lý
như yêu cầu của Nguyên đơn đưa ra

2.

Hỏi tại Toà:

3.

Hỏi nguyên đơn?..........

4.


Hỏi bị đơn?......



×