Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

121 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH cơ bản TRONG xác ĐỊNH cơ hội đầu tư vào các cổ PHIẾU NGÀNH CÔNG NGHỆ TRÊN HOSE tại CÔNG TY cổ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.62 KB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------------

SINH VIÊN: HỒNG LÊ TRUNG
LỚP: CQ55/19.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN TRONG XÁC ĐỊNH CƠ HỘI ĐẦU
TƯ VÀO CÁC CỔ PHIẾU NGÀNH CÔNG NGHỆ TRÊN HOSE TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VPS
CHUN NGÀNH

:

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

MÃ SỐ

:

19

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

:

Th.S PHẠM HƯƠNG TRÀ

Hà Nội – 2021




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Hoàng Lê Trung

SV: Hoàng Lê Trung

i

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................3

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
NGÀNH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN..................................................3
1 Tổng quan về chứng khốn và cơng ty chứng khoán.....................................3
1.1 Khái quát về chứng khoán...........................................................................3
1.1.1 Khái niệm chứng khốn...........................................................................3
1.2 Khái qt về cơng ty chứng khốn..............................................................6
1.2.1 Khái niệm và chức năng của cơng ty chứng khốn..................................6
1.2.2 Ngun tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn......................................7
1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn...............................8
2 Tổng quan về phân tích cơ bản và phân tích cổ phiếu ngành.........................9
2.1 Phân tích cơ bản..........................................................................................9
2.1.1 Khái niệm phân tích cơ bản....................................................................10
2.1.2 Quy trình phân tích cơ bản.....................................................................10
2.1.3 Nội dung phân tích cơ bản.....................................................................10
2.2 Phân tích cổ phiếu ngành..........................................................................32
2.2.1 Cổ phiếu và cổ phiếu ngành...................................................................32
2.2.2 Phân tích cổ phiếu ngành.......................................................................33
CHƯƠNG II....................................................................................................35
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU
NGÀNH CƠNG NGHỆ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VPS
.........................................................................................................................35
1 Tổng quan về cơng ty chứng khốn VPS.....................................................35
SV: Hồng Lê Trung

ii

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.1 Sự hình thành, phát triển và vị thế của công ty Cổ phần Chứng khoán VPS
.........................................................................................................................35
1.2 Giới thiệu các nghiệp vụ chủ yếu của công ty..........................................37
1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.......................................37
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần chứng khốn VPS
trong những năm vừa qua................................................................................38
1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ
phần chứng khốn VPS...................................................................................40
2 Thực trạng hoạt động phân tích cơ bản đối với cổ phiếu ngành Công nghệ
tại Công ty Cổ phần Chứng khốn VPS..........................................................41
2.1 Quy trình phân tích cơ bản các cổ phiếu tại cơng ty cổ phần Chứng khốn
VPS..................................................................................................................41
2.1.1 Phân tích vĩ mơ.......................................................................................41
2.1.3 Phân tích cơ bản về một số cổ phiếu nhóm ngành Cơng nghệ tại
CTCKCK VPS................................................................................................49
2.2 Đánh giá thực trạng việc ứng dụng phân tích cơ bản vào phân tích cổ
phiếu ngành Cơng nghệ tại CTCPCK VPS.....................................................62
2.2.1 Thành tựu...............................................................................................62
2.2.2 Hạn chế...................................................................................................63
CHƯƠNG III...................................................................................................64
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
PHÂN TÍCH CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CỔ PHIẾU NGÀNH CÔNG NGHỆ
TẠI CTCPCK VPS.........................................................................................64
1 Định hướng phát triển ứng dụng phân tích cơ bản của thị trường chứng
khốn và của CTCPCK VPS...........................................................................64
1.1 Đối với tất cả các nhóm ngành cổ phiếu...................................................64
1.2 Đối với các cổ phiếu ngành Công nghệ....................................................67


SV: Hoàng Lê Trung

iii

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2 Giải pháp phát triển ứng dụng phân tích cơ bản đối với cổ phiếu ngành
Cơng nghệ tại cơng ty Cổ Phần Chứng khốn VPS........................................69
2.1 Đầu tư hệ thống cơng nghệ thơng tin........................................................69
2.2 Hồn thiện quy trình phân tích cơ bản......................................................70
2.3 Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ có chuyên mơn,
có nghiệp vụ giỏi.............................................................................................70
2.4 Nâng cao nhận thức của nhân viên về vai trò của việc ứng dụng PTCB
trong phân tích ngành......................................................................................70
2.5 Xem xét bổ sung thêm các cổ phiếu ngành Công nghệ vào danh mục đầu
tư......................................................................................................................71
3 Một số kiến nghị...........................................................................................71
3.1 Đối với Nhà Nước.....................................................................................71
3.2 Đối với CTCPCK VPS..............................................................................72
3.3 Đối với khách hàng...................................................................................72
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................74

SV: Hoàng Lê Trung


iv

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Bảng mã CK và vốn thị trường 10 cổ phiếu ngành công nghệ........33
Bảng 2.2.Bảng kết quả hoạt động của công ty VPS........................................38
Bảng 2.3.Bảng thống kê doanh thu của công ty chứng khốn VPS................39
Bảng 2.4.Các chỉ số tài chính ngành hiện nay................................................48
Bảng 2.5.Bảng đánh giá tình hình hoạt động cơng ty.....................................50
Bảng 2.6.Bảng cân đối kế toán........................................................................51
Bảng 2.7.Bảng chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng hàng năm................................52
Bảng 2.8.Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời........................................52
Bảng 2.9.Bảng chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn..................................................53
Bảng 2.10.Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động...................................54
Bảng 2.11.Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.................................54
Bảng 2.12.Bảng đánh giá tình hình hoạt động cơng ty...................................55
Bảng 2.14.Bảng chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng hàng năm..............................57
Bảng 2.15.Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời......................................57
Bảng 2.16.Bảng chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn................................................58
Bảng 2.17.Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động...................................59
Bảng 2.18.Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn.................................59

SV: Hồng Lê Trung


v

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những yếu tố góp phần làm nên sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam cũng như các quốc gia trên toàn thế giới là thị trường chứng khốn.
Nhà đầu tư cũng như cơng ty chứng khốn nếu biết áp dụng các phương pháp
phân tích chứng khốn khơng chỉ mang lại khoản lợi nhuận sinh lời cho người
đầu tư mà cịn thể hiện được hình ảnh chun nghiệp của cơng ty chứng
khốn, đem lại lịng tin từ phía khách hàng. Chính vì thế, một trong những
phương pháp phân tích đem lại hiệu quả nhất khi tham gia đầu tư vào thị
trường chứng khốn chính là phân tích cơ bản. Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
VPS từ khi được thành lập tới nay đã xây dựng và ứng dụng cho mình
phương pháp phân tích cơ bản một cách hiệu quả trong xác định cổ phiếu
ngành nói chung và cổ phiếu ngành Cơng nghệ nói riêng. Bên cạnh đó thì việc
áp dụng phân tích cơ bản chưa thực sự triệt để và vẫn còn nhiều bất cập.
Đối với thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì hiện nay,
ngành cơng nghệ đang đóng một vai trị rất to lớn trong cơng cuộc đổi mới đất
nước. Chính vì lẽ đó mà cổ phiếu ngành cơng nghệ đang được các nhà đầu tư
rất quan tâm, nó trở thành một trong những nhóm cổ phiếu có ảnh hưởng rất
lớn đến thị trường chứng khoán Việt Nam
Nên việc nghiên cứu đề tài “Ứng dụng phân tích cơ bản trong xác

định cơ hội đầu tư vào cổ phiếu ngành Công nghệ trên sở giao dịch chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS” sẽ
đem lại ý nghĩa trong phân tích chứng khốn
2 Mục đích nghiên cứu
Nâng cao khả năng phân tích cơ bản và ứng dụng phân tích cơ bản
trong định giá cổ phiếu. Đưa ra những sai sót và những giải pháp cần khắc
phục trong phân tích cơ bản tại cơng ty cổ phần chứng khốn VPS. Đồng thời,

SV: Hồng Lê Trung

1

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tạo sự quan tâm của nhà đầu tư đến cổ phiếu ngành công nghệ, đưa ra những
lựa chọn cổ phiếu công nghệ tốt nhất cho người đầu tư
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong bài luận văn này là các cổ phiếu ngành công
nghệ hiện đang được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM
- Phạm vi nghiên cứu là các cổ phiếu ngành công nghệ từ giai đoạn
năm 2017- nay
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu này sẽ được thể hiện qua quy trình
phân tích cơ bản của cơng ty chứng khốn VPS
4 Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương cơ bản sau đây

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích cơ bản và phân tích ngành của
cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phân tích cơ bản đối với cổ phiếu ngành
công nghệ tại công ty cổ phần chứng khoán VPS
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển ứng dụng phân tích cơ
bản đối với các cổ phiếu ngành công nghệ tại công ty cổ phần chứng khốn
VPS
Vì những lí do hạn chế và thời gian trình độ nghiên cứu, đề tài nghiên
cứu sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ q thầy cơ để đề tài được hoàn thiện hơn
Em xin trân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ths. Phạm Hương Trà
và các anh chị trong cơng ty cổ phần chứng khốn VPS đã tận tình hướng dẫn
em hồn thiện bài viết này
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Hoàng Lê Trung

2

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH
NGÀNH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1 Tổng quan về chứng khốn và cơng ty chứng khốn

1.1 Khái qt về chứng khốn
1.1.1 Khái niệm chứng khoán
a) Chứng khoán (tiếng Anh: securities) là một tài sản tài chính có thể
giao dịch. Thuật ngữ này thường đề cập đến bất kỳ hình thức cơng cụ tài
chính nào, nhưng định nghĩa pháp lý của nó khác nhau tùy theo thẩm quyền.
Ở một số quốc gia và ngơn ngữ, thuật ngữ "chứng khốn" thường được sử
dụng theo cách nói hàng ngày để chỉ bất kỳ hình thức cơng cụ tài chính nào,
mặc dù chế độ pháp lý và quy định cơ bản có thể khơng có định nghĩa rộng
như vậy.
Tại Hoa Kỳ, chứng khoán là một tài sản tài chính có thể giao dịch dưới
bất kỳ hình thức nào
Theo luật chứng khốn quy định1, Chứng khốn là tài sản, bao gồm các
loại sau đây:
– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng
chỉ lưu ký;
– Chứng khốn phái sinh;
– Các loại chứng khốn khác do Chính phủ quy định.
b) Các loại chứng khoán hiện nay
– Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
– Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
1

Khoản 1 Điều 4 Luật chứng khốn 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021.

SV: Hồng Lê Trung

3


Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

– Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
– Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền
được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được
xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
– Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khốn có tài sản bảo đảm do
cơng ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua
(chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ
sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được
xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định
hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở
tại thời điểm thực hiện.
– Quyền mua cổ phần là loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát
hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo
điều kiện đã được xác định.
– Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở
chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
– Chứng khoán phái sinh là cơng cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao
gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó
xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển
giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong

khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
c) Thị trường chứng khoán (securities market) là nơi trao đổi các chứng
khoán. Thị trường chứng khoán giúp những người thiếu vốn huy động được
vốn và người có vốn chuyển vốn của mình thành vốn đầu tư. Vì thế, thị
trường chứng khốn cịn được gọi là thị trường vốn.

SV: Hoàng Lê Trung

4

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo đối tượng trao đổi, thị trường chứng khốn có thể phân làm hai
loại cơ bản, đó là thị trường cổ phiếu (stock market) và thị trường trái phiếu
(bond market). Về mặt không gian, khơng có sự phân biệt hai thị trường này.
Sở giao dịch chứng khốn và các cơng ty chứng khốn đều tổ chức trao đổi cả
cổ phiếu lẫn trái phiếu và các loại chứng khốn khác.
Theo tính chất của chứng khốn, thị trường chứng khốn có thể phân
làm loại thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
d) Nguyên tắc hoạt động về chứng khốn và thị trường chứng khốn
– Tơn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư,
kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
– Công bằng, công khai, minh bạch.
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

– Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
1.1.2 Đặc điểm chứng khốn
Cơng ty hoặc tổ chức khác phát hành chứng khoán được gọi là tổ chức
phát hành.
Chứng khoán là phương thức truyền thống mà các doanh nghiệp
thương mại huy động vốn mới. Do vậy nên chứng khốn là một tài sản tài
chính có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Tính thanh khoản (Tính lỏng)
Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả
năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho
việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển
đổi. Chứng khốn có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiệnqua
khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các chứng khốn
khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
- Tính rủi ro.
SV: Hoàng Lê Trung

5

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chứng khốn là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn
của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro khơng có hệ thống. Rủi ro có
hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết
các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như:

lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất v.v. Rủi ro không hệ thống là loại
rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro
này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường
quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra
các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều
này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về phần lợi
tức mà người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng được
bù đắp bằng lợi tức tăng thêm.
- Tính sinh lợi.
Chứng khốn là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu
tưmong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này
được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng
khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với
rủi ro của tài sản, thể hiện khi mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận
kỳ vọng càng lớn.
1.2 Khái qt về cơng ty chứng khốn
1.2.1 Khái niệm và chức năng của cơng ty chứng khốn
- Khái niệm
Các cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài chính trung gian ở thị
trường chứng khốn, thực hiện trung gian tài chính thơng qua các hoạt động
chủ yếu như mua bán chứng khốn, mơi giới chứng khốn cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản
lý quỹ đầu tư. Cơng ty chứng khốn có thể tham gia q trình trao đổi cổ
phiếu trong thị trường với vai trị trung gian
SV: Hoàng Lê Trung

6

Lớp: CQ55/19.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Định nghĩa về Cơng ty chứng khốn được quy định 2rằng "Cơng ty
chứng khốn" là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khốn, bao gồm một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động: mơi giới chứng
khốn, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán.
- Chức năng
+ Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường nhằm hướng đến
huy động vốn thơng qua kênh chứng khốn. Để có thể phát hành thành công,
doanh nghiệp sẽ được công ty chứng khốn tư vấn, bao lãnh phát hành. Các
cơng ty chứng khốn đóng vai trị trung gian huy đơng vốn cho doanh nghiệp
để các giao dịch mua bán thuận lợi và nhanh chóng hơn.
+ Đối với nhà đầu tư
Để có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư phải có tài
khoản giao dịch chứng khốn mở tại các cơng ty chứng khốn. Các cơng ty
chứng khốn thơng qua hoạt động mơi giới, tư vấn đầu tư sẽ đóng vai trò làm
cầu nối giao dịch giữa các nhà đầu tư.
Đặc biệt đối với những người mới tham gia thị trường, cơng ty chứng
khốn sẽ là kênh cung cấp nguồn thơng tin hữu ích bao gồm báo cáo phân tích
thị trường, phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp ... để nhà đầu tư có những
nhận định riêng chính xác hơn.
1.2.2 Ngun tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn hoạt động theo 2 nhóm ngun tắc cơ bản đó là
nhóm ngun tắc mang tính đạo đức và nhóm ngun tắc mang tính tài chính.
+ Nhóm ngun tắc đạo đức:

– Đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng
– Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
2

Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

SV: Hồng Lê Trung

7

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

– Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng
– Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng
– Cung cấp thông tin đầy đủ, rủi ro có thể gặp phải cho khách hàng
– Khơng được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù
lao thông thường cho dịch vụ tư vấn
– Phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khốn để bảo vệ
lợi ích khách hàng trong trường CTCK mất khả năng thanh toán.
– Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián
– Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và
cơng chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khốn
+ Nhóm ngun tắc tài chính:
– Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch tốn,
nguồn tài chính

– Khơng được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh
– Tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình.
1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn
- Mơi giới chứng khốn
- Tự doanh chứng khốn
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khốn
- Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Cơng ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh
chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ mơi giới chứng khốn.
Cơng ty chứng khốn chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh
chứng khốn.

SV: Hồng Lê Trung

8

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo đó cơng ty chứng khoán được thực hiện 4 nghiệp vụ kinh doanh
là mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Trong đó mỗi nghiệp vụ kinh doanh đều
có điều kiện riêng được quy định cụ thể tại nghị định 3. Ví dụ như đối với

nghiệp vụ mơi giới chứng khốn thì phải có vốn pháp định là 25 tỷ đồng, tự
doanh chứng khốn thì phải có vốn pháp định là 100 tỷ đồng, bảo lãnh phát
hành chưng khốn thì phải có vốn pháp định là 165 tỷ đồng, tư vấn đầu tư
chứng khốn là 10 tỷ đồng.
+ Mơi giới chứng khốn được hiểu là việc làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
+ Tự doanh chứng khoán là việc cơng ty chứng khốn mua hoặc bán
chứng khốn cho chính mình.
+ Bảo lãnh phát hành chứng khốn là việc cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ
trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra cơng chúng.
+ Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khốn.
2 Tổng quan về phân tích cơ bản và phân tích cổ phiếu ngành
2.1 Phân tích cơ bản
2.1.1 Khái niệm phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản là phân tích một doanh nghiệp liên quan đến việc phân
tích các báo cáo tài chính và sức khỏe của nó, các lợi thế quản lý và cạnh
tranh của nó, và các đối thủ cạnh tranh và các thị trường nó. Khi áp dụng cho
các hợp đồng tương lai và ngoại hối, nó tập trung vào tình trạng tổng thể của
nền kinh tế, lãi suất, sản xuất, thu nhập, và quản lý. Khi phân tích một cổ
3

Nghị định 58/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP

SV: Hoàng Lê Trung

9


Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phiếu, hợp đồng tương lai, hoặc tiền tệ bằng cách sử dụng phân tích cơ bản có
hai cách tiếp cận cơ bản có thể sử dụng, phân tích từ dưới lên và phân tích từ
trên xuống.
2.1.2 Quy trình phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản được thực hiện theo trình tự sau đây
+ Phân tích nền kinh tế vĩ mơ
Mục tiêu: Chọn ra phân bổ tài sản tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu,
tiền…
+ Phân tích ngành
Mục tiêu: Dựa trên kết quả phân tích vĩ mơ xác định những ngành sẽ có
triển vọng phát triển
+ Phân tích và định giá cơng ty
Mục tiêu: Chọn ra cơng ty có triển vọng và những cổ phiếu bị đánh giá
thấp
2.1.3 Nội dung phân tích cơ bản
Tất cả các hoạt động trong phân tích cơ bản đều cố gắng xác định xem
cổ phiếu có được định giá đúng trên thị trường hay khơng. Phân tích cơ bản
thường được thực hiện từ góc độ vĩ mơ đến vi mơ để xác định các cổ phiếu
không được thị trường định giá chính xác.
Các nhà phân tích cơ bản thường nghiên cứu tổng thể nền kinh tế và
sau đó là sức mạnh của ngành cụ thể trước khi tập trung vào hoạt động của
từng cơng ty để tìm được giá trị thực của cổ phiếu.

Phân tích cơ bản sử dụng dữ liệu công khai để đánh giá giá trị của cổ
phiếu hoặc bất kỳ loại chứng khốn nào khác. Ví dụ, một nhà đầu tư có thể
thực hiện phân tích cơ bản của một trái phiếu bất kỳ bằng cách xem xét các
yếu tố kinh tế như lãi suất và tình trạng chung của nền kinh tế, sau đó nghiên
cứu thơng tin về cơng ty phát hành trái phiếu.

SV: Hồng Lê Trung

10

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với cổ phiếu, phân tích cơ bản sử dụng doanh thu, lợi nhuận, tăng
trưởng trong tương lai, lợi tức trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận và các
dữ liệu khác để xác định giá trị cơ bản của công ty và tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai. Tất cả dữ liệu này đều có sẵn trong báo cáo tài chính của cơng
ty.
Phân tích cơ bản được sử dụng thường xun cho cổ phiếu, nhưng nó
cũng có thể sử dụng để đánh giá cả trái phiếu, phái sinh hoặc bất kỳ chứng
khoán nào khác. Việc đang xem xét và phân tích các thông tin từ nền kinh tế
tổng thể đến chi tiết từng cơng ty đó là đang thực hiện phân tích cơ bản.
2.1.3.1 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô
Yếu tố vi mô và vĩ mô là hai yếu tố luôn song hành tác động trực tiếp
đến nền kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như thị
trường chứng khốn. Trong đó, yếu tố vĩ mơ (tác nhân bên ngồi) là một yếu

tố quan trọng cần phải nghiên cứu trong phân tích cơ bản
+ Phân tích mơi trường nhân khẩu học
- Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương
diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh - tử, cơ
cấu lực lượng lao động, mức thu nhập, trình độ văn hóa - giáo dục và các đặc
tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có thể
được sử dụng để dự đốn nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Phân
tích mơi trường nhân khẩu học là cách nhà đầu tư nắm bắt những thay đổi của
công ty trước môi trường kinh tế, từ đó tác động đến thị trường chứng khốn
+ Phân tích mơi trường chính trị pháp luật
- Nền kinh tế thị trường có đặc điểm cơ bản là thị trường đóng vai trị
chính trong việc phân bổ sử dụng các nguồn lực trong xã hội. Trong đó, chính
phủ tác động đến thị trường bằng hệ thống chính trị và luật pháp. Môi trường
này được tạo ra từ các luật lệ, cơ quan chính quyền và những nhóm áp lực đã
gây được ảnh hưởng cũng như sự ràng buộc được mọi tổ chức lẫn cá nhân
SV: Hoàng Lê Trung

11

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong xã hội. Bởi vậy, ảnh hưởng của môi trường pháp luật đến chứng khốn
là khơng hề nhỏ
+ Phân tích ảnh hưởng của mơi trường kinh tế
- Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền

kinh tế và mức độ tin tưởng của người tiêu dùng. Đây là hai bộ phận có liên
hệ chặt chẽ với nhau nhưng không giống nhau. Hoạt động của nền kinh tế
được đánh giá bằng hệ thống các chỉ tiêu, trong đó quan trọng nhất là các chỉ
tiêu: giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GNP và GDP); mức thu nhập bình quân
đầu người; tỷ lệ thất nghiệp; lượng hàng hoá bán ra hàng tháng của các nhóm
sản phẩm chủ yếu; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chỉ số tăng sản xuất của
sản phẩm…
- Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố
chủ yếu sau: sự biến động của chỉ số giả cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát, các
thông tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các
sự kiện khác về đời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế giới
cũng có thể ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng.
2 yếu tố trên tác động rất lớn đến doanh nghiệp, từ đó tác động đến tâm
lý các nhà đầu tư khi đầu tư vào các doanh nghiệp đó.
+ Phân tích mơi trường văn hóa
- Các giá trị văn hoá được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc các
mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hố có sự khác
nhau giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hố có
thể dẫn đến những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hố. Chính sự thay đổi này
tác động trực tiếp tới nhóm ngành cổ phiếu đang là xu hướng trên thị trường
+ Phân tích mơi trường cơng nghệ
- Mơi trường kỹ thuật, công nghệ được hiểu là các nhân tố có liên quan
đến việc sử dụng các cơng nghệ mới. Các cơng nghệ máy móc kỹ thuật tiên
SV: Hồng Lê Trung

12

Lớp: CQ55/19.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiến sẽ được sử dụng trong kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp cũng
như được áp dụng trong mua bán cổ phiếu trên các sàn giao dịch. Các cơng ty
càng có nhiều đổi mới về cơng nghệ càng có sức hút hơn với các nhà đầu tư.
+ Phân tích mơi trường tự nhiên
- Hiện nay, môi trường tự nhiên đang được các nước trên thế giới nhất
mực quan tâm bởi lẽ sự phát triển của khoa học công nghệ của những nước
tiên tiến đang gây tổn thương nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên của
nhân loại. Sự mất cân đối sinh thái sẽ tạo ra những thảm hoạ không lường
trước được. Môi trường tự nhiên thiệt hại sẽ gây khan hiếm nguyên vật liệu,
phí tổn về năng lượng, mức ơ nhiễm gia tăng, … tác động đến hiệu quả doanh
nghiệp cũng như cổ phiếu của các doanh nghiệp đó.
+ Phân tích các biến số vĩ mô
- Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục
của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ
nào đó. Tác động tiêu cực của lạm phát gồm sự gia tăng chi phí cơ hội của
việc tích trữ tiền, và sự khơng chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai
có thể ngăn cản quyết định đầu tư và tiết kiệm. Tác động tích cực của lạm
phát gồm việc giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp dựa trên giá cả cứng nhắc.
- Tỷ lệ tăng trưởng: Là tỷ lệ gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mơ sản lượng quốc gia
tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tỷ lệ tăng
trưởng thể hiện q trình hồn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh
tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo
rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
- Chỉ số giá tiêu dùng bình qn: Là chỉ số tính theo phần trăm để phản

ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sự biến
động của chỉ số giá tiêu dùng có thể gây ra lạm phát hoặc giảm phát từ đó làm

SV: Hồng Lê Trung

13

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

suy sụp cả một nền kinh tế. Khi giá cả tăng tới mức không thể kiểm sốt nổi
thì lạm phát trở thành siêu lam phát.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Là chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát
triển ngành công nghiệp hàng tháng, q, năm. Chỉ số sản xuất cơng nghiệp là
chỉ tiêu quan trọng, phản ánh nhanh tình hình phát triển tồn ngành cơng
nghiệp nói chung và tốc độ phát triển của từng sản phẩm, nhóm ngành sản
phẩm nói riêng, đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước,
các nhà đầu tư và các đối tượng dùng tin khác.
2.1.3.2 Phân tích ngành
Bên cạnh việc phân tích tài chính cơng ty và các yếu tố vĩ mơ ảnh
hưởng đến nó thì phân tích ngành cũng rất quan trọng. Nó sẽ giúp bạn đầu tư
trung và dài hạn một cách hiệu quả nhất
+ Đánh giá quy mô ngành
Quy mơ ngành có thể đánh giá thơng qua sản lượng và giá trị sản xuất
của ngành (được công bố bởi tổng cục thống kê Việt Nam). Việc so sánh với
các ngành khác sẽ thể hiện được vị thế của ngành trong nền kinh tế

Từ các dữ liệu hàng năm về tỷ lệ tăng trưởng, vị thế ngành, mức đầu tư
và sự quan tâm của Nhà nước cũng như các nhà đầu tư khác, chúng ta hồn
tồn có thể đánh giá được xu hướng phát triển trong thời gian tới của ngành,
từ đó lựa chọn đầu tư vào một doanh nghiệp trong ngành đó
+ Các nhân tố cạnh tranh tiềm ẩn
Chỉ nhìn vào dữ liệu quá khứ chưa bao giờ là đủ. Một nhân tố cần dự
báo trước là các yếu tố cạnh tranh sẽ xuất hiện. Mức độ cạnh tranh trong
tương lai bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn. Nguy cơ này phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập ngành thể hiện qua
phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có
+ Các nhân tố dẫn dắt ngành trong tương lai

SV: Hoàng Lê Trung

14

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mỗi ngành đều có đặc thù riêng và bị các yếu tố nhất định chi phối. Xét
đến các nhân tố này giúp cho chúng ta phản ứng thêm nhạy bén với các tin
tức mới và giảm độ trễ trong quyết định đầu tư
Các yếu tố xã hội cũng không thể bỏ qua. Sự thay đổi trong số lượng và
cơ cấu dân số cũng có ảnh hưởng mạnh đến ngành, đặc biệt là các ngành liên
quan đến sản phẩm tiêu dùng
+ Phân tích chu kỳ kinh doanh của ngành

Trong nền kinh tế, các ngành khác nhau có khả năng phản ứng khác
nhau trước những thay đổi của chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi của các yếu tố
vĩ mơ có quan hệ mật thiết với sự thay đổi của ngành, tuy nhiên không phải
lúc nào cũng biến động cùng chiều.
Trong chu kỳ suy thoái kinh tế, vẫn có những ngành giữ được phong độ
ổn định. Đó là những ngành vật dụng cơ bản thiết yếu như thực phẩm, y tế,
vật liệu xây dựng4
Tuy nhiên, khi kinh tế vào chu kỳ tăng trưởng, những ngành đó lại khó
đạt được tăng trưởng đột phá. Dịng tiền khi ấy lại tìm đến những ngành có
mức sinh lời nhanh như nhóm tài chính, ngân hàng, chứng khốn, bất động
sản, dịch vụ
Ngồi ra, mỗi ngành lại có đặc thù về mùa vụ kinh doanh
Do đó việc hiểu rõ đặc thù của từng ngành là vô cùng quan trọng nếu
như nhà đầu tư muốn đón đầu những cơn sóng lớn
+ Đánh giá mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của ngành
Mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của ngành được thể hiện qua các chỉ
số sau:
- Hệ số Beta: là thước đo rủi ro hệ thống của một cổ phiếu hay toàn bộ
danh mục đầu tư, beta thể hiện mức độ tương quan của biến động cổ phiếu
hay danh mục so với sự biến động chung của thị trường
4

Trích phân tích cơ bản - chuyên đề phân tích ngành - stockwin/17-5-2019

SV: Hồng Lê Trung

15

Lớp: CQ55/19.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chỉ số EPS: là lợi nhuận (thu nhập) tính trên 1 cổ phiếu, hay lãi cơ
bản trên mỗi cổ phiếu
Công thức: Chỉ số EPS = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi)
/ Bình quân số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường
- Chỉ số P/E: hay còn gọi là hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu, là tỷ
số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ
phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập trên cổ phần
Công thức: P/E = Giá thị trường / EPS
hay P/E = Vốn hóa cơng ty / Lợi nhuận sau thuế
- Chỉ số ROA: (tỷ số lợi nhuận trên tài sản) là một chỉ số thể hiện tương
quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của nó. ROA sẽ
cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời
Công thức: ROA = LNST/Tổng tài sản
- Chỉ số ROE: là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận trên vốn.
ROE được tính bằng cách lấy lãi ròng sau thuế chia cho tổng giá trị vốn chủ
sở hữu dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính cuối kỳ này
(6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm)
Công thức: ROE = LNST / Vốn chủ sở hữu
2.1.3.3 Phân tích tài chính cơng ty
Những thơng tin thể hiện tình hình tài chính cơng ty là khá quan trọng.
Nó nắm vai trị then chốt trong việc thể hiện tình hình hoạt động của cơng ty.
Vì vậy nếu phân tích được tình hình tài chính cơng ty ta có thể đưa ra quan
điểm trong việc có nên đầu tư vào cổ phiếu cơng ty đó hay khơng. Tình hình
tài chính cơng ty thể hiện qua báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là cơng việc quan trọng cần thiết trong mỗi doanh

nghiệp. Thơng qua phân tích tài chính để doanh nghiệp xác định lợi nhuận, nợ
phải trả, thế mạnh và tiềm năng thu thập trong tương lai. Phân tích tài chính là
một khía cạnh quan trọng của tất cả các hoạt động thương mại vì nó cung cấp
SV: Hoàng Lê Trung

16

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những hiểu biết có thể hành động về năng lực và tiềm năng trong tương lai
của tổ chức.
Thơng qua báo cáo phân tích tài chính các nhà đầu tư và người cho vay
có dữ liệu quan trọng có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và lãi suất, các báo
cáo này còn cho phép các nhà quản lý công ty đánh giá hiệu suất của họ liên
quan đến kỳ vọng hoặc tăng trưởng của ngành. Từ quan điểm quản lý, các
phân tích tài chính rất quan trọng đối với sự thành công của công ty bởi chúng
làm nổi bật những điểm yếu, điểm mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
cạnh tranh
Một phân tích tài chính đưa ra phản ánh tính khả thi, ổn định liên quan
đến tài chính của một dự án trong doanh nghiệp đồng thời có thể dự báo được
lợi nhuận của nó đạt được trong tương lai. Nói cách khác phân tích tài chính
đề cập đến một đánh giá về hiệu quả của các quỹ đã được đầu tư, cũng có thể
là một đánh giá về giá trị và sự an toàn của các khiếu nại của con nợ đối với
tài sản cơng ty
Phân tích tài chính được thể hiện qua các chỉ số dưới đây

A. CHỈ SỐ THANH TOÁN
+ Chỉ số thanh toán hiện hành
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn. Chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp
ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của
mình nhưng một chỉ số thanh tốn hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu
hiệu tốt vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu
động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
khơng cao.
Chỉ số thanh tốn hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
+ Chỉ số thanh toán nhanh

SV: Hoàng Lê Trung

17

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chỉ số thanh tốn nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ
những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính tốn. Hàng
tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính
thanh khoản của chúng rất thấp.
Chỉ số thanh tốn nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn) / Nợ ngắn hạn
+ Chỉ số tiền mặt

Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại
của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác, cứ
một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm
bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
+ Chỉ số dòng tiền từ hoạt động
Các khoản phải thu ít và giới hạn vịng quay hàng tồn kho có thể làm
cho thơng tin nhà các chỉ số thanh tốn hiện hành và thanh tốn nhanh khơng
thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi
vậy chỉ số dịng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả
năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền
mặt có được từ hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
+ Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ
cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể
doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang
tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài
hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so
SV: Hoàng Lê Trung

18

Lớp: CQ55/19.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh
nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các
khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu
cịn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
+ Chỉ số số ngày bình qn vịng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này
cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của
khách hàng
Số ngày trung bình = 365/ Vịng quay các khoản phải thu
+ Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài
chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số
này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong
kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa,
dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể
khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vịng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung
bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo
năm trước + hàng tồn kho năm nay)/2

SV: Hoàng Lê Trung

19

Lớp: CQ55/19.02


×