Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

196 HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý nợ và CƯỠNG CHẾ nợ THUẾ tại CHI cục THUẾ KHU vực THỌ XUÂN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.56 KB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------

LÊ THỊ THÙY DUNG
CQ55/02.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THỌ XUÂN - THƯỜNG
XUÂN, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: THUẾ
MÃ SỐ: 02
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN

HÀ NỘI - 2021

1


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Sinh viên



Lê Thị Thùy Dung

SV : Lê Thị Thùy Dung

2

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV : Lê Thị Thùy Dung

3

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN


Ngân sách Nhà nước

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NNT

Người nộp thuế

NNoT

Người nợ thuế

SDĐ

Sử dụng đất

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SV : Lê Thị Thùy Dung

4

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG

SV : Lê Thị Thùy Dung

5

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC BIỂU

SV : Lê Thị Thùy Dung

6

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, cũng là công cụ quan trọng để

Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế vĩ mô. Do vậy, một trong những
nhiệm vụ quan trọng hiện nay để thực hiện được các mục tiêu chiến lược
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và tăng phúc lợi cho
người dân là hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Trong những năm vừa
qua để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hàng năm ngành Thuế
Thanh Hóa đã khơng ngừng phấn đấu quyết liệt, vượt qua khó khăn, triển khai
đồng bộ, có hiệu quả nhiều biện pháp quản lý thu, huy động được nguồn thu
lớn, ổn định cho ngân sách. Cùng với đó, ngành Thuế Thanh Hóa cũng khơng
ngừng tham gia và triển khai các chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp và người nộp thuế thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh và tuân thủ các chính sách pháp luật về thuế. Từ đó, đóng
góp vào sự phát triển cho tồn ngành Thuế nói riêng cũng như sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước nói chung.
Năm 2020 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang trải qua thời kỳ
khó khăn vì chịu ảnh hưởng khơng nhỏ của đại dịch Covid-19. Từ đó, dẫn đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cịn gặp khơng ít khó khăn, một
số doanh nghiệp không thực hiện đúng thời hạn nộp thuế theo quy định của
luật Quản lý thuế, dẫn đến những nợ đọng thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nói trên. Và tại Chi cục thuế khu
vực Thọ Xuân – Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa cũng khơng nằm ngồi thực
trạng đó. Trong thời gian vừa qua, hiện tượng nợ đọng thuế, chây ỳ trong việc
nộp thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn trong công tác quản lý thu
thuế của Chi cục. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cho cơ quan Thuế là làm thế
nào để quản lý thuế tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và tăng cường nguồn thu vào NSNN. Vì
SV : Lê Thị Thùy Dung

7

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vậy, ngay từ đầu năm, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được lãnh
đạo và công chức thuế của Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân – Thường Xuân
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thu

thuế.
Trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân – Thường
Xuân, nhận thức được vấn đề trên cùng kiến thức đã học ở trường, sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cơ giáo và các cán bộ của Chi cục thuế khu vực Thọ
Xuân – Thường Xuân, đặc biệt là các chú, anh, chị tại Đội quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Hồn thiện
cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực
Thọ Xuân – Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ” làm đề tài Luận văn tốt
nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là đi nghiên cứu thực trạng của công tác quản

lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn quản lý của Chi cục thuế khu
vực Thọ Xuân – Thường Xuân, từ đó kiến nghị một số giải pháp để khắc phục
những tồn tại và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, các nhiệm vụ nghiên cứu mà
luận văn cần thực hiện là:
-

Hệ thống hóa các vấn đề chung về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Đánh giá khái quát và cơ bản về thực trạng hoạt động trong công tác quản lý
nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân- Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập

-

trong cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn.

Đề xuất các giải pháp nhằm hịa thiện cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Thọ Xuân- Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
SV : Lê Thị Thùy Dung

8

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đề tài giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về công tác quản lý nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế, đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của công tác này để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của
NNT vào NSNN tại Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân – Thường Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đối với
các đối tượng trên địa bàn khu vực Thọ Xuân- Thường Xuân và tập trung
nghiên cứu các số liệu từ năm 2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc
lĩnh vực xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp mơ hình hóa, phương pháp so sánh, tốn học… đề tài
cịn sử dụng chủ yếu các biện pháp nghiên cứu sau đây:
-


Phương pháp thống kê: để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện thống kê số liệu
theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển, thực hiện

-

phân tích thống kê điển hình để minh họa các nội dung nghiên cứu…
Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên các báo
cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các số liệu thống kê khác: phân tích cả

-

hai phương diện thời gian và đối tượng.
Phương pháp so sánh theo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu trên cơ sở nghiên
cứu các tài liệu tổng hợp tại Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân-Thường Xuân.
5.

Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

tại Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân – Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2018 -2020

SV : Lê Thị Thùy Dung

9

Lớp:CQ55/02.04



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực Thọ Xuân – Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình
nghiên cứu khơng tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung và phương
pháp. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các
cán bộ thuế để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV : Lê Thị Thùy Dung

10

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm thuế

Thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân do Nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích cơng cộng.
Một trong những đặc trưng quan trọng của ngành thuế là mang tính pháp
lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của NNT
và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao
cho Nhà nước. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau mà người nộp thuế chưa
nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nước theo thời gian quy định nên hình
thành các khoản nợ thuế.
1.1.1.2 Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế.
Theo quyết định số 1401/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
ngày 28/07/2015 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế, định nghĩa tiền
nợ thuế như sau: Nợ thuế (tiền nợ thuế) là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí;
các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản
thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp
luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa
nộp vào NSNN.
Số thuế nợ là số tiền phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa
nộp vào NSNN.

SV : Lê Thị Thùy Dung

11

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Khoản nợ thuế là số tiền thuế được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một NNT tương ứng với
một khoản thuế nhất định.
Người nợ thuế là các tổ chức cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế cịn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nộp thuế tại một thời điểm
ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản nợ thuế: là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản nợ thuế: là ngày tiếp theo
ngày khoản nợ được nộp vào NSNN, hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn
bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng hình thức khác.
Theo giáo trình Quản lý thuế của HVTC: “ Quản lý nợ thuế là công việc
theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế
quản lý, thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế của người nộp
thuế”.
1.1.2 Đặc điểm của nợ thuế
1.1.2.1 Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập
của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một
hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ
phải nộp cho Nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn ln ảnh hưởng đến
lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Do đó, ở Việt Nam cũng như các nước

khác trên thế giới, NNT thường có xu hướng trốn hoặc tránh Thuế.Tình hình
SV : Lê Thị Thùy Dung

12

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận
người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê
phán lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho
cơ quan thuế để thu thuế theo đúng luật định.
1.1.2.2 Nợ thuế quá hạn là hành vi vi phạm pháp luật thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
Nhà Nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn đề cập đến các vi phạm
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy hành vi nợ thuế quá hạn quy định của pháp luật là hành vi vi
phạm pháp luật thuế của người nộp thuế bằng cách nộp chậm hoặc không nộp
số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo thời hạn quy định của pháp luật thuế.
1.1.2.3 Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng
mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN còn nợ thuế
mới chỉ là hành vi chây ỳ, chậm nộp tiền thuế khi quá hạn nộp theo quy định

của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp, việc nợ thuế có thể là một
hành vi nằm trong chuỗi hành vi trốn thuế, chẳng hạn như một số doanh
nghiệp cố tình nợ một số tiền thuế lớn sau đó bỏ trốn khơng thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế.
1.1.3 Phân loại nợ thuế
1.1.3.1 Căn cứ vào thời gian nợ
-

Nợ trong hạn

Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn
nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

SV : Lê Thị Thùy Dung

13

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong thời gian ân hạn thuế. Ngồi ra, cịn có nợ thuế trong hạn do được gia
hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
-

Nợ quá hạn
Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường theo

tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ đến
hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo hoặc được ghi trên
quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ quá
hạn.
1.1.3.2 Căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thơng
thường; nợ phát thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm
tra.
- Nợ thuế, phí thơng thường
Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải
nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế,
phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát
hiện.
- Nợ phạt thuế, phí
Theo Luật quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế, phí
đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương
ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phạt phát
sinh cho từng lần vi phạm. Do vậy, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này cịn có
thể chia ra thành các khoản mục nợ: nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế
phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra
Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra
đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngồi sổ sách, khơng kê
khai hoặc khai khơng chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm
SV : Lê Thị Thùy Dung

14

Lớp:CQ55/02.04



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tính thuế. Ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy
định số thuế này đã phải nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vơ tình hoặc
cố tình đã kê khai sai để trốn thuế.
1.1.3.3 Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ
thuế theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế
thì nợ thuế được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ khơng
có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được
xác định phải nộp vào NSNN nhưng còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết
hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và khơng thuộc các trường
hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ khơng có khả năng thu hồi.
- Nợ khó thu
Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất khó khăn về
tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ sản xuất, kinh doanh trong một thời
gian dài, … hoặc không phải gặp khó khăn tài chính nhưng là đối tượng có ý
thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thế dây dưa kéo dài, có nhiều thủ đoạn
đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế với những đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn.
Thuộc về nợ khó thu cịn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
khơng cịn tồn tại nhưng không làm các thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết
tốn thuế với cơ quan thuế. Việc truy tìm và xử lý theo pháp luật các trường
hợp này gặp rất nhiều khó khăn . Do vậy, khoản nợ thuế của những đối tượng
này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là rất khó thu.

- Nợ khơng có khả năng thu
Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại
của người nộp trong nhóm này, có thể là nợ thuế của các DN đã giải thể, phá
SV : Lê Thị Thùy Dung

15

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sản nhưng khơng có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các
thủ tục để xóa nợ thuế theo quy định của pháp luật hoặc là nợ thuế của NNT
là các cá nhân đã chết, đã bị mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng
chưa được xóa nợ thuế theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Căn cứ vào tính chất nợ
-

Nợ thơng thường

Là số tiền nợ thuế của người nộp thuế mà khoản thuế nợ đã được xác
định rõ ràng, khơng có sai sót, khơng có nhầm lẫn, khơng có khiếu nại, khơng
thuộc diện xét miễn, giảm thuế.
-

Nợ chờ xử lý
Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính xác cần điều

chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét miễn, giảm
thuế. Cụ thể bao gồm các nhóm sau:
Nợ đang chờ điều chỉnh: là số tiền nợ thuế do có sai sót của NNT hoặc
của cơ quan thuế khi kê khai, tính thuế, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại
hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh.
Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
đang trong thời gian làm thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm,
xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế; cá nhân được cơ quan pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà khơng có tài sản để
nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh tốn theo quy định của luật phá sản mà khơng còn
tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo các quy định hiện hành tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá
trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì NNT
vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ
xử lý do khiếu nại của người nộp thuế, xử lý thối trả tiền thuế. Khi có quyết
SV : Lê Thị Thùy Dung

16

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một
trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ khơng có khả năng thu.

Nợ đang được khoanh nợ, giãm nợ: Là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp
thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm các
thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
1.1.3.5. Căn cứ vào đối tượng nợ
Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành các
nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản
xuất, kinh doanh… Theo đó, nợ thuế có thể phân chia thành các nhóm sau:
- Nợ thuế của doanh nghiệp Nhà nước
- Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh
- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ nợ
thuế của từng loại hình NNT.
1.1.3.6 Căn cứ vào sắc thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như: nợ
thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế
TNDN, nợ thuế TNCN…
Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có số
nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính thu
nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế và
quản lý thuế.
1.1.4 Nội dung quản lý nợ thuế

SV : Lê Thị Thùy Dung

17

Lớp:CQ55/02.04



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế là đảm bảo thu đủ số thuê phải
nộp của NNT vào NSNN theo quy định của pháp luật. Để đạt được mục tiêu
này, công tác quản lý nợ thuế phải thực hiện ba nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, thống kê và năm bắt tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải
nộp, số thuế đã nộp của NNT. Với nội dung này, công tác quản lý nợ thuế
phải theo dõi được toàn bộ số thuế ghi thu, số thuế đã thu, số thuế còn nợ tại
một cơ quan thuế cũng như trong toàn ngành Thuế trong thời kỳ nhất định.
Nội dung này cũng đòi hỏi bộ phận quản lý nợ thuế phải phản ánh được danh
mục nợ thuế của một thời kỳ nhất định và lũy kế số thuế nợ đến một thời điểm
nhất định.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng nợ thuế thơng qua việc phân
loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế… Nội dung này đòi hỏi bộ
phận quản lý nợ của cơ quan thuế phải đánh giá được thực trạng nợ bằng cách
chỉ rõ diễn biến nợ thuế trong những thời kì nhất định để thấy được công tác
quản lý nợ tốt lên hay xấu đi; thấy được tuổi nợ, mức nợ, loại nợ theo từng
tiêu chí phân loại.
Thứ ba, thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý. Do mục tiêu của quản lý nợ thuế là
phải đảm bảo thu hồi số thuế nợ nên nội dung cuối cùng nhưng không kém
phần quan trọng của công tác quản lý nợ thuế là phải nhắc nhở, đơn đốc bằng
các hình thức cụ thể do pháp luật quy định để NNT thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của minh.
1.1.5 Vai trị của cơng tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là khâu tiếp theo của q trình quản lý kê khai và tính

thuế. Quản lý nợ thuế có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý thuế. Cụ
thể là:
Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính
xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc đẩy người nộp thuế
SV : Lê Thị Thùy Dung

18

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo thực hiện nghiêm
túc pháp luật thuế. Thơng qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng cao ý thức
tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ
sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật.
Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của nhà
nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như:
quản lý kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế
nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác định đó phải được thực hiện
và điều này được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế - một nội
dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để
xử lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế một cách đúng đắn. Thông qua

đó, có biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
1.1.6 Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì
u cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ
khơng bỏ sót các khoản thu của NSNN. Vì vậy, nếu quản lý khơng chặt chẽ,
không bao quát hết các khoản thu của NSNN, khi đó sẽ gây ra khó khăn cho
việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế
có các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc
phân loại nợ theo các tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân
loại phải được kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua đó cơ quan thuế sẽ đánh
SV : Lê Thị Thùy Dung

19

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề,
lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời,tránh thất thu NSNN.Yêu cầu này
là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ và là mục tiêu của công tác
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế trong tồn ngành nói chung và của Chi cục
thuế khu vực Thọ Xuân – Thường Xuân nói riêng.

1.2 Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế
1.2.1 Khái niệm cưỡng chế nợ thuế
Nếu đến thời hạn quy định được ghi trong thông báo nợ thuế hoặc trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế nhưng cá nhân hoặc tổ chức vi
phạm về thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của cơ quan thuế thì bị
bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ thuế bằng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Theo giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính: “Cưỡng chế nợ
thuế là hoạt động của cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng
các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế” ( PGS.TS
Lê Xuân Trường chủ biên, 2016, Giáo trình Quản lý thuế, tr323, Học viện Tài
chính, NSB Tài chính, Hà Nội).
Để cơng tác cưỡng chế thuế đạt hiệu quả tối đa và chi phí cưỡng chế là
tối thiểu thì thơng thường việc cưỡng chế thuế chỉ được thực hiện sau khi cơ
quan thuế đã áp dụng đầy đủ các biện pháp quản lý đơn đốc thu nợ của mình
nhưng vẫn khơng thu đủ tiền nộp vào NSNN. Vì vậy, để đảm bảo thu đúng,
thu đủ tiền thuế thì cưỡng chế thuế được coi là công cụ bắt buộc để nâng cao
hiệu lực của pháp luật thuế và để góp phần chống thất thu NSNN.
1.2.2. Đặc điểm cưỡng chế nợ thuế
1.2.2.1. Cưỡng chế nợ thuế là hành vi thi hành pháp luật về thuế
Cưỡng chế thuế là một trong các công tác quan trọng áp dụng đối với
những người nợ thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của cơ quan thuế

SV : Lê Thị Thùy Dung

20

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp


Học viện Tài chính

nhằm mục đích đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền vào NSNN và góp phần thực
hiện công bằng giữa những người nộp thuế.
1.2.2.2. Cưỡng chế nợ thuế là hành vi xuất hiện sau hành vi nợ thuế
Cưỡng chế thuế chỉ được thực hiện khi phát sinh các khoản nợ thuế mà
cơ quan thuế đã triển khai các biện pháp thu nợ mà vẫn chưa thu hồi được số
tiền nợ thuế từ những người nợ thuế. Khi đó, cơng tác cưỡng chế thuế sẽ phát
huy được vai trò thu hồi tiền nợ thuế về cho NSNN.
1.2.2.3 Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế địi hỏi có sự phối
kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan thi hành pháp luật khác
Khi thực hiện cơng tác cưỡng chế thuế địi hỏi phải có sự phối kết hợp
giữa cơ quan thuế với các cơ quan, ban , nghành chức năng như: Kho bạc,
Cơng an, Viện kiểm sát. Việc cưỡng chế thuế có liên quan đến lợi ích của
người nộp thuế, do vậy phải có những thủ tục pháp lý chặt chẽ liên quan đến
chức trách của nhiều cơ quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan thuế với các cơ quan Nhà Nước khác là tất yếu để đảm bảo hiệu lực
và hiệu quả của cưỡng chế thuế.
1.2.3 Nội dung của cưỡng chế nợ thuế
Để đảm bảo mục tiêu của cưỡng chế nợ thuế là buộc NNT tuân thủ quyết
định hành chính thuế, cơng tác cưỡng chế nợ thuế có nội dung cơ bản như
sau:
Thứ nhất là, thơng báo cho NNT biết trách nhiệm phải thực hiện nghĩa
vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ hai là, bằng các biện pháp cưỡng chế như dừng bán hóa đơn, đình
chỉ hoạt động kinh doanh,… để buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc
cưỡng chế chuyển tài sản do NNT đang nắm giữ hoặc tài sản của NNT do bên
thứ ba nắm giữ vào tay nhà nước để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế của
NNT.

1.2.4 Vai trị của cơng tác cưỡng chế nợ thuế
SV : Lê Thị Thùy Dung

21

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế.
Cưỡng chế thuế thể hiện tính chất bắt buộc phải tuân thủ bởi quyền lực Nhà
nước của thuế. Với tính chất như vậy, cưỡng chế thuế có các vai trị quan
trọng sau đây:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật
thuế, chống thất thu thuế có hiệu quả. Bằng các hình thức và biện pháp phù
hợp tác động đến lợi ích của người nộp thuế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà Nước, khơng để xảy ra tình trạng cố tình dây dưa, chây ỳ
không nộp thuế, hoạt động cưỡng chế thuế đảm bảo thực hiện nghiêm pháp
luật thuế. Khi các khoản thuế và thu khác thuộc Ngân sách Nhà Nước được
thu nộp vào NSNN nghĩa là công tác cưỡng chế thuế đã góp phần chống thất
thu thuế cho NSNN.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế đóng vai trị cảnh báo qua đó thúc đẩy sự
tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế. Việc cưỡng chế thuế thành công đối
với những đối tượng cố tình chây ỳ khơng thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi
một tín hiệu cảnh báo với chính những đối tượng này rằng, trong tương lai ý
đồ cố tình khơng tuân thủ của họ sẽ không thực hiện được và còn bị thiệt hại
hơn là tuân thủ tự giác. Đồng thời, việc cưỡng chế thuế có hiệu quả cũng phát

đi một tín hiệu cho những người nộp thuế khác biết về khả năng khơng thành
cơng của sự cố tình khơng tuân thủ. Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy sự tuân
thủ tự nguyện của người nộp thuế.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo tính cơng bằng trong thực thi pháp
luật thuế. Nếu hai người nộp thuế ở cùng vào một điều kiện và hoàn cảnh như
nhau nên số thuế phải nộp của họ là như nhau thì điều này phản ánh phần nào
tính cơng bằng của pháp luật thuế một quốc gia. Tuy nhiên, khi số thuế phải
nộp của người này được nộp vào NSNN còn của người khác thì lại khơng
được nộp vào NSNN thì nghĩa vụ phải nộp như nhau trở nên vô nghĩa. Chỉ

SV : Lê Thị Thùy Dung

22

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khi nào số thuế phải nộp như nhau đó đều thực sự được nộp vào NSNN thì
mới đảm bảo tính cơng bằng thực sự của pháp luật thuế.
1.2.5. Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế
Công tác cưỡng chế thuế chỉ đạt được hiệu quả khi xác định đúng mục
tiêu và phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật
Nhà Nước. Yêu cầu này đòi hỏi khi ban hành các quyết định cưỡng chế phải
đảm bảo được thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu quả của cơ quan

quản lý thuế. Có nghĩa là khi thực hiện một quyết định cưỡng chế thuế thì cơ
quan thuế phải đảm bảo tính hiệu quả cao mà chi phí thực hiện cưỡng chế là
tối thiểu. Muốn thực hiện được điều này, đòi hỏi trước khi ban hành các quyết
định thực hiện cưỡng chế thuế cần tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
cơng tác thực hiện cưỡng chế như thời gian, địa điểm, hình thức cưỡng chế.
Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp nợ thuế và
xác định trường hợp nào thực hiện biện pháp cưỡng chế nào là hợp lý.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế, thông qua cưỡng chế thuế góp phần nâng cao tính hiệu quả
của pháp luật, đồng thời góp phần răn đe, nâng cao ý thức tuân thủ của đối
tượng nộp thuế.
1.3 Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là nội dung khác biệt và độc lập với
nhau, nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ và bổ sung cho
nhau.
Quản lý nợ là cơ sở để cơ quan thuế lựa chọn và thực hiện các biện pháp
cưỡng chế hiệu quả. Thông qua các phương pháp phân loại nợ, cơ quan thuế
xác định được tiêu chí đánh giá rủi ro trong quản lý nợ, cơ quan thuế xác định
được những khoản nợ cần ưu tiên tập trung để thu nợ. Đồng thời, trên cơ sở
SV : Lê Thị Thùy Dung

23

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


đó xác định các biện pháp cưỡng chế phù hợp với từng đối tượng nợ thuế,
chẳng hạn như có những trường hợp qua phân loại nợ nhận thấy các khoản nợ
thông thường chưa cần phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế, hoặc qua phân
loại nợ xác định được những khoản nợ khó thu thì cần áp dụng các biện pháp
cưỡng chế như trích tiền gửi của NNT ở ngân hàng, tổ chức tín dụng…
Quản lý nợ tốt sẽ dẫn tới việc đôn đốc của cơ quan thuế đối với người nợ
thuế phát huy hiệu quả sẽ làm cho số lượng khoản nợ khó thu giảm đi, và điều
này có tác động làm giảm khối lượng cơng việc cưỡng chế nợ thuế. Từ đó, chi
phí cưỡng chế nợ thuế giảm.
Ở chiều tác động ngược lại, việc cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả sẽ trực
tiếp làm cho số tiền nợ thuế giảm và số lượng các khoản nợ đang được theo
dõi tại chi cục thuế sẽ giảm đi. Khi số lượng các khoản nợ giảm thì khối
lượng cơng việc quản lý nợ cũng giảm, tức là cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả
có tác động giảm bớt khối lượng công việc cho quản lý nợ thuế.
1.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nợ thuế
- Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng số thuế ghi thu
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả đôn đốc thu nộp thuế
của cơ quan thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công tác đôn đốc nợ đối
với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. Đồng thời cho
biết khả năng thu nợ của từng địa phương trên tổng số thuế ghi thu từng thời
kỳ tăng lên hay giảm đi, so sánh tỷ lệ thực hiện kỳ này với thực tế các kỳ
trước đó. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệp quả quản lý nợ và đôn đốc thu nộp
càng cao và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ có khả năng thu (hoặc nợ không có khả năng thu) / Số thuế
ghi thu

SV : Lê Thị Thùy Dung


24

Lớp:CQ55/02.04


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại nợ cụ thể. Tiêu chí này phản
ánh hiệu quả công tác quản lý nợ và đốc thu của cơ quan thuế đối với từng
loại nợ đạt đến mức độ nào. Qua đó cho thấy cần tập trung các biện pháp
quản lý nợ và đôn đốc thu nộp với những loại nợ nào trong một thời kỳ nhất
định. Tỷ lệ này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ ở mức độ nào.
- Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã được nợp
Cơng thức tính chỉ tiêu này như sau:
Tuổi nợ bình quân (tính theo ngày) = tổng số ngày thực tế phát sinh của
tất cả các khoản nợ quá hạn / Tổng số khoản nợ quá hạn
Tiêu chí này cho biết khoảng thời gian trung bình của một khoản nợ
từ khi phát sinh đến khi được nộp vào NSNN. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu
quả cơng tác quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí hành chính phục vụ thu nợ thuế / Sớ thuế quá hạn thu
hời được(%)
Cơng thức tính chỉ tiêu này như sau:
Tỷ lệ chi phí hành chính = (Tổng chi phí thực tế dành cho thu nợ/ Tổng
số tiền nợ quá hạn trong năm) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết mức độ chi phí để thu hồi nợ như thế nào, để
thu được một đồng nợ thuế thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt. Nếu chỉ tiêu này ở mức 100% thì xét riêng về hiệu quả kinh tế
là bằng khơng vì số chi ra để thu nợ đúng bằng số thuế thu về được.

- Tỷ lệ số lượt NNT nợ quá hạn / Số NNT
Tỷ lệ này phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ
lệ này cao chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan rộng. Nếu tỷ lệ này thấp, chứng tỏ
nợ quá hạn chỉ tập trung ở một số đối tượng nhất định. Như vậy, tỷ lệ này
phản ánh hiệu quả răn đe, cảnh báo của cơ quan thuế đối với những đối tượng
nợ thuế.

SV : Lê Thị Thùy Dung

25

Lớp:CQ55/02.04


×