Báo cáo TT Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là
sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất
với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm
phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể
cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm
bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt
nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh
thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và
việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng
nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ?
vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học,
hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
1
1
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất
quan trọng bởi lẽ:
Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định
chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó
mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự
biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất
quan trọng.
Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại ,
do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đã có những bươc tiên rõ rệt. Tuy nhiên, do trinh độ quản lý và phát
triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế
độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điếm sản suất của doanh
nghiệp
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường, công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô luôn chú trọng công tác hạch
toán sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như là một công cụ quản lý không
2
2
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
thể thiếu được để quản lý vật tư nói giêng và sản xuất nói chung. Từ thực tiễn
nền kinh tế thị trường trước việc đổi mới nền quản lý kinh tế thì việc lập định
mức dúng đắn nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuầt, giảm mức tiêu hao vật
liệu, duy trì bảo quản tốt các laọi vật tư là điều rất quan trọng. Vì vậy việc
tăng cương công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cảc tiến và hoàn thiện
công tác hạch toán
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất, và qua thời gian thực tập tim hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty
TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế
toán NVL tại công ty phụ tùng và tư vấn ô tô ’’ làm chuyên đề tốt nghiệp
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của toàn thể cán bộ nhân viên công ty
Cấu trúc chuyên đề gồm ba chương:
Chương I : Tổng quam về công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Chương II: Thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn
ô tô.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL
với việc năng cao hiệu quả sư dụng NVL tại công ty TNHH phụ tùng và tư
vấn ô tô.
3
3
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
4
4
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp
sản xuất:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL
a. Khái niệm NVL
NVL là đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con
người Tác động vào nó trong cacd doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản lưu
động.
b. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô
tô, các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đói hỏi phải
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất
nhiều loại như thân vỏ YCZCO 30C, sơn … các loại nguyên vật liệu này chủ
5
5
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong nước như điều hoà Halison, xà
phòng thuôc tẩy niô…
Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập
kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty chế tạo là các sản phẩm cơ khí,
đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm
Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn
đến giá thành sản phẩm. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm
hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song
muốn làm được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và
thuận tiện để quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu
bảo quản và dự trữ…
Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán ching xác và
đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức, công ty đã tiến
hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế nguyên vật liệu
đối với quá trính sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau:
6
6
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
-
Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30,
điều hoà halison, các loại ghế ô tô mau của các công ty nội địa…
-
Nguyên vật liệu phụ bao gồm các laọi bóng đèn, que hàn, bulông,
êcu…
-
Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản
phẩm.
Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của tùng loại
nguyên vât liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp
với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại nay định giá sản phẩm dở
dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác dịnh chi phí giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
1.1.2 Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công
ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật
liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
+ Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính
+ Kho 2: Bảo quản các vật liệu có tính chất dễ cháy nổ
7
7
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
+ Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
Ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong,
đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho giêng và do
thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ
vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư
được giao cho các tổ, đội sản xuất .
Hai là: công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Dây cũng là biện
pháp quan trọng để quản lý chặt chec nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và
máy côing trình có nhiệm vụ nghiên cứa và xây dựng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng chi tiêt, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ
thuật đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí
nghiệp có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xương x8i nghiệp căn cứ vào
nhu cầu vật tư do tổ trưởng phân xương xí nghiệp đè nghị sẽ lên phong kế
toán yêu cầu viết phiếu xuất vật tư.
Ba là: công ty giao trách nhiệm cho thủ kho. Các thủ kho ngoài việc
quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phai cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số
lượng , tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng
đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường
8
8
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn
của công ty.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ và tác dụng của nguyên vật liệu:
a. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu:
Hạch toán kế toán vật liệu có chính sác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới
nắm bắt được tình hình thu mua,dự trữ và suất dùng nguyên vật liệu cả về kế
hoạch thực hiện, từ đó những biện pháp thích hợp.
Mặt khác tính chính xác kịp thời của công tác hạch toán nguyên vật liệu
có ảnh hưởng đến chất ượng của công tác hạch toán giá thành, cho nên để
đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên phải hạch toán vật
liệu chính xác và khoa học.
b. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trưòng việc cạnh tranh gay gắt giữ
các doanh nghiệp là việc không thể tránh khỏi, trong cuộc tranh đua này, ai
biết cách khoa học, hợp lý thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững. Nguyên vật liệu
là những yêu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng sẽ tạo
ra các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Vì vậy trong xuất quá trình
luân chuyển việc giám sát chặt chẽ các số lượng ngưyên vật liệu mua vào,
9
9
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
xuốt dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của kĩ
thuật giá trị đã đề ra đòi hỏi kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
-Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu sao cho phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị kinh
doanh.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép,phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tinh gia thành sản phẩm. Thực hiện việc phân tích, đánh gia tình hình
thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
c. Tác dụng của kế toán vật liệu:
Tổ chức công tác kiêm tra ngưyên vật liệu kịp thời, chính xác, nghiêm
túc, là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc hạch toán gia thành sản phẩm ở
doanh nghiệp. Ngược lai sẽ gây ảnh hưởng tới công tác tính giá trị sản phẩm
10
10
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
dân tới tình trạng nhà quản ký không nắm bắt được tình hình sản xuất kinh
doanh một cách chính sác.
Nhờ công tác hạch toán viật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình
sử dụng nguyên vaatj liệu đó, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kưu động.
Kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp cho doanh ngiệp có kế hoạch
thu mua, dụ trữ, tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Như vậy tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy việc
cung ứng kịp thời đồng bộ nguyên vật liệu cần thiêt cho sản xuất, nâng cao
hiệu qua sử dụng nguyên vật liệu.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ
- Nguyên vật chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất
chủ yếu để cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
Tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô
là Chassis, thân vỏ YCZCO và FAW, các linh kiện của xe tải 0,86 tấn nhãn
hiệu Heihao v.v…
11
11
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
-
Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc đựoc sử dụng để đảm bảo cho
công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kĩ thuật ,nhu cầu quản lí .Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia
nguyên vật liệu phụ ra thành các nhóm sau:
+nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất
lượng sản phẩm ,các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các
loại,keo,thuốc tẩy rửa….
+nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu
lao động như dầu mỡ bôi trơn ,thuốc chống thấm.Hiện nay công ty đang
dùng.
Nguyên vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc làm
tăng chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ lao động của công nhân như xà phòng,rẻ lau .
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn cho công tác quản lí và hạch toán về số lượng và giá trị đối
vói từng thứ nguyên vật liệu ,trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng
12
12
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
của nguyên vật liệu,các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành lên
“sổ danh điểm vật liệu”
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ
chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ
theo nguồng nhập nguyên vật liệu mở giá chung được xác định khác nhau :
a. Giá thực tế vật tư nhập kho
Giá thực tế mua ngoài bao gồm:giá mua +chi phí thu mua +thuế nhập khẩu
Vật liệu tự gia công chế biến: Giá thực tế các khoản chi phí để gia công, chế
biến vật liệu.
*Mua hàng nội địa :
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu)
chi phí thu mua khách hàng tận kho cuả công ty;chi phí vận chuyển lẻ tẻ lên
không hạch toán vào giá mua
b. Giá thực tế vật tư xuất kho
Phương pháp đích danh: Gía thực tế đích danh dùng trong doanh nghiệp
sử dụng vật liệu có giá trị lớn , ít chủng loại và có điều kiện quản lí,bảo quản
riêng theo từng lô trong kho .Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính thao giá
thực tế vật liệu của từng lô nhập kho . Ưu điểm của phương pháp này là xác
định được ngay ,giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lí chặt chẽ từng lô hàng vật liệu xuất nhập kho
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp nhật trước xuất trước áp dụng dự trên giả định là giá hàng
tồn kho được mua hoặc ddược sản xuất trước thì được xuất trước,giá hang còn
lại tồn kho còn lại cuối kì là trị giá hàng tồn kho được mua hoặc được sản
xuất cuối kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá của hàng tồn kho
13
13
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
cuoií kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là giá hàng tồn kho được mua
hoặc được sản suất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tinh theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế =Số lượng vật tư xuất dùng* hệ số giá
Đơn giá bình = Trị giá thực tế + Trị giá tt vật
Quân gia quyềnvật tư tồn kho vật tư tồn kho
số lượng vật tư số lượng vật tư
tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
Phương pháp đánh giá vật tư theo giá trong kỳ hạch toán:
Theo phương pháp này trị gía thực tế vật tư nhập kho, xuất kho thực hiện theo
giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
Trị giá thực tế của vật tư = Giá hạch toán x Hệ số giá VL
= Trị giá tt của vật tư ở đầu kỳ + trị giá tt vật tư nhập kỳ
xuất dùng trị giá hạch toán vật tư dầu kỳ+trị giá hạch toán trong kỳ
Mỗi phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có
nội dung ưu điểm và những điều kiện áp dụng nhấp định. Doanh nghiệp phải
căn cứ váo đặc điểm hàng sản xuất kinh doanh, khả năng trinh độ của cán bộ
kế toán cũng như yêu cầu quản lý để sử dụng phương pháp cho phù hợp và
đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
1.3 Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.3.1 Chứng từ sử dụng:
14
14
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Vì vậy một văn bản chứng từ cần
chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội
dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm sảy ra nghiệp vụ cũng
như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tinh hình
nhập, xuất nguyên vật liệu và là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và
trên sổ kế toán để lắm bắt, kiểm tra giám sát tình hình biến động vế số lượng
của từng loại nguyên vật liệu, nhờ đó có thể thực hiện quản lý có hiệu quả,
phục vụ đầy đủ nhu cầu về nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hanh theo quyết định 15 /
2006/QĐ – BTC ngày 20 thang 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC, các chứng từ
vật liệu kế toán bao gồm :
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT )
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT )
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03-VT)
+phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 – VT )
+biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05 VT)
+bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ , dụng cụ ( mẫu 07 – VT )
Việc lập chứng từ kế toán về nhập xuất nguyên vật liệu phải được thực
hiện theo đúng quy định của BTC: về mẫu biểu, phương pháp ghi số liệu cân
thiết phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ.
1.3.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hang ngày tình hình
biến động về số lượng , giá trị, chất lượng của rừng thứ, tưnmgf laọi nguyên
vật liệu được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán
15
15
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
a. Các loại sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Hình thức công ty đang áp dụng chung: chứng từ ghi sổ
Sơ đồ: Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ ban đầu
Hạch toán chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 641 TK loại 5, 911
Lập các chứng từ ghi sổ:
- SP hàng hoá nhập, xuất
- Giá vốn, tập hợp, kết chuyển
- Doanh thu
- Chi phí, kết quả
Tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu
Sổ cái tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu cuối tháng
Ghi cuối tháng
16
16
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Phương pháp khấu hao: Theo thời gian sử dụng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo giá bình quân và giá đích
danh
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên
vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này giá
nguyên vật liệu thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật
liệu đó.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: tập trung, phòng công tác kế toán
chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý, hệ thống hoá toàn bộ thông tin, số liệu, phục
vụ cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Tại các đơn vị phụ thuộc: kho phân xưởng sản xuất công ty bố trí một
kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu và chuyển toàn bộ chứng từ về
phòng kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm tính giá thành sản phẩm.
Tại kho hàng hoá công ty cũng bố trí một kế toán theo dõi việc mua
hàng hoá, hàng bán đại lý, hạch toán báo sổ, chuyển toàn bộ chứng từ kế toán
về phòng kế toán.
1.4. Đặc điểm quy trình kế toán trên một số phần hành kế toán cụ thể
tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
1.4.1. Kế toán nguyên vật liệu
17
17
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
- Đặc điểm nghiệp vụ: mua nguyên vật liệu là khâu khởi đầu và là một
trong những yếu tố cơ bản để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu mua vào của công ty chủ yếu là thân vỏ, phụ tùng... dùng để
lắp ráp tất cả các loại ô tô...
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn đặt hàng, phiếu nhập kho nguyên vật liệu,
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Tất cả phiếu
xuất kho đều được ký duyệt thay xác nhận của người giao trách nhiệm và
trưởng bộ phận.
- Sổ chi tiết kế toán sử dụng
* Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá để theo dõi cả về số lượng và giá trị
* Sổ quỹ tiền mặt
* Sổ tiền gửi ngân hàng
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán
18
18
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
(3)
(4)
(2)
(1)
(1)
(2)
- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
+ Khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn GTGT bên bán
lập, thủ kho tiến hành kiểm tra hàng và lập phiếu nhập kho, ghi vào thẻ kho
chỉ tiêu số lượng, kế toán căn cứ vào phiếu nhập ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
Chứng từ ban đầu
Sổ chi tiết vật tư, thanh toán với người bán
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ vật tư
Sổ cái
TK 152
Bảng kê tính giá
vật tư cuối kỳ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
19
19
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Bảng tổng hợp
+ Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu có thẻ trả bằng tiền mặt,
căn cứ vào báo nợ của ngân hàng nếu trả chậm. Thì kế toán phải theo dõi chi
tiết từng đối tượng sổ chi tiết thanh toán với người bán.
1.4.2. Kế toán lao động tiền lương
Tiền lương là một trong những nhân tố quan trọng giúp người lao động
đảm bảo cuộc sống và nhiệt tình lao động, trả lương cho người lao động phụ
thuộc vào vị trí công việc, trình độ công tác và thoả thuận giữa hai bên. Hàng
tháng căn cứ vào bảng chấm công. Công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ
hưởng BHXH phòng hành chính nhân sự tính ra tiền lương phải trả cho từng
người và lập bảng tính toán tiền lương cho từng bộ phận sau đó chuyển về
phòng kế toán và ghi sổ.
- Chứng từ sử dụng: TK 334, 338, 138
- Quy trình luân chuyển chứng từ
20
20
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Bảng chấm công được kê khai hàng ngày tại mỗi bộ phận sử dụng lao
động. Cuối tháng người sử dụng lao động theo dõi công lập bảng kê khai tính
lương đưa cho thủ trưởng đơn vị ký xác nhận cho bộ phận hành chính nhân sự
của công ty
Phòng hành chính nhân sự xem xét chứng từ ngày căn cứ vào định
mức, đơn giá tiền lương quy định trong doanh nghiệp, trưởng phòng hành
chính nhân sự ký vào bảng kê thanh toán lương và chuyển cho kế toán lương
Kế toán lương căn cứ vào các chứng từ tiến hành ghi sổ, lập bảng phân
phối rồi chuyển cho kế toán trưởng ký và trình ban giám đốc phê duyệt
Nơi sử dụng
lao động
Phòng
HCSN
Phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Công tác về cơ
cấu LĐ
Công tác về cơ
cấu LĐ
Công tác về cơ
cấu LĐ
KT tiền lương
KT thanh toán
Bảo
quản và lưu trữ
Ký xác nhận
Bảng phân phối thu nhập
Ký
duyệt
Phiếu chi tiền
Sổ chi tiết tổng hợp tiền lương và cáckhoản trích theo lương
21
21
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
- Trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ lao động tiền lương, các khoản trích theo lương
Bảng phân bổ tiền lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng tổng hợp
TK 334, 335, 338
Báo cáo kế toán và các báo cáo về tiền lương
22
22
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
1.4.3. Kế toán TSCĐ
TSCĐ của công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô gồm một số loại nhà
xưởng, nhà làm việc, máy móc thiết bị sản xuất... Thực tế TSCĐ của công ty
rất ít biến động.
Chứng từ sử dụng biên bản TSCĐ, thẻ TSCĐ biên bản thanh lý TSCĐ
các chứng từ thanh toán.
Các sổ sử dụng: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái các TK 211, 212, 214...
- Quy luật luân chuyển chứng từ: các TSCĐ mua về đều có hoá đơn,
căn cứ vào hoá đơn kế toán mở sổ, thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ với đầy đủ
thông tin như tên gọi, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ, nguyên giá, số khấu hao đã
trích.
Ban lãnh đạo
P. Nghiệp vụ
Hội đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Bảo quản lưu trữ
Quyết định tăng giảm TSCĐ
Hợp đồng hoá đơn
Giao nhận TSCĐ và lập biên bản
Lập (huỷ) thẻ TSCĐ ghi sổ chi tiết tổng hợp
23
23
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
+ Quy trình ghi tổng hợp TSCĐ của công ty
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sæ c¸i TK 211, 212, 213, 214
Sổ đăng ký CTGS
Sæ chi tiÕt TSC§
Thẻ KT TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
24
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
24
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
1.4.4.1. Kế toán giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, việc tính giá thành sản phẩm được thể
hiện ở bảng tính giá thành sản phẩm.
= + +
1.4.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi phí theo dõi từng
đối tượng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất k ho nguyên vật liệu, các phiếu chi tiền
mặt, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, bảng thanh toán tiền lương, bảng
trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn dịch vụ.
- Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp bảng phân tổ
Sổ chi tiết chi phí
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Thẻ tính giá thành
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Bảng đối chiếu số phát sinh
Sổ cái TK 154, 622, 623, 627
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
25
25