Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận kinh tế vĩ mô 2 FTU tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế tại việt nam giai đoạn 1986 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
=====000=====

TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ II
Đề tài: Tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam giai đoạn 1986-2020
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Minh Thủy
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 11 – Lớp KTE402.3
Họ và tên

MSSV

1. Trần Thị Quyên

1914420073

2. Phạm Thu Hằng

1914420029

3. Đinh Phương Linh

1914420355

4. Đoàn Thị Hồng Nhung

1914420063

5. Phạm Thu Uyên



1914420104

Hà Nội, 6/2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................... 3
DANH MỤC ĐỒ THỊ......................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA ..................................................................... 4
1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm ................................................................................................................................................... 4
1.2. Các nguồn nhân lực của tăng trưởng kinh tế .............................................................................................. 4
2. Nguồn đầu tư nước ngoài ODA......................................................................................................................... 5
2.1. Khái niệm ................................................................................................................................................... 5
2.2. Phân loại ..................................................................................................................................................... 6
2.3. Đặc điểm và vai trò của nguồn đầu tư nước ngoài ODA: .......................................................................... 7
2.4. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu ............................................................................................................ 9
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1986 - 2020 .................................................................................................................................. 12
1. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1986–2020 ....................................... 12
1.1 Các giai đoạn phát triển và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam ............................................................ 12
1.2 Chiến lược huy động ODA của Việt Nam................................................................................................. 18
1.3 Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA...................................................................................... 18
2. Tác động 2 mặt của ODA đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.................................................................... 18
2.1 Tác động tích cực ...................................................................................................................................... 18
2.2 Tác động tiêu cực ...................................................................................................................................... 20
3. Một số thuận lợi và khó khăn trong cơng tác huy động và tiếp nhận vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1986 2020 ..................................................................................................................................................................... 22
3.1 Trong công tác huy động ........................................................................................................................... 22

3.2 Trong công tác tiếp nhận ........................................................................................................................... 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ODA Ở VIỆT NAM ................................................................................................................................ 23
1. Giải pháp trong thu hút vốn ............................................................................................................................. 23
1.1 Tăng cường cơ quan chỉ đạo quốc gia chỉ đạo thực hiện ODA:................................................................ 23
1.2 Mở rộng các quan hệ phi nhà nước: .......................................................................................................... 23
1.3 Hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA: ........................................................................................ 23
2. Giải pháp trong sử dụng vốn ........................................................................................................................... 24
2.1 Hài hòa thủ tục dự án ................................................................................................................................ 24
2.2 Giải quyết vốn đối ứng .............................................................................................................................. 24
2.3 Cải thiện chất lượng đầu vào ..................................................................................................................... 24
2.4 Tiếp tục hồn thiện chính sách đền bù, tái định cư ................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................ 26

1


LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2022 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp đã đi được một chặng đường khá dài.
Nhìn lại chặng đường đã qua chúng ta có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng
tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của nhân dân ngày càng
được nâng cao và không những đạt được những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt của đời sống
văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc
phòng giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành
cơng đó bên cạnh việc khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngồi cũng
đóng một vai trị quan trọng và trong đó viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các quốc gia và tổ
chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Thực tế tiếp nhận, sử dụng một nguồn vốn quan trọng đối với phát
triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra
hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành

nước công nghiệp vào năm 2021 chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các
nguồn lực cho phát triển, trong đó ODA có một vai trị quan trọng. Do đó, một câu hỏi được đặt ra
là liệu chúng ta có thể huy động được nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ODA khơng?
Có thể khẳng định ngay điều đó là hồn tồn có thể. Vậy những giải pháp nào cần được xúc tiến
thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA?
Với mong muốn giải đáp được câu hỏi trên và một cái nhìn sâu hơn, tồn diện hơn về ODA.
Nhóm em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam giai đoạn 1986-2020”. Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận, chắc chắn nhóm em
sẽ khơng tránh khỏi những sai sót và thiếu thơng tin. Vì vậy chúng em rất mong nhận được những
lời đánh giá và đóng góp ý kiến từ cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TBCN: TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
WB (WORLD BANK): NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
ADB (ASIAN DEVELOPMENT BANK): NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
GTVT: GIAO THÔNG VẬN TẢI
JICA (JAPAN INTERNATIONAL COOPERATION AGENCY): CƠ QUAN HỢP TÁC
QUỐC TẾ NHẬT BẢN

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 0.I Tổng vốn ODA ròng Việt Nam giai đoạn 1986 - 1992 .............................................................. 12
Đồ thị 0.II Tổng vốn ODA ròng Việt Nam giai đoạn 1993 - 2014 ............................................................ 12
Đồ thị 0.III Một số nhà tài trợ ODA lớn của Việt Nam 1993 – 2012 (tỷ USD)........................................ 13
Đồ thị 0.IV ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời ký 1993 - 2012 ....................................................... 14
Đồ thị 0.V Lượng vốn ODA cam kết và giải ngân bình quân năm qua các thời kỳ ............................... 15

Đồ thị 0.VI Tổng vốn ODA ròng Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 ........................................................... 16
Bảng 0.1 20 nước nhận ODA nhiều nhất thế giới năm 2009...................................................................... 11

3


CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
1. Tăng trưởng kinh tế
1.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế (economic growth) là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng thu nhập quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn
được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian.
Cách đo lường tăng trưởng kinh tế:


Tốc độ tăng trưởng tương đối:
Gt =



𝑌 𝑡 −𝑌 𝑡−1
𝑌 𝑡−1

x100% Với:

Yt là GDP thực tế bình quân đầu người năm t

Yt-1là GDP thực tế bình quân đầu người năm t-1
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối:
ΔY= Yt - Yt-1


1.2. Các nguồn nhân lực của tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Nguồn nhân lực
Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động
là yếu tố rất quan trọng của tăng trưởng kinh tế.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả
năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao
động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.


Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động:



Biến động dân số tự nhiên: do tác động của sinh đẻ và tử vong.



Biến động dân cơ học: do tác động của di dân.

Mục tiêu “phát triển vì con người và coi đó là động lực của sự phát triển”, nâng cao năng lực cơ
bản, giúp người lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn, gia tăng thu nhập và có điều kiện cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên bao gồm đất đai, khơng khí, nước,
các loại năng lượng và những khống sản trong lịng đất… Con người có thể khai thác và sử dụng
những ích lợi do tài nguyên thiên nhiên ban tặng để thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của mình.


Là nguồn lực quan trọng




Là một trong những nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất.



Chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người khai thác và sử dụng hiệu quả.



Là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4




Là cơ sở tích lũy vốn và phát triển ổn định

lũy ban đầu.

Khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng nền kinh tế tạo nguồn vốn tích

- Sự giàu có về tài ngun giúp quốc gia ít bị lệ thuộc vào các quốc gia khác và có thể
tăng trưởng độc lập, ổn định.
1.2.3. Vốn tư bản
Tư bản là một trong những nhân tố tạo tiền đề cho việc tối ưu năng suất lao động và thương
mại phát triển. Đó là những cơ sở vật chất, trang thiết bị được sử dụng trong quá trình sản xuất. Yếu
tố này có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn. Những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tư
bản tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng bền vững.

Tư bản không chỉ là do tư nhân đầu tư cho sản xuất, nó cịn là tư bản cố định xã hội tạo tiền
đề cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án có quy
mơ lớn do chính phủ thực hiện, ví dụ như các dự án thủy lợi, sức khỏe cộng đồng, dự án hạ tầng của
sản xuất (hệ thống giao thông, mạng lưới điện quốc gia...).
1.2.4. Tri thức công nghệ
Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao
hơn, sản xuất có hiệu quả hơn.


Vai trị của tri thức cơng nghệ:



Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.



Nguồn lực sản xuất được mở rộng: khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng nguồn
tài nguyên thiên nhiên, làm biến đổi chất lượng nguồn lao động.



Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.



Tối đa hóa lợi nhuận.

2. Nguồn đầu tư nước ngoài ODA
2.1. Khái niệm

Hỗ trợ phát triển chính thức (hay cịn gọi là ODA, viết của Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngồi. Gọi là hỗ trợ (việc trợ) vì các khoản đầu tư này
thường là các khoản vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp trong thời gian dài.
Mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư ODA là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở
nước được đầu tư, vì vậy được gọi là “Phát triển”. Khoản vốn này thường cho nhà nước vay nên
được gọi là “chính thức”.
Nói cách khác, vốn ODA là nguồn tiền mà chính phủ, các cơ quan chính thức của các nước hoặc
các tổ chức phi chính phủ, quốc tế cho các nước đang phát triển, kém phát triển vay để phát triển
kinh tế – xã hội. Việt Nam là nước nhận nhiều nguồn viện trợ ODA từ các quốc gia đang phát triển,
nhiều nhất là Nhật Bản.

5


2.2. Phân loại
2.2.1. Phân theo phương thức hồn trả
Theo tính chất nguồn vốn, ODA bao gồm 3 loại: Viện trợ khơng hồn lại, Viện trợ có hồn lại
và Viện trợ hỗn hợp.






Viện trợ khơng hồn lại: Bên nước ngồi cung cấp viện trợ (mà bên nhận khơng phải hồn
lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên. Viện trợ
khơng hồn lại thường được thực hiện dưới dạng:
o

Hỗ trợ kỹ thuật


o

Viện trợ bằng hiện vật

Viện trợ có hồn lại: Nhà viện trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tùy theo quy mơ và
mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Những điều kiện ưu
đãi thường là:
o

Lãi suất thấp (tùy thuộc vào mục tiêu vay và nước vay)

o

Thời hạn vay nợ dài (từ 20 – 30 năm)

o

Có thời gian ân hạn dài (từ 10 – 20 năm)

Viện trợ hỗn hợp: là khoản vay vừa cho khơng, vừa cho vay (có thể vay ưu đãi, hoặc cho
vay thơng thường), thậm chí có dự án ODA kết hợp 3 loại hình gồm một phần ODA khơng
hồn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần vốn tín dụng thương mại. Hiện nay, yếu tố
khơng hoàn lại thường chiếm khoảng 20-25% trong dự án ODA.

2.2.2. Phân theo nguồn cung cấp
Phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có 2 loại là Viện trợ song phương và Viện trợ đa
phương.



Viện trợ song phương: là hỗ trợ phát triển chính thức của nước phát triển dành cho nước
đang và kém, phát triển thông qua Hiệp định được ký kết giữa 2 chính phủ, trong tổng số
ODA lưu chuyển trên thế giới, phần viện trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn. cao hơn rất
nhiều so với viện trợ đa phương.



Viện trợ đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (chẳng hạn như IMF,
WB) hay tổ chức khu vực (chẳng hạn như ADB, EU), hoặc của một Chính phủ của một
nước dành cho Chính phủ nước khác nhưng được thực hiện thông qua tổ chức đa phương
(chẳng hạn như UNDP, UNICEF), các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp viện trợ đa
phương chủ yếu là IMF, WB và ADB.

2.2.3. Phân theo mục tiêu sử dụng
Theo mục tiêu sử dụng, ODA được phân thành 4 loại: Hỗ trợ cán cân thanh tốn, Tín dụng
thương nghiệp, Viện trợ dự án, Viện trợ chương trình.


Hỗ trợ cán cân thanh tốn (cịn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu tài chính): loại vốn này
được cung cấp nhằm giúp chính phủ các nước thanh tốn các khoản nợ đến hạn và các loại
lãi suất được tính lãi từ những năm trước. Trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp
6


các nước khắc phục khủng hoảng tài chính, nguồn vốn này chủ yếu được lấy từ nguồn vốn
ODA đa phương.


Tín dụng thương nghiệp: Tương tự như viện trợ hàng hóa nhưng có kèm theo các điều kiện
ràng buộc. VD: Một nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận vốn phải dùng phần lớn hoặc

hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp.



Viện trợ dự án (thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn ODA): Điều kiện để được
nhận viện trợ vốn ODA là phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA.



Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án) là khi bên viện trợ và bên nhận viện trợ ký hiệp
định cho một mục đích tổng quát mà khơng cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được
sử dụng như thế nào

2.3. Đặc điểm và vai trò của nguồn đầu tư nước ngoài ODA:
2.3.1. Đặc điểm của nguồn đầu tư nước ngoài ODA:
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại
hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
a. Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hồn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn vốn
ODA của WB, ABD, JBIC có thời gian hòa trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Sự ưu
đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang chậm phát triển, vì mục tiêu
phát triển.
b. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa
điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều
khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ
khơng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải
đảm bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và cùng có lợi

c. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa
xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời
nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Do đó, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh
kinh tế.
2.3.2. Vai trò của nguồn vốn ODA:
ODA thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp và bên tiếp nhận. Tuy vậy, đối với
mỗi bên nó sẽ mang một ý nghĩa khác nhau.
a. Đối với nước xuất khẩu vốn.
7


Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt động thuận lợi hơn tại
các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của
những nước viện trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng
về bn bán giữa hai quốc gia. Ngồi ra, nước viện trợ cịn đạt được những mục đích về chính trị,
ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nước nhận cũng sẽ tăng lên.
Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các nước tiếp nhận khôi phục và phát triển
kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra nạn tham nhũng trong các quan chức Chính
phủ hoặc phân phối giàu nghèo trong các tầng lớp dân chúng nếu khơng có những chính sách kiểm
sốt và quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước.
Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là các nước cung cấp không nhằm cải tạo nền
kinh tế - xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào các mục đích quân sự.
b. Đối với các nước tiếp nhận:
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều không thể phủ nhận.
Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các nước tiếp nhận ODA đã đạt được.
Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên
thơng qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.

Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự
thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho
các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát triển.
ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân:
Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trị như nam châm “hút” đầu tư tư
nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những nước đang trong tiến trình cải
cách thể chế, ODA cịn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào cơng cuộc đổi mới của
Chính phủ.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự
án hỗ trợ cơng cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế
phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện việc
thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
ODA cịn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có thể phục hồi đồng
tiền của nước mình thơng qua những khoản hỗ trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về lâu
dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt
là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp
8


nước sạch, bảo vệ môi trường. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển
cơ sở hạ tầng nơng thơn, phát triển nơng nghiệp, xố đói giảm nghèo…
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư
cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mơ doanh nghiệp.
Ngồi ra ODA cịn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết
cho q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, từ các nước phát triển. Thơng qua nước cung
cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế
giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.

Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có khơng ít những mặt hạn chế. Hạn chế rõ nhất của viện
trợ phát triển chính thức ODA là các nước nếu muốn nhận được nguồn vốn này phải đáp ứng các
yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.
Ngay ở trong một nước, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm cũng tạo nên sự
mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách giàu nghèo thành
thị và nông thôn càng trở nên cách biệt.
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và lợi ích của các nước
cấp vốn theo đuổi hầu như không thay đổi so với trước đây: tập trung cho an ninh của hệ thống
TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phương tây, trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia phụ
thuộc thế giới thứ ba vào trong một trật tự tự do mà các trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự
do hoá kinh tế để mở đường cho tư bản nước ngoài tràn vào...
2.4. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu
2.4.1. Tình hình chung
Nguồn ODA song phương được phân bố rộng khắp trên thế giới do các nhà tài trợ một mặt phải
thực hiện nghĩa vụ quốc tế như quy định bắt buộc của Liên Hiệp Quốc, mặt khác bản thân các nhà
tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình, vươn rộng tầm ảnh hưởng ra các khu vực khác. Hơn
nữa, trật tự an ninh mà các nhà tài trợ chủ trương thiết lập tại nước nhận viện trợ dựa trên mong
muốn một nền kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế của họ.
Ở Châu Á: Nhật là nước đầu tư lớn nhất. Trung Quốc và Đông Nam á là khu vực thu hút nhiều
ODA nhất.
Châu Phi: Là khu vực tập trung hầu hết các nước nghèo, kém phát triển nên nguồn viện trợ chủ yếu
là viện trợ không hoàn lại và thường chiếm tỉ lệ cao
2.4.2. Các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam
Ngân hàng thế giới
Ngân hàng thế giới (World Bank) là một trong các nguồn cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam.
Vốn ODA cung cấp từ ngân hàng thế giới cho Việt Nam từ năm 2003-2012 dao động từ 1.772 đến
3.732 tỷ USD trong năm các 2003 - 2012.
Nhật Bản

9



Nhật Bản là quốc gia tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm đến hơn 40% tổng số vốn đầu tư.
Trong năm 2011, Nhật Bản đã cam kết hơn 1,9 tỷ USD cho Việt Nam.
Hàn Quốc
Hàn Quốc tuyên bố trong giai đoạn từ 2012 đến 2015, nước này sẽ cung cấp khoản tài trợ 1,2 tỷ
USD cho Việt Nam, bên cạnh các dự án hợp tác hàng năm từ Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc
(KOICA).
Liên Minh Châu Âu
Liên minh châu Âu (EU) là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp viện trợ
khơng hồn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai đoạn 1996-2010 là hơn 11
tỷ USD, góp phần tích cực vào q trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. EU cam kết
khoảng 1,01 tỷ USD cho năm 2012, tương đương 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngồi. Tài trợ
khơng hoàn lại chiếm 32,5% (khoảng 324,05 triệu USD).
Thụy Điển là một trong những nước phương Tây viện trợ sớm nhất cho Việt Nam, bắt đầu từ năm
1969. Tính đến năm 2008, Thụy Điển đã tài trợ cho Việt Nam tổng số vốn khơng hồn lại trị giá
3,46 tỷ USD.
2.4.3 Khu vực tiếp nhận nhiều nhất
ODA và vốn vay ưu đãi là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển của
Việt Nam trong điều kiện nguồn lực trong nước cịn nhiều hạn chế. Trung bình giai đoạn 20112019, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã đóng góp 6,9% tổng vốn đầu tư tồn xã hội, 34,09% vốn đầu
tư từ NSNN và chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam.
Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận trên 85 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong đó,
7 tỷ USD là vốn viện trợ khơng hồn lại (chiếm 8% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi), trên 70 tỷ
USD là vốn vay với lãi suất dưới 2% (tương đương 90% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi) và 1,7
tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại (chiếm 2%). Lượng
giải ngân đạt gần 65 tỷ USD. Tính riêng trong giai đoạn 2016-2020, huy động vốn ODA và vốn vay
ưu đãi đạt 12,553 tỷ USD, trong đó vốn vay là 12,04 tỷ USD (vay ODA: 9,169 tỷ USD, vay ưu đãi:
2,871 tỷ USD), viện trợ khơng hồn lại là 513 triệu USD.
Việt Nam đang là nước tiếp nhận nguồn vốn ODA nhiều nhất trong khối các nước ASEAN, với
khoảng 35-40% tổng vốn ODA vào khu vực ASEAN (2010-2017), với tỷ trọng ODA/GDP ở mức

cao, khoảng 4% GDP trong những năm đầu của thập niên 1990, 3% GDP trong những năm 20002010 và khoảng 2% GDP năm 2011-2019, so với mức chưa đến 1% GDP ở các nước ASEAN khác.
Vốn ODA được huy động chủ yếu vào các ngành giao thông vận tải, môi trường và phát triển đô
thị, năng lượng và công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo. Kết quả
huy động vốn ODA được đánh giá là tương đối sát các mục tiêu, nguyên tắc và các lĩnh vực ưu tiên
đề ra tại Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài thời kỳ 2016 - 2020” và Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu

10


đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021-2025” và đảm bảo các chỉ
số nợ cơng, nợ chính phủ và mức bội chi NSNN trong giới hạn an tồn cho phép.
2.4.4 Tình hình thu hút vốn ODA của các nước đang và kém phát triển trên thế giới:
Mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát triển. Theo Ngân
hàng thế giới thì trong giai đoạn 1995 – 2004, các nước đang phát triển ở Châu Á sẽ cần tới 1400 tỉ
đôla cho xây dựng cơ sở hạ tang. Trong khi đó thị trường vốn vay dài hạn từ 20 – 30 năm cho cơ sở
hạ tầng ở châu Á vẫn chưa được hình thành. Đây sẽ là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt
giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA. Theo báo cáo mới nhất của OECD,
trong số 163 quốc gia và vùng lãng thổ tiếp nhận vốn ODA:
Bảng 0.1 20 nước nhận ODA nhiều nhất thế giới năm 2009

Theo bảng số liệu, Afghanistan chính là nước nhận được nhiều ODA nhất (6,1 triệu USD),
theo sau là Ethiopia (3,8 triệu USD) và Việt Nam (3,74 triệu USD). So với năm 2008, lượng vốn
ODA dành cho Afghanistan đã tăng rất mạnh, 25%, nó chủ yếu đến từ Mỹ và Nhật. Ngồi mục đích
hỗ trợ cho q trình tái thiết đất nước tại Afghanistan, Mỹ và Nhật đều muốn khẳng định tầm ảnh
hưởng của mình tại đây bởi họ biết rằng, Afghanistan vẫn ln là tâm điểm của các cuộc chiến
tranh có sự tham gia của Mỹ và cũng là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ rất lớn.
Trong Top 20 nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới, có tới hơn một nửa trong số này là

các nước đến từ châu Phi, mục đích sử dụng vốn ODA của các nước này là xóa đói giảm nghèo,
cũng chính vì tỉ lệ đói nghèo cao mà Châu Phi phải lệ thuộc quá nhiều vào sự can thiệp từ bên
ngoài. Đối với Việt Nam, từ năm 2000, vốn ODA vào Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định và
11


bắt đầu có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, vào năm 2015, Việt Nam vẫn
đứng thứ 3 trong số các quốc gia nhận viện trợ trên toàn thế giới về thu hút vốn ODA chỉ sau Afgha-nis-tan và Ấn Độ.
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2020
1. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1986–2020
1.1 Các giai đoạn phát triển và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam
 Giai đoạn 1986 – 1992

Đồ thị 0.I Tổng vốn ODA ròng Việt Nam giai đoạn 1986 - 1992

Nguồn: World Development Indicators (2021)
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đường lối Đổi mới với mục tiêu tái thiết đất nước, chuyển
sang nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Trong giai đoạn này, vốn ODA tài trợ cho
Việt Nam còn thấp, dưới 600 triệu USD, và sự biến động còn chưa đều. Ở giai đoạn này, thu hút và
sử dụng vốn ODA còn chưa phát triển.
Điểm đáng chú ý của giai đoạn này chính là sự nối lại viện trợ ODA của Nhật Bản đối với Việt
Nam.Như đã nêu ở trên, Nhật Bản là một trong những nhà tài trợ vốn ODA cho Việt Nam. Sau một
thời gian tạm ngừng cung cấp vốn ODA cho Việt Nam do tình hình quốc tế trong khu vực Đông
Dương, tháng 11/1992, Nhật Bản nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam.


Giai đoạn 1993-2014:
Đồ thị 0.II Tổng vốn ODA ròng Việt Nam giai đoạn 1993 - 2014


12


Nguồn: World Development Indicators (2021)
* Giai đoạn 20 năm 1993-2014, tổng vốn ODA rịng Việt Nam có xu hướng tăng, trong đó năm
2014 ghi nhận tổng vốn ODA rịng cao nhất, lên tới 4215.6 triệu USD.
* Lũy kế từ năm 1993 đến 2014, tổng giá trị vốn ODA cam kết cho Việt Nam đã lên đến 89,5 tỷ
USD, tổng vốn đã ký kết đạt 73,68 tỷ USD bình quân 3,5 tỷ USD/năm, vốn ODA và vốn vay ưu đãi
giải ngân đạt 53,89 tỷ USD, chiếm trên 73,2% tổng vốn ODA đã ký kết.
* ODA chiếm trên 10% trên tổng nguồn vốn của xã hội. Nguồn ODA đã cung cấp một lượng vốn
lớn quan trọng cho Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một minh chứng thể
hiện sự hậu thuẫn và ủng hộ mạnh mẽ của bạn bè quốc tế dành cho Việt Nam trong quá trình cải
cách, phát triển kinh tế và hội nhập.
* Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn này có 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa
phương cho Việt Nam. Các nhà tài trợ đa phương lớn nhất ở Việt Nam là WB, ADB, Liên hợp quốc
(UN), Quỹ tiền Tệ Quốc Tế (IMF), Liên minh châu Âu (EU). Trong khi đó các nhà tài trợ song
phương là Nhật Bản, Pháp, Thụy Điển, Đan Mạch, Vương quốc Anh. Một số nhà tài trợ ODA lớn
của Việt Nam 1993 – 2012:
Đồ thị 0.III Một số nhà tài trợ ODA lớn của Việt Nam 1993 – 2012 (tỷ USD)

13


Ngân hàng thế giới World Bank là một trong những nhà tài trợ ODA chính cho Việt Nam với 20.1
tỷ USD giai đoạn 1993 – 2012. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đứng thứ hai với 14,23 tỷ USD
vốn ODA cam kết.
Một nhà tài trợ luôn rất quan trọng với Việt Nam chính là Nhật Bản. Nhật Bản là nhà tài trợ song
phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-2012 với khoảng 19,81 tỷ USD. Pháp đứng
thứ hai với 3,91 tỷ USD.
* Vốn ODA được sử dụng đầu tư phát triển trong nhiều lĩnh vực: trong đó giao thơng vận tải – bưu

chính viễn thơng là một trong những lĩnh vực được các nhà tài trợ ưu tiên và đầu tư nhiều nhất.
Đồ thị 0.IV ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời ký 1993 - 2012

+ Giao thông vận tải:


Đối với hệ thống quốc lộ, từ năm 1993 khi các nhà tài trợ bắt đầu cung cấp ODA cho Việt
Nam như Nhật Bản (thông qua OECF - Quỹ Hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản, nay là
JICA - Cơ quan Hợp tác Quốc Tế Nhật Bản), WB, ADB đã quan tâm ưu tiên cải tạo nâng
cấp toàn tuyến Quốc lộ 1 - tuyến huyết mạch của đất nước và đến năm 2008 đã hoàn thành
toàn tuyến.



Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đã hỗ trợ cải tạo, nâng cấp các quốc lộ 5, 18, 10 thuộc tam
giác phát triển kinh tế phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh)



ADB hỗ trợ nâng cấp như Đường xuyên Á nối với Campuchia, Quốc lộ 9 nối với Lào góp
phần tăng cường thơng thương và hợp tác phát triển với các nước trong khu vực.



Các cơng trình hầm, cầu vượt sơng lớn có cơng nghệ hiện đại trên các tuyến quốc lộ trọng
yếu cũng đã được hỗ trợ vốn và công nghệ để xây dựng như hầm Hải Vân (JICA); cầu Mỹ
Thuận (Úc); Nhật Tân (JICA); cầu Vĩnh Thịnh (Hàn Quốc)…




Đối với hệ thống đường cao tốc, từ năm 2008, các nhà tài trợ lớn như ADB, JICA và WB
đã đồng hành và tài trợ cho các dự án xây dựng đường cao tốc. Hiện đã hoàn thành một số
tuyến cao tốc, tiền cao tốc như Hà Nội – Thái Nguyên (JICA), Nội Bài – Lào Cai (ADB),
TPHCM - Long Thành - Dầu Giây (ADB, JICA đồng tài trợ),…
14




Đối với hệ thống đường sắt đô thị tại Hà Nội, Bộ GTVT đang triển khai thi công tuyến đô
thị số 2A đoạn Cát Linh – Hà Đông do Trung Quốc tài trợ, dự kiến sẽ vận hành khai thác
trong năm 2016. Tuyến đô thị số 1 đoạn Ngọc Hồi – Gia Lâm do JICA tài trợ hiện đang ở
bước hoàn thiện thiết kế kỹ thuật nhưng do vướng mắc vị trí cầu vượt sơng Hồng, và việc
JTC hối lộ... nên dự án đang bị chậm tiến độ.



Trong lĩnh vực hàng không, bắt đầu từ năm 2002, JICA đã tài trợ vốn để Xây dựng Nhà ga
hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất đã hoàn thành đưa vào khai thác từ năm 2008.
Ngoài ra, Dự án xây dựng Nhà ga hành khách quốc tế T2 Nội Bài do JICA tài trợ cũng đã
được hoàn thành.

+ Về năng lượng: Nhờ có ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án nguồn thuỷ điện, nhiệt
điện và năng lượng tái tạo, lưới điện và trạm phân phối... góp phần nâng cao năng lực sản xuất,
truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải cao với tốc độ
15%-17%/năm.
+ Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thơng qua các chương
trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi được đến
trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người.
+ Về y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác

khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh,….
Ngoài ra, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phịng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền
nhiễm được thực hiện bằng vốn ODA đã đem lại hiệu quả tích cực.
+ Trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trường: Nhiều thành phố ở Việt Nam đã được cải thiện về
môi trường bằng các dự án vốn ODA, điển hình thành công là dự án kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở
thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB), dòng kênh tưởng như
đã chết này lại hồi sinh, trở thành con kênh xanh, sạch, đẹp.
+ Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến được
chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ, ngành và địa phương với
sự hỗ trợ của các chương trình, dự án ODA về công nghệ cao, tiên tiến trong các lĩnh vực công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ xây dựng...
+ Về xây dựng thể chế: Nhiều dự thảo luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được xây
dựng với sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA, như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật
Đầu tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp…
* Tình hình giải ngân vốn ODA:
Đồ thị 0.V Lượng vốn ODA cam kết và giải ngân bình quân năm qua các thời kỳ

15


Có thể nhận thấy năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA còn kém, sử dụng và quản lý còn chưa hiệu
quả, thể hiện qua việc vốn ODA giải ngân qua 20 năm giai đoạn này đạt 37,59 tỷ USD, chiếm trên
66,92% tổng vốn ODA ký kết.
Tính riêng thời kỳ 2006-2010 khoảng 7 tỷ USD vốn ODA đã ký kết nhưng chưa giải ngân, trong
đó, nhiều chương trình, dự án được hưởng các điều kiện tài chính ưu đãi cao nhưng phải chuyển
tiếp sang thời kỳ 2011-2015.


Giai đoạn 2014-2020:
Đồ thị 0.VI Tổng vốn ODA ròng Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019


Nguồn: World Development Indicators (2021)
* Giai đoạn 2014-2019 là giai đoạn cho thấy dịng vốn ODA vào Việt Nam có xu hướng giảm đáng
kể và trở nên ít ưu đãi hơn khi Việt Nam “tốt nghiệp” vốn viện trợ chính thức của Hiệp hội phát
triển quốc tế - IDA (2017) và của Quỹ phát triển châu Á - ADF (2019). Năm 2019, tổng vốn ODA
ròng chỉ còn 1094,6 triệu USD so với năm 2014 là 4215.6 triệu USD. Tỷ lệ vốn ODA/GDP giảm
một nửa từ 2,9% trong giai đoạn 2011-2015 còn 1,5% trong giai đoạn 2016-2019.

16


* Với thực tế các nguồn viện trợ đang dần trở nên kém ưu đãi, lãi suất tăng lên, kỳ hạn vay giảm
xuống, các điều kiện ràng buộc ngày càng nhiều, Việt Nam hiện đang và sẽ phải đối mặt với áp lực
tăng cao của việc trả nợ.
* Trong giai đoạn này, Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016-2020" được đánh giá là đã có sự thay đổi tư duy
về nguồn vốn ODA. Đề án nhằm mục đích minh bạch hóa chính sách của Chính phủ Việt Nam
trong việc thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn này đối với dư luận rộng rãi trong nước và
quốc tế.
* Những lĩnh vực ưu tiên thu hút, quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi thời kỳ này là các dự
án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông vận tải, phát triển đô thị, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ.
* Tình hình giải ngân:
Từ năm 2014 trở lại đây, giá trị giải ngân lại liên tục giảm và nếu so với chính năm 2014 là rất thấp
(năm 2019 giải ngân chỉ bằng 29,25% của năm 2014).
Những chương trình, dự án trong các lĩnh vực như giao thông, năng lượng điện, phát triển đơ thị có
mức giải ngân cao hơn so với các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, thương
binh và xã hội. Tương tự, giải ngân của các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh ở mức cao
hơn nhiều so với các địa phương khác trong cả nước.
Tính đến 2019, tỷ lệ giải ngân lũy kế đạt khoảng 75% tổng vốn ODA và vay ưu đãi đã ký kết với

Việt Nam. Tính riêng trong giai đoạn 2016 - 2020, số đã giải ngân, lũy kế từ năm 2016-2019 là
133.042 tỷ đồng, bằng 54,5% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch ban đầu (300.000 tỷ đồng), tỷ lệ giải
ngân mới đạt 46%. Tỷ lệ giải ngân đối với các khoản vay từ nhóm 6 ngân hàng phát triển đã giảm
từ 23,1% trong năm 2014 xuống còn 11,2% trong năm 2018, thấp hơn nhiều so với mức trung bình
tồn cầu của nhóm 6 ngân hàng này. Trong đó, tỷ lệ giải ngân tồn cầu của Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB) và Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2018 lần lượt là 21% và 20,2%.
*

Tác động của đại dịch Covid-19 đến tình hình giải ngân:

Covid-19 bùng phát vào cuối tháng 12/2019, bắt nguồn từ một chợ hải sản ở Hồ Nam, Vũ Hán,
miền Trung Trung Quốc, virus Corona ban đầu được xác nhận là một loại bệnh “viêm phổi lạ”
hoặc “viêm phổi không rõ nguyên nhân”. Chỉ sau 100 ngày xuất hiện, đại dịch viêm đường hô hấp
cấp do virus Corona đã nhanh chóng tác động tới các lĩnh vực kinh tế, xã hội, thị trường tài chính
chao đảo, nền kinh tế tồn cầu rơi vào suy thoái với tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói chưa từng có
trong lịch sử. Năm 2020 là năm cuối cùng phải hoàn thành kế hoạch giải ngân đầu tư công trung
hạn của giai đoạn 2016-2020. Thế nhưng, sự xuất hiện bất ngờ của dịch bệnh COVID-19, với
những diễn biến phức tạp và khó lường, đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của cả nước; trong đó có các dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo con số thống
kê, tính đến cuối t8, tỷ lệ giải ngân vốn vay nước ngoài của các bộ, ngành và địa phương mới đạt
21,64% dự tốn được giao. Thậm chí, có xu hướng xin trả lại vốn ODA khơng thực hiện… Nhìn
chung các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài chịu tác động của đại dịch COVID19 nặng nề hơn so với các dự án trong nước, do hầu hết các hoạt động của các dự án này đều gắn
với yếu tố nước ngoài, từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân công,
17


nhà thầu nước ngoài, tư vấn giám sát… Giải ngân là một nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế, nhất
là trong bối cảnh đất nước đang chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19. Tuy nhiên hết 4 tháng
đầu năm 2021 tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công từ nguồn nước ngoài ODA đạt rất thấp, mới chỉ đạt
2,02% thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm 2020 (đạt 5,92%). Theo Bộ Tài chính, thực trạng này

nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện dự án, hiệu quả sử
dụng vốn vay trong bối cảnh nguồn vốn vay ODA, ưu đãi nước ngoài đang thu hẹp lại.
1.2 Chiến lược huy động ODA của Việt Nam
* Việc lựa chọn các dự án cần nằm trong cân đối tổng thể đầu tư công trung hạn và nợ công trung
hạn, phù hợp với khả năng vay lại của các địa phương, doanh nghiệp hay đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện nghiêm quy định của Luật NSNN. Hiện nay, có một số dự án ODA lãi suất thấp, thậm chí
khơng lãi suất, nhưng ngược lại chi phí rất cao. Vì trên thực tế, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA
thường đi kèm một số điều kiện ràng buộc mà những điều kiện này có thể phát sinh chi phí như
điều kiện về thầu, đơn vị tham gia xây dựng… Vì vậy, cần chọn lọc và sử dụng hợp lý nguồn vốn
ODA, tránh xảy ra tình trạng nợ quá hạn, giải ngân chậm và bị phụ thuộc vào nước ngoài.
* Trong bối cảnh là nước có mức thu nhập trung bình, Việt Nam cần xác định rõ định hướng tổng
thể về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để làm căn cứ cụ thể hố các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong việc huy động nguồn lực này; xác định được những lĩnh vực ưu tiên cần
sử dụng vốn ODA tránh tình trạng phân bổ dàn trải, tạo tâm lý ỷ lại, khơng nỗ lực tìm kiếm các
nguồn vốn khác.
* Nâng cao vai trò chủ động và đề cao trách nhiệm của các cơ quản lý nhà nước về viện trợ phát
triển, các cơ quản chủ quản, cũng như các đơn vị thụ hưởng trong thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ là một trong các yêu cầu đặt ra nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu
quả viện trợ trong bối cảnh hợp tác mới.
1.3 Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA
Kể từ khi nối lại quan hệ với các tổ chức tài trợ quốc tế từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã
và đang nhận được sự hỗ trợ ODA từ các nước và các tổ chức quốc tế, trong quá trình tiếp nhận và
sử dụng vốn ODA, chúng ta đã ban hành những quy định nghị định liên quan đến quản lý và sử
dụng nguồn vốn này làm cơ sở cho việc thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án ODA. Cụ thể:
Năm 1993, Nhà nước ban hành nghị định số 58/CP ngày 30/08/1993 về quản lý và trả nợ nước
ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/04/1993 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và
đây là hai văn bản pháp lý cao nhất của chính phủ trong lĩnh vực quản lý nợ nước ngồi nói chung
và quản lý vốn ODA nói riêng trong thời gian này. Các văn bản này đã tạo thành một hành lang
pháp lý trong việc quản lý và sử dụng ODA tạo điều kiện cho các nhà tài trợ cung cấp ODA cho
Việt Nam và là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý thực hiện, Việt Nam tổ chức triển khai và thực

hiện một cách có hiệu quả các dự án ODA.
2. Tác động 2 mặt của ODA đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
2.1 Tác động tích cực
2.1.1 Giúp tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
Thơng qua các dự án ODA, nước ta có thể nâng cao trình độ KHCN và trình độ nhân lực của
mình bằng những hoạt động của các nhà tài trợ. Tăng cường cơ hội và đa dạng hóa phương thức
đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đơng đảo người dân. Thơng qua q
trình tham gia đầu tư gián tiếp này, các nhà đầu tư trong nước và người dân sẽ được dịp “cọ xát”,
18


rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, giúp nâng cao trình độ bản thân nói riêng,
chất lượng nguồn nhân lực nói chung.
2.1.2 Thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo
Bằng những khoản cho vay hay đầu tư khơng hồn lại của mình, các nước đầu tư đã góp
phần vào việc bổ sung ngân sách nhà nước của nước ta. Tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển
kinh tế, xã hội…. Nguồn vốn này đã đóng vai trị quan trọng trong chiến lược tăng trưởng, giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách thể chế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành cơng của một số chương trình quốc gia có ý nghĩa sâu
rộng như Chương trình dân số và phát triển, tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng trẻ em... Ví dụ:
ODA đầu tư các dự án về giáo dục như: dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm
non” dự án ODA đầu tiên dành cho sự phát triển mầm non… vv.. Việc đầu tư vào Công nghiệp
hay dịch vụ sẽ sử dụng nhiều lao động nước ta, từ đó giúp nguồn lao động dư thừa của nước ta có
việc làm, mang lại thu nhập ổn định, từ đó đời sống nhân dân được cải thiện, tổng thu nhập quốc
dân tăng => thúc đẩy tăng trưởng, Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ đầu tư vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng,
kinh tế kỹ thuật, phát triển nhân lực… tạo điều kiện cho việc cân đối giữa các ngành trong cả nước.
Ví dụ: Rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, giao thông lớn trên cả nước đều xây dựng nhờ vào nguồn
ODA như: Cầu Bãi cháy (Quảng Ninh), Hầm Kim Liên (Hà Nội)
2.1.3 ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển.

Để thu hút đầu tư của các nước phát triển, chắc chắn nước ta phải xem xét về các mặt như sơ sở
hạ tầng của mình. Vấn đề là các nhà đầu tư nước ngồi khi quyết định đầu tư vào một nước, thì việc
đầu tiên họ quan tâm sẽ là lợi nhuận. Vì vậy một nước có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thơng
hay phương tiện liên lạc…vv… yếu kém sẽ khó có thể thu hút đc ODA=> Nhà nước sẽ phải mở
rộng đầu tư phát triển để cải thiện những vấn đề còn yếu kém. Khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi
gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong
nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong và ngồi nước sẽ “nhìn gương” các nhà đầu tư gián tiếp
nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư của mình, kết quả tổng đầu tư trực tiếp xã hội sẽ tăng
lên. Thiết lập và cải thiện các mối quan hệ quốc tế… Hiện nay nước ta nhận được nguồn vốn ODA
từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, việc đầu tư của các nước bạn này đã giúp mối quan hệ
ngoại giao của nước ta và nước đầu tư trở nên thân mật, gắn bó hơn… từ đó, mở rộng mối quan hệ
quốc tế.
2.1.4 Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển
Tất cả các quốc gia khi thực hiện Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đều cần đến một lượng vốn đầu
tư rất lớn và đây là thách thức đối với các nước đang phát triển. Với nội lực còn hạn chế thì vốn
trong nước khơng thể đáp ứng nhu cầu về đầu tư, do đó việc huy động vốn từ nước ngồi trở nên vơ
cùng thiết yếu. Đặc biệt là nguồn vốn ODA tập trung đầu tư cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở các
nước đang phát triển là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục sự thiếu vốn. Tại Việt Nam, năm
2016, tổng vốn ODA đạt 142,6 tỷ USD, trong đó khoảng 80% lượng vốn ODA được dành cho đầu
tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, số vốn này chiếm khoảng 40% tổng vốn đầu tư cho toàn xã hội cơ sở
hạ tầng. (Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam)

19


2.2 Tác động tiêu cực
2.2.1 Gia tăng nợ quốc gia
Những tác động tiêu cực của ODA phải kể đến là tăng khoảng cách giàu nghèo, tạo ra sự
phụ thuộc của các nước đi vay vào các nước cho vay và đặc biệt nhất là ODA đã làm trầm trọng cán
cân thanh toán của nước ta . ODA đã làm gia tăng nợ quốc gia: Việc ODA không ngừng tăng cao

giúp cải thiện tình hình kinh tế, xã hội nhưng cũng góp phần làm tăng cao nguồn nợ quốc gia: Năm
2005: Việt Nam nợ 19 tỷ USD, Từ 2006 - 2010, khoản nợ tăng thêm 17 tỷ USD, và từ 2011 - 2020,
con số này đã tăng lên gần 80 tỷ USD.
2.2.2 Lạm phát gia tăng
Khi quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ODA, tiết kiệm giảm dẫn đến sự sụt giảm trong đầu tư. Lạm
phát tăng cao do ODA không được tiết kiệm để tạo ra các khoản đầu tư mà chỉ đơn giản là tiêu
dùng. Kết quả là đường cầu của tiêu dùng gia tăng dẫn đến sự gia tăng giá thực phẩm và các mặt
hàng nhập khẩu. Dòng vốn ngoại tệ làm tăng giá trị của đồng nội tệ, khi nhu cầu chuyển đổi ngoại
tệ thành đồng nội tệ tăng lên. Sự gia tăng nhu cầu đồng nội tệ, giá trị đồng nội tệ sẽ tăng giá. Do đó,
quốc gia sẽ bị mất khả năng cạnh tranh và hàng hóa xuất khẩu sẽ đắt tương đối trên thị trường toàn
cầu, điều này làm cho xuất khẩu bị giảm sút, cuối cùng dẫn đến tình trạng trì trệ tăng trưởng kinh tế.
Kết quả là đường cầu của tiêu dùng gia tăng dẫn đến sự gia tăng giá thực phẩm và các mặt hàng
nhập khẩu.


Theo mơ hình tăng trưởng Solow ta có:

Khi s ↓ ⇒ i ↓⇒ đường sf(k) dịch chuyển xuống dưới thành sf(k)’ ⇒ c↑ ⇒ AD dịch phải ⇒ P hàng
hóa ↑ ⇒ Lạm phát ↑

20


Trong ngắn hạn ODA làm giảm khối lượng xuất khẩu. Đường AD dịch phải làm sản lượng
tăng => Đường IS dịch phải => Lãi suất tăng => Dòng vốn ngoại tệ vào nước ta tăng dẫn đến tăng
giá trị của đồng nội tệ, khi đó nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ thành đồng nội tệ tăng lên. Sự gia tăng
nhu cầu đồng nội tệ, giá trị đồng nội tệ sẽ tăng giá. Do đó, quốc gia sẽ bị mất khả năng cạnh tranh
và hàng hóa xuất khẩu sẽ đắt tương đối trên thị trường toàn cầu, điều này làm cho xuất khẩu bị giảm
sút, cuối cùng dẫn đến tình trạng trì trệ tăng trưởng kinh tế.
2.2.3 Nước nhận đầu tư có thể trở thành bãi rác thải cơng nghệ

Việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ của nhà đầu tư nước ngồi là một vấn đề vơ cùng
nan giải. Do vậy phải so sánh các mặt lợi, hại khi tiếp nhận các dự án đầu tư, thu hút đầu tư vào các
khu vực công nghệ cao, hoặc thu hút vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động là hai mục tiêu khác
nhau. Dự án sử dụng nhiều lao động thì khả năng cơng nghệ áp dụng vào đó à cơng nghệ lạc hậu,
những dự án đầu tư vào khu vực cơng nghệ cao thì sẽ được sử dụng cơng nghệ cao. Do vậy Chính
phủ phải cân nhắc kỹ càng trước khi chấp nhận cho các dự án đầu tư vào đất nước. Ví dụ điển hình
là việc nhập cơng nghệ lạc hậu trong hàng loạt lĩnh vực sản xuất xi măng, mía đường, nhiệt điện
chạy than, sản xuất thép, giấy. “Tình trạng này khơng những làm cho năng suất lao động nước ta
yếu kém mà gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”- sự thẩm định không tốt ở nhiều dự án đã khiến
chúng ta phải chi hàng loạt tỉ đồng để xử lý hệ lụy. (Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Thuận- Ngơ Đức
Mạnh).
2.2.4 Dễ rơi vào tình trạng phụ thuộc
Sự phụ thuộc được thể hiện trên nhiều cấp độ như phụ thuộc về vốn (khi dòng vốn đầu tư của
nước ngồi bị rút nhanh thì sẽ gây ra tác động nghiêm trọng tới nền kinh tế), từ phụ thuộc về vốn dễ
dẫn tới phụ thuộc kinh tế (thị trường tiêu thụ sản phẩm) và có thể dẫn tới phụ thuộc về chính trị. Ví
dụ điển hình là dự án đường sắt đô thị Cát Linh- Hà Đông phải mua tàu và chọn nhà thầu chính
Trung Quốc mà khơng được chọn nhà thầu hay hợp tác bất kì nào hết. Mối quan hệ giữa nước ta và
Trung Quốc từ lâu đã khơng thực sự tốt như bên ngồi. Vì vậy khi dự án được nhà thầu Trung Quốc
thực hiện đã gây ra khơng ít tranh cãi, nhất là về vấn đề chính trị.
21


3. Một số thuận lợi và khó khăn trong cơng tác huy động và tiếp nhận vốn ODA ở Việt Nam
giai đoạn 1986 - 2020
3.1 Trong công tác huy động
3.1.1 Thuận lợi
 Bối cảnh quốc tế tạo ra những quan điểm mới tích cực hơn về việc nước giàu hỗ trợ vốn cho
phát triển của các nước nghèo



Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước diễn biến theo chiều hướng khả quan khiến
các nhà tài trợ tin tưởng vào sự đổi mới của Việt Nam, đó là một trong những điều kiện tiên
quyết để giúp chúng ta huy động vốn thuận lợi hơn.

3.1.2 Khó khăn
 Diễn biến nền kinh tế tồn cầu có những tác động xấu đến nguồn hỗ trợ mà các nhà tài trợ
dành cho các nước nghèo.


Quá trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ ở Việt Nam đôi khi soạn thảo thiếu chi tiết, tính thuyết
phục chưa cao nên mức độ huy động không phù hợp với yêu cầu thực hiện nay ở Việt Nam.



Cạnh tranh với các nước trên thế giới và trong khu vực diễn ra ngày càng mạnh mẽ trong khi
Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xin hỗ trợ nguồn vốn ODA.

3.2 Trong công tác tiếp nhận
3.2.1 Thuận lợi
 Quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới và cả ở Việt Nam từ
nhiều năm trước, giúp các nhà hoạch định chiến lược có thêm điều kiện nghiên cứu, rút ra
những bài học kinh nghiệm về thành công và vướng mắc khi tiếp nhận và sử dụng vốn
ODA, từ đó kịp thời điều chỉnh để có kế hoạch tiếp nhận sát thực và hữu hiệu hơn.




3.2.2 Khó khăn
Mặc dù Việt Nam đã được nhận ODA từ những năm 50, nhưng chỉ bắt đầu từ năm 1993 nó
mới thực sự phát huy tác dụng, vì vậy chúng ta cịn phải từng bước vừa làm vừa tự tìm ra lối

đi thích hợp cho mình, nên thời gian rút vốn thường bị kéo dài, tốc độ giải ngân chậm so với
các nước khác trên thế giới.
Khó khăn trong việc tiếp nhận ODA một phần xuất phát từ bên cung cấp viện trợ:
o

Đôi khi nhà tài trợ đặt ra những yêu cầu rất chi tiết và chuẩn mực trong khi Việt
Nam chưa có đủ kinh nghiệm trong tiếp nhận và kỹ thuật cần thiết để đáp ứng nhu
cầu đó

o

Thủ tục giải ngân do các nhà tài trợ đề ra khá phức tạp

o

Một số dự án do các nhà tài trợ thiết kế không sát với tình hình thực tiễn ở Việt Nam
nên phía Việt Nam lại mất thời gian để điều chỉnh cho phù hợp hơn.

22


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM
1. Giải pháp trong thu hút vốn
1.1 Tăng cường cơ quan chỉ đạo quốc gia chỉ đạo thực hiện ODA:
Như đã phân tích ở trên, việc triển khai ODA ở nước ta còn chậm và điều này sẽ kéo theo việc huy
động ODA sau này gặp khó khăn phải chăng một phần là do ta chưa có cơ quan chuyên trách mạnh
về lĩnh vực này. Không phải chỉ dành cho một vài cơ quan hay tổ chức đặc quyền nào tham gia vào
các dự án hay chương trình ODA mà đó phải là quyền lợi và nghĩa vụ của tồn dân, của xã hội. Phải
làm sao cho mọi người, mọi vùng trên đất nước ta đều được hưởng thành quả của sự hỗ trợ về tài

chính mà cộng đồng quốc tế dành cho chúng ta. Nhưng muốn như vậy, phải có cơ quan chun
trách mạnh và cơng khai đủ sức và đủ uy tín để đề xuất chủ trương, chính sách với Đảng, Nhà nước
và hướng dẫn các tổ chức xã hội, các địa phương trong nước xây dựng và thực hiện các dự án vừa
phù hợp với đường lối chiến lược của ta, và phù hợp với mục tiêu ODA.
1.2 Mở rộng các quan hệ phi nhà nước:
Viện trợ phát triển chính thức bao gồm ba phương thức: viện trợ khơng hồn lại (song phương), cho
vay với điều kiện ưu đãi (song phương) và các hiệp định đa phương. Nếu như phần cho vay với
điều kiện ưu đãi thường dành cho các dự án nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện mơi
trường, ... thì phần viện trợ khơng hồn lại thường dành cho mục tiêu phát triển con người như y tế,
cung cấp nước sạch, cải thiện điều kiện giáo dục ở nhà trường, bảo tồn khai thác các di sản văn hóa
dân tộc… Trong những lĩnh vực này khơng chỉ có vai trị của các tổ chức xã hội, đoàn thể, các địa
phương, các tổ chức từ thiện và các tổ chức phi chính phủ. Vì thế, việc mở rộng quan hệ phi nhà
nước là một điều kiện quan trọng để tìm kiếm được nhiều hơn các nguồn ODA cũng như các nguồn
viện trợ khác.
1.3 Hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA:
Để nhận được tài trợ ODA của các nhà tài trợ thì các địa phương phải xây dựng được các dự án có
tính thuyết phục và có khả năng thực hiện được dự án một cách hiệu quả nhưng thường các dự án
hỗ trợ loại này thì đối tượng nhận hỗ trợ thường không đủ khả năng để làm những việc như trên. Do
đó, sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên trách là hết sức cần thiết và quyết định đến hiệu
quả của chương trình, dự án.
Xác định rõ hơn trách nhiệm của từng cơ quan quản lý và của người vay vốn ODA trong việc huy
động vốn vay, quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại phải được đồng bộ, thống nhất qua đầu mối là
Bộ tài chính thực hiện cho vay lại hoặc ủy quyền cho ngân hàng thương mại cho vay theo quy định.
Khi xây dựng các hạng mục, chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của nhà nước cần chỉ rõ thứ tự ưu
tiên cho từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nước ngoài. Các nguồn vốn viện trợ
cho từng lĩnh vực phải phân bổ theo trật tự ưu tiên vối cơ cấu cụ thể; tăng cường hồn thiện hệ
thống thống kê, kế tốn về nợ nước ngồi, đẩy mạnh cơng tác tun truyền đối với các tổ chức tài
trợ để họ hiểu thêm về thể chế điều phối và quản lý vay nợ nước ngoài, nguồn ODA của Việt Nam.
Ngoài ra, việc kiện toàn bộ máy vay, trả nợ trong các cơ quan quản lý nợ nước ngồi cũng vơ cùng
quan trọng. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các Bộ, ngành, địa

phương nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án ở các bộ, ngành. Nâng
cao trình độ thẩm định để xét duyệt, quyết định dự án ngay ở từng bộ, ngành, địa phương cũng như
huy động các nguồn vốn đối ứng trong nước nhằm làm cho việc hấp thụ nguồn vốn nước ngồi có
23


hiệu quả cao. Tăng cường công tác quản lý, giám sát nợ nước ngoài ngay từ khâu đàm phán, giám
sát việc đấu thầu, mua sắm thiết bị, tư vấn, ký kết các hợp đồng, thực hiện rút vốn, sử dụng vốn,
quyết tốn nợ và bố trí nguồn trả nợ.
2. Giải pháp trong sử dụng vốn
2.1 Hài hòa thủ tục dự án
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định. Các quá trình thẩm định và
phê duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm bảo việc phê
duyệt dự án được sn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của cả hai phía.
Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt vẫn đang cịn có những vướng mắc, các
văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi được chuẩn bị thường không đáp ứng yêu cầu do năng lực
chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc
trình và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, còn thiếu sự nhất quán giữa nội dung của báo
cáo khả thi được phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà tài trợ.
Cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên tiến tới đồng bộ, thống nhất
và phối hợp nhịp nhàng với nhau vả về nội dung và thời điểm thẩm định của một quy trình thẩm
định chung nhưng vẫn là hai lần thẩm định độc lập, khách quan. Đồng thời, để tránh lãng phí thời
gian nên giảm bớt những thủ tục không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi.
Ngồi ra cần được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu tiền khả thi và xúc tiến nghiên
cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên được sử dụng vốn ODA đã được
chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết xem xét tài trợ.
2.2 Giải quyết vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương
trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngồi trong các hiệp định, văn

kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Về nguyên tắc, vốn đối ứng của dự án thuộc
cấp nào thì cấp đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình. Trường hợp một số địa phương có vốn đối
ứng phát sinh quá lớn, vượt khả năng cân đối thì cần trình thủ tướng chính phủ để xin hỗ trợ một
phần ngay từ khi lập dự án.
Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang chờ giải đáp. Bên cạnh
đó, một số dự án do vốn đầu tư lớn nên càng khó khăn về vốn đối ứng, đặc biệt là đối với các địa
phương.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về cơ chế vốn đối ứng.
Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chết
quản lý vốn đối ứng đối với những dự án cùng loại.
2.3 Cải thiện chất lượng đầu vào
Để cải thiện và nâng cao tốc độ giải ngân vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng nợ nần, phải quan tâm
nhiều hơn nữa đến chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải lựa chọn các dự án phù hợp, phục
vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và trung hạn. Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền
vững của các nguồn vốn ODA.
24


×